Thông tư 05/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2009 và hướng dẫn thực hiện

thuộc tính Thông tư 05/2009/TT-BCT

Thông tư 05/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2009 và hướng dẫn thực hiện
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2009/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hữu Hào
Ngày ban hành:26/02/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn tăng giá điện - Để triển khai Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010-2012 theo cơ chế thị trường, ngày 26/02/2009, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 05/2009/TT-BCT quy định về giá bán điện năm 2009 và hướng dẫn thực hiện. Theo đó, giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang được áp dụng với các hộ gia đình sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Cụ thể, với 50kWh đầu tiên giá 600 đ/kWh; 50kWh tiếp theo giá 865 đ/kWh; 50kWh tiếp theo giá 1.135 đ/kWh; 50kWh tiếp theo giá 1.495 đ/kWh; 100kWh tiếp theo giá 1.620 đ/kWh; 100kWh tiếp theo giá 1.740 đ/kWh và kWh sau đó (kWh 401) trở lên tính giá 1.790 đ/kWh, sau đó cộng 10% thuế GTGT. Trong trường hợp bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) sẽ áp dụng giá bán điện bậc thang cho tất cả các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang nhân với số hộ sử dụng dùng chung công tơ. Bên mua điện gồm một hộ sử dụng mà có nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt (mỗi hợp đồng được lắp một công tơ riêng) sử dụng vào mục đích sinh hoạt tại một địa điểm thì được tính là 1 hộ sử dụng điện để áp giá điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện ghi được ở tất cả các công tơ tại địa điểm của hộ đó. Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà có thời hạn thuê nhà từ 12 tháng trở lên, cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) tính là một hộ sử dụng để áp bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang. Thông tư cũng quy định hình thức bán điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày (gọi là hình thức 3 giá). Cụ thể như sau: Giờ bình thường gồm từ 4h đến 9h30, từ 11h30 đến 17h và từ 20h đến 22h (từ thứ 2 đến thứ 7); ngày Chủ nhật từ 4h đến 22h. Giờ cao điểm (từ thứ 2 đến thứ 7 - không có Chủ nhật): từ 9h30 đến 11h30 và từ 17h đến 20h. Giờ thấp điểm: Tất cả các ngày trong tuần: từ 22h đến 4h sáng hôm sau. Giá bán theo hình thức 3 giá được áp dụng với bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình 3 tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên; bên mua điện sử dụng vào mục đích sử dụng bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu; khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định nêu trên. Đối với các công tơ đang bán điện theo hình thức ba giá, chậm nhất là ngày 31/05/2009, bên bán điện phải cài đặt lại thông số thời gian của công tơ điện tử theo quy định để thực hiện đúng biểu giá quy định. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2009.

Xem chi tiết Thông tư05/2009/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 05/2009/TT-BCT NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2009

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN NĂM 2009 VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

              Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

              Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;

              Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường;

         Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

 

QUY ĐỊNH:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện và hướng dẫn thực hiện giá điện.
2. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia.
3. Giá bán điện tại những địa bàn chưa có lưới điện quốc gia do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Cục Điều tiết điện lực.
Điều 2. Giá bán điện theo cấp điện áp
1. Giá bán điện theo cấp điện áp được quy định tại Thông tư này áp dụng đối với tất cả các khách hàng mua điện, trừ các khách hàng mua điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt, giá bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư.
2. Hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì tính giá bán điện theo giá quy định tại cấp điện áp đó.
Điều 3. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày
Giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá).
1. Giờ bình thường:
a) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy:
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
b) Ngày Chủ nhật:
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
2. Giờ cao điểm:
a) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy:
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).
b) Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.
3. Giờ thấp điểm:
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 (06 giờ) sáng ngày hôm sau.
Điều 4. Điều kiện được áp giá bán buôn điện
Giá bán buôn điện quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này được áp dụng đối với các đơn vị điện lực đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó tách biệt rõ phần hạch toán kinh doanh bán điện.
c) Có hợp đồng mua bán điện, có công tơ đo đếm điện riêng cho từng hộ sử dụng điện, phát hành hoá đơn tiền điện cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
Điều 5. Hướng dẫn thực hiện giá bán điện
1.    Giá bán điện quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2.    Hướng dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Điều 6. Thông số tính toán giá điện năm 2009
Các thông số dùng cho tính toán giá điện năm 2009 (giá bán lẻ điện bình quân là 948,5 đ/kWh, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) gồm:
1. Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến năm 2009: 74,701 tỷ kWh.
2. Tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu dự kiến năm 2009: 85,046 tỷ kWh.
3. Tần suất nước về các hồ thuỷ điện 50%.
4. Giá than cho điện: than cám 5 là 405.500 đồng/tấn và than cám 4b là 442.000 đồng/tấn (tăng 27% so với giá than cho điện năm 2008).
5. Giá khí Tây Nam cho điện tính theo giá dầu thô bình quân năm 2009: 60 đô la Mỹ/thùng tương đương với giá dầu MFO của thị trường Singapore: 47,4 đô la Mỹ/thùng.
6. Giá dầu DO cho phát điện bình quân năm 2009: tính ở mức 11.000 đ/lít.
7. Giá dầu FO cho phát điện bình quân năm 2009: tính ở mức 8.500 đ/kg.
8. Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: 17.000 đồng/đô la Mỹ.
Điều 7. Giá bán buôn điện cho các Công ty điện lực
1. Giá bán buôn điện bình quân cho các Công ty điện lực
Giá bán buôn điện bình quân do Công ty mua bán điện (EPTC) bán cho các Công ty điện lực tại các điểm giao nhận là: 706,96 đ/kWh, bao gồm:
a) Giá sản xuất điện bình quân tính tới điểm giao nhận (gồm: giá phát điện, giá mua điện nhập khẩu và tổn thất truyền tải): 629,05 đ/kWh.
b) Chi phí bình quân cho điều độ hệ thống điện, điều hành và giao dịch thị trường điện, các dịch vụ phụ trợ và quản lý ngành: 9,25 đ/kWh.
c) Giá truyền tải điện bình quân tính tới điểm giao nhận: 68,66 đ/kWh (tính cho sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu qua lưới truyền tải).
2. Trước ngày 31 tháng 3 năm 2009, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (sau đây viết tắt là EVN) căn cứ trên mức giá quy định tại khoản 1 Điều này xây dựng mức giá bán buôn hiệu chỉnh cho từng Công ty điện lực và lượng bù chéo giữa các công ty điện lực trên nguyên tắc đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của từng Công ty điện lực ở mức của phương án giá điện năm 2009 được duyệt, báo cáo Cục Điều tiết điện lực.
Trường hợp việc xác định mức giá bán buôn hiệu chỉnh cho từng Công ty điện lực và lượng bù chéo không theo đúng nguyên tắc và thông số tính toán, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản chính thức từ EVN, Cục Điều tiết điện lực có văn bản yêu cầu EVN giải trình, tính toán lại.
Điều 8. Giá bán buôn điện nông thôn
1. Điều kiện áp dụng
Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 của Thông tư này và phải có công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
Sau ngày 31 tháng 8 năm 2009, nếu các đơn vị kinh doanh điện nông thôn không đáp ứng đủ các điều kiện trên, Sở Công Thương báo cáo Uỷ ban nhân dân  tỉnh để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, thống nhất kế hoạch đình chỉ hoạt động của đơn vị vi phạm để bàn giao cho các Công ty điện lực tiếp nhận bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện nông thôn.

2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn như sau:

TT

Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng

Giá bán điện
(đ/kWh)

1

       Cho 50 kWh đầu tiên

420

2

       Cho kWh từ 51 - 100

605

3

       Cho kWh từ 101 - 150

795

4

       Cho kWh từ 151 - 200

1.120

5

       Cho kWh từ 201 - 300

1.215

6

       Cho kWh từ 301 – 400

1.305

7

       Cho kWh từ 401 trở lên

1.345

 

        

Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn là giá bán tại công tơ tổng do các Công ty Điện lực hoặc các đơn vị được ủy quyền thuộc EVN bán cho các tổ chức kinh doanh điện nông thôn. Nguyên tắc xác định số hộ sử dụng điện sau mỗi công tơ tổng được quy định chi tiết tại điểm b khoản 1 mục IV của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác là 865 đ/kWh.
Điều 9. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
1. Điều kiện áp dụng:
Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 4 của Thông tư này và phải có công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
Sau ngày 31 tháng 8 năm 2009, nếu các đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện trên, Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông qua kế hoạch đình chỉ hoạt động của đơn vị vi phạm để bàn giao cho các Công ty điện lực tiếp nhận bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện, báo cáo Cục Điều tiết điện lực thu hồi giấy phép hoạt động điện lực của các đơn vị này.

2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư như sau:

 

TT

Mức sử dụng bình quân của một hộ sử dụng trong tháng sau công tơ tổng

Giá bán điện
(đ/kWh)

1

Thành phố, thị xã

a)

Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư

 

 

       Cho 50 kWh đầu tiên

515

 

       Cho kWh từ 51 – 100

745

 

       Cho kWh từ 101 – 150

975

 

       Cho kWh từ 151 – 200

1.315

 

       Cho kWh từ 201 – 300

1.425

 

       Cho kWh từ 301 – 400

1.530

 

       Cho kWh từ 401 trở lên

1.575

b)

Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư

 

 

       Cho 50 kWh đầu tiên

535

 

       Cho kWh từ 51 – 100

770

 

       Cho kWh từ 101 – 150

1.010

 

       Cho kWh từ 151 – 200

1.360

 

       Cho kWh từ 201 – 300

1.475

 

       Cho kWh từ 301 – 400

1.585

 

       Cho kWh từ 401 trở lên

1.630

2

Thị trấn, huyện lỵ

a)

Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư

 

 

       Cho 50 kWh đầu tiên

485

 

       Cho kWh từ 51 – 100

700

 

       Cho kWh từ 101 – 150

920

 

       Cho kWh từ 151 – 200

1.225

 

       Cho kWh từ 201 – 300

1.325

 

       Cho kWh từ 301 – 400

1.425

 

       Cho kWh từ 401 trở lên

1.465

b)

Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư

 

 

       Cho 50 kWh đầu tiên

500

 

       Cho kWh từ 51 – 100

720

 

       Cho kWh từ 101 – 150

945

 

       Cho kWh từ 151 – 200

1.270

 

       Cho kWh từ 201 – 300

1.375

 

       Cho kWh từ 301 – 400

1.480

 

       Cho kWh từ 401 trở lên

1.520

 

        

Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư là giá bán tại công tơ tổng do các Công ty Điện lực hoặc các đơn vị được ủy quyền bán cho các tổ chức kinh doanh bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư. Nguyên tắc xác định số hộ sử dụng điện sau mỗi công tơ tổng được quy định chi tiết tại điểm b khoản 1 mục V của Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Giá bán buôn điện sinh hoạt cho các nhà cao tầng khu đô thị mới bằng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại Điều 15 Thông tư này trừ lùi 3% theo các mức bậc thang tương ứng.

3. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác của khu tập thể, cụm dân cư quy định như sau:

 

STT

Khu vực

Giá bán điện (đ/kWh)

I

Thành phố (trừ nhà cao tầng khu đô thị mới), thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp)

940

II

Nhà cao tầng khu đô thị mới tại thành phố

 

1

Cấp điện áp từ 22 kV trở lên

1.463

2

Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV

1.568

3

Cấp điện áp dưới 6 kV

1.639

 
Điều 10. Giá bán buôn điện cho các khu công nghiệp

1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110kV của trạm biến áp 110kV khu công nghiệp áp dụng đối với các trường hợp bên mua điện mua buôn điện tại thanh cái 110kV của khu công nghiệp (trạm 110kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp tại trung thế của các trạm biến áp tiêu dùng trong khu công nghiệp được quy định như sau:

 

STT

Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-22-10-6kV

Giá bán điện
(đ/kWh)

1

 >100 MVA

 

 

a) Giờ bình thường

814

 

b) Giờ thấp điểm

444

 

c) Giờ cao điểm

1.648

2

Từ 50 MVA đến 100 MVA

 

 

a) Giờ bình thường

810

 

b) Giờ thấp điểm

440

 

c) Giờ cao điểm

1.640

3

< 50 MVA

 

 

a) Giờ bình thường

800

 

b) Giờ thấp điểm

435

 

c) Giờ cao điểm

1.620

2. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho bên mua điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế vào khu công nghiệp bằng mức giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 11 của Thông tư này trừ lùi 2%.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho bên mua điện ở phía trung thế của các trạm biến áp hạ thế bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Chương III
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Điều 11. Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất

Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất như sau:

 

STT

Đối tượng áp dụng giá

Giá bán điện (đ/kWh)

1

Cấp điện áp từ 110 kV trở lên

 

 

a) Giờ bình thường

835

 

b) Giờ thấp điểm

455

 

c) Giờ cao điểm

1.690

2

Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV

 

 

a) Giờ bình thường

870

 

b) Giờ thấp điểm

475

 

c) Giờ cao điểm

1.755

3

 Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 KV

 

 

a) Giờ bình thường

920

 

b) Giờ thấp điểm

510

 

c) Giờ cao điểm

1.830

4

Cấp điện áp dưới 6 kV

 

 

a) Giờ bình thường

955

 

b) Giờ thấp điểm

540

 

c) Giờ cao điểm

1.900

 

Điều 12. Giá bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu

         Giá bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu như sau:

 

STT

Cấp điện áp

Giá bán điện (đ/kWh)

1

Từ 6 kV trở lên

 

 

a) Giờ bình thường

645

 

b) Giờ thấp điểm

255

 

c) Giờ cao điểm

1.220

2

Dưới 6 kV

 

 

a) Giờ bình thường

670

 

b) Giờ thấp điểm

265

 

c) Giờ cao điểm

1.280

Điều 13. Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp  

         Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp như sau:

 

STT

Đối tượng áp dụng giá

Giá bán điện (đ/kWh)

1

Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông

 

 

a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên

950

 

b) Cấp điện áp dưới 6 kV

1.000

2

Chiếu sáng công cộng

 

 

a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên

1.060

 

b) Cấp điện áp dưới 6 kV

1.110

3

Đơn vị hành chính, sự nghiệp

 

 

a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên

1.090

 

b) Cấp điện áp dưới 6 kV

1.135

 

Điều 14. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh

         Giá bán lẻ điện cho kinh doanh như sau:

STT

Cấp điện áp

Giá bán điện (đ/kWh)

1

Từ 22 kV trở lên

 

 

a) Giờ bình thường

1.540

 

b) Giờ thấp điểm

835

 

c) Giờ cao điểm

2.830

2

Từ 6 kV đến dưới 22 kV

 

 

a) Giờ bình thường

1.650

 

b) Giờ thấp điểm

960

 

c) Giờ cao điểm

2.940

3

Dưới 6 kV

 

 

a) Giờ bình thường

1.725

 

b) Giờ thấp điểm

995

 

c) Giờ cao điểm

3.100

 

Điều 15. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang

         Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt như sau:

 

STT

Mức sử dụng của một hộ gia đình
trong tháng

Giá bán điện

(đ/kWh)

1

       Cho 50 kWh đầu tiên

600

2

       Cho kWh từ 51 – 100

865

3

       Cho kWh từ 101 – 150

1.135

4

       Cho kWh từ 151 – 200

1.495

5

       Cho kWh từ 201 – 300

1.620

6

       Cho kWh từ 301 – 400

1.740

7

       Cho kWh từ 401 trở lên

1.790

Điều 16. Giá bán lẻ điện tại những nơi chưa có lưới điện quốc gia
Đơn vị kinh doanh bán lẻ điện xây dựng đề án đầu tư phát triển lưới điện và phương án tính giá bán lẻ gửi Sở Công Thương thẩm tra trình Ủy ban nhân dân  tỉnh phê duyệt. Trước khi ban hành quyết định phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi toàn bộ đề án chi tiết cho Cục Điều tiết điện lực xem xét và có ý kiến bằng văn bản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm kiểm tra
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra giám sát các đơn vị kinh doanh bán lẻ điện đến hộ dân nông thôn, hộ dân tại các khu tập thể, cụm dân cư trên địa bàn trong việc thực hiện các cơ chế giá bán lẻ điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc báo cáo Bộ Công Thương để thu hồi giấy phép do Bộ ban hành để đình chỉ hoạt động của các tổ chức vi phạm và bàn giao cho các Công ty điện lực kinh doanh bán điện trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các Công ty điện lực để thống nhất kế hoạch và phương thức bàn giao lưới điện của đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư không đáp ứng các điều kiện yêu cầu cho các Công ty điện lực.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2009; thay thế cho: Thông tư số 11/2006/TT-BCN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện giá bán điện; Quyết định số 45/2005/QĐ-BCN ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp về giá bán buôn điện nông thôn và giá bán buôn điện cho khu tập thể và cụm dân cư; Quyết định số 15/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công nghiệp ban hành khung giá bán buôn điện cho Khu công nghiệp.
Bãi bỏ văn bản số 3623/BCT-ĐTĐL ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về giá bán buôn điện cho khu công nghiệp Nhơn Trạch.
2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc các Sở Công Thương, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc các Công ty điện lực, các đơn vị điện lực và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hữu Hào

PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN

(Ban hành kèm theo Thông tư số  05 /2009/TT-BCT
ngày  26  tháng 02 năm 2009 của Bộ Công Thương)

 

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.

Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính  giá bán điện theo quy định của Thông tư này.

Trường hợp Bên mua điện thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.

Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.

2. Trường hợp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:

a) Đối với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, huyện lỵ: trước ngày 01 tháng 9 năm 2009, Bên mua và Bên bán thỏa thuận tỷ lệ điện năng sử dụng cho mục đích khác tại công tơ tổng làm cơ sở tính toán tiền điện. Sau thời hạn nói trên, Bên mua điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện cho mục đích khác.      

b) Đối với bán buôn mục đích khác khu tập thể, cụm dân cư cho các nhà cao tầng khu đô thị mới khu vực thành phố, Bên mua điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt.

c) Đối với khách hàng có hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh,…) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó.

d) Đối với khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác không phải mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh,…) sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cụ thể cho mỗi loại mục đích.

3. Trong ngày 01 tháng 3 năm 2009, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt). 

Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.

 

II. GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY

 

1. Giá bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:

a) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2000 kWh/tháng trở lên.

b) Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu.

c) Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định nêu trên.

Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.

2. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.

Đối với các công tơ đang bán điện theo hình thức ba giá:

a) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 05 năm 2009, Bên bán điện phải cài đặt lại thông số thời gian của công tơ điện tử theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này để thực hiện đúng theo biểu giá quy định.

b) Trong thời gian chưa cài đặt lại thông số thời gian của công tơ, tạm thời được áp dụng giờ cao điểm, thấp điểm và giờ bình thường theo quy định tại  Thông tư số 11/2006/TT-BCN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.

3. Trường hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, có thông báo trước bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải có trách nhiệm phối hợp với Bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá.

Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.

4. Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.

 

III. GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG

1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất

Biểu giá điện cho sản xuất áp dụng đối với tất cả các Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:

a) Công nghiệp;

b) Xây dựng; Giao thông vận tải; Khai thác mỏ; Lâm nghiệp; Thuỷ hải sản;

c) Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả ở những diện tích không thu thuỷ lợi phí, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;

d) Sản xuất nước sạch cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất kinh doanh;

đ) Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất;

e) Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi;

g) Bơm thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;

h) Các trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;

i) Các hoạt động sản xuất khác.

2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu

Biểu giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu tại những vùng có thu hoặc được miễn thu thủy lợi phí phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa, rau, màu; giống lúa, giống cây ăn quả.  

3. Giá bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp

a) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông

Áp dụng cho các đối tượng sau:

- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông), trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;

- Các bệnh viện (kể cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (kể cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở cai nghiện ma tuý; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.

b) Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng

Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng vào mục đích sau:

- Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ và nhà ở của người tu hành; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể; 

- Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư.

c) Giá bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

Áp dụng đối với Bên mua điện là:

- Các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị; chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;

- Các đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không kinh doanh);

- Các đơn vị  báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình; nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân;

- Văn phòng, trụ sở các tập đoàn, tổng công ty, công ty quản lý sản xuất kinh doanh;

- Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;

Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng đối với bộ phận hoạt động được cấp kinh phí từ cơ quan nhà nước tính theo giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, đối với phần hoạt động kinh doanh tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.

- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;

- Các cơ quan nghiên cứu, quy hoạch; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục (trừ các đối tượng được nêu ở khoản a, điểm 3 phần này);

- Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo Trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;

- Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia thuộc và không thuộc Cục Dự trữ quốc gia;

- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;

- Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;

- Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.

4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang

a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang áp dụng với các hộ gia đình sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với Bên bán điện. 

Ví dụ cách tính tiền điện hàng tháng:

Trường hợp 1: Bên mua điện trong tháng sử dụng 40 kWh.

Số tiền Bên mua điện phải trả là 26.400 đ, trong đó:

- Tiền điện 40 kWh x 600 đ/kWh = 24.000 đ

- Thuế giá trị gia tăng (10%)                    =   2.400 đ

Trường hợp 2: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh

Số tiền Bên mua điện phải trả là 683.430 đ, trong đó:

                        - 50 kWh đầu tiên:         50 kWh    x        600 đ/kWh       =   30.000 đ

- 50 kWh tiếp theo:        50 kWh    x        865 đ/kWh       =   43.250 đ

                        - 50 kWh tiếp theo:        50 kWh    x       1.135 đ/kWh =  56.750 đ

                        - 50 kWh tiếp theo:        50 kWh    x       1.495 đ/kWh =  74.750 đ

                        - 100 kWh tiếp theo:      100 kWh  x        1.620 đ/kWh = 162.000 đ

                        - 100 kWh tiếp theo:      100 kWh  x        1.740 đ/kWh = 174.000 đ

                        - 45 kWh tiếp theo:          45 kWh  x       1.790 đ/kWh =   80.550 đ

                                                            Tổng cộng                                =  621.300 đ

Thuế GTGT 10%                         =    62.130 đ

b) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.

Ví dụ : Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:

  • 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 600 đ/kWh
  • 50 kWh x 4 hộ = 200kWh tiếp theo tính giá 865 đ/kWh
  • 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.135 đ/kWh
  • 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.495 đ/kWh
  • 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.620 đ/kWh
  • 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.740 đ/kWh
  • Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 1.790 đ/kWh

c) Bên mua điện gồm một hộ sử dụng điện có nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt (mỗi hợp đồng được lắp một công tơ riêng) sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt tại một địa điểm thì được tính là một (01) hộ sử dụng điện để áp giá điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện ghi được ở tất cả các công tơ tại địa điểm của hộ đó.

d) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.

đ) Việc ký hợp đồng mua điện đối với trường hợp cho thuê nhà để sử dụng vào mục đích sinh hoạt thực hiện như sau:

- Chủ nhà cho thuê phải có giấy tờ chứng minh việc kinh doanh, cho thuê nhà hợp pháp.

- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất.

- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện).

- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà có thời hạn thuê nhà từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc uỷ quyền cho đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trong trường hợp này, cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang. Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện.

e) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì định mức sử dụng điện của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày còn lại của kỳ ghi chỉ số công tơ sau khi dịch chuyển.

        g) Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:

         - Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;

         - Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);

- Mức sử dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.

5. Giá bán điện cho kinh doanh

Áp dụng với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:

a) Các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá kể cả các cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;

b) Các cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán: ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán;

c) Công ty truyền hình cáp, truyền hình số mặt đất;

d) Công ty xổ số thuộc tất các các thành phần kinh tế;

đ) Các tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);

e) Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, cửa hàng karaoke, massage;

g) Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy; 

h) Hoạt động quảng cáo (kể cả quảng cáo của các đài truyền hình) theo nhu cầu hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

i) Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình;

k) Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê  làm văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;

l) Điện dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ)  cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;

m) Điện dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;

n) Điện dùng ở các kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông;

o) Văn phòng, trụ sở các tập đoàn, tổng công ty và các công ty trực tiếp quản lý kinh doanh, dịch vụ;

p)  Các văn  phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; các đơn vị tư vấn;

q) Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm;

r) Các cơ sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf,...;

s) Các nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;

t) Hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông).

 

IV. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO NÔNG THÔN

1. Giá bán buôn điện nông thôn

a) Giá bán buôn điện nông thôn là giá bán điện do Công ty Điện lực bán cho các đơn vị kinh doanh điện nông thôn.

b) Giá bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn:

Giá bán buôn điện nông thôn cho mục đích sinh hoạt được quy định tại  khoản 2 Điều 8 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm, mua điện theo công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp.

Giá bán buôn điện bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện mua tại công tơ tổng theo nguyên tắc sản lượng điện tổng cho từng bậc thang để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ gia đình mua điện từ công tơ tổng đó.

Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn có ký hợp đồng mua bán điện trong phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng và được xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.

c) Giá bán buôn điện phục vụ cho các mục đích khác:

Giá bán buôn điện nông thôn phục vụ cho mục đích sử dụng khác quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt và ngoài mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày xen canh.

Trước ngày 01 tháng 9 năm 2009: cho phép hai bên mua, bán điện thỏa thuận áp dụng tỷ lệ điện bán buôn mục đích khác cho việc tính toán sản lượng bán buôn điện sinh hoạt tại công tơ tổng. Sau thời hạn trên, đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải lắp đặt công tơ đo đếm điện cho tất cả các khách hàng sử dụng điện cho mục đích khác.

d) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng đo đếm tại công tơ tổng trừ đi tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác nhân với 1,1 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng tính bằng 10%).

Ví dụ: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 95.200 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh…) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:

 

TT

Mức sử dụng điện/hộ/tháng

Tháng ....

Số hộ

Sản lượng

Giá bán buôn (đ/kWh)

Tiền điện (chưa VAT) (đ)

I

Điện sử dụng cho mục đích khác

 

11.000

865

9.515.000

II

Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt

 

84.200

 

85.449.000

1

Từ 50 kWh trở xuống

200

10.000

420

4.200.000

2

Từ 51 kWh đến 100 kWh

200

10.000

605

6.050.000

3

Từ 101 kWh đến 150 kWh

200

10.000

795

7.950.000

4

Từ 151 kWh đến 200 kWh

200

10.000

1.120

11.200.000

5

Từ 201 kWh đến 300 kWh

200

20.000

1.215

24.300.000

6

Từ 301 kWh đến 400 kWh

200

20.000

1.305

26.100.000

7

Từ 401 kWh

200

4.200

1.345

5.649.000

 

Tổng cộng

 

95.200

 

94.964.000

 

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một một kỳ thanh toán, đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các khách hàng mục đích khác và danh sách số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của Bên mua để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu Bên mua điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ kWh thứ 101 đến 150 cho toàn bộ sản lượng điện bán qua công tơ tổng.

e) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường vừa cấp điện cho cán bộ công nhân viên nông, lâm trường vừa cấp điện cho nông dân ở xen kẽ nhau không xác định được đối tượng cụ thể, không thực hiện được việc đo đếm riêng của từng đối tượng thì tính giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được.

2. Giá bán lẻ điện nông thôn

Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, giá bán lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:

a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng ở cấp điện áp dưới 6kV trong giờ bình thường quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này.

 

V. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ

1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư

a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 9 của Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Công ty điện lực bán cho các đơn vị kinh doanh bán lẻ điện để bán lại cho các đối tượng: cụm dân cư, các khu tập thể của cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường, trạm, trại, chợ,… hoặc thôn, xóm, xã không đủ điều kiện bán buôn nông thôn.

b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư

Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư quy định tại  khoản 2 Điều 9 Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện mua điện theo công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp.

Giá bán buôn điện bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện mua tại công tơ tổng theo nguyên tắc sản lượng điện cho từng bậc thang để tính tiền điện bằng điện năng định mức của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ gia đình được cung cấp điện từ công tơ tổng đó.

Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là tổng số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn có ký hợp đồng mua bán điện trong phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nhà tập thể được tính bình quân 4 người tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang.

c) Giá bán buôn điện sinh hoạt cho nhà ở tập thể của học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, …: áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ kWh thứ 101-150 theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác.

Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.

Đơn vị kinh doanh bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ đo đếm điện cho tất cả các khách hàng sử dụng điện cho mục đích khác.

Trường hợp sau công tơ tổng có các khách hàng sử dụng điện cho mục đích khác (kinh doanh, sản xuất, hành chính sự nghiệp,…), sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng đo đếm tại công tơ tổng trừ đi tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác nhân với 1,1 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng được tính bằng 10%).

Trường hợp đối với nhà cao tầng khu đô thị mới ở thành phố, sản lượng điện để tính cho bán buôn tại công tơ tổng của mục đích khác bằng sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng trừ đi tổng thương phẩm điện sinh hoạt nhân với 1,02 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng được tính bằng 2,0%).

Ví dụ: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do đơn vị kinh doanh bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư có 50 hộ gia đình (thuộc địa bàn thị xã) sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.200 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh,…) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:

 

TT

Mức sử dụng điện/hộ/tháng

Tháng ....

Số hộ

Sản lượng

Giá bán buôn (đ/kWh)

Tiền điện (chưa VAT) (đ)

I

Điện sử dụng cho mục đích khác

 

2.200

940

2.068.000

II

Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt

 

23.000

 

28.375.000

1

Từ 50 kWh trở xuống

50

2.500

515

1.287.500

2

Từ 51 kWh đến 100 kWh

50

2.500

745

1.862.500

3

Từ 101 kWh đến 150 kWh

50

2.500

975

2.437.500

4

Từ 151 kWh đến 200 kWh

50

2.500

1.315

3.287.500

5

Từ 201 kWh đến 300 kWh

50

5.000

1.425

7.125.000

6

Từ 301 kWh đến 400 kWh

50

5.000

1.530

7.650.000

7

Từ 401 kWh

50

3.000

1.575

4.725.000

 

Tổng cộng

 

25.200

 

30.443.000

 

 

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng trong một kỳ thanh toán, đơn vị kinh doanh bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm cho các mục đích sử dụng khác và danh sách số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của bên mua để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu Bên mua không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ kWh thứ 101 đến 150 của khu vực tương ứng cho toàn bộ phần sản lượng điện bán qua công tơ tổng.

Đối với nhà cao tầng khu đô thị mới ở thành phố, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị kinh doanh bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích sinh hoạt và danh sách số hộ mua lẻ điện sinh hoạt có xác nhận của đại diện hợp pháp của bên mua để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu Bên mua không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ kWh thứ 200 đến 300 cho toàn bộ phần sản lượng điện bán qua công tơ tổng.

e) Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân kinh doanh điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ. Thời gian áp dụng tạm thời không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính.

Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc một quận của Thành phố từ ngày 15 tháng 4 năm 2009. Chậm nhất là tới ngày 15 tháng 10 năm 2009, các đơn vị kinh doanh điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.

2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư

Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:

a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại Điều 15 của Thông tư này;

b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng ở cấp điện áp dưới 6 kV trong giờ bình thường quy định tại Điều 11,  Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này.

 

VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP

1. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp

a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này được áp dụng cho các Khu công nghiệp khi bên mua điện đầu tư trạm biến áp 110kV và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện tại trung thế của các máy biến áp tiêu dùng. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110kV lắp đặt tại trạm.

Ví dụ: Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.

Mức giá áp dụng như sau:

 

 

 

Giá bán buôn điện (đồng/kWh)

- Giờ bình thường

810

- Giờ thấp điểm

440

- Giờ cao điểm

1.640

 

 

Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV với giá:

 

 

 

Giá bán điện (đ/kWh)

- Giờ bình thường

870

- Giờ thấp điểm

475

- Giờ cao điểm

1.755

 

c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này được áp dụng trong trường hợp Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4kV:

Bên bán điện bán cho Bên mua điện tại công tơ tổng với giá là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 11 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên mức sản lượng thực tế đo được tại công tơ tổng.

Ví dụ : Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở thanh cái 22kV của trạm 110/22kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4kV:

Giá điện Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:

 

 

Giá điện (đ/kWh)

- Giờ bình thường

870 * 98% = 853

- Giờ thấp điểm

475 * 98% = 466

- Giờ cao điểm

1.755 * 98% = 1.720

Giá bán lẻ điện do đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:

 

 

Giá bán điện (đ/kWh)

- Giờ bình thường

870

- Giờ thấp điểm

475

- Giờ cao điểm

1.755

 

d) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV:

Giá bán buôn áp dụng theo mức giá bán tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Ví dụ : Đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:

Giá điện đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:

 

 

Giá bán điện (đ/kWh)

- Giờ bình thường

870

- Giờ thấp điểm

475

- Giờ cao điểm

1.755

2. Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp

a) Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng và mức giá quy định tại Chương II của Thông tư này.

b) Trường hợp các đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại khu công nghiệp có nguồn phát điện độc lập hoặc các đơn vị có nguồn phát điện độc lập kết hợp với mua điện từ hệ thống điện quốc gia, trực tiếp bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp, các đơn vị quản lý và kinh doanh điện tại khu công nghiệp xây dựng giá bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến của Cục Điều tiết điện lực./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hữu Hào

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY
AND TRADE
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 05/2009/TT-BCT

Hanoi, February 26, 2009

 

CIRCULAR

PRESCRIBING 2009 ELECTRICITY SALE PRICES AND GUIDING THE APPLICATION THEREOF

THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE

Pursuant to the Government’s Decree No. 189/2007/ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the December 3, 2004 Electricity Law; and the Government’s Decree No. 105/2005/ND-CP of August 17, 2005, detailing and guiding a number of articles of the Electricity Law;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 21/2009/QD-TTg of February 12, 2009, approving market-based electricity sale prices to be applied in 2009 and during 2010-20/2;

At the proposal of the director of the Electricity Regulatory Authority of Vietnam,

PRESCRIBES:

Chapter I.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes electricity wholesale and retail prices and guides the application thereof.

2. This Circular applies to organizations and individuals buying and selling electricity from the national power system.

3. Provincial-level People’s Committees shall decide on electricity sale prices in localities which are not connected with the national power grid after getting written opinions from the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.

Article 2. Voltage-based electricity sale prices

1. Voltage-based electricity sale prices under this Circular are applicable to all electricity buyers other than those buying electricity at daily-life electricity retail prices or at wholesale prices applicable to rural areas, condominiums and residential clusters.

2. Electricity shall be sold at the price applicable to the voltage of the electric metering system.

Article 3. Consumption hour-based electricity sale prices

Electricity sale prices are set based on the time of consumption during the day (below referred to as three-price system).

1. Off-peak hours:

a/ From Monday to Saturday:

- From 4:00 h to 9:30 h (5 hours and 30 minutes);

- From 11:30 h to 17:00 h (5 hours and 30 minutes);

- From 20:00 h to 22:00 h (2 hours).

b/ Sunday:

From 4:00 h to 22:00 h (18 hours).

2. Peak hours:

a/ From Monday to Saturday:

From 9:30 h to 11:30 h (2 hours);

From 17:00 h to 20:00 h (3 hours);

b/ Sunday: no peak hours

3. Low hours:

All days from 22:00 h to 4:00 h (6 hours).

Article 4. Conditions for application of electricity wholesale prices

Electricity wholesale prices under Articles 8, 9 and 10 of this Circular are applicable to power units fully meeting the conditions below:

a/ Possessing a permit for electricity distribution and retail granted by a competent agency.

b/ Keeping accounting books according to regulations, which account electricity sales separately.

c/ Having electricity trading contracts, installing separate electric meter for each household, and issuing electricity charge invoice to each consumer in each payment period under electricity trading contracts.

Article 5. Guidance on application of electricity sale prices

1. Electricity sale prices under this Circular are exclusive of value-added tax.

2. Detailed guidance on application of prices is provided in Appendix to this Circular.

Chapter II.

ELECTRICITY WHOLESALE PRICES

Article 6. Parameters for calculating 2009 electricity sale prices

Parameters for calculating the 2009 electricity sale price (the average electricity retail price is VND 948.5/kWh, exclusive of value-added tax) include:

1. Estimated total commercial electricity output in 2009: 74.701 billion kWh.

2. Estimated total output of domestically generated and imported electricity in 2009: 85.046 billion kWh.

3. Frequency of water flow to hydropower reservoirs: 50%.

4. Prices of coal for electricity generation: grade-5 slack: VND 405,500/ton; grade-4b slack: VND 442,000/ton (up 27% over the 2008 price).

5. Price of southwestern gas for electricity generation calculated according to the 2009 average crude oil price: USD 60/barrel, equivalent to Singapore market MFO price: USD 47.4/barrel.

6. The 2009 average price of DO (diesel oil) for electricity generation: VND 11,000/liter.

7. The 2009 average price of FO (fuel oil) for electricity generation: VND 8,500/kg.

8. VND/USD exchange rate: VND 17,000/USD.

Article 7. Electricity wholesale prices applicable to power companies

1. Average electricity wholesale prices applicable to power companies

The Electricity Purchase and Trading Company’s average electricity wholesale price applicable to power companies at points of delivery is VND 706.96/kWh, comprising:

a/ The average electricity production cost to the point of delivery (comprising costs of electricity generation, imported electricity and transmission loss): VND 629.05/kWh.

b/ The average expense for regulating the electricity system, administering and operating the electricity market, and support services and branch management: VND 9.25/kWh.

c/ The average cost of electricity transmission to the point of delivery: VND 68.66/kWh (calculated for the output of domestically generated electricity and electricity imported through transmission grids).

2. Before March 31, 2009, Electricity of Vietnam (EVN) shall, based on the price level specified in Clause 1 of this Article, elaborate adjusted electricity wholesale price applicable to each power company and cross compensation among power companies on the principle of ensuring the ratio of profit to own capital for each power company at the level under the approved 2009 electricity pricing scheme for report to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.

When EVN’s determination of adjusted electricity wholesale price applicable to each power company and cross compensation tails to comply with the prescribed principle and match parameters, within 15 days alter receiving EVN’s official notice, the Electricity Regulatory Authority of Vietnam shall request in writing EVN to make justifications and recalculations.

Article 8. Electricity wholesale prices applicable to rural areas

1. Conditions for application

The electricity wholesale price for rural areas is applied to rural electricity retailers that fully meet the conditions specified in Article 4 of this Circular and install general electric meters at transformer stations.

After August 31, 2009, if rural electricity retailers fail to meet the above conditions, provincial-level Industry and Trade Services shall report to provincial-level People’s Committees for revoking their operation permits and adopting plans to stop their operation and transfer the permission for direct electricity sale to rural consumers to power companies.

2. Daily-life electricity wholesale prices applicable to rural areas are as follows:

No.

A rural household’s average monthly consumption level after a general electric meter

Electricity sale price (VND/kWh)

1

First 50 kWh

420

2

From the 51st to 100th kWh

605

3

From the 101st to 150th kWh

795

4

From the 151st to 200th kWh

1,120

5

From the 201st to 300th kWh

1,215

6

From the 301st to 400th kWh

1,305

7

From the 401st kWh onward

1,345

The daily-life electricity wholesale price applicable to rural areas means the price of electricity sold at a general electric meter by a power company or authorized EVN-attached unit to rural electricity retailers. The principles for determining the number of electricity consuming households after each general electric meter are detailed at Point b, Clause 1, Section IV of the Appendix to this Circular.

3. The wholesale price of electricity for other purposes is VND 865/kWh.

Article 9. Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters

1. Conditions for application:

Electricity wholesale prices for condominiums and residential clusters are applied to electricity retailers which fully meet the conditions specified in Article 4 of this Circular and install general electric meters at transformer stations or at the shunting connections of low-voltage transmission lines.

After August 31, 2009, if electricity retailers fail to meet the above conditions, provincial-level Industry and Trade Services shall submit to provincial-level People’s Committees for approval plans to stop their operation and transfer the permission for direct electricity sale to consumers to power companies and report to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for revocation of operation permits of violators.

2. Daily-life electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters are as follows:

No.

A household’s average monthly consumption level after a general electric meter

Electricity sale price (VND/kWh)

1

For cities and towns

 

a/

For transformer stations invested by electricity buyers

 

 

First 50 kWh

515

 

From the 51st to 100th kWh

745

 

From the 101st to 150th kWh

975

 

From the 151st to 200th kWh

1,315

 

From the 201st to 300th kWh

1,425

 

From the 301st to 400th kWh

1,530

 

From the 401st kWh onward

1,575

b/

For transformer stations invested by electricity sellers

 

 

First 50 kWh

535

 

From the 51st to 100th kWh

770

 

From the 101st to 150th kWh

1,010

 

From the 151st to 200th kWh

1,360

 

From the 201st to 300th kWh

1,475

 

From the 301st to 400th kWh

1,585

 

From the 401st kWh onward

1,630

2

For townships and districts

 

a/

For transformer stations invested by electricity buyers

 

 

First 50 kWh

485

 

From the 51st to 100th kWh

700

 

From the 101st to 150th kWh

920

 

From the 151st to 200th kWh

1,225

 

From the 201st to 300th kWh

1,325

 

From the 301st to 400th kWh

1,425

 

From the 401st kWh onward

1,465

b/

For transformer stations invested by electricity sellers

 

 

First 50 kWh

500

 

From the 51st to 100th kWh

720

 

From the 101st to 150th kWh

945

 

From the 151st to 200th kWh

1,270

 

From the 201st to 300th kWh

1,375

 

From the 301st to 400th kWh

1,480

 

From the 401st kWh onward

1,520

The daily-life electricity wholesale price applicable to condominiums and residential clusters means the price of electricity sold at a general electric meter by a power company or authorized unit to retailers of electricity for condominiums and residential clusters. The principles for determining the number of electricity consuming households after each general electric-meter are detailed at Point b, Clause 1, Section V of the Appendix to this Circular.

Daily-life electricity wholesale prices applicable to highrise buildings of new urban centers equal respective progressive retail price levels specified in Article 15 of this Circular deducted by 3%.

3. Electricity wholesale prices for other purposes applicable to condominiums and residential clusters are as follows:

No.

Area

Electricity sale price (VND/kWh)

I

Cities (except highrise buildings of new urban centers), towns, townships, districts (regardless of voltage)

940

II

Highrise buildings of new urban centers in cities

 

1

22 kV or higher

1,463

2

Between 6 kV and under 22 kV

1,568

3

Under 6 kV

1,639

Article 10. Electricity wholesale prices applicable to industrial parks

1. The electricity wholesale price at the 110 kV busbars of 110kV transformer stations in industrial parks is applied to electricity buyers who buy electricity at the 110 kV busbars of industrial parks (110kV stations invested by buyers) for retail to consumers at medium-voltage transformer stations in industrial parks as follows:

No.

Total capacity of MBA of 110/35-22-10-6 kV transformer stations

Electricity sale price (VND/kWh)

1.

> 100 MVA

 

 

a/ Off-peak hours

814

 

b/ Low hours

444

 

c/ Peak hours

1,648

2

From the 50th to 100th MVA

 

 

a/ Off-peak hours

810

 

b/ Low hours

440

 

c/ Peak hours

1,640

3

< 50 MVA

 

 

a/ Off-peak hours

800

 

b/ Low hours

435

 

c/ Peak hours

1,620

2. The wholesale price of electricity sold at medium-voltage busbars of 110/35-22-10-6 kV transformer stations or at shunting connections of medium-voltage transmission lines to industrial parks by power companies to electricity buyers equals the retail electricity price applicable to manufacturing industries at the corresponding medium voltage under Article 11 of this Circular deducted by 2%.

3. The wholesale price of electricity sold by power companies to buyers at the medium-voltage side of low-voltage transformer stations equals the electricity retail price applicable to manufacturing industries at the corresponding medium-voltage under Article 11 of this Circular.

Chapter III.

ELECTRICITY RETAIL PRICE TABLES

Article 11. Electricity retail prices applicable to manufacturing industries

Electricity retail prices applicable to manufacturing industries are as follows:

No.

Subjects of application of prices

Electricity sale price (VND/kWh)

1

110kV or higher

 

 

a/ Off-peak hours

835

 

b/ Low hours

455

 

c/ Peak hours

1,690

2

Between 22 kV and under 110 kV

 

 

a/ Off-peak hours

870

 

b/ Low hours

475

 

c/ Peak hours

1,755

3

Between 6 kV and under 22 kV

 

 

a/ Off-peak hours

920

 

b/ Low hours

510

 

c/ Peak hours

1,830

4

Under 6 kV

 

 

a/ Off-peak hours

955

 

b/ Low hours

540

 

c/ Peak hours

1,900

Article 12. Electricity retail prices applicable to irrigation activities

Electricity retail prices applicable to irrigation activities are as follows:

No.

Voltage

Electricity sale price (VND/kWh)

1

6 kV or higher

 

 

a/ Off-peak hours

645

 

b/ Low hours

255

 

c/ Peak hours

1,220

2

Under 6 kV

 

 

a/ Off-peak hours

670

 

b/ Low hours

265

 

c/ Peak hours

1,280

Article 13. Electricity retail prices applicable to administrative and non-business units

Electricity retail prices applicable to administrative and non-business units are as follows

No.

Subjects of application of prices

Electricity sale price (VND/kWh)

1

Hospitals, kindergartens, preschools, general education schools

 

 

a/ 6 kV or higher

950

 

b/ Under 6 kV

1,000

2

Public lighting

 

 

a/ 6 kV or higher

1,060

 

b/ Under 6 kV

1,110

3

Administrative and non-business units

 

 

a/ 6 kV or higher

1,090

 

b/ Under 6 kV

1,135

Article 14. Electricity retail prices applicable to business activities

Electricity retail prices applicable to business activities are as follows:

No.

Voltage

Electricity sale price (VND/kWh)

1

22 kV or higher

 

 

a/ Off-peak hours

1,540

 

b/ Low hours

835

 

c/ Peak hours

2,830

2

Between 6 kV and under 22 kV

 

 

a/ Off-peak hours

1,650

 

b/ Low hours

960

 

c/ Peak hours

2,940

3

Under 6 kV

 

 

a/ Off-peak hours

1,725

 

b/ Low hours

995

 

c/ Peak hours

3,100

Article 15. Progressive electricity retail prices applicable to daily life activities

Electricity retail prices applicable to daily life activities are as follows:

No.

A household’s average consumption level in a month

Electricity sale price (VND/kWh)

1

First 50 kWh

600

2

From the 51st to 100th kWh

865

3

From the 101st to 150th kWh

1,135

4

From the 151st to 200th kWh

1,495

5

From the 201st to 300th kWh

1,620

6

From the 301st to 400th kWh

1,740

7

From the 401st kWh onward

1,790

Article 16. Electricity retail prices applicable to areas not yet connected with the national power grid

Electricity retailers shall elaborate power grid development investment projects and retail pricing schemes and submit them to provincial-level Industry and Trade Services for evaluation and subsequent submission to provincial-level People’s Committees for approval. Before issuing an approval decision, a provincial-level People’s Committee shall submit the entire detailed scheme to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for consideration and written comment.

Chapter IV.

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 17. Examination responsibilities

1. Provincial-level Industry and Trade Services shall examine and supervise local units retailing electricity to rural households and households in condominiums and residential clusters in complying with the electricity retail price mechanism under this Circular. When detecting retailers failing to meet the prescribed conditions, provincial-level Industry and Trade Services shall report them to provincial-level People’s Committees for withdrawal of their operation permits granted by provincial-level People’s Committees or for report to the Ministry of Industry and Trade for withdrawal of permits granted by the Ministry in order to stop operation of violators and transfer the permission for direct electricity sale to consumers to power companies.

2. Provincial-level Industry and Trade Services shall report to provincial-level People’s Committees and collaborate with power companies in working out plans on and modes of transfer of power grids of retailers of electricity for rural areas and condominiums and residential clusters that fail to meet the prescribed conditions to power companies.

Article 18. Effect

1. This Circular takes effect on March 1, 2009, and replaces the Industry Ministry’s Circular No. 11/2006/TT-BCN of December 20, 2006, guiding the application of electricity sale prices; and Decision No. 45/2005/QD-BCN of December 14, 2006, on electricity wholesale prices applicable to rural areas and condominiums and residential clusters; and the Industry and Trade Ministry’s Decision No. 15/2007/QD-BCT of December 31, 2007, promulgating the electricity wholesale price bracket applicable to industrial parks.

The Ministry of Industry and Trade’s Document No. 3623/BCT-DTDL of March 5, 2008, on electricity wholesale prices applicable to Nhon Trach industrial park is annulled.

2. The director of the Electricity Regulatory Authority of Vietnam, the director of the Office and the Chief Inspector of the Ministry, directors of provincial-level Industry and Trade Services, the general director of EVN, directors of power companies, electricity units and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.

 

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
VICE MINISTER




Do Huu Hao

 

APPENDIX

(To the Industry and Trade Ministry’s Circular No. 05/2009/TT-BCT of February 26, 2009)

I. GENERAL PROVISIONS

1. Electricity sale prices shall be applied to proper subjects for proper consumption purposes under this Circular.

Electricity buyers shall truthfully declare electricity consumption purposes for calculation of electricity sale prices under this Circular.

When an electricity buyer changes the electricity consumption purpose which results in a change in electricity sale prices, this buyer shall notify the seller 15 days in advance for adjusting prices under contracts accordingly. Electricity sellers shall examine and promptly apply electricity sale prices to proper subjects according to regulations.

In case of improper application of prices causing damage to electricity buyers or sellers, electricity charges shall be retrospectively collected or refunded. When it is impossible to determine the time of improper application of prices, such time is calculated as 12 months back from the time of detecting the improper application of prices.

2. For buyers consuming electricity for different purposes:

a/ For electricity wholesale to rural areas, condominiums and residential clusters in cities, towns, townships and districts: Before September 1, 2009, buyers and sellers shall reach agreement on the rate of electricity consumed for other purposes at the general electric meter as a basis for calculating electricity charges. Past this time limit, electricity buyers shall install separate meters for electricity retail to electricity consumers for other purposes.

b/ For electricity wholesale to highrise buildings of new urban centers in cities for consumption purposes different from those for condominiums and residential clusters, electricity buyers shall install separate electric meters for retail to daily-life electricity consumers.

c/ For daily-life electricity consumers under contracts who also use electricity for other purposes (production, business), the progressive retail price of daily-life electricity is applied to the entire electricity output measured at the meter.

d/ For electricity consumers of non-daily-life purposes (production, business) at an electric meter, buyers and sellers shall, based on the actual electricity consumption, reach agreement on specific electricity consumption rates for each purpose.

3. On March 1, 2009, electricity sellers shall finalize readings of all electric meters operating on the power grid (except those for daily-life electricity retail).

The finalization of readings of three-price electric meters, meters of special-purpose stations and general meters for electricity wholesale for rural areas and condominiums and residential clusters must be certified by representatives of electricity consumers or witnesses.

II. ELECTRICITY SALE PRICES BASED ON CONSUMPTION TIME DURING THE DAY

1. Electricity sale prices under the three-price system apply to the following cases:

a/ Buyers consuming electricity supplied through special-purpose transformers of 25 kVA or higher for production, business and service activities or consuming an average 2,000 kWh/month or higher for three consecutive months.

b/ Buyers consuming electricity to irrigate rice and secondary crops and short-term industrial crops grown together with rice and secondary crops.

c/ Buyers consuming electricity for production, business and service activities who have transformers and consume electricity under the above level are encouraged to buy electricity under the three-price system.

Electricity sellers shall create conditions for and guide electricity buyers in installing three-price electric meters.

2. Electricity sellers shall ensure adequate electric meters for installation for buyers subject to the three-price system. During the time sellers are unable to install three-price electric meters, electricity sale prices for off-peak hours apply.

For existing three-price electric meters:

a/ By May 31, 2009, electricity sellers shall reset time indicators of electronic electric meters under Article 3 of this Circular for application of prescribed prices.

b/ During the time indicators are not reset, peak, low and off-peak hours under the Industry Ministry’s Circular No. 11/2006/TT-BCN of December 20, 2006, temporarily apply.

3. When electricity sellers are able to install three-price electric meters, they shall notify in writing buyers subject to the three-price system of plans to install electric meters. Buyers shall collaborate with sellers in such installation.

When an electricity buyer subject to the three-price system refuses the installation of three-price electric meters after being notified thrice by the seller, within 15 days from the date of the third notification, the seller may apply the electricity sale price applicable to peak hours for the buyer’s whole electricity consumption output until a three-price electric meter is installed.

4. When an electricity buyer subject to the three-price system who shares an electric meter with consumers not subject to the three-price system, such buyer shall collaborate with the seller in installing separate electric meters for those consumers who shall sign direct contracts with the seller for application of proper prices.

III. CONSUMER-BASED ELECTRICITY RETAIL PRICES

1. Electricity sale prices applicable to manufacturing industries

The for-production electricity price table applies to all buyers who consume electricity for production in the following industries:

a/ Industry;

b/ Construction; transport; mining; forestry; fisheries;

c/ Agriculture: cultivation (including irrigation of industrial and fruit crops under areas free from irrigation charge, and lighting for raising fruit crop productivity); cattle raising, aquaculture and other animal raising; production of preservatives and drugs for epidemic control;

d/ Production of safe water for daily life, production and business activities;

e/ Warehouses of goods (raw materials, finished products, semi-finished products) in the production process;

f/ Producers and suppliers of public-utility products and services (for the electricity output used for public-utility activities) except public lighting and management and operation of irrigation works;

g/ Drainage pumping and treatment of wastewater in cities and towns;

h/ Relay stations of telecommunications companies;

i/ Other production activities.

2. Electricity sale prices applicable to irritation activities

The for-irrigation electricity sale price table applies to buyers who use electricity to irrigate areas under rice and secondary crops and short-term industrial crops grown together with rice and secondary crops, which are subject to or exempt from irrigation charges.

3. Electricity sale prices applicable to administrative and non-business units

a/ The electricity sale price for hospitals, kindergartens, preschools and general education schools applies to the following subjects:

- Public and private kindergartens, preschools, primary and lower and upper secondary schools, continuing education centers (for general knowledge teaching), and ethnic minority boarding schools;

- Hospitals (including electricity output for funeral parlors and hospital waste incineration); healthcare establishments (including electricity output for medical examination and treatment activities of preventive medicine centers); sanatoriums, functional rehabilitation establishments and occupational disease treatment establishments; drug detoxification establishments; offices for consultancy on drug detoxification, HIV/AIDS prevention and control, and family planning.

b/ Electricity sale prices for public lighting apply to buyers who consume electricity for the following purposes:

Lighting of streets, parks and lanes; temples, pagodas, churches and houses of the religious; ranked historical relics; fallen hero cemeteries; condominiums or stairs of condominiums;

Electricity for operating lifts of residential buildings; pumping daily-life water for condominiums and residential clusters.

c/ Electricity sale prices for administrative and non-business agencies apply to buyers being:

State administrative agencies; non-business units; armed forces units; political organizations, socio-political organizations; professional associations;

- Embassies, diplomatic agencies, represen­tative offices of (non-business) international organizations;

- Media units; sports training centers; radio and television stations; culture and information centers, sporting event halls; museums, memorial houses, exhibition centers, funeral parlors, crematoria;

- Offices and headquarters of business groups, corporations and production and business management companies;

Budget-funded sections of fairs, marketplace management boards and guesthouses under administrative agencies. Electricity buyers shall provide legal documents on their budget fund use for use as a basis for determining price rates;

For example: Guesthouse A is a unit of a state agency. Electricity consumed by the guesthouse’s section operating with funds from the state agency is entitled to the sale price applicable to administrative and non-business agencies while electricity for business activities is subject to the sale price applicable to business and services.

- Health insurance and social insurance agencies;

- Research and planning agencies; public and private universities, colleges and vocational training schools (except those specified in Clause a, Point 3 of this Section);

Central and local book and newspaper distributors, school and medical equipment suppliers, charity organizations;

Storehouses with the national reserve function as prescribed by competent authorities under and not under the National Reserve Department;

- Non-profit social policy banks;

- Offices of irrigation work management and exploitation agencies;

Offices of state-funded project management units.

The electricity output for goods production activities (if any) of administrative agencies and non-business units is subject to the sale price applicable to production; while that for business and service activities (if any) is subject to the sale price applicable to business.

4. Progressive retail prices of daily-life electricity

a/ The progressive retail price of daily-life electricity applies to households buying electricity for daily life under direct contracts with electricity sellers.

Example of calculating monthly electricity charges:

Case 1: The electricity buyer consumes 40 kWh in a month.

The charge payable by the electricity buyer is VND 26,400, including:

- Electricity charge: 40 kWh x VND 600/kWh = VND 24,000

- Value-added tax (10%) = VND 2,400

Case 2: The electricity buyer consumes 445 kWh in a month

The charge payable by the electricity buyer is VND 683,430, including:

- The first 50 kWh: 50 kWh x VND 600/kWh = VND 30,000

- The subsequent 50 kWh: 50 kWh x VND 865/kWh = VND 43,250

- The subsequent 50 kWh: 50 kWh x VND 1,135/kWh = VND 56,750

- The subsequent 50 kWh: 50 kWh x VND 1,495/kWh = VND 74,750

- The subsequent 100 kWh: 100 kWh x VND 1,620/kWh = VND 162,000

- The subsequent 100 kWh: 100 kWh x VND 1,740/kWh = VND 174,000

- The subsequent 45 kWh: 45 kWh x VND 1,790/kWh = VND 80,550

Total = VND 621,300

Value-added tax (10%) = VND 62,130

b/ The progressive electricity sale price applies to an electricity buyer comprising households (with separate permanent residence registration books) sharing an electric meter on the principle that the common progressive price for the buyer equals the electricity consumption output set in the electricity sale price bracket multiplied by the number of households sharing the electric meter.

For example: For an electricity buyer comprising 4 households buying electricity through an electric meter, the progressive electricity retail price applies as follows:

The VND 600/kWh price applies to the first 200 kWh (50 kWh x 4 households)

The VND 865/kWh price applies to the subsequent 200 kWh (50 kWh x 4 households)

The VND 1,135/kWh price applies to the subsequent 200 kWh (50 kWh x 4 households)

The VND 1,495/kWh price applies to the subsequent 200 kWh (50 kWh x 4 households)

The VND 1,620/kWh price applies to the subsequent 400 kWh (100 kWh x 4 households)

The VND 1,740/kWh price applies to the subsequent 400 kWh (100 kWh x 4 households)

The VND 1,790/kWh price applies to the 1,601st kWh onward

c/ An electricity buyer being a household which has several contracts to buy daily-life electricity (with a separate electric meter under each contract) and consumes electricity in one place is considered as one (01) consumer and is subject to the progressive price for the entire electricity output indicated in all electric meters of that consumer.

d/ The progressive daily-life electricity retail price applies to consumers buying daily-life electricity through separate transformers.

e/ A house lessor’s conclusion of contracts to buy daily-life electricity complies with the following regulations:

The house lessor shall produce papers evidencing his/her lawful house business or lease;

For each leased house address, the electricity seller shall sign only one contract.

When the lessee is a household, the lessor shall directly sign or authorize the lessee to sign the contract (with electricity charge payment guarantee by the house lessor).

- When the lessee is students or laborers leasing houses for 12 months or more, the lessor shall directly sign or authorize the representative of the students or laborers to sign the contract (with electricity charge payment guarantee by the house lessor). In this case, every 4 persons (based on long-term residence registrations) are calculated as a household for application of the progressive daily-life electricity retail price. For those leasing houses for less than 12 months, the house lessor shall directly sign the contract.

f/ In force majeure circumstances leading to electricity sellers’ change of the time of recording readings, the electricity consumption norm of each daily-life electricity sale price shall be adjusted according to the remaining days of the reading recording period after such change.

g/ When the date of recording readings does not coincide with the date of an electricity price adjustment, progressive daily-life electricity charges shall be calculated by the interpolate method using the following parameters:

The actual electricity output consumed during the reading recording period;

- The actual number of days consuming electricity (the number of days between the two reading recording dates, and numbers of days subject to the application of the old and new prices);

- The consumed electricity of each price calculated according to the actual number of days between two reading recording dates.

5. Electricity sale prices applicable to business activities

For-business electricity sale prices apply to buyers who consume electricity for business and service activities, including:

a/ Enterprises, service shops, supermarkets, fairs, material and goods wholesalers and retailers, including traders of pesticides, veterinary drugs, plant varieties and animal breeds;

b/ Monetary and securities dealers: commercial banks, savings funds, financial companies and securities companies;

c/ Cable television and terrestrial digital television companies;

d/ Lottery companies of all economic sectors;

e/ Insurance institutions (other than social and health insurance);

f/ Tourism establishments, photo studios, dance halls, karaoke bars, massage service shops;

g/ Eateries, cafes, hairdressing shops, laundries, tailor shops, car and motorbike washing shops;

h/ Advertising activities (including advertising activities of television stations) as ordered by producers, traders and service providers;

i/ Repairers and renovators of automobiles, motorbikes, means of transport, consumer goods and home appliances;

j/ Hotels, inns, guesthouses of organizations and individuals; leased offices for which house owners sign contracts to buy electricity;

k/ Electricity for ticket offices, goods forwarding stations, lounges, shops and stalls of airports, railway stations, car terminals, ports;

l/ Electricity for toll booths, car keeping grounds;

m/ Electricity for warehouses of goods in circulation;

n/ Offices and headquarters of business groups, corporations and business and service management companies;

o/ Customer services offices and centers; consultancy units;

p/ Business sections of units operating in the culture, arts and physical training-sports domains, culture and information centers sporting event halls, museums and exhibition centers;

q/ Physical training and sports facilities, such as swimming pools, tennis courts, golf courses;

r/ Theaters, performance companies; film companies and cinemas; circuses;

s/ Communication and post activities (except universal and compulsory post services which are public services), and telecommunications activities (except relay stations of telecommunications companies).

IV. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO RURAL AREAS

1. Electricity wholesale prices applicable to rural areas

a/ The electricity wholesale price applicable to rural areas means the price of electricity sold by power companies to rural electricity traders.

b/ Daily-life electricity wholesale prices applicable to rural areas:

The daily-life electricity wholesale price under Clause 2, Article 8 of this Circular applies to the electricity output consumed for daily life activities of households in communes, villages and hamlets buying electricity through general electric meters installed at transformer stations, regardless of owners of transformer stations and voltages.

The progressive electricity wholesale price under Clause 2, Article 8 of this Circular applies to the electricity output bought at a general electric meter on the principle that the total electricity output for each level for calculating electricity charges equals the output for each level set at the price table multiplied by the number of households buying electricity from that general electric meter.

The number of households consuming daily-life electricity after a general electric meter means the number of households which register permanent residence or long-term temporary residence and sign electricity trading contracts within the scope of electricity supply from the general electric meter certified by commune-level People’s Committees.

c/ Electricity wholesale prices for other purposes:

The electricity wholesale price for other purposes applicable to rural areas under Clause 3, Article 8 of this Circular applies to the electricity output consumed for purposes other than daily-life activities and irrigation of rice and secondary crops and intermingled industrial crops.

Before September 1, 2009: Electricity buyers and sellers may reach agreement on the application of the electricity wholesale rate for other purposes in calculating the daily-life electricity wholesale output at general electric meters. After that deadline, rural electricity retailers shall install electric meters for all buyers who consume electricity for other purposes.

d/ The electricity output sold at the daily-life electricity wholesale price equals the total output measured at general electric meter subtracted by the total commercial electricity output consumed for other purposes multiplied by 1.1 (the after-general-meter power loss rate of low-voltage grids is 10%).

For example: The general electric meter at a transformer station supplying electricity for a village of 200 households who consume electricity for daily life reads 95.200 kWh in a month. Apart from these households, within the electricity supply after the general electric meter, a number of households consumes electricity for other purposes (production, business), which have separate electric meters with the total electricity output measured at 10,000 kWh in the month. The electricity charge payable by the rural electricity retailer to the power company for the output measured at the general electric meter is calculated as follows:

No.

Electricity consumption level/household/month

Month ...

Number of households

Output

Wholesale price (VND/kWh)

Electricity charge (VAT-exclusive) (VND)

I

Electricity consumed for other purposes

 

11,000

865

9,515,000

II

Electricity consumed for daily life

 

84,200

 

85,449,000

1

50 kWh or less

200

10,000

420

4,200,000

2

Between 51 and 100 kWh

200

10,000

605

6,050,000

3

Between 101 and 150 kWh

200

10,000

795

7,950,000

4

Between 151 and 200 kWh

200

10,000

1,120

11,200,000

5

Between 201 and 300 kWh

200

20,000

1,215

24,300,000

6

Between 301 and 400 kWh

200

20,000

1,305

26,100,000

7

401 kWh or more

200

4,200

1,345

5,649,000

 

Total

 

95,200

 

94,964,000

e/ Within 3 days from the date of recording readings at the general electric meter of a payment period, a rural electricity retailer shall supply the electricity seller a sheet of commercial electricity output for consumers for other purposes and the list of consumers buying electricity after the general electric meter certified by the lawful representative of these buyers for calculating electricity charges. Past this time limit, if the electricity buyer fails to fully supply the above documents, the seller may apply the daily-life electricity wholesale price for between the 101st and 150th kWh for the entire electricity output sold through the general electric meter.

f/ When it is impossible to identify electricity consumers and separately measure electricity output of each consumer at transformer stations of agricultural or forestry farms which supply electricity for both farm workers and farmers, the daily-life electricity wholesale price for rural areas applies to the total measured electricity output.

2. Electricity retail prices applicable to rural areas

Except the cases under Clause 2, Article 4 of the Prime Minister’s Decision No. 21/2009/QD-TTg of February 12, 2009, the electricity retail price applicable to rural areas is as follows:

a/ The progressive daily-life electricity retail price applicable to rural areas complies with the price table specified in Article 15 of this Circular.

b/ The electricity retail price applicable to production, irrigation and drainage pumping, administrative-non-business and business units in rural areas complies with the electricity retail price table for corresponding purposes at the voltage of under 6 kV in off-peak hours under Articles 11, 12, 13 and 14 of this Circular.

V. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO CONDOMINIUMS AND RESIDENTIAL CLUSTERS

1. Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters

a/ The electricity wholesale price applicable to condominiums and residential clusters specified in Article 9 of this Circular means the wholesale price of electricity sold at a general electric meter by power companies to electricity retailers for resale to residential clusters, condominiums of agencies, companies, enterprises, plants, construction sites, farms, forestry farms, stations, facilities and markets or hamlets, villages and communes ineligible for electricity wholesale for rural areas.

b/ Daily-life electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters

The daily-life electricity wholesale price for condominiums and residential clusters under Clause 2, Article 9 of this Circular applies to the daily-life electricity output of consumers buying electricity from general electric meters installed at transformer stations, regardless of voltages.

The progressive electricity wholesale price under Clause 2, Article 9 of this Circular applies to the electricity output purchased at the general electric meter on the principle that the electricity output for each level for calculating electricity charges equals the electricity norm set for each level in the electricity price table multiplied by the number of households supplied with electricity from that general electric meter.

The number of electricity consumers in condominiums and residential clusters after a general electric meter means the total number of households having permanent or long-term residence registration books and signing electricity trading contracts within the scope of electricity supply of the general electric meter, which are certified by commune-level People’s Committees.

For condominiums, 4 residents are calculated as a household as a basis for calculating the progressive daily-life electricity norms.

c/ The daily-life electricity wholesale price at the level of between the 101st and 150th kWh for the respective area under Clause 2, Article 9 of this Circular applies to the daily-life electricity wholesale price for condominiums for pupils, students and armed forces units, sanatoria for the aged or the disabled and orphanages.

d/ Electricity wholesale prices for other purposes applicable to condominiums and residential clusters

The electricity wholesale price for condominiums and residential clusters under Clause 3, Article 9 of this Circular applies to the electricity output consumed for non-daily life purposes.

Electricity retailers shall install electric meters for all buyers who consume electricity for other purposes.

For buyers consuming electricity after a general electric meter for other purposes (business, production, administrative and non-business), the electricity output to be sold at the daily-life electricity wholesale price for condominiums and residential clusters equals the total electricity output measured at the general electric meter subtracted by the total commercial electricity output consumed for other purposes multiplied by 1.1 (the low-voltage power loss rate after the general electric meter is 10%).

For highrise buildings in new urban centers, the electricity output calculated for wholesale for other purposes at the general electric meter equals the output measured at the general electric meter subtracted by the total commercial daily-life electricity output multiplied by 1.02 (the low-voltage power loss rate after the general electric meter is 2%).

For example: The general electric meter at a transformer station (invested by an electricity retailer) supplies electricity for a residential cluster of 50 households (in a town) for daily life consumption. The electricity output measured at the general electric meter for a month is 25,200 kWh. Apart from these households, within the scope of electricity supply after this general electric meter, some other households use electricity for other purposes (production, business) and have separate electric meters with the total electricity output measured at 2,000 kWh in the month. Electricity charges payable by the electricity retailer to the power company for the output measured at this general electric meter are calculated as follows:

No.

Electricity consumption level/household/month

Month ...

Number of households

Output

Wholesale price (VND/kWh)

Electricity charge (VAT-exclusive) (VND)

I

Electricity consumed for other purposes

 

2,200

940

2,068,000

II

Electricity consumed for daily life

 

23,000

 

28,375,000

1

50 kWh or less

50

2,500

515

1,287,500

2

Between 51 and 100 kWh

50

2,500

745

1,862,500

3

Between 101 and 150 kWh

50

2,500

975

2,437,500

4

Between 151 and 200 kWh

50

2,500

1,315

3,287,500

5

Between 201 and 300 kWh

50

5,000

1,425

7,125,000

6

Between 301 and 400 kWh

50

5,000

1,530

7,650,000

7

401 kWh or more

50

3,000

1,575

4,725,000

 

Total

 

25,200

 

30,443,000

e/ Within 3 days from the date of recording readings at the general electric meter for a payment period, a rural electricity retailer shall provide the electricity seller with an invoice or a sheet of commercial electricity output consumed for other purposes and the list of buyers consuming electricity after the general electric meter certified by the lawful representative of those buyers for calculating electricity charges. Past this time limit, if the electricity buyer fails to fully supply the above documents, the seller may apply the daily-life electricity wholesale price for the level from the 101st to 150th kWh for the entire electricity output sold through the general electric meter.

For highrise buildings in new urban centers, within 3 days from the date of recording readings at the general electric meter for a payment period, an electricity retailer shall provide the seller with an invoice or a sheet of commercial electricity output consumed for other purposes and the list of retail buyers of electricity certified by the lawful representative of those buyers for calculating electricity charges. Past this time limit, if the electricity buyer fails to fully supply the above documents, the seller may apply the daily-life electricity wholesale price at the level from the 201st to 300th kWh for the entire electricity output sold through the general electric meter.

f/ Electricity traders in localities, which are transformed from rural areas into townships, towns or cities, or from townships into cities or towns under decisions of competent authorities, may temporarily apply the electricity price table applicable to former localities. The temporary application duration does not exceed 6 months from the date of issuance of the decisions on administrative boundary adjustment.

For example: Communes A, B and C are transformed into wards of a district of a city on April 15, 2009, under the decision of a competent authority. By October 15, 2009, electricity traders in these communes shall apply the electricity wholesale price table for condominiums and residential clusters of cities and towns to these former rural areas.

2. Electricity retail prices applicable to condominiums and residential clusters

The electricity retail price for condominiums and residential clusters applies as follows:

a/ The progressive daily-life electricity retail price for condominiums and residential clusters complies with the price table specified in Article 15 of this Circular;

b/ The electricity retail prices applicable to production, administrative and non-business and business activities in condominiums and residential clusters comply with the respective retail price tables at the voltage of under 6 kV in off-peak hours under Articles 11, 13 and 14 of this Circular.

VI. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO INDUSTRIAL PARKS

1. Electricity wholesale prices applicable to industrial parks

a/ The wholesale price of electricity sold by a power company to electricity management and trading units in industrial park complies with Article 10 of this Circular.

b/ The electricity wholesale price under Clause 1, Article 10 of this Circular applies to industrial parks when the electricity buyer invests in 110kV transformer stations and medium-voltage transmission lines in industrial parks for sale to buyers consuming electricity at the medium-voltage side of consumer transformer stations. The electricity wholesale price applicable to each 110/35-22-10-6kV transformer station is determined by comparing with the total capacity of the 110kV transformer of the station.

For example: The electricity management and trading unit of industrial park A buys electricity at the 110kV busbar of the 110/22kV transformer station from seller B for resale to electricity consumers in the industrial park at the voltage of 22kV; the 110/22kV station comprises two transformers with a capacity of 40MVA each. The station’s total capacity is 2 x 40 MVA = 80 MVA.

The prices are as follows:

 

Electricity wholesale price (VND/kWh)

- Off-peak hours

810

- Low hours

440

- Peak hours

1,640

The electricity management and trading unit of industrial park A sells electricity to production households at the industrial park at the 22 kV voltage at:

 

Electricity wholesale price (VND/kWh)

- Off-peak hours

870

- Low hours

475

- Peak hours

1,755

c/ The electricity wholesale price under Clause 2, Article 10 of this Circular applies when the electricity management and trading unit of an industrial park buys electricity at the medium-voltage busbar of the 110/35-22-10-6 kV transformer station or the shunting connection of the medium-voltage transmission line from the seller for retail to consumers in the industrial park at the medium-voltage side of the 35-22-10-6 kV/0.4 kV transformer station:

The seller shall sell electricity to the buyer at the general electric meter at the electricity retail price applicable to manufacturing industries under Article 11 of this Circular at the respective voltage deducted by 2%. The electricity output for calculating the deducted price is based on the actual output measured at the general electric meter.

For example: The electricity management and trading unit of industrial park A buys electricity at the 22kV busbar of the 110/22kV transformer station from seller B for resale to consumers in the industrial park at the 22kV side of 22/0.4kV transformer stations:

The electricity price payable by the electricity management and trading unit of industrial park A to the seller is as follows:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Off-peak hours

870 x 98% = 853

- Low hours

475 x 98% = 466

- Peak hours

1,755 x 98%= 1,720

The electricity management and trading unit of industrial park A sells electricity to consumers in the industrial park at the 22 kV voltage at the following retail prices:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Off-peak hours

870

- Low hours

475

- Peak hours

1,755

d/ The electricity wholesale price under Clause 3 Article 10 of this Circular applies when the electricity management and trading unit of an industrial park buys electricity at the medium-voltage side of 35-22-10-6/0.4 kV transformer stations from the seller for retail sale to consumers in the industrial park at the voltage of 0.4 kV:

The electricity wholesale price complies with the sale prices at the respective medium voltages applicable to manufacturing industries under Article 11 of this Circular.

For example: The electricity management and trading unit of industrial park A buys electricity at the voltage of 22kV from the seller for resale to consumers in the industrial park at the voltage of 0.4 kV:

The electricity price payable by the electricity management and trading unit of industrial park A to the seller is as follows:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Off-peak hours

870

- Low hours

475

- Peak hours

1,755

2. Electricity retail prices applicable to electricity consumers in industrial parks

a/ Electricity retail prices applicable to electricity consumers in industrial parks must apply to proper subjects at proper prices specified in Chapter II of this Circular.

b/ When electricity management and trading units of industrial parks have separate power sources or have separate power sources and at the same time buy electricity from the national power grid for direct sale to consumers in industrial parks, these units shall elaborate electricity retail prices applicable to consumers in industrial parks and submit them to provincial-level People’s Committees for approval after obtaining opinions from the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.

 

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
VICE MINISTER




Do Huu Hao

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 05/2009/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất