Quyết định 124/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 124/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 124/2006/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/05/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định124/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 124/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 124/2006/QĐ-TTg NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
VÀ SỬ DỤNG QUẶNG SẮT ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp tại các văn bản số 4469/TTr-KH ngày 19 tháng 8 năm 2005; số 387/BCN-KH ngày 18 tháng 01 năm 2006 và ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Quặng sắt Việt Nam phải được thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm an ninh trật tự xã hội tại các địa bàn có quặng sắt.
b) Quy hoạch thăm dò và khai thác quặng sắt là cơ sở để lập lại trật tự trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân ở những vùng có quặng sắt.
c) Xây dựng và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng sắt với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam, nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản.
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt, trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên.
2. Mục tiêu
a) Đáp ứng nhu cầu nguyên liệu quặng sắt cho các cơ sở luyện kim trong nước, dành một phần xuất khẩu để đối lưu đổi lấy than cốc, than mỡ cho nhu cầu luyện kim.
b) Công tác thăm dò địa chất tập trung vào các điểm quặng manhetit có triển vọng và tiến hành kết hợp với việc thực hiện những nhiệm vụ địa chất khác.
c) Chuẩn bị đầy đủ cơ sở tài liệu về trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác của các mỏ sẽ đưa vào khai thác trước năm 2020.
d) Xác định các vùng thăm dò, khai thác, thể hiện các vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản để đảm bảo cho các hoạt động khoáng sản thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Nội dung Quy hoạch
a) Nhu cầu quặng sắt: đáp ứng nhu cầu quặng sắt cho các cơ sở luyện gang, công nghiệp xi măng, xuất khẩu một phần ở các mỏ không nằm trong quy hoạch vùng nguyên liệu cho các cơ sở luyện kim và để đổi đối lưu nhập khẩu than cốc và than mỡ (dự kiến năm 2006 là 1,5 triệu tấn; năm 2010 là 9 triệu tấn; năm 2015 là 15 triệu tấn và năm 2020 là 16 triệu tấn).
b) Quy hoạch thăm dò: từ nay đến năm 2020 tiến hành quy hoạch thăm dò 14 mỏ và vùng mỏ, trong đó: thăm dò bổ sung 2 mỏ, giao địa phương quản lý 3 mỏ. Kết quả của công tác thăm dò phải đảm bảo chuẩn bị đủ trữ lượng để khai thác ổn định cho các vùng mỏ tại địa bàn Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang; chuẩn bị tài nguyên để sau năm 2015 quy hoạch khai thác và chế biến các khu mỏ mới: Trấn Yên (Yên Bái), Tòng Bá (Hà Giang), Thanh Sơn (Phú Thọ), Mộ Đức (Quảng Ngãi). Chi tiết theo Phụ lục I.
c) Quy hoạch khai thác, chế biến:
- Quy hoạch khai thác:
+ Từ nay đến năm 2020 sẽ khai thác 26 mỏ thuộc địa bàn 9 tỉnh để đáp ứng đủ nhu cầu về quặng sắt cho các hộ tiêu thụ; trong đó: Lào Cai 6 mỏ; Yên Bái 4 mỏ; Hà Giang 2 mỏ; Tuyên Quang 2 mỏ; Cao Bằng 3 mỏ; Bắc Kạn 4 mỏ; Thái Nguyên 2 mỏ; Thanh Hoá 2 mỏ và Hà Tĩnh 1 mỏ. Công suất khai thác năm 2010 là 9 triệu tấn/năm; giai đoạn 2011 - 2015 là 14 - 15 triệu tấn/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 15 - 16 triệu tấn/năm. Chi tiết theo Phụ lục II và Phụ lục III.
+ Sản lượng trên có thể điều chỉnh tùy theo thực tế phát triển ngành luyện kim Việt Nam và yêu cầu cụ thể của các dự án đầu tư nước ngoài về luyện kim tại Việt Nam.
- Quy hoạch chế biến: phần lớn quặng sắt của các mỏ đều có chất lượng thấp, cần phải chế biến, làm giàu trước khi tiêu thụ. Đầu tư đồng bộ giữa khâu khai thác và tuyển khoáng để làm giàu quặng đảm bảo yêu cầu cho khâu luyện kim.
- Sản lượng khai thác, chế biến quặng sắt trên từng địa phương như sau:
+ Giai đoạn đến 2010:
(1) Tại tỉnh Lào Cai: khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Quý Xa và các mỏ khác với tổng công suất 3,5 - 4,5 triệu tấn/năm để cung cấp cho Nhà máy sản xuất gang tại Lào Cai có công suất 500.000 tấn/năm, cho Công ty Gang thép Thái Nguyên và cho xuất khẩu đổi than mỡ, than cốc và nguyên liệu khác.
(2) Tại Cao Bằng: khai thác và chế biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của tỉnh với tổng công suất 350.000 - 450.000 tấn/năm để cung cấp cho 02 lò cao xây dựng tại Cao Bằng với công suất 30.000 tấn gang/năm và cung cấp cho Công ty Gang thép Thái Nguyên.
(3) Tại Bắc Kạn: khai thác và chế biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của tỉnh với tổng công suất 200.000 - 350.000 tấn/năm để cung cấp cho 02 lò cao (25 m3) đang xây dựng tại Bắc Kạn và cung cấp cho Công ty Gang thép Thái Nguyên.
(4) Tại Thái Nguyên: khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Trại Cau, mỏ Tiến Bộ và các mỏ khác trên địa bàn của tỉnh với tổng công suất 400.000 - 500.000 tấn/năm để cung cấp cho Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn II và III của Công ty Gang thép Thái Nguyên với tổng công suất 750.000 tấn gang lỏng/năm.
(5) Tại Hà Tĩnh: chuẩn bị khai thác mỏ sắt Thạch Khê công suất ban đầu là 5 triệu tấn/năm.
+ Giai đoạn sau 2010:
(6) Tại Hà Tĩnh: khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Thạch Khê với tổng công suất từ 5 - 8 triệu tấn/năm để cung cấp cho Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh công suất 2,5 - 4,5 triệu tấn/năm.
Các tỉnh khác có quặng sắt (như Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Thanh Hoá) chỉ được phép xây dựng khu luyện thép trên địa bàn của tỉnh khi đã có tài liệu thăm dò xác định chắc chắn nguồn quặng sắt, các yếu tố nguồn lực khác và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vốn đầu tư
a) Vốn đầu tư cho công tác thăm dò (khoảng 60 tỷ đồng), chủ yếu từ nguồn vốn của chủ đầu tư.
b) Vốn đầu tư cho khai thác và tuyển quặng sắt (khoảng 6.900 tỷ đồng) do chủ đầu tư thu xếp từ các nguồn vốn tự có, vốn vay và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác.
c) Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định hình thức hỗ trợ cụ thể.
5. Giải pháp và chính sách thực hiện
a) Giải pháp
- Quản lý và phát hiện tiềm năng quặng sắt: sớm xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý dữ liệu địa chất về quặng sắt bằng công nghệ tin học trên phạm vi cả nước để lưu trữ quốc gia; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chương trình điều tra nhằm phát hiện thêm các mỏ và điểm quặng sắt có tiềm năng thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc và Trung Trung Bộ; khoanh định diện tích mỏ và các công trình phục vụ khai thác của các mỏ, điểm mỏ trong quy hoạch để sử dụng đất hợp lý, nhằm giảm thiểu đền bù và giải tỏa sau này. Đẩy mạnh công tác thăm dò chi tiết để chuẩn bị tài nguyên cho các dự án đưa vào khai thác giai đoạn 2006 - 2020.
+ Ưu tiên các dự án khai thác mỏ phục vụ sản xuất phôi thép trong nước.
+ Áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực khai thác, chế biến quặng sắt, nâng cao năng suất lao động, quản lý giá thành chặt chẽ để sản phẩm có khả năng cạnh tranh.
+ Tập trung nghiên cứu lựa chọn các công nghệ luyện kim thích hợp để sử dụng hiệu quả tối đa nguồn quặng sắt và các nguyên liệu khác trong nước.
+ Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ khai thác, chế biến quặng.
b) Các chính sách
- Xây dựng chính sách sử dụng, kinh doanh xuất nhập khẩu quặng sắt với phương châm sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài nguyên, nâng cao hiệu quả kinh tế của việc khai thác, chế biến quặng sắt, đưa dần các hoạt động xuất khẩu quặng sắt đi theo đường chính ngạch, trên cơ sở hợp đồng trung và dài hạn, đảm bảo hài hoà sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương và nâng cao giá trị kinh tế của khoáng sản quặng sắt.
- Xây dựng cơ chế và chính sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai đối với dự án đầu tư khai thác quặng sắt làm nguyên liệu cho sản xuất phôi thép trong nước. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt theo quy hoạch phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước. Tạo nguồn vốn ngân sách và tín dụng nhà nước để hỗ trợ cho công tác thăm dò và đầu tư khai thác một số mỏ quặng sắt.
- Có chính sách thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học chuyên ngành địa chất, tuyển khoáng và khai thác thực hiện các dự án thăm dò, khai thác quặng sắt và luyện kim trong nước.
+ Đối với các dự án mỏ Quý Xa và Thạch Khê, để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời đảm bảo sự đồng bộ giữa khâu khai thác mỏ và luyện kim, có thể hợp tác đầu tư phần mỏ dưới hình thức liên doanh với nước ngoài, phía Việt Nam nắm cổ phần chi phối.
+ Đối với các mỏ khai thác quy mô nhỏ, khai thác tận thu, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tự làm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển ổn định và bền vững ngành công nghiệp khai thác và chế biến quặng sắt.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản quặng sắt phù hợp với Quy hoạch này và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối vốn ngân sách xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào tại các khu liên hợp mỏ - luyện kim Quý Xa, Thạch Khê.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên quặng sắt trên địa bàn khi mỏ chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác theo quy định; ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất khẩu trái phép quặng sắt. Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC MỎ, ĐIỂM QUẶNG PHẢI TIẾN HÀNH THĂM DÒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
_________
TT |
Mỏ, vùng mỏ |
Mức độ thăm dò |
Thời gian thăm dò |
Vốn đầu tư (triệu VNđ) |
Địa chỉ sử dụng |
1 |
Nà Rụa, Cao Bằng |
Thăm dò |
2005 - 2007 |
10.000 |
Cung cấp quặng giàu cho Thái Nguyên, hoặc cho khu gang thép Cao Bằng |
2 |
Bông Quang, Cao Bằng |
Thăm dò |
2007 - 2009 |
4.000 |
Làm cơ sở để khai thác ổn định mỏ Nà Lũng |
3 |
Bản Quân, Khuổi Giang, Bắc Kạn |
Thăm dò |
2008 - 2010 |
6.000 |
Phục vụ cho gang thép Thái Nguyên và phát triển công nghiệp khai khoáng Pb, Zn, sắt vùng Chợ Đồn |
4 |
Làng Lếch, |
Thăm dò bổ sung |
2008 - 2010 |
4.000 |
Chuẩn bị trữ lượng và mỏ vệ tinh cho Quý Xa |
5 |
Làng Vinh, |
Thăm dò bổ sung |
2008 - 2010 |
3.000 |
Chuẩn bị trữ lượng và mỏ vệ tinh cho Quý Xa |
6 |
Mộ Đức Quảng Ngãi |
Thăm dò |
Sau 2010 |
10.000 |
Làm cơ sở quy hoạch công nghiệp, luyện kim miền Trung cho khu kinh tế Dung Quất |
7 |
Núi 300, Yên Bái |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
8 |
Núi Vi, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
9 |
Làng Thảo, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
10 |
Tòng Bá, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
3.000 |
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
11 |
Nam Lương Hà Giang |
Thăm dò |
Sau 2010 |
2.000 |
Giao địa phương quản lý |
12 |
Lũng Rầy Hà Giang |
Th¨m dß |
Sau 2010 |
1.000 |
Giao địa phương quản lý |
13 |
Sàng Thần Hà Giang |
Thăm dò |
Sau 2010 |
3.000 |
Giao địa phương quản lý |
14 |
Xóm Gường, |
Thăm dò |
Sau 2010 |
4.000 |
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015. |
Phụ lục II
DANH MỤC CÁC MỎ QUẶNG SẮT DO TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
VÀ DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ HUY ĐỘNG VÀO KHAI THÁC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
________
TT |
Các mỏ |
Dự kiến công suất khai thác (103 tấn/năm) |
||||||
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 - 2015 |
2016 - 2020 |
||
I |
Lào Cai |
170 |
1.280 |
1.820 |
1.820 |
1.820 |
3.520 |
3.520 |
1 |
Mỏ Quý Xa |
60 |
1.000 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
3.000 |
3.000 |
2 |
Mỏ Làng Lếch |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
3 |
Mỏ Làng Cọ |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
4 |
Mỏ Làng Vinh |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
5 |
Mỏ Kíp Tước |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
6 |
Tính quặng sắt Dự án Đồng Sin Quyền |
60 |
80 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
II |
Yên Bái |
50 |
100 |
100 |
100 |
100 |
400 |
400 |
1 |
Mỏ Làng Thảo |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
2 |
Mỏ Làng Mỵ |
|
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
3 |
Mỏ Núi Vi |
|
|
|
|
|
100 |
100 |
4 |
Mỏ Núi 300 |
|
|
|
|
|
100 |
100 |
III |
Hà Giang |
|
|
100 |
100 |
100 |
200 |
200 |
1 |
Mỏ Tòng Bá |
|
|
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
2 |
Mỏ Sàng Thần |
|
|
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
IV |
Tuyên Quang |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
30 |
1 |
Mỏ Phục Ninh |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
2 |
Mỏ Tân Tiến |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
V |
Tỉnh Cao Bằng |
250 |
270 |
270 |
270 |
270 |
370 |
420 |
1 |
Mỏ Nà Rụa |
|
|
|
|
|
100 |
200 |
2 |
Mỏ Nà Lũng |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
100 |
3 |
Mỏ Ngườm Cháng |
100 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
VI |
Bắc Kạn |
20 |
180 |
180 |
180 |
180 |
400 |
400 |
1 |
Mỏ Bản Phắng |
20 |
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
2 |
Mỏ Khuổi Giang |
|
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
3 |
Mỏ Pù ô |
|
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
4 |
Mỏ Bản Quân |
|
45 |
45 |
45 |
45 |
100 |
100 |
VII |
Thái Nguyên |
280 |
970 |
970 |
970 |
970 |
870 |
770 |
1 |
Khu vực Trại Cau |
230 |
320 |
320 |
320 |
320 |
220 |
170 |
|
Trong đó: cám tồn kho |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
|
2 |
Mỏ Tiến Bộ |
|
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
VIII |
Thanh Hoá |
30 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
1 |
Mỏ Làng Sam |
30 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
IX |
Tỉnh Hà Tĩnh |
|
|
|
|
4.400 |
8.000 |
8.000 |
1 |
Mỏ Thạch Khê |
|
|
|
|
4.400 |
8.000 |
8.000 |
X |
Các mỏ khác |
500 |
700 |
800 |
800 |
1.000 |
1.000 |
2.000 |
Tổng cộng hàng năm |
1.360 |
3.660 |
4.500 |
4.500 |
9.000 |
14.920 |
15.840 |
Phụ lục III
DANH MỤC CÁC MỎ KHAI THÁC TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
_________
Dự án |
Nội dung chủ yếu |
Địa chỉ tiêu thụ |
Công suất thiết kế (103tấn/năm) |
Thời gian khởi công |
Chủ đầu tư |
Mỏ sắt Trại Cau, Thái Nguyên |
Khai thác lộ thiên trữ lượng còn lại, sử dụng công nghệ KT và CB hiện có, nâng cao chất lượng sản phẩm. |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
350 |
Đang khai thác |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
Mỏ sắt Tiến Bộ, Thái Nguyên |
Khai thác lộ thiên, xây dựng quy trình chế biến nâng cao hàm lượng sắt, giảm hàm lượng Mn. |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
300 |
Đang chuẩn bị đầu tư |
|
Mỏ Tân Tiến, Phúc Ninh, Tuyên Quang |
Khai thác lộ thiên. |
Phối liệu với quặng Trại Cau và Tiến Bộ |
60 |
Đang khai thác |
Công ty Gang thép Thái Nguyên |
Mỏ Nà Rụa, Cao Bằng |
Khai thác lộ thiên. Thăm dò bổ sung cho thiết kế khai thác. |
Gang thép Thái Nguyên, các lò cao ở khu vực Cao Bằng và xuất khẩu. |
200 - 500 |
Chuẩn bị đầu tư |
Tổng công ty Sông Hồng và doanh nghiệp trong nước |
Nà Lũng, Cao Bằng |
Khai thác lộ thiên. |
Lò cao Cao Bằng; Xuất khẩu; |
150 |
Đang khai thác |
Tổng công ty khoáng sản VN |
Ngườm Cháng, |
Khai thác lộ thiên. |
Phối liệu với quặng Trại Cau và quặng Tiến Bộ |
120 |
Đang khai thác |
Công ty Gang thép Thái Nguyên. |
Mỏ Thạch Khê |
Khai thác lộ thiên. |
Liên hợp thép Hà Tĩnh và xuất khẩu |
5.000 |
Trước 2010 |
Liên doanh NN |
Quý Xa, Lào Cai |
Khai thác lộ thiên. Xây dựng cơ sở chế biến làm giàu. |
Tiêu thụ nội địa và xuất khẩu |
1.500 |
Đang khai thác các điểm lộ. |
Liên doanh NN |
Kíp Tước, Lào Cai |
Khai thác lộ thiên; quy mô nhỏ |
Xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa |
60 |
2008 - 2010 (đã bị KT từng phần) |
Tổng công ty Khoáng sản VN |
Làng Lếch, Lào Cai |
Khai thác lộ thiên. |
Xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa |
60 |
2008 - 2010 (đã bị KT từng phần) |
Công ty Khoáng sản Lào Cai |
Khai thác lộ thiên. |
Gang thép Thái Nguyên GĐII |
100 |
2005 - 2006 |
Liên doanh trong nước |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 124/2006/QD-TTg | Hanoi, May 30, 2006 |
DECISION
APPROVING THE PLANNING ON EXPLORATION, EXPLOITATION, PROCESSING AND USE OF IRON ORES UP TO 2010, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Industry Ministry in Documents No. 4469/TTr-KH of August 19, 2005, and No. 387/BCN-KH of January 18, 2006; and after considering opinions of concerned ministries and agencies,
DECIDES:
Article 1.- To approve the planning on exploration, exploitation, processing and use of iron ores up to 2010, with orientations toward 2020, with the following principal contents:
1. Viewpoints:
a/ Vietnam's iron ores should be explored, exploited, processed and used rationally, economically and efficiently, while the eco-environment should be protected and social security and order be ensured in localities having iron ores.
b/ The planning on exploration and exploitation of iron ores shall serve as a basis for restoring order in mineral activities according to the provisions of law, guaranteeing the interests of the State, enterprises and people in localities having iron ores.
c/ Building and developing the iron ore exploitation and processing industry with modern technologies, suitable to Vietnam's conditions; increasing the mineral recovery co-efficient.
d/ Encouraging various economic sectors to invest in exploration, exploitation and processing of iron ores on the basis of observing the provisions of law on mineral activities, ensuring labor safety and protecting natural resources.
2. Objectives
a/ To meet domestic metallurgical establishments' demand for iron ore materials, set aside part of iron ore materials for export in exchange for coke and fat coal for metallurgical purposes.
b/ To carry out geological surveys primarily in potential magnetite-ore places and in combination with other geological tasks.
c/ To prepare adequate documents on reserves, quality and exploitation conditions of mines which shall be put to exploitation before 2020.
d/ To identify exploration and exploitation areas, including areas where mineral activities are banned or restricted, ensuring that mineral activities are carried out in accordance with the provisions of law.
3. The Planning's contents
a/ Demand for iron ores: To meet the iron ore demands of pig-iron refinery establishments and cement industry; to export part of iron ores exploited from mines outside material areas already planned for metallurgical establishments in exchange for coke and fat coal (planned to be 1.5 million tons in 2006; 9 million tons by 2010; 15 million tons by 2015; and 16 million tons by 2020).
b/ Planning on exploration: From now to 2020, to explore as planned 14 mines and mine areas, of which 2 mines shall be additionally explored and 3 mines shall be transferred to localities for management. The exploration results should ensure sufficient reserves for stable exploitation in mine areas in Cao Bang, Tuyen Quang and Ha Giang; to prepare resources for planning the exploitation and processing in new mine areas in Tran Yen (Yen Bai), Tong Ba (Ha Giang), Thanh Son (Phu Tho), and Mo Duc (Quang Ngai) after 2015. See details in Appendix I enclosed herewith.
c/ Planning on exploitation and processing:
- Planning on exploitation:
+ From now to 2020, to exploit 26 mines in 9 provinces to fully meet the consumer households' demand for iron ores, including 6 mines in Lao Cai, 4 mines in Yen Bai, 2 mines in Ha Giang, 2 mines in Tuyen Quang, 3 mines in Cao Bang, 4 mines in Bac Kan, 2 mines in Thai Nguyen, 2 mines in Thanh Hoa, and 1 mine in Ha Tinh. The exploitation output shall be 9 million tons/year by 2010; 14-15 million tons/year in the 2011-2015 period; and 15-16 million tons/year in the 2016-2020 period. See details in Appendices II and III.
+ The above-said output may be adjusted, depending on the actual development of Vietnam's metallurgical industry and specific requirements of foreign investment projects on metallurgy in Vietnam.
- Planning on processing: Since the most of iron ores in mines are of low quality, they should be processed and enriched before consumption. To make coordinated investment in the mineral exploitation and sorting to enrich ores, meeting the requirements of the metallurgical stage.
- The iron ore exploitation and processing output in each locality shall be as follows:
+ In the period from now to 2010:
(1) In Lao Cai province: To exploit and process iron ores in Quy Xa mine and other mines with a total output of 3.5-4.5 million tons/year for supply to a pig-iron manufacturing factory in Lao Cai with a capacity of 500,000 tons/year, to Thai Nguyen Pig Iron and Steel Company, and for export in exchange for fat coal, coke and other materials.
(2) In Cao Bang: To exploit and process iron ores with a total output of 350,000-450,000 tons/year in mines within the province for supply to two kilns to be built in Cao Bang with a capacity of 30,000 tons of pig iron/year, and to Thai Nguyen Pig Iron and Steel Company.
(3) In Bac Kan: To exploit and process iron ores with a total output of 200,000-350,000 tons/year in mines within the province for supply to two kilns (25 m3) being built in Bac Kan, and to Thai Nguyen Pig Iron and Steel Company.
(4) In Thai Nguyen: To exploit and process iron ores with a total output of 400,000-500,000 tons/year in Trai Cau mine, Tien Bo mine and other mines within the province for supply to Thai Nguyen Pig Iron and Steel Company's project on production expansion, phases II and III, with a total capacity of 750,000 tons of liquid pig iron/year.
(5) In Ha Tinh: To prepare for exploitation of Thach Khe iron mine with an initial capacity of 5 million tons/year.
+ In the post-2010 period
(6) In Ha Tinh: To exploit and process iron ores with a total output of 5-8 million tons/year in Thach Khe mine for supply to Ha Tinh Steel Complex with a capacity of 2.5-4.5 million tons/year.
For other provinces where exist iron ores (such as Tuyen Quang, Yen Bai, Ha Giang and Thanh Hoa), steel refinery zones may be built only when there are exploration documents ascertaining the existence of iron resources and other resources, and the approval of competent authorities is obtained.
4. Investment capital
a/ Investment capital for exploration (around VND 60 billion) shall primarily come from the source of investors' capital.
b/ Investment capital for iron ore exploitation and sorting (around VND 6,900 billion) shall be mobilized by investors from their own capital, loans and, in other lawful forms.
c/ In special cases, the Prime Minister shall consider and decide on specific forms of support.
5. Solutions to and policies for implementation
a/ Solutions
- To manage and discover iron ore potential: To soon build and apply a national computerized system for management of geological data on iron ores for national archive; to continue studying and formulating investigation programs in order to discover more potential iron-ore mines and spots in northern mountainous and Middle-Central Vietnam provinces; to demarcate areas of mines and structures in service of exploitation of mines and mine spots in the planning to ensure the rational use of land, minimizing compensation and ground clearance expenses in the future. To step up the work of detailed exploration in order to prepare natural resources for projects which shall be put to exploitation during the 2006-2020 period.
- Exploitation and use of iron ores:
+ Priority shall be given to mine exploitation projects to serve the domestic manufacture of steel cast.
+ To apply advanced techniques and technologies to the exploitation and processing of iron ores; to raise labor productivity and closely control cost in order to turn out competitive products.
+ To concentrate efforts on studying and selecting appropriate metallurgical technologies for the most efficient use of iron ore and other materials in the country.
+ To step up international cooperation in the domain of ore exploitation and processing science and technology.
- Infrastructure-related solutions: Priority shall be given to investment in the construction of roads, railways and ports in provinces where ores are being and to be exploited in service of national economic development.
b/ Policies
- To work out policies on the use, import and export of iron ores under the guideline of economical and rational use of natural resources, raising the economic efficiency of the exploitation and processing of iron ores, gradually making the export of iron ores officially quota-regulated on the basis of medium- and long-term contracts, ensuring harmony in local socio-economic development and raising the economic value of iron-ore minerals.
- To work out preferential financial, tax and land mechanisms and policies for investment projects on exploitation of iron ores for use as materials for domestic manufacture of steel cast. To encourage all economic sectors to invest in the exploration, exploitation and processing of iron ores under the planning to meet the domestic production demand. To create state budget and credit capital sources for supporting the exploration and investing in the exploitation of several iron-ore mines.
- To adopt policies to attract geological, mineral-sorting and exploitation managers and scientists for domestic iron-ore exploration and exploitation and metallurgical projects.
- Regarding international cooperation:
+ For projects on Quy Xa and Thach Khe mines, in order to encourage foreign investors and, at the same time, ensure coordinated mine exploitation and metallurgy, it is possible to cooperate with foreign partners in the form of joint venture in making investment in the mines, with the Vietnamese parties holding dominant shares.
+ Domestic enterprises are encouraged to conduct small-scale exploitation or full extraction of certain mines.
Article 2.- Organization of implementation
1. The Ministry of Industry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches and localities in, organizing the implementation of the planning on zoning off areas for exploration, exploitation, processing and use of iron ores up to 2010, with orientations toward 2020. To propose mechanisms and policies for stable and sustainable development of the iron-ore exploitation and processing industry.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate and submit to the Prime Minister for approval a planning on basic geological survey on iron-ore mineral resources, in compliance with this planning, and direct the implementation thereof.
3. The Ministry of Planning and investment and the Ministry of Finance shall balance budget capital for construction of technical infrastructure outside the fences of mine-metallurgical complexes in Quy Xa and Thach Khe.
4. Provincial/municipal People's Committees shall manage and protect iron-ore resources in their respective localities when the mines are not yet assigned to organizations or individuals for management and exploitation according to regulations; to prevent illegal exploitation and export of iron ores. To formulate and submit to People's Councils of the same level for approval plannings on exploration, exploitation, processing and use of iron ores in mines which fall under their licensing competence.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 4.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decision.
|
|
APPENDIX I
LIST OF ORE MINES AND PLACES SUBJECT TO EXPLORATION
(Issued together with the Prime Minister's Decision No. 124/2006/QD-TTg of May 30, 2006)
No. | Mines and mine areas | Extent of exploration | Exploration duration | Investment capital (VND million) | Places of use |
1 | Na Rua, Cao Bang | Exploration | 2005-2007 | 10,000 | Supply of enriched ores to Thai Nguyen, or to Cao Bang Pig-Iron and Steel Zone |
2 | Bong Quang, Cao Bang | Exploration | 2007-2009 | 4,000 | For use as a basis for stable exploitation of Na Lung mine |
3 | Quan village, Khuoi Giang, Bac Kan | Exploration | 2008-2010 | 6,000 | For Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company and development of the exploitation of lead, zinc and iron in Cho Don zone |
4 | Lech village, Lao Cai | Additional exploration | 2008-2010 | 4,000 | Preparation of reserves and satellite mines for Quy Xa |
5 | Vinh village, Lao Cai | Additional exploration | 2008-2010 | 3,000 | Preparation of reserves and satellite mines for Quy Xa |
6 | Mo Duc, Quang Ngai | Exploration | After 2010 | 10,000 | For use as a basis for Central Vietnam industrial and metallurgical planning for Dung Quat economic zone |
7 | Mount 300, Yen Bai | Exploration | After 2010 | 4,000 | For use as a basis for exploitation and enriching planning after 2015 |
8 | Vi Mount, Yen Bai | Exploration | After 2010 | 4,000 | For use as a basis for exploitation and enriching planning after 2015 |
9 | Thao village, Yen Bai | Exploration | After 2010 | 4,000 | For use as a basis for exploitation and enriching planning after 2015 |
10 | Tong Ba, Ha Giang | Exploration | After 2010 | 3,000 | For use as a basis for exploitation and enriching planning after 2015 |
11 | Nam Luong, Ha Giang | Exploration | After 2010 | 2,000 | To be assigned to the locality for management |
12 | Lung Ray, Ha Giang | Exploration | After 2010 | 1,000 | To be assigned to the locality for management |
13 | Sang Than, Ha Giang | Exploration | After 2010 | 3,000 | To be assigned to the locality for management |
14 | Guong hamlet, Phu Tho | Exploration | After 2010 | 4,000 | For use as a basis for exploitation and enriching planning after 2015 |
APPENDIX II
LIST OF CENTRALLY MANAGED IRON-ORE MINES AND PROJECTED PROGRESS OF EXPLOITATION UP TO 2020
(Issued together with the Prime Ministers Decision No. 124/2006/QD-TTg of May 30, 2006)
No. | Mines | Projected exploitation capacity (1,000 tons/year) | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011-2015 | 2016-2020 | ||
I | Lao Cai | 170 | 1,280 | 1,820 | 1,820 | 1,820 | 3,520 | 3,520 |
1 | Quy Xa mine | 60 | 1,000 | 1,500 | 1,500 | 1,500 | 3,000 | 3,000 |
2 | Lech village mine |
| 50 | 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
3 | Co village mine |
| 50 | 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
4 | Vinh village mine |
| 50 | 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
5 | Kip Tuoc mine | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
6 | Iron ores for the Dong Sin Quyen project | 60 | 80 | 120 | 120 | 120 | 120 | 120 |
II | Yen Bai | 50 | 100 | 100 | 100 | 100 | 400 | 400 |
1 | Thao village mine | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
2 | My village mine |
| 50 | 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
3 | Vi mount mine |
|
|
|
|
| 100 | 100 |
4 | Mount-300 mine |
|
|
|
|
| 100 | 100 |
III | Ha Giang |
|
| 100 | 100 | 100 | 200 | 200 |
1 | Tong Ba mine |
|
| 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
2 | Sang Than mine |
|
| 50 | 50 | 50 | 100 | 100 |
IV | Tuyen Quang | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 30 |
1 | Phuc Ninh mine | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
2 | Tan Tien mine | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
V | Cao Bang province | 250 | 270 | 270 | 270 | 270 | 370 | 420 |
1 | Na Rua mine |
|
|
|
|
| 100 | 200 |
2 | Na Lung mine | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 100 |
3 | Nguom Chang mine | 100 | 120 | 120 | 120 | 120 | 120 | 120 |
VI | Bac Kan | 20 | 180 | 180 | 180 | 180 | 400 | 400 |
1 | Phang village mine | 20 | 45 | 45 | 45 | 45 | 100 | 100 |
2 | Khuoi Giang mine |
| 45 | 45 | 45 | 45 | 100 | 100 |
3 | Pu O mine |
| 45 | 45 | 45 | 45 | 100 | 100 |
4 | Quan village mine |
| 45 | 45 | 45 | 45 | 100 | 100 |
VII | Thai Nguyen | 280 | 970 | 970 | 970 | 970 | 870 | 770 |
1 | Trai Cau zone | 230 | 320 | 320 | 320 | 320 | 220 | 170 |
| Of which: slack iron-ore in stock | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 |
|
2 | Tien Bo mine |
| 600 | 600 | 600 | 600 | 600 | 600 |
VIII | Thanh Hoa | 30 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
1 | Sam village mine | 30 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 |
IX | Ha Tinh province |
|
|
|
| 4,400 | 8,000 | 8,000 |
1 | Thach Khe mine |
|
|
|
| 4,400 | 8,000 | 8,000 |
X | Other mines | 500 | 700 | 800 | 800 | 1,000 | 1,000 | 2,000 |
| Annual total | 1,360 | 3,660 | 4,500 | 4,500 | 9,000 | 14,920 | 15,840 |
APPENDIX III
LIST OF MINES TO BE EXPLOITED IN THE PERIOD FROM NOW TO 2010
(Issued together with the Prime Minister's Decision No. 124/2006/QD-TTg of May 30, 2006)
Project | Principal contents | Places of consumption | Designed capacity (1,000 tons/year) | Starting time | Investor |
Trai Cau Iron Mine, Thai Nguyen | Open-cast exploitation of remaining reserves, use of existing exploitation and processing technologies, raising of product quality | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company | 350 | Under exploitation | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company |
Tien Bo Iron Mine, Thai Nguyen | Open-cast exploitation, building of a processing process for increasing iron content and reducing manganese content | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company | 300 | In preparation for investment | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company |
Tan Tien mine, Phuc Ninh, Tuyen Quang | Open-cast exploitation | Materials shall be combined with ores of Trai Cau and Tien Bo mines | 60 | Under exploitation | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company |
Na Rua mine, Cao Bang | Open-cast exploitation. Additional exploration for exploitation design | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company, kilns in Cao Bang zone, and for export | 200-500 | Investment preparation | Song Hong Corporation and domestic enterprises |
Na Lung, Cao Bang | Open-cast exploitation | Cao Bang kiln; export | 150 | Under exploitation | Vietnam Minerals Corporation |
Nguom Chang, Cao Bang | Open-cast exploitation | Materials shall be combined with ores of Trai Cau and Tien Bo mines | 120 | Under exploitation | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company |
Thach Khe mine | Open-cast exploitation | Ha Tinh Steel Complex, and for export | 5,000 | Before 2010 | Joint ventures with foreign parties |
Quy Xa, Lao Cai | Open-cast exploitation. Building of a processing and enriching establishment | Domestic consumption and export | 1,500 | Open-cast places are under exploitation | Joint ventures with foreign parties |
Kip Tuoc, Lao Cai | Open-cast exploitation, small-scale | Export or domestic consumption | 60 | 2008-2010 (having been partially exploited) | Vietnam Minerals Corporation |
Lech village, Lao Cai | Open-cast exploitation | Export or domestic consumption | 60 | 2008-2010 (having been partially exploited) | Lao Cai Minerals Company |
Sam village - Ngoc, Lac, Thanh Hoa | Open-cast exploitation | Thai Nguyen Pig-Iron and Steel Company, phase II | 100 | 2005-2006 | Domestic joint ventures |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây