Quyết định 80/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 -2010

thuộc tính Quyết định 80/2006/QĐ-TTg

Quyết định 80/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 -2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:80/2006/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:14/04/2006
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 - Theo Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/4/2006, Thủ tướng Chính phủ ywu cầu: tiết kiệm điện tại công sở, trụ sở các cơ quan với mục tiêu: đưa việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị vào nề nếp, thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị. Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 25oC trở lên. Dùng quạt thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng. Từ năm 2006, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8 (36W/32W, 18W), T5 để thay thế cho bóng huỳnh quang thông thường hiệu suất thấp T10 (40W, 20W) đã cháy... Khi thay thế các thiết bị sử dụng điện, khuyến khích trang bị những thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng... Tiết kiệm điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ: Các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hoà, bình nước nóng, bàn là điện...) trong các giờ cao điểm, khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện như bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang T8, T5, chấn lưu hiệu suất cao, ngắt các thiết bị điện không sử dụng ra khỏi nguồn điện. Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại... tuân thủ nghiêm các quy định tại địa phương về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực tại địa phương trong trường hợp xẩy ra thiếu điện... Từ năm 2006 nghiên cứu, xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng giá điện cao, thấp điểm áp dụng cho các hộ gia đình... Tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp: Xây dựng các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện, Bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý, hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị tiêu thụ công suất điện lớn như các máy nghiền, trạm bơm nước, máy nén khí... vào giờ cao điểm, không để các thiết bị điện hoạt động không tải, Chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xẩy ra thiếu điện, xây dựng phương án cắt giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định80/2006/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 80/2006/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 80/2006/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
TIẾT KIỆM ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

I. Mục tiêu của Chương trình:

Nâng cao nhận thức của cộng đồng, xây dựng ý thức sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả vì sự phát triển bền vững của đất nước, đưa hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả vào cuộc sống hàng ngày của mọi gia đình và xã hội.

Đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, ổn định cung cấp điện năng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, hạn chế đến mức thấp nhất việc ngừng, giảm mức cung cấp điện.

II. Nội dung của Chương trình:

1. Vận động toàn dân tham gia tiết kiệm điện

a) Mục tiêu:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen sử dụng điện, thúc đẩy các hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trong toàn xã hội.

b) Nội dung:

- Xây dựng các chương trình truyền thanh, truyền hình về tiết kiệm điện phát trên sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh và truyền hình địa phương với thời lượng thích hợp bằng các hình thức: tọa đàm trực tiếp, thông tin về công nghệ, phóng sự về hoạt động tiết kiệm điện, giới thiệu những mô hình tiêu biểu về tiết kiệm điện...

- Xây dựng một chương trình truyền hình chuyên đề giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm điện, cung cấp các thông tin cần thiết về các sản phẩm tiết kiệm điện, định hướng và khuyến khích thói quen sử dụng tiết kiệm điện, tập trung vào lĩnh vực sử dụng các thiết bị chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, thiết bị văn phòng và thiết bị sử dụng điện khác.

- Mở các khóa đào tạo, tập huấn về tiết kiệm điện cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền viên... trong phạm vi cả nước.

- Tổ chức các phong trào vận động, tạo điều kiện cho toàn xã hội cùng tham gia vào chương trình tiết kiệm điện, như tổ chức các cuộc thi, phong trào thi đua, giới thiệu các gương điển hình, mô hình ''gia đình tiết kiệm điện'', đơn vị, xí nghiệp, tòa nhà tiết kiệm năng lượng...

- Phát hành tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, cuốn sách nhỏ hướng dẫn sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, giới thiệu các mô hình tiết kiệm điện tiêu biểu của địa phương, của doanh nghiệp... kịp thời phổ biến, nhân rộng diện áp dụng.

- Xây dựng trang thông tin điện tử về tiết kiệm năng lượng do Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý, hoạt động từ năm 2006.

c) Tổ chức thực hiện:

- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam xây dựng kế hoạch cụ thể, nội dung chi tiết và tiến độ thực hiện các chương trình phát thanh và truyền hình chuyên đề về tiết kiệm điện;

- Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ đạo các Sở Văn hóa - Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các địa phương tích cực tuyên truyền chủ trương của Nhà nước về tiết kiệm điện và vận động toàn dân thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện.

- Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tăng cường các hoạt động tuyên truyền tiết kiệm điện, lập và thực hiện kế hoạch tuyên truyền tiết kiệm điện phù hợp với tình hình cung cấp điện, khuyến cáo các biện pháp tiết kiệm điện, hướng dẫn sử dụng điện hợp lý, thông báo lịch cắt giảm điện khi xảy ra thiếu điện.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

+ Phối hợp với Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các Sở, các Trung tâm tiết kiệm năng lượng tại địa phương tổ chức các hoạt động truyền thông trên địa bàn.

+ Chỉ đạo việc đưa nội dung tiết kiệm điện vào chương trình truyền thanh ở các huyện, xã, thôn, bản.

2. Tiết kiệm điện tại công sở, trụ sở các cơ quan

a) Mục tiêu:

Đưa việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị vào nề nếp, thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị.

b) Nội dung:

Xây dựng các Quy định về sử dụng điện, về thay thế, sửa chữa các trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Tắt các thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm việc. Cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc.

- Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung một cách hợp lý, giảm ít nhất 50% số lượng đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào.

- Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 25oC trở lên. Dùng quạt thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng.

- Từ năm 2006, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8 (36W/32W, 18W), T5 để thay thế cho bóng huỳnh quang thông thường hiệu suất thấp T10 (40W, 20W) đã cháy, đèn compact thay đèn nung sáng (đèn tròn) tại các vị trí thích hợp, để đảm bảo trong thời gian ngắn chỉ còn sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng (bao gồm cả chấn lưu) tiết kiệm năng lượng. Khi thay thế các thiết bị sử dụng điện, khuyến khích trang bị những thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng.

c) Tổ chức thực hiện:

- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành các Quy định về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị nhằm đạt được tiết kiệm ít nhất 10% điện năng sử dụng hàng năm của đơn vị, cử cán bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị. Định kỳ hàng quý, năm báo cáo các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình thực hiện tiết kiệm điện tại cơ sở.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo lập kế hoạch, triển khai và giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại các công sở trên địa bàn quản lý, hàng quý, năm tổng hợp tình hình thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc cắt giảm chi ít nhất 10% cho việc tiêu dùng điện của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.

3. Tiết kiệm điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ

a) Mục tiêu:

Tạo tác phong, thói quen sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, có ý thức trong việc sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao, giảm việc sử dụng các thiết bị điện có công suất lớn vào giờ cao điểm, sẵn sàng hợp tác với ngành điện thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi xảy ra thiếu điện.

b) Nội dung:

Vận động các hộ sử dụng điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ hưởng ứng cuộc vận động toàn dân thực hiện tiết kiệm điện vì lợi ích gia đình và cộng đồng đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hoà, bình nước nóng, bàn là điện...) trong các giờ cao điểm, khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện như bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang T8, T5, chấn lưu hiệu suất cao, thiết bị điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, ngắt các thiết bị điện không sử dụng ra khỏi nguồn điện.

- Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại... tuân thủ nghiêm các quy định tại địa phương về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực tại địa phương trong trường hợp xẩy ra thiếu điện; sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; khuyến khích chuyển đổi sử dụng các thiết bị tiêu thụ các loại năng lượng khác như gas, năng lượng mới...

- Từ năm 2006 nghiên cứu, xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng giá điện cao, thấp điểm áp dụng cho các hộ gia đình.

c) Tổ chức thực hiện:

- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện.

- Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiết kiệm điện trong nhân dân.

- Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối hợp với các Sở Công nghiệp địa phương tổ chức khảo sát, thống nhất với các khách hàng kinh doanh dịch vụ về biểu đồ phụ tải và có thoả thuận về khả năng cắt, giảm nhu cầu trong trường hợp xảy ra thiếu điện.

4. Tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp

a) Mục tiêu:

Quản lý và giám sát mức tiêu thụ điện năng trong sản xuất và kinh doanh của các cơ sở sản xuất công nghiệp, khuyến khích tiến tới bắt buộc áp dụng các định mức tiêu hao năng lượng tiên tiến trên một đơn vị sản phẩm đối với một số ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng.

b) Nội dung:

Các giải pháp ngắn hạn:

- Xây dựng các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện.

- Bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý, hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị tiêu thụ công suất điện lớn như các máy nghiền, trạm bơm nước, máy nén khí... vào giờ cao điểm, không để các thiết bị điện hoạt động không tải.

- Chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xẩy ra thiếu điện, xây dựng phương án cắt giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện.

Các giải pháp trung hạn:

- Xây dựng và ban hành định mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm cho một số ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng để làm cơ sở cho công tác quản lý và giám sát tiêu thụ năng lượng của các xí nghiệp công nghiệp.

- Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở doanh nghiệp theo mô hình phù hợp với điều kiện của Việt Nam, tạo chuyển biến tích cực trong quản lý sử dụng năng lượng ở doanh nghiệp.

- Biên soạn và phổ biến các tài liệu về quản lý năng lượng, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách quản lý năng lượng của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cán bộ các Sở Công nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ.

- Hỗ trợ các xí nghiệp sản xuất công nghiệp hình thành hệ thống quản lý năng lượng ở doanh nghiệp, đưa vào hoạt động có nề nếp mô hình quản lý tiết kiệm năng lượng cho ít nhất 40% số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trong toàn quốc giai đoạn 2006 - 2010.

c) Tổ chức thực hiện:

- Bộ Công nghiệp chủ trì, chỉ đạo các Sở Công nghiệp, phối hợp với các tổ chức tư vấn, các Trung tâm tiết kiệm năng lượng và các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp xây dựng nội dung chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện.

- Thủ trưởng các cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập kế hoạch, triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; xây dựng định mức tiêu thụ điện, quy định về cắt giảm tiêu thụ điện năng khi xảy ra thiếu điện, định kỳ hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình sử dụng điện tại cơ sở.

Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các Điện lực phối hợp với các Sở Công nghiệp địa phương thống nhất lại biểu đồ phụ tải sử dụng điện thực tế và ký bổ sung hợp đồng mua bán điện hoặc có biên bản thoả thuận về khả năng cắt, giảm mức tiêu thụ điện khi có thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện.

5. Tiết kiệm điện đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh điện

a) Mục tiêu:

Đẩy mạnh và duy trì thường xuyên việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện trong các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện.

b) Nội dung:

- Tổng công ty Điện lực Việt Nam đẩy mạnh việc thực hiện chương trình giảm tổn thất điện năng, đảm bảo đưa tổn thất xuống còn 11% vào năm 2006; 9% vào năm 2010.

- Đối với các Điện lực có tỷ lệ công suất cao thấp điểm (Pmax/Pmin) > 2,5 lần, đơn vị điện lực phối hợp với Sở Công nghiệp làm việc với các cơ sở sản xuất để đề xuất lịch làm việc ca ba luân phiên giữa các xí nghiệp công nghiệp tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, thực hiện nhằm điều chỉnh biểu đồ phụ tải hợp lý, tránh phải hạn chế công suất, điện năng ở địa phương.

Các Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện khi xảy ra thiếu điện theo Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; lập danh sách các hộ sản xuất theo thứ tự ưu tiên hạn chế ngừng, giảm mức cung cấp điện trong điều kiện thiếu điện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, thực hiện theo quy định của Luật Điện lực.

- Các Điện lực giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi và báo cáo tình hình sử dụng điện tại các công sở, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn, có so sánh với mức sử dụng điện của tháng cùng kỳ năm trước, đối chiếu chỉ tiêu tiết kiệm 10% sản lượng điện sử dụng cơ quan công sở, để kịp thời thông báo cho khách hàng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biện pháp xử lý đối với các khách hàng không thực hiện tiết kiệm điện.

c) Tổ chức thực hiện:

- Các Điện lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giám sát thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện trên địa bàn.

- Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các Điện lực trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung trên, hàng tháng tổ chức đánh giá các biện pháp tiết kiệm điện đã triển khai, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Tiết kiệm điện đối với các trang thiết bị sử dụng điện

a) Mục tiêu:

Xây dựng cơ chế khuyến khích, thúc đẩy các nhà sản xuất, nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao, loại bỏ dần các trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất thấp.

Phổ biến thông tin và hướng dẫn khách hàng nhận biết và lựa chọn các sản phẩm tiết kiệm điện trên thị trường.

b) Nội dung:

- Bộ Công nghiệp ban hành Thông tư hướng dẫn việc dán nhãn chứng nhận sản phẩm sử dụng điện hiệu suất cao; từ năm 2006 - 2010 tiến hành dán nhãn tiết kiệm năng lượng cho 5 loại sản phẩm mục tiêu lựa chọn gồm động cơ điện, quạt điện, máy điều hoà nhiệt độ, bóng đèn huỳnh quang, chấn lưu đèn huỳnh quang.

- Xây dựng các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, cơ chế tài chính nhằm khuyến khích đầu tư thay đổi dây truyền công nghệ, hệ thống thử nghiệm... trong sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm tiết kiệm điện, hạn chế sản xuất, nhập khẩu, sử dụng các sản phẩm trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất thấp.

c) Tổ chức thực hiện:

- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện.

- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng và ban hành các bộ tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng cho các sản phẩm mục tiêu; phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc khảo sát, đánh giá các thiết bị sử dụng năng lượng đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cho việc dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng.

- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng cơ chế tài chính phù hợp nhằm khuyến khích sản xuất và nhập khẩu các loại sản phẩm tiết kiệm năng lượng.

7. Chương trình chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả

a) Mục tiêu:

Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả thông qua tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng, khuyến khích việc sản xuất, tiêu dùng những sản phẩm chiếu sáng tiết kiệm điện để từng bước giảm số lượng tiêu thụ đèn nung sáng (đèn tròn). Phấn đấu đến năm 2010 trên thị trường chỉ còn sử dụng 10 triệu bóng đèn tròn.

b) Nội dung:

- Đối với chiếu sáng công cộng áp dụng một số giải pháp sau:

+ Kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng công cộng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm (tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 259:2001).

+ Áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm. Triển khai thực hiện đầu tư, trang bị hệ thống điều khiển tự động cho các hệ thống chiếu sáng đường phố chính, khi thay thế đèn hư hỏng sử dụng các thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao: chiếu sáng đường phố sử dụng bóng đèn natri cao áp và thấp áp; chiếu sáng ngõ nhỏ và đường dành cho người đi bộ sử dụng bóng đèn natri thấp áp công suất nhỏ và đèn compact; chiếu sáng quảng trường dùng đèn metal halide.

- Trong sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ, sản xuất công nghiệp: khuyến khích sử dụng các nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng như bóng huỳnh quang T8 (36W, 32W, 18W), T5, bóng compact, chấn lưu hiệu suất cao.

- Trong công sở, trụ sở các cơ quan, doanh nghiệp: tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng, thiết kế lắp đặt hệ thống chiếu sáng nhân tạo một cách hợp lý, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quang T8 (36W, 32W, 18W), T5 và bóng đèn compact để thay thế cho số bóng đèn huỳnh quang T10 và đèn tròn đã cháy.

- Xây dựng và thực hiện lộ trình thay thế 40 triệu bóng đèn tròn bằng bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện các loại (huỳnh quang hiệu suất cao T8, T5 và đèn compact) để đến năm 2010 giảm số lượng tiêu thụ đèn tròn trên thị trường chỉ còn 10 triệu bóng.

- Xây dựng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, cơ chế tài chính nhằm khuyến khích đầu tư thay đổi dây truyền công nghệ, hệ thống đánh giá, thử nghiệm... trong sản xuất chế tạo các thiết bị chiếu sáng, sản xuất các bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao tiết kiệm điện, hạn chế sản xuất bóng đèn tròn.

c) Tổ chức thực hiện:

- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội chiếu sáng đô thị Việt Nam, các nhà chế tạo thiết bị chiếu sáng... xây dựng đề cương chi tiết để thực hiện chương trình.

- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng cơ chế tài chính phù hợp nhằm khuyến khích các nhà chế tạo trong nước sản xuất các loại đèn tiết kiệm năng lượng.

- Tổng công ty Điện lực Việt Nam:

+ Tiếp tục thực hiện chương trình thay thế 1 triệu bóng đèn tiết kiệm năng lượng hợp tác với Ngân hàng Thế giới, theo dõi kết quả, rút kinh nghiệm thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2006

+ Cải thiện chất lượng hệ thống lưới điện quốc gia, đặc biệt là lưới điện ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật về chất lượng điện áp cho bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện.

8. Phổ biến sử dụng thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và sử dụng các dạng năng lượng thay thế khác

a) Mục tiêu:

Thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các thiết bị gia nhiệt nước trong sinh hoạt và dịch vụ bằng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng khác cho các hộ gia đình và các tòa nhà (trung tâm thương mại, nhà chung cư, bệnh viện, trường học, các trụ sở cơ quan nhà nước...).

b) Nội dung:

- Xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn các biện pháp ưu đãi tài chính nhằm khuyến khích phát triển các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo nói chung và ứng dụng các công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo thay thế cho sử dụng điện nói riêng.

- Thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các thiết bị gia nhiệt nước trong sinh hoạt và dịch vụ nhằm từng bước tháo bỏ các rào cản, tạo lập thị trường cho sự phát triển của công nghệ này.

- Xây dựng các chương trình nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm các thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng khác với các quy mô công suất khác nhau, phù hợp với điều kiện Việt Nam.

- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc chế tạo và lắp đặt các các thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng khác.

- Dự án trình diễn: lắp đặt trình diễn các thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng khác tại một số bệnh viện, trạm xá, trường học và nhà dân tại một số đô thị, thị trấn, thị xã trên cả nước.

c) Tổ chức thực hiện:

Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức xã hội xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, định hướng sử dụng các loại thiết bị gia nhiệt nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình, các cơ sở đào tạo...

- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chương trình nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, ban hành tiêu chuẩn... các thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng khác.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các dự án trình diễn.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010.

1. Phân công thực hiện

a) Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện các nội dung của Chương trình.

b) Bộ Tài chính:

- Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng cơ chế tài chính phù hợp nhằm khuyến khích các nhà sản xuất, nhập khẩu trong nước sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm tiết kiệm năng lượng.

- Cân đối nguồn vốn cho các nội dung của Chương trình tiết kiệm điện, đưa vào kế hoạch trong giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 và cấp kinh phí cần thiết từ năm 2006 để kịp thời triển khai các nội dung nêu trên.

c) Bộ Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp với Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Điện lực Việt Nam; chỉ đạo các Sở Văn hóa - Thông tin, các Đài phát thanh, truyền hình của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các chương trình phát thanh và truyền hình về tiết kiệm điện; đồng thời chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền chủ trương của Nhà nước về thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện.

d) Tổng công ty Điện lực Việt Nam:

- Chỉ đạo các điện lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giám sát thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện trên địa bàn.

- Triển khai các nội dung quy định đối với đơn vị sản xuất và kinh doanh điện, hàng tháng tổ chức đánh giá các biện pháp tiết kiệm điện triển khai.

đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Chương trình này.

2. Giải pháp về tài chính

Phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước, vốn đóng góp của các doanh nghiệp tham gia để thực hiện Chương trình.

- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tài trợ cho các chương trình quảng bá, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia tiết kiệm điện, tổ chức thực hiện Chương trình.

- Hỗ trợ cho vay ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

- Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước lồng ghép các đề án hợp tác với các tổ chức quốc tế về hiệu suất năng lượng và bảo tồn năng lượng đang thực hiện và đang hình thành như một thành phần của Chương trình.

- Nguồn vốn của các doanh nghiệp tham gia, đóng góp cho các chương trình truyền thông, quảng bá tiết kiệm điện, chiếu sáng tiết kiệm điện; đóng góp trong việc tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình tại doanh nghiệp.

3. Điều hành, giám sát, đánh giá

- Bộ Công nghiệp có trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt được mục tiêu đề ra với từng đối tượng. Định kỳ sáu tháng tổ chức giám sát và đánh giá các biện pháp tiết kiệm điện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo lập kế hoạch, triển khai thực hiện; đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải - đã ký

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 80/2006/QD-TTg

Hanoi, April 14, 2006

 

 

DECISION

APPROVING THE 2006-2010 ELECTRICITY-SAVING PROGRAM

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the December 3, 2004 Electricity Law;

At the proposal of the Minister of Industry,

 

DECIDES:

Article 1.- To approve the 2006-2010 electricity-saving program with the following principal contents:

I. THE PROGRAM'S OBJECTIVES:

To raise community awareness, build up a sense of using electricity thriftily and efficiently for the sustained development of the country, to carry out activities of thrifty and efficient use of electricity in the daily life of every family and the society.

To ensure the thrifty and efficient use of electricity, the stable supply of electricity for production, business and consumption and minimize the stoppage and reduction of electricity supply.

II. THE PROGRAM'S CONTENTS:

1. To mobilize the entire population to participate in electricity saving

a/ Objectives:

To enhance the work of propagation, information dissemination, education and community mobilization so as to raise people's awareness and change their electricity-using habits, step up the thrifty and efficient use of electricity in the entire society.

b/ Contents:

- To develop radio and television programs on thrifty use of electricity to be broadcast on the Radio Voice of Vietnam, Vietnam Television Station as well as local radio and television stations with appropriate time volumes in forms of direct talks, technology information, reportages on electricity-saving activities, introduction of typical electricity-saving models,...

- To develop a specialized television program in order to introduce electricity-saving products, to supply necessary information on electricity-saving products, to orient and encourage the habit of using electricity thriftily, concentrating on the use of lighting equipment, air conditioners, refrigerators, office equipment and other electric equipment.

- To open training courses on electricity saving for managerial officials, technical and technological officials, propagators... throughout the country.

- To launch movements and create conditions for the entire society to participate in the electricity-saving program, such as organization of contests, emulation movements, introduction of typical examples, models of electricity-saving families, units, enterprises, buildings...

- To distribute leaflets, posters, advertisements, manuals with instructions on thrifty and efficient use of electricity, introduction of typical electricity saving models of localities, enterprises... for widespread dissemination and application.

- To launch a website on energy saving, which is placed under the Industry Ministry's management and operates as from 2006.

c/ Organization of implementation:

- The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Radio Voice of Vietnam, Vietnam Television Station and the Electricity of Vietnam in, elaborating specific plans with detailed contents and schedules for implementation of specialized radio and television programs on electricity saving;

- The Ministry of Culture and Information shall direct provincial/municipal Services of Culture and Information, the mass media of provinces, centrally-run cities and localities to actively propagate the State's policy on electricity saving and mobilize the entire population to apply electricity-saving measures.

- The Electricity of Vietnam shall coordinate with the mass media in intensifying activities of propagation for electricity saving, drawing up and implementing plans on propagation for electricity saving suitable to the electricity supply situation, recommending electricity-saving measures, guiding the rational use of electricity, announcing timetables for electricity cut in case of electricity shortage.

- Provincial/municipal People's Committees:

+ To coordinate with the Industry Ministry, and the Electricity of Vietnam in directing provincial/municipal Industry Services and local Energy-Saving Centers to organize communication activities in localities.

+ To direct the inclusion of electricity-saving contents in the public-addressing programs in districts, communes, villages.

2. Electricity saving at public offices, head-quarters of agencies

a/ Objectives:

To put the thrifty and efficient use of electricity at agencies and units into order, saving at least 10% of annual electricity expenditures of agencies, units.

b/ Contents:

To formulate regulations on electricity use, on replacement and repair of electric equipment at agencies, units, abiding by the following principles:

- To switch off unnecessary electric equipment upon leaving rooms and after working hours. To turn off all electricity sources if equipment are not in use after working hours.

- To make the fullest use of natural light and air ventilation, to reduce the number of lighting lamps when the number of people working in rooms decreases. To design and install common lighting systems in a rational manner, reducing at least 50% of the lighting bulbs at corridors, yard areas, gardens, fences.

- To use air conditioners only when really necessary and set the temperature at 25°C or over. To use electric fans instead of air conditioners when it is not too hot.

- As from 2006, only to use T8 and T5 high-effect fluorescent lamps (36W/32W, 18W) to replace the out-of-order T1 0 low-effect fluorescent lamps (40W, 20W), compact lamps in replacement of filament lamps at proper places in order to ensure that within a short period of time only electricity-saving lamps and lighting equipment (including electric current controllers). Upon replacement of electric equipment, it is encouraged to use electric equipment stuck with energy-saving labels.

c/ Organization of implementation:

- Leaders of agencies and units shall have to promulgate regulations on thrifty and efficient use of electricity at their respective agencies and units with a view to saving at least 10% of the electric power consumed annually by their agencies or units, appoint responsible officials to draw up plans, to urge and regularly inspect the electricity use at their agencies or units; quarterly and annually report to ministries and provincial/municipal People's Committees on the thrifty use of electricity at their establishments.

- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to direct the elaboration of plans, deploy and supervise the application of measures to save energy at public offices in areas under their respective management; quarterly and annually review the application of electricity-saving measures for report to the Prime Minister.

- The Finance Ministry shall guide and inspect the cut of at least 10% of expenses for electricity consumption by agencies and units enjoying the state budget.

3. Electricity saving in daily life and service business

a/ Objectives:

To establish the patterns and habits of using electricity thriftily and efficiently, to enhance the sense of using high-effect electric equipment, reduce the use of high-output electric equipments during peak hours, to be willing to cooperate with the electricity industry in cutting off electricity, reducing electricity consumption upon the occurrence of electricity shortage.

b/ Contents:

To mobilize households using electricity in daily life and/or service business to respond to the campaign for electricity saving by the entire population for the benefits of families and communities, ensuring the following principles:

- Households shall restrict the use of high-output electric equipment (air conditioners, water heaters, electric irons...) during peak hours, are encouraged to use electricity-saving electric bulbs such as compact or T8, T5 fluorescent lamps, high-effect ballasts, electric equipment stuck with energy-saving labels, to unplug unused electric equipment from electric sources.

- Restaurants, trade service establishments... must strictly observe local regulations on thrifty and efficient lighting, be ready to cut, reduce their electricity-using demand upon receiving notices from local electricity offices in case of electricity shortage; use energy-saving lamps; are encouraged to shift to use equipment consuming other energies such as gas, new energy,...

- As of 2006, to study, formulate and step by step apply electricity prices during, off-peak hours to households.

c/ Organization of implementation

- The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned
ministries and branches in, organizing the formulation of detailed plans and the implementation thereof.

- The Ministry of Culture and Information shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Industry Ministry, the Electricity of Vietnam and the mass media in, stepping up the propagation for electricity saving among the population.

- The Electricity of Vietnam shall coordinate with provincial/municipal Industry Services in conducting surveys and reaching agreement with service-providing customers on additional charge diagrams and on the possibility of power cut or demand reduction in case of electricity shortage.

4. Electricity saving in industrial production

a/ Objectives:

To manage and supervise the levels of electricity consumption in production and business activities of industrial establishments, to encourage then proceed to compel the application of advanced energy consumption norms per product unit for a number of industries greatly consuming energy.

b/ Contents:

Short-term solutions:

- To formulate solutions to efficient electricity use, ensuring the use in accordance with the registered output and additional charge diagrams in electricity trading contracts.

- To arrange rational production plans, minimizing the use of equipment consuming high electricity amounts such as grinding machines, water pumping stations, air compressors during peak hours, not to operate electric equipment unloaded.

- To prepare reserve sources in order to satisfy production demands in the event of electricity shortage, to draw up plans on cut of additional charge upon electricity shortage.

Medium-term solutions:

- To formulate and promulgate energy consumption norms per product unit for a number of industries greatly consuming energy for use as a basis for the management and supervision of energy consumption by industrial factories.

- To build and develop systems of management of thrifty and efficient use of energy at enterprises after the model suitable to Vietnamese conditions, creating positive changes in the management of energy use in enterprises.

- To compile and disseminate energy management documents, popularize experience from successful models on thrifty and efficient energy use at home and abroad.

- To organize training courses for specialized energy managing officials of industrial production enterprises and officials of provincial/municipal Services of Industry, Services of Science and Technology.

- To support industrial production enterprises in formulating their respective energy management systems, to put into routine operation the energy-saving management model for at least 40% of the number of key energy-using enterprises nationwide in the 2006-2010 period.

c/ Organization of implementation:

- The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and direct provincial/municipal Industry Services in, coordinate with consultancy organizations, energy-saving centers and industrial production enterprises in, formulating specific contents and organizing the implementation thereof.

- Heads of production establishments shall have to draw up plans and apply measures to save electricity at industrial production enterprises; to formulate electricity consumption norms, regulations on electricity consumption reduction in case of electricity shortage; to quarterly and annually report to provincial/ municipal People's Committees on the use of electricity at establishments.

- The Electricity of Vietnam shall direct electricity offices to coordinate with provincial/municipal Industry Services in reaching agreement on practical electricity-using charge diagram and additionally sign electricity trading contracts or make written agreements on the possibility of electricity consumption reduction upon receipt of notices on electricity supply stoppage or reduction.

5. Electricity saving by units engaged in electricity production and business

a/ Objectives:

To step up and regularly maintain the application of measures to save electricity in electricity production, transmission, distribution and trading.

b/ Contents:

- Vietnam Electricity Corporation shall step up the implementation of power loss reduction programs, ensuring to bring down the power loss to 11 % in 2006 and 9% in 2010.

- For electricity bodies having the Pmax/Pmin > 2.5 times, electricity units shall coordinate with provincial/municipal Industry Services in working with production establishments in order to draw up three-shift working timetables among local industrial enterprises, submit them to provincial/municipal People's Committees for approval, then implement them with a view to properly adjusting the additional charge diagrams, avoiding output and electric energy restriction in localities.

- The electricity bodies of provinces or centrally-run cities shall have to coordinate with provincial/ municipal Industry Services in advising provincial/ municipal People's Committees on directing the application of electricity-saving solutions upon electricity shortage under the Prime Minister's Directive No. 19/2005/CT-TTg of June 2, 2005; to make lists of production households in the priority order of limiting electricity supply stoppage or reduction under electricity shortage conditions, submit them to provincial/municipal People's Committees for approval, then implement them according to the provisions of the Electricity Law.

- The electricity bodies shall assist provincial/municipal People's Committees in monitoring and reporting on the situation of electricity use in public offices, agencies, state enterprises in localities, making comparison with the electricity use level of the same month of the previous year and with the norm of saving 10% of electricity output used by public offices or agencies in order to promptly inform the customers thereof and report such to provincial/municipal People's Committees for taking measures against the customers who fail to practice electricity thrift.

c/ Organization of implementation:

- The electricity bodies shall advise provincial/ municipal People's Committees on supervising the application of measures to save electricity in the localities.

- The Electricity of Vietnam shall direct electricity bodies under its management to realize the above contents, monthly organize the assessment of applied measures to save electricity, and make review reports to the Prime Minister.

6. Electricity saving for electric equipment

a/ Objectives:

To formulate mechanisms to encourage, stimulate producers and importers to introduce into the market high-effect electric equipment, gradually getting rid of low-effect ones.

To disseminate information on and guide customers in recognizing and selecting electricity-saving products on the market.

b/ Contents:

- The Industry Ministry shall promulgate circulars guiding the labeling to certify high-effect electrical products; from 2006 to 2010 stick energy-saving labels for five kinds of selected target products including electric motors, electric fans, air conditioners, fluorescent lamps, fluorescent lamp ballasts.

- To work out technical support measures and financial mechanisms aiming to encourage investment in change of technological chains, testing systems... in production and import of electricity-saving products, restricting the production, import and use of low-effect electric equipment.

c/ Organization of implementation

- The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, drawing up detailed plans and organizing the implementation thereof.

- The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for elaborating and promulgating sets of energy efficiency standards for target products; coordinate with the Industry Ministry in surveying and evaluating electric equipment being circulated on the market to serve the labeling of energy-saving products.

- The Finance Ministry shall coordinate with the Industry Ministry in formulating proper financial mechanisms to encourage the production and import of various types of energy-saving products.

7. Economical and efficient lighting program a/ Objectives:

To use electricity thriftily and efficiently through saving electricity in lighting, to encourage the production and use of electricity-saving lighting products in order to step by step reduce the number of incandescent bulbs to only 10 million on the market by 2010.

b/ Contents:

- To public lighting, some following solutions shall apply:

+ To inspect and evaluate the public lighting regime under the current lighting standards, ensuring the principle of efficient and thrifty lighting (Vietnam Standard TCXDVN 259: 2001).

+ To apply the automatic control system with output-regulating regime to reduce the lighting capacity at night when traffic density reduces. To invest in automatic control systems for main street lighting systems, to use high-effect lighting equipment upon replacement of broken lamps: to use high-pressure and low-pressure natri lamps for street lighting; low-pressure natri lamps of low output and compact lamps for small alley and footpath lighting; metal halide lamps for public-square lighting.

- In daily life, service business, industrial production: to encourage the use of lighting sources, energy-saving lighting equipment such as T8 (36W, 32W, 18W) and T5 fluorescent lamps, compact bulbs, high-effect ballasts.

- At public offices, headquarters of agencies, enterprises: To make the fullest use of natural light for lighting, to design and install artificial lighting systems in a rational manner, using onlyT8 (36W, 32W, 18W) and T5 fluorescent lamps and compact bulbs in replacement of broken T10 fluorescent lamps and incandescent bulbs.

- To work out and realize the time schedule for replacement of incandescent bulbs with assorted electricity-saving fluorescent lamps (T8 and T5 high-effect fluorescent lamps and compact bulbs) so as to reduce the number of incandescent electric bulbs to only 10 million on the market by 2010.

- To work out and apply technical support measures and financial mechanisms, aiming to encourage investment in change of technological chains, evaluating and testing systems... in manufacture of lighting equipment, production of high-effect fluorescent lamps and limiting the production of incandescent bulbs.

c/ Organization of implementation

- The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial/ municipal People's Committees, Vietnam Urban Lighting Association, lighting equipment manufacturers... in, formulating detailed schemes for implementation of the program.

- The Finance Ministry shall coordinate with the Industry Ministry in formulating appropriate financial mechanisms in order to encourage domestic manufacturers to produce assorted energy-saving lamps.

- The Electricity of Vietnam shall:

+ Continue with the program on replacement with one million electricity-saving lamps in cooperation with the World Bank, monitor the results and draw implementation experience for report to the Prime Minister in June 2006.

+ Improve the quality of systems of national power grids, particularly those in rural, deep-lying, remote regions; ensure technical conditions on voltage quality for electricity-saving fluorescent lamps.

8. To disseminate the use of water heating equipment operated by solar energy and the use of other substitute energies

a/ Objectives:

To accelerate the research into, production, import and use of, water-heating equipment in daily life, which are operated by solar energy or other types of energy, for households and big buildings (trade centers, condominiums, hospitals, schools, offices of state agencies...).

b/ Contents:

- To elaborate and promulgate circulars guiding financial preference measures in order to encourage the development of power sources using renewable energy in general and the application of technologies using renewable energy as substitute for electricity in particular.

- To boost the research into, production, import and use of water-heating equipment in daily life and service activities in order to step by step remove barriers, establish markets for the development of this technology.

- To formulate programs for research into the manufacture and testing of water-heating equipment of different capacities, which are operated by solar energy and other types of energy, suitable to Vietnamese conditions.

- To formulate and promulgate technical standards for the manufacture and installation of water-heating equipment operated by solar energy or other types of energy.

- Demonstration projects: To install for demonstration water-heating equipment operated by solar energy or other types of energy at a number of hospitals, health stations, schools and people's houses in some urban centers, townships and towns throughout the country.

c/ Organization of implementation

The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and/or branches in, organizing the elaboration of detailed plans and performing the following tasks:

- Coordinating with the Ministry of Culture and Information and concerned ministries, branches, social organizations in elaborating programs for raising the awareness and directing the use of assorted water-heating equipment through the mass media such as newspapers, radio, television, training establishments...

- Coordinating with the Ministry of Science and Technology and concerned ministries and branches in formulating programs for research into the manufacture and testing of, for promulgation of standards on, water-heating equipment operated by solar energy or other types of energy.

- Coordinating with provincial/municipal People's Committees in formulating demonstration projects.

Article 2.- Organization of implementation of the 2006-2010 electricity-saving program.

1. Task assignment

a/ The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and/or organizations in, realization of the program's contents.

b/ The Finance Ministry:

- To coordinate with the Industry Ministry in formulating appropriate financial mechanisms aiming to encourage domestic producers and importers to manufacture, import energy-saving products.

- To balance capital sources for the contents of the electricity-saving program, including them in the 2006-2010 five-year plan and allocating necessary funds as from 2006 for timely realization of the above-mentioned contents.

c/ The Ministry of Culture and Information, Vietnam Television Station and the Radio Voice of Vietnam shall coordinate with the Industry Ministry and the Electricity of Vietnam in directing provincial/municipal Services of Culture and Information, radio stations, television stations to draw up radio and television programs on electricity saving; at the same time direct mass media agencies to reserve appropriate time volumes for propagation of the State's undertaking to apply electricity-saving measures.

d/ The Electricity of Vietnam

- To direct electricity offices to advise provincial/ municipal People's Committees on supervising the application of electricity-saving measures in localities.

- To realize the contents prescribed for electricity production and business units, monthly organizing the evaluation of applied electricity-saving measures.

e/ Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, and provincial/ municipal People's Committees shall have to coordinate with concerned agencies in implementing this program.

2. Financial solutions:

Coordinating, integrating state budget capital sources, financial assistance of international organizations, individuals at home and abroad, contributed capital of participating enterprises for implementation of the program.

- Capital sources allocated by the state budget as support for programs on propagation and raising of community awareness for participation in electricity saving, organization of implementation of the program.

- Preferential loans as support under the Government's Decree No. 106/2004/ND-CP of April 1,2004, on the State's development investment credit.

- Financial assistance of domestic and foreign organizations and individuals for integration of schemes on cooperation with international organizations on energy efficiency and conservation, which are being formed and implemented as part of the program.

- Capital sources of participating enterprises as contributions to programs on communication and propagation on electricity saving, electricity-saving lighting; contributions to the realization of contents of the program at enterprises.

3. Administration, supervision, evaluation

- The Industry Ministry shall have to coordinate and inspect all activities of the program in order to achieve the objectives set for each subject; biannually supervise and evaluate electricity-saving measures and report thereon to the Prime Minister.

- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to direct the elaboration and implementation of plans; and at the same time intensify the inspection and handling of violations according to the provisions of law.

Article 3.- This Decision takes implementation effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 4.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 80/2006/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất