Quyết định 505/QĐ-BHXH sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 505/QĐ-BHXH
Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 505/QĐ-BHXH |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Đình Liệu |
Ngày ban hành: | 27/03/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo đó, từ ngày 01/01/2022, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Bên cạnh đó, Quyết định này cũng bổ sung 02 đối tượng được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình, gồm có: Chức sắc, chức việc, nhà tu hành; Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế. Đồng thời, bổ sung nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động đóng, gồm:
Thứ nhất, thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội.
Thứ hai, thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an Nhân dân.
Thứ ba, thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/5/2020.
Quyết định này làm:
- Hết hiệu lực Quyết định 618/QĐ-BHXH và Công văn 2326/BHXH-BT;
- Làm hết hiệu lực một phần Quyết định 595/QĐ-BHXH và Quyết định 888/QĐ-BHXH.
Xem chi tiết Quyết định505/QĐ-BHXH tại đây
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
_____________
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ - Thẻ.
QUYẾT ĐỊNH:
“2.1. Đơn vị: gọi chung cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.”
“Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Là tên gọi chung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của BHXH tỉnh, BHXH huyện.”
“Nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: là số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị, cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan tài chính và người tham gia (bao gồm cả tiền lãi chậm đóng) theo quy định của pháp luật.”
“2.12. Xác nhận sổ BHXH: là thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã được hạch toán, phân bổ tiền nộp của người tham gia.”
“đ) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn tỉnh.”
“a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.”
“a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu; người đã hưởng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.”
“3.1. BHXH huyện: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện trực tiếp thu.”
“2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Trường hợp người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.”
“1.5. Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4: Từ ngày 01/01/2022, người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.”
“2.3. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.”
“1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở (Việt Nam đồng).”
“1.6. Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc thì đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu vào tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.”
“3.3a. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3.3b. Cựu chiến binh, bao gồm:
a) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh.
b) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30/4/1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
3.3c. Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
a) Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:
- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
b) Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại Điểm 3.3b Khoản 3 Điều này;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
d) Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;
đ) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.”
“3.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
“3.15. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.”
“3.16. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.”
“4.1a. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều này.”
“5.3. Các đối tượng sau đây được tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình:
a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.”
“8. Nhóm do người sử dụng lao động đóng
8.1. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội.
8.2. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an Nhân dân.
8.3. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.”
“10. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.1a Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.”
“d) Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.”
“14. Đối tượng tại Khoản 8 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do người sử dụng lao động đóng BHYT từ các nguồn như sau:
a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp.
d) Trường hợp đối tượng tại khoản này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Quyết định này thì đóng BHYT theo thứ tự như sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan BHXH đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.”
“3.3. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3b, 3.3c, 3.4, 3.5, 3.7, 3.10, 3.13, 3.15, 3.16 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ quan tài chính chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 15/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
Đối tượng tại Điểm 3.3a, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.12 Khoản 3 Điều 17: hằng quý, cơ quan lao động - thương binh và xã hội chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 15/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.”
“5. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.1a, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT.”
“7a. Đối tượng tại Khoản 6 Điều 17: hằng tháng người sử dụng lao động đóng BHYT cho đối tượng này cùng với việc đóng BHYT cho người lao động theo quy định.”
“1.2. Đơn vị; UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu/Nhà trường; Phòng/Tổ chế độ BHXH: Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS); Danh sách đối tượng tham gia BHYT (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ) đối với đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.”
“1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, gộp sổ BHXH
1.1. Thành phần hồ sơ:
a) Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Gộp sổ BHXH:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).
1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”
“2.1. Trường hợp không thay đổi thông tin: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
“c) Các trường hợp cấp lại, gộp sổ, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:”
“- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc.”
“b) Thông báo, xác nhận thời gian đóng BHXH hằng năm.”
“b) Thông báo, xác nhận thời gian đóng BHXH hằng năm.”
“2.1. Kê khai và nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 27 và nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc nộp cho cơ quan BHXH.”
“2.2. Đóng tiền: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký hoặc qua ngân hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh theo phương thức đăng ký.”
“3.1. Kê khai hồ sơ: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:”
“- Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký hoặc qua ngân hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh.”
“- Đối với người tham gia chưa được cấp hoặc quên mã số BHXH: phối hợp cơ quan BHXH nơi đăng ký đóng để hoàn thiện, xác định mã số BHXH.”
“1.3. Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua dịch vụ bưu chính công ích.”
“a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS) hằng tháng qua dịch vụ bưu chính công ích để kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp với cơ quan BHXH để giải quyết.”
“c) Phối hợp với cơ quan BHXH/đơn vị dịch vụ bưu chính công ích trả trực tiếp sổ BHXH cho người tham gia, nhận thẻ BHYT trả cho người tham gia.”
“c) Giấy thanh toán thù lao cho tổ chức làm đại lý (Mẫu C66-HD ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính).”
“2.3. Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.”
“a) Thẻ BHYT để trả cho người tham gia; phối hợp với cơ quan BHXH/đơn vị dịch vụ bưu chính công ích trả sổ BHXH cho người tham gia.”
“c) Nhận thù lao theo quy định.”
“3.1. Nhận hồ sơ
Hồ sơ của người tham gia theo quy định.”
“a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27. Trường hợp đã kết nối liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh của trẻ em dưới 6 tuổi trên Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp, không thực hiện lập Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03-TS).”
“3.3. Nộp hồ sơ:
a) Nộp hồ sơ cho cơ quan lao động - thương binh và xã hội các đối tượng tại Điểm 3.3a, 3.3b, 3.3c, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.12, 3.16 Khoản 3; Điểm 4.1, 4.1a, 4.3 Khoản 4 Điều 17 và các đối tượng khác (nếu có) theo phân cấp.
b) Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH các đối tượng còn lại thông qua dịch vụ bưu chính công ích.”
“a) Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS), thẻ BHYT để trả cho người tham gia.”
“c) Nhận kinh phí hỗ trợ lập danh sách người tham gia BHYT.”
4.1. Nhận Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do UBND xã gửi đến, phối hợp với cơ quan BHXH đối chiếu, xác nhận, gửi cơ quan BHXH tính số tiền thu và cấp thẻ BHYT.
4.2. Hằng quý
a) Nhận Mẫu C12-TS quý các đối tượng quản lý qua dịch vụ bưu chính công ích để kiểm tra, đối chiếu, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
b) Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS) các đối tượng quản lý để theo dõi, quản lý.
5.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.
5.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
5.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
5.4. Đóng tiền: Tổng hợp, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan lao động - thương binh và xã hội hoặc cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
5.5. Nhận kết quả: Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS), thẻ BHYT để trả cho người tham gia.
6.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.
6.2. Kê khai hồ sơ
a) Lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) đối với người tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng (kể cả đối tượng đang chờ ban hành quyết định hưởng hưu trí).
b) Lập danh sách và hồ sơ người lao động giải quyết BHXH một lần còn thời gian BHTN chưa hưởng; người tham gia hưởng, dừng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi Phòng/Tổ quản lý thu để đối chiếu và xác nhận lại dữ liệu tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng trên cơ sở dữ liệu thu toàn quốc.
c) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thu BHXH, BHTN để giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN.
6.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.”
1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
1.1. Nhận hồ sơ của người tham gia, đơn vị, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường do đơn vị dịch vụ bưu chính công ích, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kể cả hồ sơ nhận qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Hệ thống các phần mềm giao dịch điện tử của BHXH Việt Nam; kiểm tra, đối chiếu, kiểm đếm số lượng, các chỉ tiêu trên mẫu biểu theo quy định với dữ liệu quản lý.
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa đúng, đủ: Lập Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02) hoặc Phiếu Từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Quyết định số 2192/QĐ-BHXH ngày 10/12/2019 của BHXH ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành BHXH.
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ đúng, đủ: Viết giấy hẹn (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 2192/QĐ-BHXH).
c) Đối với người tham gia nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH:
- Hướng dẫn người tham gia lập hồ sơ quy định tại Điều 23, 24, 25, 27. Đối với các trường hợp có hồ sơ kèm theo thì sao và xác nhận, trả bản chính.
- Hướng dẫn người tham gia nộp tiền theo quy định.
- Viết giấy hẹn (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Quyết định số 2192/QĐ-BHXH.
1.2. Chuyển hồ sơ, dữ liệu cho Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ.
Trường hợp đã kết nối liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh của trẻ em dưới 6 tuổi trên Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp: Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ tự động lập Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03-TS) chuyển Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ.
1.3. Nhận từ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ quản lý thu kết quả giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị, người tham gia (sổ BHXH, thẻ BHYT), hồ sơ của đơn vị, người tham gia, hồ sơ xác định số phải thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của cơ quan BHXH.
a) Trả sổ BHXH cho người tham gia, thẻ BHYT cho đơn vị để trả cho người tham gia thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ
2.1. Nhận hồ sơ, dữ liệu giao dịch điện tử do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, Phòng/Tổ quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu đúng đủ các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý .
a) Đối với hồ sơ cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH; điều chỉnh chức danh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995; gộp sổ BHXH: phối hợp với các phòng liên quan thẩm định, lập Phiếu đề nghị cập nhật thời gian công tác không phải đóng BHXH (Mẫu C09-TS), Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) trình Lãnh đạo phê duyệt; scan hồ sơ có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo BHXH tỉnh vào phần mềm quản lý thu.
b) Phân loại và chuyển hồ sơ
- Chuyển ngay Phòng/Tổ quản lý thu hồ sơ của đơn vị, người tham gia có đủ mã số BHXH.
- Đối với hồ sơ có từ 01 người tham gia trở lên chưa có mã số BHXH: Hoàn thiện mã số BHXH cho người tham gia theo quy định cơ sở dữ liệu hộ gia đình, ghi mã số BHXH vào cột mã số BHXH trên Mẫu D02-TS, D03-TS, D05-TS, chuyển cho Phòng/Tổ quản lý thu.
- Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp hồ sơ phát sinh của tháng sau vào ngày cuối tháng trước, đảm bảo thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngày mùng một tháng phát sinh.
2.2. Căn cứ tình hình thực tế từng địa phương, Giám đốc BHXH tỉnh giao thời hạn xử lý hồ sơ giữa các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo thời gian hoàn thiện mã số BHXH, cập nhật dữ liệu thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia không quá 02 ngày.
1. Phân bổ số phải thu
1.1. Cán bộ thu
Nhận hồ sơ và dữ liệu do Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ; kiểm tra, đối chiếu chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu đang quản lý:
a) Trường hợp dữ liệu và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng: Cập nhật hồ sơ, dữ liệu vào phần mềm quản lý thu:
- Hồ sơ tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 33a: Kiểm tra, đối chiếu Mẫu C09-TS, Mẫu C18-TS với hồ sơ scan trên phần mềm quản lý thu; trường hợp khớp đúng, cập nhật vào cơ sở dữ liệu thu.
- Đối với dữ liệu phát sinh theo đợt, cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý thu, ghi quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào từng quỹ tương ứng để tính số tiền phải đóng, thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, ghi giá trị sử dụng của thẻ BHYT của từng người tham gia; xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT.
Đối với người lao động chuyển đơn vị, thực hiện chuyển dữ liệu đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ đơn vị cũ về đơn vị mới để quản lý, theo dõi (đảm bảo mỗi người tham gia chỉ có một dữ liệu đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN duy nhất để theo dõi quá trình đóng kể từ khi tham gia).
Trước 17 giờ hằng ngày, chốt dữ liệu đơn vị phát sinh trong ngày, tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của từng người tham gia (Mẫu C69a-HD).
- Trước 8 giờ 30 phút hằng ngày, ký Mẫu C69a-HD của ngày hôm trước liền kề đối với các đơn vị được giao phụ trách, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu C69a-HD, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
1.2. Giám đốc BHXH huyện, Trưởng phòng quản lý thu:
Trước 8 giờ 45 phút hằng ngày:
+ Tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của từng đơn vị ngày hôm trước liền kề (Mẫu C69b-HD) theo từng cán bộ thu; ký, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu C69b-HD, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
1.3. Giám đốc BHXH tỉnh: Trước 9 giờ hằng ngày, tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN toàn tỉnh (Mẫu C69c-HD), tổng hợp trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT (Mẫu số D11c-TS); ký, lưu trên phần mềm quản lý thu.
+ Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu C69c-HD, Mẫu số D11c-TS, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
1.4. Trưởng ban Thu
Trước 9 giờ 30 phút hằng ngày, tổng hợp mẫu C69d-HD, Mẫu C83d-HD, Mẫu D11d-TS, Mẫu D12d-TS toàn quốc từ phần mềm quản lý thu; ký, báo cáo Lãnh đạo Ngành, lưu trên phần mềm quản lý thu, tự động đối chiếu với phần mềm kế toán.
2. Phân bổ số tiền đã thu
2.1. Cán bộ KH-TC
a) Căn cứ chứng từ nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hằng ngày của đơn vị, cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan tài chính, người tham gia (bao gồm cả ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Trung ương và quỹ BHXH, BHTN đảm bảo); phân bổ ngay số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và lãi chậm đóng cho từng người tham gia (Mẫu C83a-HD) theo thứ tự như sau: .
- Phân bổ tiền cho người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV (bao gồm tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng) để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự:
+ Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHYT (nếu có);
+ Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTN (nếu có);
+ Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTNLĐ, BNN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTNLĐ, BNN (nếu có);
+ Thu tiền đóng vào quỹ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất) và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHXH (nếu có).
+ Trường hợp số tiền đóng không đủ phân bổ vào các quỹ nêu trên, thực hiện phân bổ đều theo tỷ trọng số phải thu tại Mẫu C69a-HD.
- Trước 17 giờ hằng ngày, chốt dữ liệu phân bổ số tiền đã thu đơn vị phát sinh trong ngày. Trường hợp chứng từ phát sinh sau 17 giờ, phần mềm tự động phân bổ đến 23 giờ 59 phút.
b) Trước 8 giờ 30 phút hằng ngày:
- Tổng hợp, ký Mẫu C83a-HD của ngày hôm trước liền kề.
- Chốt dữ liệu Bảng tổng hợp số tiền chi cho tổ chức làm đại lý thu (Mẫu số D12b-TS) của ngày hôm trước liền kề.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu C83a-HD, phần mềm kế toán tự động khóa dữ liệu.
2.2. Trưởng phòng KHTC/Giám đốc BHXH huyện: Trước 8 giờ 45 hằng ngày, ký Bảng tổng hợp phân bổ số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C83b-HD), Mẫu D12b-TS của ngày hôm trước liền kề, lưu trữ trên phần mềm kế toán.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu C83b-HD, Mẫu D12b-TS, phần mềm kế toán tự động khóa dữ liệu.
2.3. Giám đốc BHXH tỉnh: Trước 9 giờ hằng ngày, ký Bảng tổng hợp phân bổ số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C83c-HD), Bảng tổng hợp số tiền chi cho tổ chức làm đại lý thu (Mẫu D12c-TS), lưu trữ trên phần mềm kế toán.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu C83c-HD, Mẫu D12c-TS, phần mềm kế toán tự động khóa dữ liệu.
2.4. Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
3. Vụ Trưởng Vụ Tài chính - Kế toán
Trước 9 giờ hằng ngày, tổng hợp mẫu C69d-HD, Mẫu C83d-HD, Mẫu D11d-TS, Mẫu D12d-TS toàn quốc từ phần mềm kế toán; ký, báo cáo Lãnh đạo Ngành, tự động đối chiếu với phần mềm quản lý thu.
1. Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ
Nhận hồ sơ, dữ liệu do Phòng/Tổ quản lý thu chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý; trường hợp dữ liệu và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02); căn cứ dữ liệu quản lý thu đã được ghi vào cơ sở dữ liệu thu:
1.1. In Sổ BHXH, thẻ BHYT; ký trên phần mềm quản lý thu Danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), Danh sách thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS) kèm theo hồ sơ của đơn vị, người tham gia chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả đơn vị, người tham gia và lưu trữ theo quy định.
1.2. In xác nhận thời gian tham gia vào sổ BHXH trả người lao động khi phát sinh trường hợp:
a) Xác nhận sổ BHXH cho người lao động khi dừng đóng BHXH, BHTN; giải quyết chế độ BHXH, BHTN.
b) Xác nhận quá trình đóng BHTNLĐ, BNN đến thời điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.
c) Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra.
d) Sổ BHXH đối với trường hợp người tham gia giải quyết BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN.
đ) Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHTN (kể cả trường hợp đã giải quyết chế độ BHXH).
e) Đối với các trường hợp xác nhận sổ BHXH để hưởng chế độ hưu trí, bảo lưu thời gian đóng BHXH, chuyển toàn bộ dữ liệu quá trình tham gia theo dõi riêng làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
1.3. Hằng tháng: Tổng hợp Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS), ký trên phần mềm quản lý thu.
1.4. Hằng năm, in (hoặc thuê dịch vụ in):
a) Thông báo xác nhận thời gian tham gia BHXH, BHTN của người lao động (Mẫu C14-TS) đối với trường hợp người lao động có địa chỉ liên hệ nhưng không có số điện thoại trong cơ sở dữ liệu; gửi từng người tham gia thông qua dịch vụ bưu chính công ích trước ngày 31/3 hằng năm. Kiểm tra, giám sát việc gửi bản xác nhận thời gian tham gia BHXH, BHTN (Mẫu C14-TS) của dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với người tham gia BHXH đã có số điện thoại trong cơ sở dữ liệu: gửi tin nhắn tới số điện thoại của người tham gia về việc xác nhận thời gian tham gia BHXH, BHTN.
b) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS) gửi đơn vị thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Kiểm tra, giám sát việc gửi và nhận Mẫu C13-TS của dịch vụ bưu chính công ích và việc niêm yết tại đơn vị.
1.5. Lập Phiếu sử dụng phôi sổ BHXH (Mẫu C06-TS), Phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (C07-TS) và Mở sổ theo dõi tình hình cấp sổ BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT; tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS). Các loại Phiếu sử dụng và Sổ theo dõi được quản lý trong cơ sở dữ liệu, chỉ thực hiện in khi có yêu cầu của Lãnh đạo, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Phòng/Tổ quản lý thu
2.1. Hằng tháng, Giám đốc BHXH tỉnh, huyện phê duyệt, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS) gửi đơn vị thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Kiểm tra, giám sát việc gửi và nhận Mẫu C12-TS của dịch vụ bưu chính công ích.
b) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS) của đối tượng do tổ chức BHXH đóng BHYT, gửi Phòng/Tổ KHTC.
c) Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS), Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu B06-TS).
d) Mẫu C69b-HD, Mẫu số D11b-TS tổng hợp tháng.
đ) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng; người đã hiến bộ phận cơ thể người, trẻ em dưới 6 tuổi (nếu có) gửi UBND xã xác nhận.
e) Danh sách thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS) của các đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý gửi cơ quan lao động - thương binh và xã hội để theo dõi, quản lý.
2.2. Hằng quý Giám đốc BHXH tỉnh, huyện ký duyệt, lưu trên phần mềm quản lý thu:
a) Mẫu C12-TS gửi cơ quan lao động - thương binh và xã hội, Bảng tổng hợp đối tượng và kinh phí do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ) gửi cơ quan tài chính chuyển kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT.
b) Tổng hợp số thẻ BHYT và số phải thu theo nơi đăng ký KCB ban đầu (Mẫu B05-TS).
c) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu B02a-TS, Mẫu B02a-TS lũy kế từ đầu năm, Mẫu B04a-TS).
d) Báo cáo nghiệp vụ của toàn tỉnh (Mẫu B02b-TS, Mẫu B02b-TS lũy kế từ đầu năm, Mẫu B04b-TS).
đ) Bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, ngân sách nhà nước hỗ trợ (Mẫu B09-TS) gửi cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHXH.
2.3. Phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).
2.4. Phối hợp với Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ KH-TC lập hồ sơ các trường hợp hoàn trả, trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
3. Phòng/Tổ KHTC
3.1. Nhận Mẫu C12-TS của các đối tượng do tổ chức BHXH đóng để kiểm tra, đối chiếu, trường hợp có sai lệch, phối hợp với Phòng/Tổ chế độ BHXH, Phòng/Tổ quản lý thu xử lý.
3.2. Hằng tháng: Giám đốc BHXH tỉnh, huyện ký trên phần mềm kế toán Mẫu C83b-HD, Mẫu D12b-TS tổng hợp tháng, lưu trữ trên phần mềm kế toán.
4. Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng
4.1. Trước 8 giờ 30 phút hằng ngày: Cán bộ khai thác phát triển đối tượng: tổng hợp Bảng chi tiết trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT (Mẫu số D11a-TS), ký, lưu trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu D11a-TS, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
4.2. Trước 8 giờ 45 phút hằng ngày: Trưởng phòng Truyền thông và phát triển đối tượng/Giám đốc BHXH huyện: tổng hợp Bảng tổng hợp trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT (Mẫu số D11b-TS) của ngày hôm trước liền kề; ký, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không thực hiện ký Mẫu D11b-TS, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
4.3. Hằng tháng, in:
- Danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) gửi đại lý thu để đôn đốc, thu tiền đóng.
- Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS, Tổng hợp trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT (Mẫu số D12b-TS) với Phòng/Tổ KH-TC và Đại lý thu/nhà trường.
5. Phòng/Tổ Chế độ BHXH
5.1. Trường hợp hồ sơ đúng với dữ liệu thu, thì giải quyết các chế độ BHXH, BHTNLĐ, BNN, BHTN.
5.2. Trường hợp dữ liệu trong phần mềm quản lý thu và hồ sơ chưa khớp đúng phối hợp Phòng/Tổ quản lý thu, Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ để phối hợp xác nhận dữ liệu đúng quy định trước khi giải quyết.
5.3. Tổng hợp danh sách người lao động có thời gian truy thu trùng với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc trùng thời gian một năm nghỉ việc đã hưởng BHXH một lần (Mẫu C19-TS) để thu hồi trợ cấp thất nghiệp hoặc BHXH một lần.
6. Phòng/Tổ Giám định BHYT
6.1. In Bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký KCB ban đầu (Mẫu B05-TS) từ phần mềm quản lý thu gửi cơ sở khám chữa bệnh.
6.2. Cập nhật Danh sách cơ sở KCB khi ký hợp đồng với cơ sở KCB ban đầu vào phần mềm quản lý thu theo phân cấp quản lý.”
“- Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động (Mẫu số D04c-TS).”
“a) Căn cứ vào phân quyền do Trung tâm CNTT cung cấp để rà soát, đối chiếu, phân tích, xử lý dữ liệu và lập Danh sách đơn vị đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS).”
“a) Căn cứ danh sách đề nghị Ban Thu chuyển đến, xây dựng kế hoạch thanh tra theo quy định.”
“2.2. Quy trình rà soát, điều tra, đôn đốc thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Mẫu D04e-TS kèm theo Mẫu D04a-TS đến đơn vị chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
Mẫu D04e-TS kèm theo Mẫu D04b-TS đến đơn vị đang đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động nhưng chưa đầy đủ.
Sau 15 ngày, đơn vị chưa thực hiện đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, tiếp tục gửi lần 2.
Đối với đơn vị chấp hành đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: Hướng dẫn đơn vị, người lao động lập hồ sơ đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH (hoặc hướng dẫn đơn vị thực hiện giao dịch điện tử).
Đối với đơn vị không chấp hành đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động hoặc không ký biên bản làm việc: Sau 05 ngày kể từ ngày lập biên bản làm việc, phối hợp Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra, Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng lập Mẫu số D04m-TS, trình Giám đốc ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN đột xuất hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.
- Hằng quý:
+ Phối hợp với Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra tham mưu với Giám đốc báo cáo UBND các cấp tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tình hình thu, cấp thẻ BHYT cho người lao động của các đơn vị trên địa bàn.
+ Kiến nghị, đề xuất xử lý theo quy định các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.
- Hằng năm: Báo cáo tình hình khai thác, phát triển đối tượng của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04k-TS).
- Căn cứ hồ sơ, dữ liệu từ các Phòng/Tổ chuyển đến, rà soát, đối chiếu kế hoạch thanh tra trên địa bàn của cơ quan có thẩm quyền:
+ Trường hợp đơn vị có trong kế hoạch thanh tra, có văn bản (kèm theo danh sách các đơn vị thanh tra) đề nghị phối hợp thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
+ Trường hợp đơn vị không có trong kế hoạch thanh tra và các trường hợp đã đề nghị phối hợp thực hiện thanh tra nhưng không thực hiện được thì lập Mẫu số D04m-TS để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định.
- Phối hợp với Phòng/Tổ quản lý thu, Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng:
+ Tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
+ Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.
c) Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng: Phối hợp với Phòng/Tổ quản lý thu, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra thực hiện rà soát, điều tra, đôn đốc thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.”
“Điều 35. Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình
1. Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng
1.1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, dân số, số người đã tham gia BHXH, BHYT, dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT; dữ liệu quản lý từ cơ quan Thuế trên địa bàn:
a) Xây dựng, giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho BHXH huyện/đại lý thu.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đại lý thu, nhân viên đại lý thu đến các địa bàn dân cư để tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
1.2. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên đại lý thu kỹ năng khai thác, vận động thu, tuyên truyền, chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
1.3. Cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt kịp thời cho Đại lý thu để có cơ sở xác định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện.
2. Phòng/Tổ quản lý thu: Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng rà soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để giao đại lý thu để thu.”
“Điều 36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1. Nợ dưới 01 tháng: là số tiền phát sinh hằng tháng thuộc trách nhiệm đóng của đơn vị, cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan tài chính và người tham gia nhưng chưa đóng.
1.2. Nợ từ 01 tháng đến dưới 03 tháng
1.3. Nợ từ 03 tháng trở lên và không bao gồm các trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.
1.4. Các trường hợp nợ khác:
a) Đơn vị phá sản;
b) Đơn vị giải thể;
c) Đơn vị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh;
d) Đơn vị đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
đ) Đơn vị có chủ doanh nghiệp bỏ trốn.
2. Hồ sơ xác định nợ
2.1. Đối với đơn vị nợ quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b) Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) nếu có.
2.2. Đối với các trường hợp nợ khác quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a) Đơn vị tại Tiết a: Quyết định Tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân.
b) Đơn vị tại Tiết b: Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể đăng công bố nội dung giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Đơn vị tại Tiết c: Một trong các giấy tờ sau:
Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân; Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc Thông báo về tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Biên bản làm việc liên ngành có xác nhận của chính quyền địa phương
d) Đơn vị tại Tiết d: Văn bản cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đơn vị tại Tiết đ: Văn bản xác định của UBND tỉnh hoặc văn bản xác định của đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền.
- Cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS);
- Gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.
- Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền và thực hiện các biện pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề nghị thành lập đoàn thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS) để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định hoặc phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra.
d) Hằng tháng: thông báo danh sách đơn vị cố tình không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Hằng quý lập báo cáo đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS), ký trên phần mềm quản lý thu; kèm theo dữ liệu điện tử chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS) của tháng cuối quý tự động gửi BHXH Việt Nam.
a) Nhận hồ sơ từ Phòng/Tổ quản lý thu chuyển đến, phối hợp thanh tra chuyên ngành đột xuất về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
b) Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ quản lý thu để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
c) Trường hợp đơn vị có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
4.1. Cập nhật trạng thái đơn vị vào phần mềm quản lý thu.
- Cán bộ thu: Căn cứ hồ sơ đơn vị theo quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, cập nhật trạng thái của đơn vị tương ứng kèm theo bản scan hồ sơ xác định tình trạng doanh nghiệp vào phần mềm quản lý thu (riêng đơn vị tại Tiết d Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền), giảm toàn bộ người tham gia trong đơn vị, tạm dừng tính lãi, ghi nhận quá trình của người tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị tính đến thời điểm đóng, lập báo cáo (theo biểu mẫu B12-TS, B12a-TS) ký duyệt.
- Giám đốc BHXH kiểm tra, phê duyệt trên phần mềm quản lý thu, lưu vào cơ sở dữ liệu của người tham gia.
4.2. Cập nhật thay đổi
a) Nội dung thay đổi phải cập nhật
- Đơn vị nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tử tuất, hưu trí, BHXH một lần cho người lao động;
- Đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chuyển đi (bảo lưu);
- Các trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị khác, tại địa bàn khác hoặc được giải quyết chế độ BHXH tại địa bàn tỉnh, huyện khác.
b) Quy trình thực hiện
- Cán bộ thu:
+ Cập nhật dữ liệu, scan hồ sơ ký duyệt, trình Giám đốc BHXH tỉnh ký duyệt gửi BHXH Việt Nam phê duyệt.
+ Nhận lại hồ sơ do BHXH Việt Nam phê duyệt giải quyết theo quy định.
- Ban Thu:
+ Nhận dữ liệu do BHXH tỉnh gửi lên, xem xét, cho phép nhập dữ liệu điều chỉnh vào phần mềm quản lý thu. Trường hợp không đủ hồ sơ, dữ liệu có sai sót yêu cầu/ý kiến, gửi lại BHXH tỉnh.
“2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
a) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.
b) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
c) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.”
“4. Khi cập nhật dữ liệu truy thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 33b, cán bộ thu kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu giải quyết BHXH một lần, BHTN toàn quốc, trường hợp có thời gian truy thu trùng với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc trùng thời gian một năm nghỉ việc đã hưởng BHXH một lần, ký Mẫu C19-TS gửi Phòng/Tổ chế độ BHXH.”
“1.1. Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hoặc qua phương thức tiện ích thông minh.”
- Trường hợp quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23.
- Trường hợp quy định tại Tiết b, e Điểm 2.1 Khoản này, lập Mẫu TK1-TS, kèm theo:
+ Sổ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện, tất cả các sổ BHXH đối với người có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau.
+ Văn bản chứng thực hoặc bản kèm theo bản chính Giấy chứng tử đối với trường hợp chết.
- Trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT cho nhiều người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà trường lập danh sách đề nghị hoàn trả theo Mẫu D03-TS gửi cơ quan BHXH.
- Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.
“CẤP, QUẢN LÝ PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT”
1. Phôi sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH Việt Nam tổ chức in để cấp phát cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công an nhân dân.
2. Việc tổ chức in, nhập kho, xuất kho, kiểm kê, hủy bỏ và quyết toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
3.1. Ban Sổ - Thẻ
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT trên toàn quốc trình Tổng Giám đốc kế hoạch mua sắm.
- Phối hợp đôn đốc, kiểm tra chất lượng và tiến độ in phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đảm bảo đúng quy định.
- Theo dõi, điều tiết việc cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
3.2. Đơn vị được giao tổ chức in phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
- Tổ chức thực hiện kế hoạch in phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo đúng quy định đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp Ban Sổ - Thẻ đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, chất lượng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo hợp đồng.
- Theo dõi, đôn đốc nhà in chuyển phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH các tỉnh đảm bảo đúng thời gian, số lượng.
- Chuyển một bản sao vận đơn gửi sổ BHXH, thẻ BHYT cho Ban Sổ - Thẻ để theo dõi tiến độ thực hiện.
3.3. BHXH tỉnh/huyện
a) Văn phòng/Phòng/Tổ KH-TC
- Tiếp nhận phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, trường hợp phát hiện phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT không đảm bảo số lượng, số seri, chất lượng lập biên bản báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ).
- Căn cứ kế hoạch cấp phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được lãnh đạo phê duyệt thực hiện việc xuất kho theo quy định.
- Chủ trì trong việc tổ chức tiếp nhận, quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đã nhận; lưu giữ sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng do Phòng Cấp sổ, thẻ/ BHXH cấp huyện chuyển về đúng quy định.
b) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
- Tổng hợp số lượng, theo dõi, điều tiết việc sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT.
- Cấp phát phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho từng cán bộ làm công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT để sử dụng. Khi cấp cho cán bộ sử dụng phải viết phiếu giao nhận phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu C08-TS).
- Cán bộ trực tiếp in sổ BHXH, thẻ BHYT có trách nhiệm bảo quản phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được cấp (kể cả số phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT bị hư hỏng trong quá trình tác nghiệp, trường hợp in hỏng phải được cắt góc).
- Trước ngày 01/02 hàng năm, Phòng Cấp sổ, thẻ/BHXH huyện lập danh mục sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng năm trước (do in, do bảo quản) để bàn giao cho BHXH tỉnh.
1. Kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
a) Định kỳ cuối mỗi quý và cuối năm BHXH tỉnh/huyện kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm xác nhận số lượng của phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, số sêri thẻ BHYT còn tồn kho thực tế và chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách kế toán.
b) Tổ kiểm kê BHXH tỉnh, huyện gồm đại diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, huyện; các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên bản (Mẫu C32-HD ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân cùng kiến nghị việc giải quyết.
2. Hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng
a) Thành lập Hội đồng hủy sổ BHXH, thẻ BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo các Phòng: KH-TC; Cấp sổ, thẻ; Thanh tra - Kiểm tra, Văn phòng làm ủy viên.
b) Định kỳ trước 15/3 hằng năm tổ chức hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng đã có thời gian lưu giữ trên 01 năm tại kho của Văn phòng; đồng thời lập biên bản hủy sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu C10-TS).''
c) Ban Sổ - Thẻ giám sát, kiểm tra việc hủy sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH tỉnh.
“GHI VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU SỔ BHXH, THẺ BHYT”
Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.
1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
1.3. Khi điều chỉnh giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận lũy kế hoặc tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 43.
“Điều 47. Giá trị sử dụng thẻ BHYT
1. Dữ liệu thẻ BHYT được quản lý tập trung và liên thông với dữ liệu thu. Các cơ sở KCB khi tiếp nhận thẻ BHYT của bệnh nhân đến khám bệnh thực hiện tra cứu thông tin về dữ liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định giá trị sử dụng của thẻ BHYT.
2. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT (trừ đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi), thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
2.1. Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Điểm 4.1, 4.1a, 4.2 Khoản 4 Điều 17: thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
a) Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
b) Đối với đối tượng quy định tại Điểm 3.5 khoản 3 Điều 17:
- Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
- Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
c) Đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp huyện.
d) Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Đối với người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Đối với người hiến bộ phận cơ thể, thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
g) Đối với học sinh, sinh viên:
- Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
+ Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
+ Đối với học sinh lớp 12: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.
- Học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
+ Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
+ Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
2.2. Đối tượng quy định tại Điểm 4.3 Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 8 Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.
2.3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên thì đơn vị sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 49 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung.
3. Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu vào tháng đầu quý.
4. Người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
Ví dụ 18: Bà Nguyễn Thị A làm việc và đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công ty M từ tháng 7/2016. Tháng 02/2017, Bà A xin nghỉ không lương từ tháng 3/2017, được đơn vị đồng ý và lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ không lương với cơ quan BHXH từ tháng 3/2017, cơ quan BHXH giảm giá trị sử dụng của thẻ BHYT từ ngày 01/3/2017. Tháng 5/2017, đơn vị lập hồ sơ bảo giảm Bà A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ tháng ngày 01/5/2017, cơ quan BHXH ghi giá sử dụng từ ngày 01/5/2017 đến hết thời hạn của thẻ BHYT đã cấp.
5. Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng đến hết tháng đơn vị báo giảm. Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
6. Người lao động vẫn đóng BHYT hằng tháng trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động có tội thì thẻ BHYT được sử dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm.
7. BHXH tỉnh thực hiện gia hạn giá trị sử dụng thẻ BHYT trên cơ sở dữ liệu quản lý, không thực hiện in đổi thẻ BHYT mới (trừ trường hợp mất, rách, hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ).”
“Điều 48. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu
Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu được mở trên hệ thống phần mềm liên thông để tổng hợp và báo cáo theo Phụ lục đính kèm.”
“1.6. Giám đốc BHXH huyện phân công, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo từng lĩnh vực trong Tổ nghiệp vụ để thực hiện đúng các nội dung của Tổ nghiệp vụ quy định tại Văn bản này để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh, huyện, trước pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.”
“2.6. Quản lý chặt chẽ việc tiếp nhận và sử dụng phôi sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn bản này.”
“2.10. Giám đốc BHXH tỉnh chịu trách nhiệm đối với quyền lợi hưởng của người tham gia và tiền lãi chậm đóng của đơn vị (nếu có) do xử lý hồ sơ giữa các bộ phận nghiệp vụ, cấp mã số BHXH, cập nhật dữ liệu thu, chứng từ nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT quá thời hạn của đơn vị, người tham gia. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh, trước pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.”
“3.1. Ban Thu, Vụ Tài chính - Kế toán, Ban Sổ - Thẻ”
“đ) Phối hợp với Trung tâm CNTT nâng cấp và nghiệm thu phần mềm quản lý thu đáp ứng với yêu cầu quản lý và quy trình thu tại quy định này, sử dụng và bồi dưỡng cán bộ BHXH các cấp các tiện ích trên hệ thống phần mềm quản lý thu.”
“3.4. Các Ban, Vụ: Kế hoạch và Đầu tư, Thực hiện chính sách BHXH, Thực hiện chính sách BHYT, Pháp chế, Văn phòng và Trung tâm CNTT phối hợp với Ban Thu, Ban Sổ - Thẻ:”
“- Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc thôi việc (Trường hợp quân nhân bị mất quyết định phục viên, xuất ngũ thì cung cấp giấy xác nhận của Thủ trưởng cấp Trung đoàn và tương đương trở lên nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ hoặc trực tiếp quản lý đối tượng sau khi phục viên xuất ngũ tại địa phương).”
“1.1. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh mức quyền lợi trên thẻ BHYT gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Thẻ thương binh, thẻ bệnh binh;
b) Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh;
c) Quyết định công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945 của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương;
d) Quyết định hưởng trợ cấp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Giấy xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đang hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc đã giải quyết trợ cấp một lần (theo hướng dẫn về cơ sở xác định là người có công với cách mạng tại Công văn số 467/NCC ngày 17/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
“e) Quyết định hưởng trợ cấp, phụ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, ghi rõ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội.”
“2. Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, Nghị định số 157/2016/NĐ-CP”
“a) Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc chuyển ngành ghi rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành không ghi rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì bổ sung bản xác nhận về địa bàn phục vụ trong quân đội của cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ theo mẫu số 04B-HBKV - Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007).”
“2.3. Cựu chiến binh là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được nghỉ hưu.
Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ, dữ liệu của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được cơ quan quân đội giải quyết hưu, để cấp thẻ theo quyền lợi của đối tượng cựu chiến binh.”
“2.4. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.”
Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh quyền lợi in trên thẻ BHYT gồm một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phục viên xuất ngũ hoặc chuyển ngành.”
“4. Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đạo. Cơ quan BHXH căn cứ sổ hộ khẩu để điều chỉnh quyền lợi in trên thẻ BHYT.”
“7. Người thuộc hộ gia đình nghèo và hộ gia đình cận nghèo:
Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh quyền lợi in trên thẻ BHTY gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo theo Thông tư liên tịch số 18/2009/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.
b) Xác nhận của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo theo kết quả rà soát thường xuyên (quy định tại Điều 5 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH).”
“1. Người tham gia hoặc đơn vị yêu cầu thay đổi thông tin trên thẻ BHYT
1.1. Trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân do người tham gia kê khai sai so với hồ sơ gốc
Hồ sơ làm căn cứ thay đổi thông tin in trên thẻ BHYT gồm một trong các loại giấy tờ sau: Chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân có ảnh khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp như: Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên ...
1.2. Trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân do đơn vị kê khai sai so với hồ sơ của người tham gia:
Cơ quan BHXH rà soát, thông báo và phối hợp với đơn vị điều chỉnh thông tin in trên thẻ BHYT.
1.3. Bổ sung mã nơi đối tượng sinh sống đối với người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Hồ sơ làm căn cứ thay đổi thông tin in trên thẻ BHYT gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với người lao động: cơ quan BHXH có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, xác định nơi đối tượng đang làm việc ở địa bàn thuộc vùng nào, cấp mã nơi sinh sống theo vùng đó
b) Đối với các đối tượng khác: Sổ hộ khẩu.”
“Chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân có ảnh khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp như: Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên ...”
Nơi nhận: |
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
THE VIETNAM SOCIAL SECURITY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 505/QD-BHXH |
Hanoi, March 27, 2020 |
DECISION
Amending and supplementing a number of articles of Procedures for collection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums; management of social insurance books and health insurance cards issued together with Decision No. 595/QD-BHXH dated April 14, 2017 of the Director General of Vietnam Social Security
THE GENERAL DIRECTOR OF VIETNAM SOCIAL SECURITY
Pursuant to the Law No. 58/2014/QH13 dated November 20, 2014 on Social Insurance;
Pursuant to the Law No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008 on Health Insurance; the Law No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014 on Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Health Insurance;
Pursuant to the Law No. 38/2013/QH13 dated November 16, 2013 on Employment;
Pursuant to the Law No. 84/2015/QH13 dated June 25, 2015 on Occupational Safety and Health;
Pursuant to the Government's Decree No. 01/2016/ND-CP dated January 05, 2016, on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Vietnam Social Security;
At the request of Heads of the Department of Contribution Collection and Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card.
DECIDES:
Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Procedures for collection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums; management of social insurance books and health insurance cards issued together with Decision No. 595/QD-BHXH dated April 14, 2017 of the Director General of Vietnam Social Security as follows:
1. To amend and supplement Point 2.1, Clause 2, Article 2 as follows:
“2.1. Unit: refers to any agencies, units, enterprises or organizations employing employees or managing persons covered by the compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance.”
2. To amend and supplement Point 2.6, Clause 2, Article 2 as follows:
“Dossier-receiving section: refers to the section in charge of receiving dossiers for and notifying results of performance of administrative procedures according to the single-window and inter-agency single-window mechanism of a provincial-level or district-level social security department.”
3. To amend and supplement Point 2.11, Clause 2, Article 2 as follows:
“Social insurance, health insurance, unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium debt means to the amount of social insurance, health insurance, unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium paid late by a unit, agency of labor, invalids and social affairs, financial agency or participant (including late-payment interest) in accordance with law provisions.”
4. To amend and supplement Point 2.12, Clause 2, Article 2 as follows:
“2.12. Social insurance book confirmation means the period during which a participant’s paid social insurance, unemployment insurance premium, and occupational accident and disease insurance premium have been completely accounted and allocated.”
5. To add Item dd, Point 1.2, Clause 1, Article 3 as follows:
“dd) Collect voluntary social insurance premiums; collect health insurance premiums of participants residing in provinces.”
6. To amend and supplement Item a, Point 2.1, Clause 2, Article 3 as follows:
“a) Grant, re-grant, adjust and confirm social insurance books, record the period of payment of unemployment insurance premiums during which the participants have not yet received any unemployment allowance, and record the period of payment of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and disease insurance premiums of participants at units directly collected by district-level social security departments; participants whose periods of payment of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and disease insurance premiums are reserved in other districts or provinces.”
7. To amend and supplement Item a, Point 2.2, Clause 2, Article 3 as follows:
“a) Grant, re-grant, adjust and confirm social insurance books, record the period of payment of unemployment insurance premiums during which the participants have not yet received any unemployment allowance, and record the period of payment of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and disease insurance premiums of participants at units directly collected by provincial-level social security departments; participants who have already received social insurance allowances or participants whose periods of payment of social insurance, unemployment insurance and occupational accident and disease insurance premiums are reserved in other districts or provinces.”
8. To amend and supplement Point 3.1, Clause 3, Article 3 as follows:
“3.1. District-level social security departments shall grant, re-grant or renew health insurance cards of participants whose health insurance premiums are directly collected by them.”
9. To amend and supplement Clause 2, Article 4 as follows:
“2. Employees who are foreign nationals working in Vietnam covered by compulsory social insurance when they possess work permits, practice certificates or practice licenses granted by competent Vietnamese agencies, or enter into indefinite-term labor contracts or labor contracts with a term of one year or more with employers in Vietnam. Employees complying with the company’s internal reassignments under Clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 11/2016/ND-CP dated February 03, 2016, on detailing a number of articles of the Labor Code regarding foreign workers in Vietnam, and employees being at the retirement age in accordance with Clause 1, Article 187 of the Labor Code shall not be covered by compulsory social insurance.”
10. To amend and supplement Point 1.5, Clause 1, Article 5 as follows:
“1.5. For employees specified in Clause 2, Article 4: From January 01, 2022, on a monthly basis, they shall pay 8% of their monthly salary to the retirement and survivorship allowance fund.”
11. To add Point 2.3, Clause 2, Article 5 as follows:
“2.3. A unit shall, on a monthly basis, make payments calculated based on the salary funds on which social insurance premiums are based for employees defined in Clause 2, Article 4 as follows:
a) 3% to the sickness and maternity fund;
b) 14% to the retirement and survivorship allowance fund from January 01, 2022.”
12. To amend and supplement Point 1.2, Clause 1, Article 6 as follows:
“1.2. For employees defined at Point 1.6, Clause 1, Article 4, the monthly salary on which social insurance premiums are based shall be the basic salary (Vietnamese Dong).”
13. To amend and supplement Clause 2, Article 7 as follows:
“2. For units being enterprises, cooperatives, individual business households, cooperative groups engaged in the fields of agriculture, forestry, fishery or salt making with employees who enjoy product-based or piecework-based salaries, the payment of social insurance premiums may be made every 3 months or every 6 months by registering with social security agencies; social security agencies shall coordinate with labor agencies in implementing inspection in the units before deciding the units’ methods of payment. Depending on methods of payment, by the last day of the payment period at the latest, the units must sufficiently pay the premiums to the social insurance funds.”.
14. To amend and supplement Point 1.6, Clause 1, Article 9 as follows:
“1.6. Make lump sum payment of premiums for the insufficient years for persons fully satisfying the age requirement for pension enjoyment whose period of social insurance premium payment is short of 10 years (120 months) at most, they may pay additional insurance premiums for full 20 years for pension enjoyment. In case of participating in the compulsory social insurance, they may make lump sum payment of voluntary social insurance premium for unpaid years in the due month when they reach the age required for pension enjoyment.”
15. To amend and supplement Point 3.3, Clause 3, Article 17 as follows:
“3.3a. People with meritorious services to the revolution under the provisions of the Ordinance on preferential treatment for people with meritorious services to the revolution.
3.3b. Veterans, including:
a) Veterans engaged in wars from April 30, 1975 or earlier as specified in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 2 of Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006 of the Government, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterans, which is amended and supplemented in Clause 1, Article 1 of Decree No. 157/2016/ND-CP dated November 24, 2016 of the Government, on amending and supplementing the Government’s Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterans.
b) Veterans engaged in wars after April 30, 1975 as specified in Clause 5, Article 2 of Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006 of the Government, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterans and Clause 1, Article 1 of Decree No. 157/2016/ND-CP dated November 24, 2016 of the Government, amending and supplementing the Government’s Decree No. 150/2006/ND-CP, including:
- Army men and defense workers and employees already receiving allowances in accordance with Decision No. 62/2011/QD-TTg dated November 9, 2011 of the Prime Minister on providing for regimes and policies for persons engaged in wars for protection of the nation and international services in Cambodia and Laos after April 30, 1975 who have already been retired, discharged from the army or cease working;
- Officers, professional army men, non-commissioned officers, soldiers, defense workers and employees directly engaged in wars for protection of the nation, international services in Cambodia and Laos after April 30, 1975, who are are transferred to work as civil servants in agencies, organizations and enterprises (not enjoy the allowances under the Decision No. 62/2011/QD-TTg);
- Officers, professional army men already fulfilling their tasks during construction and protection of the nation, who have been discharged from the army, retired or transferred to work as civil servants in agencies, organizations and enterprises;
- Militia and self-defense forces engaged in combats or combat services after April 30, 1975 who have already enjoyed the allowances under the Decision No. 62/2011/QD-TTg.
3.3c. Persons engaged in the war for protection of the nation, including:
a) Persons engaged in the war against the United States who have enjoyed the allowances in accordance with one of the following documents:
- Decision No. 290/2005/QD-TTg dated November 01, 2005 of the Prime Minister, providing for regimes and policies for a number of persons engaged in the war against the United States who have not yet received any policies of the Party and the State;
- Decision No. 188/2007/QD-TTg dated December 06, 2007 of the Prime Minister, on amending Decision No. 290/2005/QD-TTg dated November 01, 2005 of the Prime Minister, providing for regimes and policies for a number of persons engaged in the war against the United States who have not yet received any policies of the Party and the State;
- Decision No. 142/2008/QD-TTg dated October 27, 2008 of the Prime Minister, on performance of regimes for army men engaged in the war against the United States who have less than 20 years working in the army and are now discharged from the army or demobilized to return to their localities;
b) Persons who have already enjoyed the allowances in accordance with the Decision No. 62/2011/QD-TTg, but are not veterans defined at Point 3.3b, Clause 3 of this Article;
c) People’s Public Security officers and men engaged in the war against the United States who have less than 20 years working for the People’s Public Security who have cease working or returned from the People’s Public Security to their localities and have enjoyed the allowances under Decision No. 53/2010/QD-TTg dated August 20, 2010 of the Prime Minister, on defining regimes for People’s Public Security officers and men engaged in the war against the United States who have less than 20 years working for the People’s Public Security who have cease working or returned to their localities;
d) Young volunteers who have enjoyed the allowances in accordance with Decision No. 170/2008/QD-TTg dated December 18, 2008 of the Prime Minister on health insurance, funeral allowance for young volunteers engaged in the war against France, the Decision No. 40/2011/QD-TTg dated July 27, 2011 of the Prime Minister, on defining regimes for young volunteers who have fulfilled their duties in the war and Decree No. 112/2017/ND-CP dated October 06, 2017 of the Government, on providing for regimes and policies applicable to South-based young volunteers engaged in the war during the 1965 -1975 period;
dd) Frontline laborers engaged in the war against France, the United States or international services who have already enjoyed the allowances under Decision No. 49/2015/QD-TTg dated October 14, 2015 of the Prime Minister, on providing for a number of regimes and policies applicable to frontline laborers engaged in the war against France, the United States or international services.”
16. To amend and supplement Point 3.7, Clause 3, Article 17 as follows:
“3.7. Members of poor households determined according to the criteria of incomes, members of multi-dimensionally poor households that suffer a shortage of health insurance as defined in Decision No. 59/2015/QD-TTg dated November 19, 2015 of the Prime Minister, on promulgating the multi-dimensional poverty framework for the 2016-2020 period and other decisions of competent agencies to amend, supplement or replace the poverty line applied for each period; ethnic minorities currently living in areas with socio-economic difficulties; persons currently living in areas with extreme socio-economic difficulties; persons currently living at island communes or districts as defined in the Government's Resolutions and the Prime Minister’s Decisions.”
17. To amend and supplement Point 3.15, Clause 3, Article 17 as follows:
“3.15. Relatives of officers, professional army men, non-commissioned officers and soldiers on service, professional officers and non-commissioned officers and specialized and technical officers and non-commissioned officers who are working in the people’s public security force, people’s public security trainees, non-commissioned officers, persons doing cipher work who are salaried For army men, trainee cipher officers entitled to regimes and policies applicable to trainees of army and public security schools, including:
a) Natural parents; natural parents-in-law of beneficiaries; legal caregivers of their own, their spouses;
b) Their spouses;
c) Their biological children or legally adopted children aged from above 6 years to under 18 years; biological children and legally adopted children aged full 18 years or older if they are receiving the general education.”
18. To add Point 3.16, Clause 3, Article 17 as follows:
“3.16. Persons aged 80 years or older who are on monthly survivorship allowance under law provisions on social insurance.”
19. To add Point 4.1a, Clause 4, Article 17 as follows:
“4.1a. Members of multi-dimensionally poor households other than those defined at Point 3.7, Clause 3 of this Article.”
20. To add Point 5.3, Clause 5, Article 17 as follows:
“5.3. The following persons shall be eligible for payment of health insurance premiums by household:
a) Dignitaries, religious officers and clergypersons;
b) Persons residing in social relief establishments whose payment of health insurance premiums is supported by the state budget.”
21. To add Clause 8, Article 17 as follows:
“8. Persons whose health insurance premiums are paid by employers
8.1. Relatives of defense workers and employees being on active service in the People’s Army.
8.2. Relatives of People’s Public Security workers being on active service in the People’s Public Security.
8.3. Relatives of persons performing other jobs in cipher organizations.”
22. To amend and supplement Clauses 4 and 7, Article 18 as follows:
“4. For persons specified at Points 2.2, 2.3 and 2.5, Clause 2, Article 17: the premium rate shall be equal to 4.5% of the basic salary, which is paid at the Social Security agency’s expense.
7. For persons specified at Points 3.1, 3.3a, 3.3b, 3.3c, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 and 3.16, Clause 3, Article 17, and those being members of near-poor households whose health insurance premiums are fully supported by the state budget defined at Point 4.1, Clause 4, Article 17: the premium rate shall be equal to 4.5% of the basic salary, which is paid by the state budget.”
23. To amend and supplement Clause 10, Article 18 as follows:
“10. For persons defined at Points 4.1 and 4.1a, Clause 4, Article 17, the premium rate shall be equal to 4.5% of the basic salary, which is paid by these persons with the state budget supporting part of 70% of the premiums.
The state budget shall cover 100% of health insurance premiums as its support for members of near-poor household residing in poor districts defined in the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008, on the program for quick and sustainable poverty reduction, and districts eligible for regimes and policies defined in the Resolution No. 30a/2008/NQ-CP.”
24. To add Point d, Clause 13, Article 18 as follows:
“d) Any deduction for the health insurance premium rate defined at this Point shall be implemented if all of members of household pay their health insurance premiums by household in the same fiscal year.”
25. To add Clause 14, Article 18 as follows:
“14. For persons defined in Clause 8, Article 17: the monthly premium rate shall be equal to 4.5% of the basic salary, which is paid by their employers by using the following funds:
a) In case such employers are state budget-funded units, their health insurance premiums payment shall be covered by the state budget;
b) In case such employers are non-business units, their health insurance premiums shall be covered by the units’ funds in accordance with law on autonomy regime of public non-business units;
c) In case such employers are enterprises, their health insurance premiums shall be covered b the enterprises’ funding.
d) In case a person specified in this Clause is classified into various groups of participants in the health insurance defined in Clause 1, 2, 3 and 4 of this Decision, his/her health insurance premium shall be paid in the following order: By both the employee and his/her employer; by the social security agency; by the state budget; by his/her employer.”
26. To amend and supplement Clause 3, Article 19 as follows:
“3.3. For persons defined at Points 3.1, 3.3b, 3.3c, 3.4, 3.5, 3.7, 3.10, 3.13, 3.15 and 3.16, Clause 3, Article 17 and those whose insurance premiums are fully paid by the state budget as specified at Point 4.1, Clause 4, Article 17: finance agencies shall, on a quarterly basis, transfer the payment for premiums to the health insurance fund; such transfer must be completed by December 15 at the latest.
For persons defined at Points 3.3a, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9 and 3.12, Clause 3, Article 17: agencies of labor, invalids and social affairs shall, on a quarterly basis, transfer the payment for premiums to the health insurance fund; such transfer must be completed by December 15 at the latest.”
27. To amend and supplement Clause 5, Article 19 as follows:
“5. For persons specified at Points 4.1, 4.1a and 4.3, Clause 4, Article 17: every three months, every six months or on an annual basis, representatives of households or individuals shall pay their premiums payable on their part to collecting agents or at social security agencies. For those who fail to make payment within the period of entitlement to the policy under the approving decision by the competent authority, they shall, upon participation, have to pay such premiums during the remaining period defined in the decision on policy entitlement. In case they participate on any day of a month, their health insurance premiums shall be calculated monthly from the day of paying the premiums.”
28. To add Clause 7a to Article 19 as follows:
“7a. For persons specified in Clause 6, Article 17: employers shall, on a monthly basis, pay such persons’ health insurance premiums on the same day of payment of their employees’ health insurance premiums.”
29. To amend and supplement the title of Clause 1, Article 21 and to add Point 1.5, Clause 1, Article 21 as follows:
“1. Cadres, civil servants, public employees and employees working under labor contracts who are covered by compulsory occupational accident and disease insurance, including:”
“1.5. Employees being foreign nationals working in Vietnam who are required to participate in the occupational accident and disease insurance when they possess work permits, practice certificates or practice licenses granted by Vietnamese competent agencies, or enter into indefinite-term labor contracts or labor contracts with the definite term of full one year or more with employers in Vietnam.”
30. To amend and supplement Point 1.2, Clause 1, Article 25 as follows:
“1.2. For units; commune-level People’s Committees; social assistance establishments, institutions taking care of invalids and people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions in the sector of labor, invalids and social affairs; collecting agents/schools; Divisions/Teams of Social Insurance Implementation: List of persons only participating in the health insurance (made using Form D03-TS); List of participants in the health insurance (made using Form No. 2 issued together with Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government), for participants within the management of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.”
31. To amend and supplement Clause 1, Article 27 as follows:
“1. Re-grant social insurance books due to loss, damage or combination of the books
1.1. Components of a dossier:
a) In case of re-grant of a social insurance book due to loss or damage: A declaration form for social insurance, health insurance participation or adjustment of social insurance or health insurance information (made using Form No. TK1-TS).
b) Combination of social insurance books:
- A declaration form for social insurance, health insurance participation or adjustment of social insurance or health insurance information (made using Form No. TK1-TS).
- Social insurance books of which combination is demanded (if any).
1.2. Quantity of dossier: 01.”
32. To amend and supplement Point 2.1, Clause 2, Article 30 as follows:
“2.1. In case of no change in information, a health insurance card shall be re-granted or renewed on the day of receipt of the complete dossier as specified.”
33. To amend and supplement the title of Item c, Point 1.1, Clause 1, Article 31 as follows:
“c) For cases of re-grant, combination or change of information of social insurance books or health insurance cards; accumulation of payment periods without being required to pay social insurance premiums, the dossier components shall comply with Article 27 and the submission shall be as follows:”
34. To amend and supplement the second bullet point of Item c, Point 1.1, Clause 1, Article 31 as follows:
“- In case persons who have their social insurance premium payment period reserved or persons whose receipt of pensions and social insurance allowances have been handled request for re-grant or adjustment of their social insurance books: they shall submit their dossiers of request to social security agencies nationwide.”
35. To amend and supplement Item c, Point 1.3, Clause 1, Article 31 as follows:
“b) Writing notification and confirmation of social insurance premium payment period on an annual basis.”
36. To amend and supplement Item c, Point 2.3, Clause 2, Article 31 as follows:
“b) Writing notification and confirmation of social insurance premium payment period on an annual basis.”
37. To amend and supplement Point 2.1, Clause 2, Article 31 as follows:
“2.1. Declaration and submission of dossiers: Participants shall complete dossiers in accordance with Articles 24 and 27, and submit them to collecting agents or social security agencies.”
38. To amend and supplement Point 2.2, Clause 2, Article 31 as follows:
“2.2. Social insurance premium payment: the payment of social insurance premiums to collecting agents or social security agencies shall be made by the registered payment methods or via banks or smart facilities according to the registered payment methods.”
39. To amend and supplement Point 3.1, Clause 3, Article 31 as follows:
“3.1. Declaration of dossiers: the declaration shall comply with Article 25 and Clause 4, Article 27 and the submission shall be as follows:”
40. To amend and supplement contents of the first bullet point of Point 3.2, Clause 3, Article 31 as follows:
“For household-based health insurance participants and persons whose health insurance premiums are partially paid by the state budget: they shall pay their insurance premiums to collecting agents or social security agencies according to the registered payment methods or via banks or smart facilities.”
41. To amend and supplement the title of Article 32 and the title of Clause 1, Article 32 as follows:
“Article 32. Units; agencies of labor, invalids and social affairs, commune-level People’s Committees; collecting agents/schools, social assistance establishments, institutions taking care of invalids and people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions in the sector of labor, invalids and social affairs, Divisions/Teams of Social Insurance Implementation”
“1. Units”
42. To amend and supplement the second bullet point of Item c, Point 1.2, Clause 1, Article 32 as follows:
“- For persons who have not been granted a social insurance number or forgot their social insurance numbers: they shall coordinate with social security agencies where they register to pay their insurance premiums to confirm their social security numbers.”
43. To amend and supplement Point 1.3, Clause 1, Article 32 as follows:
“1.3. Submission of dossiers: the dossiers shall be submitted to social security agencies via public-utility postal services.”
44. To amend and supplement Item a, Point 1.5, Clause 1, Article 32 as follows:
“a) Monthly notice on results of payment of social insurance, health insurance, unemployment insurance, and occupational accident and disease insurance premiums (using the Form C12-TS) that is sent via public-utility postal services for inspection and comparison. In case of any incorrect information, the employers shall coordinate with social security agencies in handling such issue.”
45. To amend and supplement Item c, Point 1.5, Clause 1, Article 32 as follows:
“c) Coordinate with social security agencies/public-utility postal service providers in directly delivering social insurance books to participants and receiving health insurance cards to send them to participants.”
46. To add Item c, Point 2.2, Clause 2, Article 32 as follows:
“c) Document on payment of remunerations to collecting agents (made using Form C66-HD issued together with Circular No. 102/2018/TT-BTC dated November 14, 2018 of the Ministry of Finance).”
47. To amend and supplement Point 2.3, Clause 2, Article 32 as follows:
“2.3. Submission of dossiers: the dossiers shall be submitted to social security agencies or via public-utility postal services.”
48. To amend and supplement Item a, Point 2.5, Clause 2, Article 32 as follows:
“a) Health insurance cards given to participants; coordinate with social security agencies/public-utility postal service providers in delivering social insurance books to participants.”
49. To add Item c, Point 2.5, Clause 2, Article 32 as follows:
“c) Receiving remunerations as defined.”
50. To amend and supplement Point 3.1, Clause 3, Article 32 as follows:
“3.1. Receipt of dossiers
Dossiers of participants as specified.”
51. To amend and supplement Item a, Point 3.2, Clause 3, Article 32 as follows:
“a) Declaration: the declaration of dossiers shall comply with Article 25 and Clause 4, Article 27. In case of interoperability of birth registration data of children aged under 6 years old on the Ministry of Justice’s system of civil status registration and management, the list of participants receiving health insurance cards (Form D03-TS) is not required.”
52. To amend and supplement Point 3.3, Clause 3, Article 32 as follows:
“3.3. Submission of dossiers:
a) For persons defined at Points 3.3a, 3.3b, 3.3c, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.12 and 3.16, Clause 3; Points 4.1, 4.1a and 4.3, Clause 4, Article 17 and other persons (if any), their dossiers shall be submitted to agencies of labor, invalids and social affairs under decentralization.
b) For other persons, their dossiers shall be submitted via public-utility postal services.”
53. To amend and supplement Item a, Point 3.4, Clause 3, Article 32 as follows:
“a) List of participants receiving health insurance cards (Form D10a-TS) and health insurance cards that are delivered to participants.”
54. To add Item c, Point 3.4, Clause 3, Article 32 as follows:
“c) Receive the support for formulation of lists of health insurance participants.”
55. To amend and supplement Clauses 4, 5 and 6, Article 32 as follows:
“4. Agencies of labor, invalids and social affairs
4.1. Receive the list of persons only participating in the health insurance (made using Form D03-TS) sent by commune-level People’s Committees, and coordinating with social security agencies for comparison and confirmation, and send such list to social security agencies to calculate collections and grant health insurance cards.
4.2. On a quarterly basis
a) Receive the Form C12-TS of managed subjects via public-utility postal services for inspection and comparison, remit the funding or request financial agencies to remit the funding to the health insurance fund in accordance with regulations.
b) Formulate the list of participants receiving health insurance cards (made using Form D10a-TS) for managed subjects for monitoring and management.
5. Social assistance establishments, institutions taking care of invalids and people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions in the sector of labor, invalids and social affairs
5.1. Receipt of dossiers from participants under provisions.
5.2. Declaration of dossiers
a) Declaration of dossiers: to comply with Article 25 and Clause 4, Article 27.
b) Entering of social insurance numbers: to implement in the same manner as at Item c, Point 1.2, Clause 1 of this Article.
5.3. Submission of dossiers: the dossiers shall be submitted to social security agencies via public-utility postal services.
5.4. Payment: to collect, remit or request agencies of labor, invalids and social affairs or financial agencies to remit insurance premiums to the health insurance fund in accordance with provisions.
5.5. Receipt of results: List of participants receiving health insurance cards (Form D10a-TS) and health insurance cards delivered to participants.
6. Divisions/Teams of Social Insurance Implementation
6.1. Receipt of dossiers from participants according to regulations.
6.2. Declaration of dossiers
a) Make the List of persons only participating in the health insurance (Form D03-TS), for health insurance participants whose premiums are paid by social insurance institutions (including persons awaiting decisions on enjoyment of pensions).
b) Prepare the list and dossiers of employees receiving the lump sum social insurance allowances with periods of not enjoying unemployment allowances; participants that enjoy, cease to enjoy or terminate enjoyment of unemployment allowances and send them to Divisions/Teams of Contribution Collection for comparison and reconfirmation of data on total period of not enjoying unemployment allowances on the national collection database.
c) Dossier of request for adjustment in collection of social insurance and unemployment insurance premiums for enjoyment of social insurance and unemployment insurance regimes.
6.3. Submission of dossiers: The dossiers shall be submitted to dossier-receiving sections.”
56. To amend and supplement Article 33 as follows:
“Article 33a. Handling of dossiers and grant of social security numbers
1. Dossier-receiving sections
1.1. Receive dossiers from participants; units, social assistance establishments, institutions taking care of invalids and people with meritorious services to the revolution; vocational education institutions in the sector of labor, invalids and social affairs, commune-level People’s Committees, collecting agents/schools sent by public-utility postal service providers or Divisions/Teams of Social Insurance Implementation; including dossiers received via the National Public Service Portal, the Public Service Portal of Vietnam Social Security or via the Vietnam Social Security’s e-transaction software; check the number of submitted dossiers and information in forms against their administrative data in accordance with provisions.
a) If the administrative data and information in the dossiers are incorrect or incomplete: to make the written request for completion of dossiers (made using Form No. 02) or the written notice on refusal to accept and handle dossiers (made using Form No. 03) issued together with Decision No. 2192/QD-BHXH dated December 10, 2019 of the Vietnam Social Security, on promulgating the Regulations on organization and operation of sections in charge of receiving dossiers for and notifying results of performance of administrative procedures according to the single-window and inter-agency single-window mechanism in the social security sector.
b) If their administrative data and information in the dossiers are correct or complete: to grant the notice on result return (made using Form No. 01 issued together with Decision No. 2192/QD-BHXH).
c) In case persons submit their dossiers directly at social security agencies:
- Guide them to prepare their dossiers in accordance with Articles 23, 24, 25 and 27. In case of any attachment to the dossiers, make copies, give confirmation and return the originals.
- Guide participants to pay the premiums as defined.
- Grant the notice on result return (made using Form No. 01) issued together with Decision No. 2192/QD-BHXH.
1.2. Transfer the dossiers and data to Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management.
In case of interoperability of birth registration data of children aged under 6 years old on the Ministry of Justice’s system of civil status registration and management, the software for dossier receipt and management automatically sends the List of participants receiving health insurance cards (made using Form D03-TS) to Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management.
1.3. Receive from Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management, or Divisions/Teams of Contribution Collection: results of performance of administrative procedures of units, participants (social insurance books, health insurance cards); dossiers of units, participants; dossiers for determination of premiums payable, grant of social insurance books and health insurance cards of social security agencies.
a) Deliver social insurance books to participants, or send health insurance cards to units so that units can deliver them to participants via public-utility postal services.
b) Store the dossiers according to provisions.
2. Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management
2.1. Receive e-transaction dossiers and data sent by dossier-receiving sections, the Divisions/Teams of Contribution Collection or Divisions/Teams of Social Insurance Implementation; check data in the forms and dossiers against their administrative data.
a) For dossiers for accumulation of social insurance premium payment periods without requiring the additional payment; adjustment of positions of heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs, extremely heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs before 1995; combination of social insurance books: coordinate with relevant divisions in appraising these dossiers, grant the written request for updating information on the working period in which the insurance premium payment is not required (made using Form C09-TS), the List of persons requesting combination of social insurance books (made using Form C18-TS) and submit them to the leaders for approval; scan the dossier with the approval of leaders of the provincial-level Social Security Offices in the collection management software.
b) Classify and transfer dossiers
- Promptly transfer the dossiers with social insurance numbers of units and participants to Divisions/Teams of Contribution Collection.
- For a dossier in which at least one participant has not possessed a social insurance number, complete his/her social insurance number according to provisions on the household database, enter the social insurance number in the column “social insurance number” in Form D02-TS, D03-TS and D05-TS, and transfer it to the Divisions/Teams of Contribution Collection.
- In case where a unit or participant submits a dossier arising in the succeeding month on the last day of the previous month, ensure that the health insurance card is valid on the first day of the month in which these changes arise.
2.2. Based on the localities’ actual conditions, Directors of provincial-level Social Security Offices shall set time limits for dossier handling for relevant professional divisions, ensuring that the time limit of completing of social security numbers, updating the data on collection of insurance premiums and grant of social insurance books and health insurance cards of participants is 02 days at most.
Article 33b. Recording of data and management of collection data
1. Distribution of amounts receivable
1.1. Collecting cadress
Receiving dossiers and data from Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management; check the information in the submitted forms and dossiers against their administrative data:
a) If the information in the dossiers are inconsistent with their administrative data: Make a written request for supplementation of dossier (using Form No. 02).
b) If the information in the dossiers are consistent with their administrative data: Enter the information in collection management software:
- For dossiers defined at Item a, Point 2.1, Clause 2, Article 33a, check the information entered in Form C09-TS, Form C18-TS against data in the scanned dossiers stored in the collection management software; the consistent data shall be update in the collection database.
- For the data changed over time, update the data in the collection management software, enter the process of social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums paid to respective insurance funds to calculate amounts to be paid, the period of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium participation, enter the validity period of each health insurance card; determine the amount of remuneration paid to social insurance and health insurance premium-collecting agents.
For employees who are transferred to other units, shifting data on Social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums from their previous units to new ones for controlling and monitoring purposes (ensuring that each participant has the only one set of Social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums contribution data for monitoring of past premiums from the beginning).
Before 17:00 every day, the synthesis of data on changes arising within a day and amounts of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums contribution receivable from participants must be completed (using Form C69a-HD).
- Before 8:30 every day, complete the signature of the preceding day’s Form C69a-HD for units in charge of managing and storing data in the collection management software.
The collection management software will automatically block data in case the Form C69a-HD is not signed within 05 minutes after such time.
1.2. Directors of district-level Social Security Offices, Heads of Divisions of Contribution Collection:
By 8:45 every day:
+ Synthesize the amounts of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums receivable of all units in the preceding day (made using Form C69b-HD) for collecting cadress; sign and store the form in the collection management software.
The collection management software will automatically block data in case the Form C69b-HD is not signed within 05 minutes after such time.
1.3. Directors of provincial-level Social Security Offices: By 9:00 every day, synthesize the amounts of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums receivable of the provinces (made using Form C69c-HD) and amounts of remuneration paid to social insurance, health insurance premium-collecting agents (made using Form D11c-TS); sign and store these forms in the collection management software.
+ The collection management software will automatically block data in case the Form C69a-HD and Form D11c-TS are not signed within 05 minutes after such time.
1.4. Director of the Department of Contribution Collection
By 9:30 every day, perform the synthesis, using Form C69d-HD, Form C83d-HD, Form D11d-TS and Form D12d-TS nationwide from the collection management software; sign them and report on them to the Social Security Leader, store them in the collection management software and automatically compare the data in these forms with the data in the accounting software.
2. Distribution of collections
2.1. Planning and finance officers
a) Based on daily documents of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium payment of units, agencies of labor, invalids and social affairs, financial agencies and participants (including recording collection of premiums from health insurance participants that are covered by the central budget and social insurance and unemployment insurance funds), they shall promptly distribute the collections and late-payment interest to each participant (made using Form C83a-HD) in the following order:
- Distribute to employees who are eligible for social insurance allowances or whose working contracts or labor contracts are terminated (including social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums and late-payment interest) in order to promptly handle the regime of social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance to employees in accordance with law provision (if any);
- The remaining amounts shall be accounted as follows:
+ Fully collect premiums payable to the health insurance fund and late-payment interest or penalties for payment shirking of health insurance premiums (if any);
+ Fully collect premiums payable to the unemployment insurance fund and late-payment interest or penalties for payment shirking of unemployment insurance premiums (if any);
+ Fully collect premiums payable to the occupational accident and disease insurance fund and late-payment interest or penalties for payment shirking of occupational accident and disease insurance premiums (if any);
+ Collect premiums payable to the social insurance fund (sickness, maternity, retirement and survivorship allowance funds) and late-payment interest or penalties for payment shirking of social insurance premiums (if any).
+ In case where amounts of insurance premiums are not enough to be distributed into the above-mentioned funds, such amounts shall be distributed on a pro rata basis, according to the ratio receivable in Form C69a-HD.
- By 17:00 every day shall the data on distribution of collections of units in a day must be closed. For documents issued after 17:00, the software shall automatically perform distribution until 23:59.
b) By 8:30 every day:
- Perform the data synthesis and sign the Form C83a-HD of the preceding day.
- Close data in the table of remuneration paid to collecting agents (made using Form D12b-TS) of the preceding day.
The accounting software will automatically block data in case the Form C83a-HD is not signed within 05 minutes after such time.
2.2. Heads of Division of Planning and Finance/Directors of district-level Social Security Offices: By 8:45 every day, sign the table of contribution of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium collections (made using Form C83b-HD), Form D12b-TS of the preceding day, and store them in the accounting software.
The accounting software will automatically block data in case the Form C83b-HD or Form D12b-TS is not signed within 05 minutes after such time.
2.3. Directors of provincial-level Social Security Offices: By 9:00 every day, sign the table of contribution of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium collections (made using Form C83c-HD), the table of remuneration paid to collecting agents (made using Form D12c-TS), and store them in the accounting software.
The accounting software will automatically block data in case the Form Form C83c-HD or Form D12c-TS is not signed within 05 minutes after such time.
2.4. Store dossiers and documents as definedc.
3. Director of the Department of Finance and Accounting
By 9:00 every day, gather Form C69d-HD, Form C83d-HD, Form D11d-TS and Form D12d-TS nationwide from the accounting software; sign them, report on them to the Social Security Leader, and automatically check data in these forms against those available in the collection management software.
Article 33c. Using collection data
- Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management
Receive dossiers and data transferred by the Divisions/Teams of Contribution Collection; compare the information in forms and dossiers with the administrative data; if they are not consistent: Make the written request for supplementation dossiers (made using Form No. 02); based on collection management data already recorded in the collection database:
1.1. Print social insurance books and health insurance cards out; sign the List of participants receiving social insurance books (made using Form D09a-TS), the List of health insurance cards (made using Form D10a-TS) in the collection management software, enclosing dossiers of units or participants, send them to the dossier-receiving section in order to deliver them on to units, participants, and implement the archives in accordance with provisions.
1.2. Print confirmation of payment period on social insurance books returned to employees in the following cases:
a) Provide social insurance book confirmation to employees when they cease to pay social insurance and unemployment insurance premiums; handle the regime of social insurance and unemployment insurance.
b) Confirm the payment of occupational accident and disease insurance premiums until the time participants are involved in occupational accidents or suffer occupational diseases.
c) Confirm the payment of social insurance and unemployment insurance premiums at the request of units or inspection agencies.
d) Social insurance books, for participants receiving lump sum social insurance allowances and having their unemployment insurance premium payment period reserved.
dd) Adjust information related to social insurance and unemployment insurance participation (including cases where the social insurance regime has been handled).
e) For cases of social insurance book confirmation for receiving retirement regimes, reserving social insurance premium payment period and transfer all the data on payment of insurance premiums to monitor them separately for handling of social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance regimes.
1.3. On a monthly basis: Gather reports on collection management targets; grant of social insurance books and health insurance cards (made using Form B01-TS), and perform the signature on the collection management software.
1.4. On an annual basis, print (or order the printing of):
a) Notice on confirmation of social insurance and unemployment insurance premium payment period of each employee (made using Form C14-TS), for employees providing addresses without phone numbers shown in the database; sent to each participant via public-utility postal services by March 31 every year. Examine and supervise the delivery of the written confirmation of social insurance and unemployment insurance premium payment period (made using Form C14-TS) by public postal service providers.
For social insurance participants with phone numbers available in the database, send messages about confirmation of social insurance and unemployment insurance premium payment period to their phone numbers.
b) Notice on results of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium payment (made using Form C13-TS) sent to units via public-utility postal services. Examine and supervise the delivery and receipt of Form C13-TS by public postal service providers and the posting of the form at units.
1.5. Make the sheet of blank social insurance book use (made using Form C06-TS), the sheet of blank health insurance card use (made using Form C07-TS), and make a book recording information about grant of social insurance books and expiration date of health insurance cards; use of blank social insurance books and blank health insurance cards (made using Forms No. S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS). Sheets and books shall be managed in the database and are printed only at the request of a leader, inspectorate or competent agency.
2. Divisions/Teams of Contribution Collection
2.1. On a monthly basis, Directors of provincial-level and district-level Social Security Offices shall approve and store the followings in the collection management software:
a) Notice on results of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium payment (made using Form C12-TS) sent to units via public-utility postal services. Examine and supervise the delivery and receipt of Forms No. C12-TS via public-utility postal services.
b) Notice on results of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium payment (made using Form C12-TS) of participants with their health insurance premiums paid by social insurance institutions, sent to the Divisions/Teams of Planning and Finance.
c) Report on collection management targets; grant of social insurance books and health insurance cards (made using Form B01-TS); report on collection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums (made using Form B06-TS).
d) Form C69b-HD, Form D11b-TS with the data synthesized on a monthly basis.
dd) List of persons only participating in the health insurance (made using Form D03-TS) whose social insurance premiums are paid by social insurance institutions; organ donors, children aged under 6 years (if any), sent to commune-level People’s Committees for confirmation.
e) List of health insurance cards (made using Form D10a-TS) of participants under the management of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, sent to agencies of labor, invalids and social affairs for monitoring and management.
2.2. On a quarterly basis, Directors of provincial-level and district-level Social Security Offices shall approve and store the followings in the collection management software:
a) Form C12-TS, sent to agencies of labor, invalids and social affairs; table of participants and the funding from the state budget for full health insurance premium payment or assistance in health insurance premium payment (made using Form No. 1 issued together with Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government), sent to financial agencies for transferring the corresponding payment to the health insurance fund.
b) Form of quantity of health insurance cards and insurance premiums receivables by registered primary care provider (made using Form B05-TS).
c) Report on professional activities (made using Form B02a-TS, Form B02a-TS for amounts accumulated from the beginning of the year, Form B04a-TS).
d) Report on professional activities in the province (made using Form B02b-TS, Form B02b-TS for amounts accumulated from the beginning of year, Form B04b-TS).
dd) Table of voluntary social insurance participants, social insurance participants with the state budget’s insurance premium payment support (made using Form B09-TS), sent to financial agencies for transferring the corresponding payment to the social insurance fund.
2.3. Coordinate with agencies of labor, invalids and social affairs in reviewing the List of persons only participating in the health insurance (made using Form D03-TS).
2.4. Coordinate with Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management, Divisions/Teams of Planning and Finance in making dossiers of reimbursement cases and submit them to the Directors of Social Security Offices for approval.
3. Divisions/Teams of Planning and Finance
3.1. Receive Form C12-TS from participants whose social insurance premiums are paid by social insurance institutions for inspection and comparison. In case of any discrepancy, coordinate with Divisions/Teams of Social Insurance Implementation or Divisions/Teams of Contribution Collection for settlement.
3.2. On a monthly basis: Directors of provincial-level and district-level Social Security Offices shall sign Form C83b-HD and Form D12b-TS monthly synthesized in the accounting software and store them in the accounting software.
4. Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion
4.1. By 8:30 every day: cadres in charge of participant expansion shall complete the detailed tables of remuneration paid to social insurance and health insurance premium collecting agents (made using Form D11a-TS), sign and store them in the collection management software.
The collection management software will automatically block data in case the Form D11a-TS is not signed within 05 minutes after such time.
4.2. By 8:45 every day: Heads of Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion/ Directors of district-level Social Security Offices shall complete the tables of remuneration paid to social insurance and health insurance premium-collecting agents (made using Form D11b-TS) of the preceding day; sign and store them in the collection management software.
The collection management software will automatically block data in case the Form D11b-TS is not signed within 05 minutes after such time.
4.3. On a monthly basis, print out:
- List of voluntary social insurance or health insurance participants 30 days prior to the payment due date (made using Form D08a-TS), sent to collecting agents for collection of insurance premiums.
- Written comparison of receipt and collections made using the Form C17-TS and table of remuneration paid to social insurance and health insurance contribution premium-collecting agents (made using Form D12b-TS), compared with data of Divisions/Teams of Planning and Finance and collecting agents/schools.
5. Divisions/Teams of Social Insurance Implementation
5.1. If the information in a dossier is consistent with the collection data, handle social insurance, occupational accident and disease insurance and unemployment insurance regimes.
5.2. If the data in the collection management software and the information in a dossier are not consistent, coordinate with Divisions/Teams of Contribution Collection, Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management in data confirmation in accordance with provisions before settlement.
5.3. Make a list of employees whose retrospective collection period coincides with the period of unemployment insurance enjoyment or with the one-year leave period for which the lump sum enjoyment of social insurance allowances (made using Form C19-TS) for recovering the paid unemployment insurance allowances or lump sum social insurance allowances.
6. Divisions/Teams of Medical Claim Review
6.1. Print out the comprehensive table of insurance premiums payable and the number of cards of registration for primary care services (made using Form B05-TS) from the collection management software and send it to medical examination and treatment establishments.
6.2. Update the list of primary care service providers after entering into contracts with them in the collection management software according to their decentralization.”
57. To amend and supplement the third bullet point of Item a, Point 1.1, Clause 1, Article 34 as follows:
“- List of units that are dissolved, go bankrupt, have their business registration certificates revoked, cease their operation or suspend their operation (made using Form D04c-TS).”
58. To amend and supplement Item a, Point 1.2, Clause 1, Article 34 as follows:
“a) Based on the authorization granted by the Information Technology Center, review, compare, analyze and process the data and make a list of units of subject to extraordinary inspection (made using Form D04m-TS).”
59. To amend and supplement Item a, Point 1.3, Clause 1, Article 34 as follows:
“a) Make plans for inspection in accordance with provisions, based on the List transferred by the Department of Contribution Collection.”
60. To amend and supplement the third bullet point of Item a, Point 2.1, Clause 2, Article 34 as follows:
“- List of units that are dissolved, go bankrupt, have their business registration certificates revoked, cease their operation or suspend their operation (made using Form D04c-TS).”
61. To amend and supplement Point 2.2, Clause 2, Article 34 as follows:
“2.2. Procedures for reviewing, investigating and urging collection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums
a) Divisions/Teams of Contribution Collection
- Coordinate with Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion and other relevant units in: Comparing Form D04a-TS and Form D04b-TS with data of units in charge of collection, planning and expansion of social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance participants.
+ Send employers:
Form D04e-TS and Form D04a-TS to units that have not yet paid social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for their employees.
Form D04e-TS and Form D04b-TS to units that is insufficiently paying social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for their employees.
The second delivery shall be carried out if any unit fails to pay the social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for their employees within 15 days after the first delivery.
+ Coordinate with Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion and relevant units in directly working with units, reviewing, investigating and urging them to participate and fully pay social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for their employees; make the minutes (using Form D04h-TS) to request the units to pay social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for their employee within 05 days.
For units complying with the request for payment of their employee’ social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums: guide the units and employees to make dossiers for registration for payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums in accordance with Article 23 for submission to social security agencies (or guide the units to perform e-transactions).
For units failing to comply with the request for payment of their employees’ social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums or refusing to sign the minutes: 5 days after making of the minutes, coordinate with the Inspection Divisions/Teams or Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion in preparing Form D04m-TS for submitting to the Director to issue the decision on the extraordinary inspection of payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, or coordinate with labor or tax agencies in establishing an interdisciplinary inspection team.
- On a monthly basis, coordinate with Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion and Inspection Divisions/Teams in monitoring and urging units’ payment of their employees’ social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums. Disclose the information about enterprises that have not yet paid social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums premiums for their employees through mass media (newspapers, radio, television).
- On a quarterly basis:
+ Coordinate with Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion and the Inspection division/team in consulting with the Director on reporting to People's Committees at all levels on observance of law provisions on social insurance, health insurance and unemployment insurance, occupational accident and disease insurance, collection of insurance premiums and grant of health insurance cards to employees of units in the localities.
+ Recommend and propose the handling for violations of law provisions on payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums: failure to register the participation or registration for payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for the inadequate number of employees or payment of the premiums in excess of the prescribed deadline.
- On a yearly basis: Submit reports on expansion of participants of units jointly participating in the social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance (made using Form D04k-TS).
b) Inspection Divisions/Teams:
- Based on dossiers and data transferred by other divisions/teams, review and compare them with competent agencies’ plans for inspection:
+ Send a written request for coordination in inspection of observance of law provisions on social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance (enclosed with the list of units subject to inspection) to the units subject to inspection under the plan.
+ For units not subject to inspection and units refusing to comply with the written request for coordination in inspection, complete Form No. D04m-TS to organize the specialized inspection in accordance with provisions.
- Coordinate with Divisions/Teams of Contribution Collection and Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion in:
+ Carry out the extraordinary inspection of payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums.
+ Compile dossiers and consult with the Director to transfer dossiers to police offices to request investigation of acts showing signs of crime of evading payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for the employees in accordance with criminal law.
c) Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion: Coordinate with Divisions/Teams of Contribution Collection, Inspection Divisions/Teams in reviewing, investigating and urging collection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums.”
62. Amending Article 35 as follows:
“Article 35. Expansion of voluntary social insurance participants and health insurance participants whose health insurance premiums are partially supported by the state budget and household-based health insurance participants
1. Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion
1.1. Based on the economic and social development situation, population and the number of persons having participated in the social insurance and health insurance, data on households participating in health insurance and data managed by the local tax agencies:
a) Set and assign targets for expanding participants in voluntary social insurance or health insurance for district-level Social Security Offices/collecting agents.
b) Guide, inspect and urge collecting agents and their staff to propagandize and mobilize the participation in voluntary social insurance and health insurance in residential areas.
1.2. Regularly provide collecting agents’ staff with training courses on skills at promoting the collection of insurance premiums, propaganda skills, social insurance and health insurance regimes and policies.
1.3. Promptly provide the approved list of poor households and near-poor households for collecting agents for determination of voluntary social insurance participants in poor households or near-poor households whose voluntary social insurance premiums are supported by the state budget.
2. Divisions/Teams of Contribution Collection: On a monthly basis, coordinate with Divisions/Teams of Information and Communication and participant expansion in reviewing and comparing the number of participants and people that have not participated in health insurance in order to request collecting agents to carry out the collection.”
63. To amend and supplement Article 36 as follows:
“Article 36. Management of insurance arrears; acceleration of collection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium arrears
1. Classification of arrears
1.1. Less than one month in arrears refer to monthly amounts payable of units, agencies of labor, invalids and social affairs, financial agencies and participants but having not yet paid.
1.2. From one month to less than three months in arrears
1.3. Three months or more in arrears and other than the cases specified at Point 1.4 of this Clause.
1.4. Other cases:
a) An unit goes bankrupt;
b) An unit is dissolved;
c) An unit cease its product or business;
d) An unit is permitted to suspend its payment to the retirement and survivorship allowance fund.
dd) An unit’s owner takes flight.
2. Dossiers on determination of arrears
2.1. For units with arrears defined at Points 1.1, 1.2 and 1.3, Clause 1 of this Article:
a) Notice on results of payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums (made using Form C12-TS).
b) Working minutes on payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for employees (made using Form D04h-TS), if any.
2.2. For other cases defined at Point 1.4, Clause 1 of this Article:
a) For units prescribed at Item a: Decision on declaration of bankruptcy issued by the People's Court.
b) For units prescribed at Item b: Notice on enterprise dissolution published on the National Business Registration Portal;
c) For units prescribed at Item c: One of the following documents:
The People's Court's decision to initiate bankruptcy procedures; Decision on enterprise dissolution or Notice on enterprise undergoing dissolution procedures on the National Business Registration Portal; Interdisciplinary working minutes certified by local authorities.
d) For units prescribed at Item d: Written permission for suspension of payment granted by competent agencies.
dd) For units prescribed at Item dd: The written determination issued by the provincial-level People's Committees or the written determination issued by the unit authorized by the provincial-level People's Committees.
3. Collection and recovery of arrears at provincial-level or district-level Social Security Offices
3.1. Divisions/Teams of Contribution Collection
a) On a monthly basis, the collecting cadres shall urge units to pay insurance premiums as defined.
b) In cases units are more than 02 months in arrears, for the method of monthly payment; 04 months in arrears, for the method of three-month payment; 07 months in arrears, for the method of biannual payment:
- The collecting cadres shall come to the units to urge and make the minutes on payment of social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for their employees (made using Form D04h-TS);
- Send a reminder to urge the payment of arrears every 15 days.
- If the unit does not pay social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums in the insurance funds after sending the second reminder and taking measures, coordinate with Inspection Divisions/Teams in making the list of units to be inspected by the extraordinary inspection team (made using Form No. D04m-TS) to organize the specialized inspection as defined or coordinate with Inspection Divisions/Teams.
c) Receive inspection conclusions for monitoring and urging of implementation of units.
d) On a monthly basis: Announce the list of units deliberately not paying social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums on mass media.
dd) On a quarterly basis: Make the assessment report on recovery of arrears (made using Form B03a-TS), sign in the collection management software; automatically send electronic data of units in arrears with social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums (made using Form B03-TS) of the last month of the quarter as an attachment to the Vietnam Social Security.
3.2. Inspection Divisions/Teams:
a) Receive dossiers from Divisions/Teams of Contribution Collection, coordinate in the extraordinary specialized inspection of social insurance, health insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium payment; sanction administrative violations in accordance with provisions.
b) Send a copy of the inspection conclusion to the Divisions/Teams of Contribution Collection for monitoring and urging the implementation of the units.
c) In case a unit commits an act showing signs of crime of evading payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums for its employees, take coordination in transferring case files to competent agencies to request the investigation and settlement in accordance with criminal law.
4. Procedures for management of units that go bankrupt, are dissolved, cease their production and business or are in suspension from payment to the retirement and survivorship allowance fund.
4.1. Input updated status of the units in the collection management software .
- Collecting cadres: Based on dossiers defined at Point 2.2, Clause 2 of this Article, update the units’ status, enclosing with the scanned copy of dossiers on determination of status of the unit, in the collection management software (particularly, the units specified at Item d, Clause 1 of this Article shall comply with Decision on permission of suspension from insurance premium payment by the competent agency), record the decrease in the number of the units’ participants, temporarily suspend calculation of interest, record participants’ insurance premium payment period at the units until the payment date and make reports (using Form B12-TS, B12a-TS) for signature for approval.
- Director of Social Security Offices shall implement the inspection and approval in the collection management software, and storage in the participants’ database.
4.2. Update changes
a) Changes to be updated
- Units submitting dossiers of request for settlement of survivorship allowance, retirement and lump-sum social insurance regimes for their employees;
- Units paying social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums for their employees eligible to enjoy pensions or moving (reserving the payment period);
- Other cases where employees continue to pay social insurance premiums at other units or localities or whose social insurance regimes are settled in other districts or provinces.
b) Implementation procedures
- Collecting cadres:
+ Update data, scan dossiers to be approved, submit them to Directors of provincial-level Social Security Offices to sign and approve before sending them to Vietnam Social Security for approval.
+ Receive the dossiers approved by the Vietnam Social Security and perform the settlement in accordance with provisions.
- Department of Contribution Collection:
+ Receive data sent by provincial-level Social Security Offices, consider and approve the update of adjusted data in the collection management software. In case the submitted dossiers are inadequate or the data contain errors, return these dossiers to provincial-level Social Security Offices.”
64. To amend and supplement Point 2.3, Clause 2, Article 38 as follows:
“2.3. The dossiers are adequate and correct as defined in Appendix 02.
a) In case a unit subject to retrospective collection with the accumulated period of less than 03 months: the collecting cadre shall check the dossier according to Appendix 02 before collection.
b) In case a unit subject to retrospective collection with the accumulated period of between 3 months and 6 months: within 07 days from the date of receiving a complete dossier, the collecting cadre shall submit a minutes (made using Form D04h-TS) to the Director of Social Security Office for approval.
c) In case a unit subject to retrospective collection with the accumulated period of more than 6 months: within 07 days from the date of receiving a complete dossier, the collecting cadre shall submit a minutes (made using Form D04h-TS) to the Director of Social Security Office for extraordinary inspection and settlement as defined.”
65. To add Clause 4, Article 38 as follows:
“4. When updating collection data as defined in Clause 1, Article 33b, the collecting cadres shall check and compare them with data on unemployment insurance and lump-sum social insurance settlement nationwide. If the arrears recovery period coincides the period of enjoyment of unemployment insurance allowances or the one-year leave period for which the lump sum social insurance allowances is received, Form C19-TS must be signed and sent to the Divisions/Teams of Social Insurance Implementation.”
66. To amend and supplement Point 1.1, Clause 1, Article 43 as follows:
“1.1. Bank transfer: Transfer the insurance premiums to collection accounts of social security agencies opened by banks or state treasuries or via smart facilities.”
67. To amend and supplement Item e of Point 3.1, Clause 3, Article 43 as follows:
“e) If any participant has 2 social insurance books or more with the same payment period of social insurance and unemployment insurance premiums, the social security agency shall refund premiums which the employee has paid to the retirement and survivorship allowance fund and the unemployment insurance fund by himself/herself and unit (including social insurance and unemployment insurance premiums paid on his/her employer’s part), excluding interest. The social security agency of the place where the employee is working or living shall refund such amount to the employee in accordance with Clause 2, Article 46.”
68. To amend and supplement Point 3.3, Clause 3, Article 43 as follows:
“3.3. Refund procedures
a) Dossiers of request for refund
- For the cases defined at Item a of Point 2.1 of this Clause, units shall make a dossier prescribed in Article 23.
- For the cases defined at Items b and e of Point 2.1 of this Clause, the unit shall complete Form TK1-TS enclosed with:
+ Social insurance books of voluntary social insurance participants, and all of social insurance books of participants whose social insurance and unemployment insurance premium payment periods coincide.
+ A certified copy or a copy attached to the original of the death certificate in case of participants’ death.
- For cases of refunding health insurance premiums to multiple persons classified into the same group of participants, commune-level People’s Committees, collecting agents/schools shall send lists of participants requesting refund, made using the Form D03-TS to the social security agencies.
- For other cases, the units, banks or state treasury shall make written requests.
b) Divisions/Teams of Contribution Collection
- The collecting cadres shall compare the information in social insurance books and health insurance cards with the national collection database. If the data is correct, synthesize and transfer it to reserved social insurance data store for settlement. After completion of the settlement, the data shall be automatically stored in the field of refunded dossiers.
- Coordinate with Divisions/Teams of Planning and Finance to determine causes, overpaid amounts or amounts wrongfully transferred and accounted into the collection account.
- Directors of Social Security Offices shall send a decision on refund (made using Form C16-TS) to the Divisions/Teams of Planning and Finance, proceed the transfer of money and store a copy of the decision in the Divisions/Teams of Contribution Collection. If the bank or state treasury accounts the premiums incorrectly, a copy of the decision shall be sent to the bank or state treasury for control.
c) Directors of Social Security Offices shall check, sign for approval and store the dossiers in the reserved data store of the collection management software for reporting to the superior Social Security Offices in accordance with provisions.
69. To amend and supplement the title of Section 3, Chapter VI as follows:
“GRANT AND MANAGEMENT OF BLANK SOCIAL INSURANCE BOOKS AND BLANK HEALTH INSURANCE CARDS”
70. To amend and supplement Articles 44 and 45 as follows:
“Article 44. Management of blank social insurance books and blank health insurance cards
1. Blank social insurance books and blank health insurance cards shall be printed by the Vietnam Social Security and and dispensed to Social Security Offices of provinces, the Ministry of National Defense and the People’s Public Security.
2. Printing, stocking, delivery, inventory, destruction and accounting for blank social insurance books and blank health insurance cards shall comply with applicable regulations.
3. Responsibilities for management of blank social insurance books and blank health insurance cards
3.1. Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card
- Gather demands for use of blank social insurance books and blank health insurance cards nationwide and submit the procurement plan to the Director General.
- Coordinate in urging and inspecting the quality and progress of printing of blank social insurance books and blank health insurance cards in accordance with provisions.
- Monitor and regulate the dispensing and use of blank social insurance books and blank health insurance cards.
3.2. Units assigned to print blank social insurance books and blank health insurance cards
- Implement plans for printing blank social insurance books and blank health insurance cards approved by the Director General in accordance with provisions.
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card in, urging and inspecting the progress of printing and quality of blank social insurance books and blank health insurance cards under contracts.
- Monitor and urge printing service providers’ sufficient transfer of blank social insurance books and blank health insurance cards to Social Security Offices of provinces within the prescribed period.
- Send a copy of bill of transfer of blank social insurance books and blank health insurance cards to the Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card for monitoring of the delivery.
3.3. Provincial-level/district-level Social Security Offices
- Offices/Divisions/Teams of Planning and Finance
- Receive blank social insurance books and blank health insurance cards; submit a report on blank books and cards of which quantity, serial numbers or quality are not be assured to the Vietnam Social Security (the Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card).
- Deliver the blank books and cards from the warehouse in accordance with provisions, based on the plan for dispensing blank social insurance books and blank health insurance cards approved by the leader.
- Assume the prime responsibility for receiving and managing the received blank books and cards; storing the damaged social insurance books and health insurance cards transferred by Divisions of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management/district-level Social Security Offices in accordance with provisions.
b) Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management
- Synthesize the quantity of blank social insurance books and blank health insurance cards, monitor and regulate the use of the blank books and cards.
- Dispense blank books and cards to each cadre in charge of printing social insurance books and health insurance cards for use. Upon dispensation, issue a receipt of blank books and cards (made using Form C08-TS).
- Cadres directly printing social insurance books and health insurance cards shall maintain the dispensed blank books and cards (including damaged blank books and cards upon working; in case of a blank book or card is printed wrongly, it’s corner must be cut).
- Before February 01 every year, the Divisions of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management/district-level Social Security Offices shall make a list of damaged social insurance books and health insurance cards of the previous year (due to the printing or storage process) to transfer it to provincial-level Social Security Offices.
Article 45. Inventorying and destruction of blank social insurance books and blank health insurance cards
1. Inventorying of blank social insurance books and blank health insurance cards
a) At the end of every quarter and year, a provincial-level/district-level Social Security Office shall make an inventory of the blank books and cards to confirm the quantity and serial number of the blank books and cards actually in stock and the discrepancy between data on the quantity of the blank books and cards and those specified in accounting records.
b) An inventorying group of a provincial-level/district-level Social Security Office comprises the leader of the provincial-level/district-level Social Security Office; the Division/Team of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management; the Division/Team of Planning and Finance; and the Office. The inventorying must be recorded in a minutes (made using Form C63-HD issued together with the Circular No. 107/2017/TT-BTC), clearly stating reasons for the excess or shortage of the blank books and cards and responsibilities of collectives and individuals and proposal for settlement.
2. Destruction of damaged social insurance books and health insurance cards
a) A council of destruction of social insurance books and health insurance cards shall be established and comprises the chairperson being the leader of the provincial-level Social Security Office, and members being leaders of the Division of Planning and Finance, Division of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management, Inspection Division and Office.
b) Before March 15 every year, damaged social insurance books and health insurance cards kept at the Office’s warehouse for more than 1 year shall be destroyed and a minutes on destruction of social insurance books and health insurance cards shall be made, using Form C10-TS.”
c) The Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card shall supervise and inspect such destruction by the provincial-level Social Security Office.”
71. To amend and supplement the title of Section 4, Chapter VI as follows:
“RECORDING AND MANAGEMENT OF DATA OF SOCIAL INSURANCE BOOKS AND HEALTH INSURANCE CARDS”
72. To amend and supplement Article 46 as follows:
“Article 46. Contents of social insurance books and combination of social insurance books
Contents of a social insurance book and the combination of social insurance books applicable to a person possessing two social insurance books or more shall be managed in accordance with Article 33b.
1. Recording and confirmation of the social insurance and unemployment insurance premium, occupational accident and disease insurance premium contribution period in a social insurance book
1.1. Contents of a social insurance book must be adequate in each stage corresponding with the premium amount and working conditions of the participant of social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance (including the duration of at least 14 working days in a month he/she does not work and receive wages such as the sickness leave or maternity leave; unpaid leaves; suspension of his/her labor contract).
1.2. For a unit in arrears on social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance premiums, if an employee is eligible to receive social insurance allowances or terminates the labor or working contract, the unit must fully pay the insurance premiums, including late-payment interest as defined, and the social security agency shall implement the confirmation of social insurance book for prompt handling of social insurance and unemployment insurance regimes.
If the unit has not made fully payment, implement the confirmation of social insurance book until the date of payment of social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance premiums. After successfully recovering the unit’s insurance premiums in arrears, the additional confirmation shall be recorded in the social insurance book.
1.3. When making a decrease in payment period or payment amount of social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance premiums stated in the social insurance book, state in detail the adjusted contents, confirmation of accumulated premium payment period or total insurance premium payment period.
2. Combination of social insurance books and refund
In case where a person possessing two social insurance books or more requests the combination of his/her books, the cadre of the Divisions/Teams of Social Insurance Book and Health Insurance Card Management shall check and compare contents of social insurance books and the database; send a list of person requesting the combination of social insurance books (made using Form C18-TS) to the cadre of the Divisions/Teams of Contribution Collection to perform as follows:
+ In case the social insurance premium payment periods recorded in social insurance books do not coincide: the social insurance premium payment periods stated in social insurance books shall be combined in the database and numbers of combined social insurance books shall be cancelled.
+ In case the social insurance premium payment periods recorded in social insurance books coincide, issue the decision on refund (made using Form C16-TS) to refund the employee in accordance with Point 2.3, Clause 2, Article 43.
3. In case an employee who possesses the social insurance book with the reserved payment period, including cases of the book issued by the social security agency of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, registers to continue participating in the insurance or requests for insurance regimes, the Divisions/Teams of Contribution Collection shall update data and compare contents of the social insurance book with the data on the insurance premium payment period provided by the social security agency of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
4. The payment periods recorded in the social insurance book of the employee transferred to other unit shall be transferred to the receiving unit for recording the succeeding payment period.
5. Competence of signing in social insurance books
5.1. Directors of provincial-level and district-level Social Security Offices shall scan their signatures in the software for printing the social insurance books out.
5.2. Directors of provincial-level and district-level Social Security Offices shall be responsible for managing their seals in accordance with the Vietnam Social Security’s current provisions.”
73. To amend and supplement Article 47 as follows:
“Article 47. Validity of health insurance cards
1. Data on health insurance cards shall be centrally managed and connected with the collection data. Upon receipt of health insurance cards from patients, medical examination and treatment establishments shall search for information on health insurance cards on the data receipt portal of health insurance assessment information system to determine the validity of health insurance cards.
2. Validity of a health insurance card shall be proportionate to the paid health insurance premium (except for cases of children aged under 6 years). The effective date of a health insurance card shall be as follows:
2.1. For persons defined in Clauses 1, 2 and 3; Points 4.1, 4.1a and 4.2, Clause 4, Article 17: Health insurance cards shall be valid from the day on which health insurance premium is paid, except for:
a) Employees enjoying the unemployment allowances: A health insurance card shall be valid from the first month in which the employee receives the unemployment allowances stated in the decision issued by a competent state agency.
b) Persons defined at Point 3.5, Clause 3, Article 17:
- For children born before September 30: A health insurance card shall be valid until the end of September 30 of the year when the child reaches full 72 months of age;
- For children born after September 30: A health insurance card shall be valid until the end of the last day of the month when the child reaches full 72 months of age.
c) Persons entitled to monthly social welfare allowances: A health insurance card shall be valid from the date of receipt of social welfare allowances stated in the decision approving the list of eligible persons of the district-level People’s Committee.
d) Poor household members; ethnic minority people living in areas with difficult socio-economic conditions, people living in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions, island communes or districts; near-poor household members of whom health insurance premiums are fully paid by the state budget: A health insurance card shall be valid from the date stated in the decision on approval of the list approving the list of eligible persons issued by a competent state agency.
dd) Holders of the people’s artisan or outstanding artisan title who are members of households with a monthly per-capital income lower than the basic salary level: A health insurance card shall be valid from the date stated in the decision on approval of the list approving the list of eligible persons issued by a competent state agency.
e) Organ donors: A health insurance card shall be valid immediately after body organ donation.
g) Pupils and students:
- For pupils of general education institutions, in which:
+ For grade-1 pupils, their health insurance cards shall be valid from October 1 of the first year of the primary education level;
+ For grade-12 pupils, their health insurance cards shall be valid through September 30 of the year of the twelfth grade.
- Students of higher education institutions and vocational education institutions, in which:
+ For students of the first year of a training program, their health insurance cards shall be valid from the first date of their school attendance, unless their grade-12 pupil cards remain valid;
+ For students of the last year of a training program, their health insurance cards will be valid through the last day of the month when the program finishes.
2.2. For persons defined at Point 4.3 Clause 4, Clause 5 and Clause 8, Article 17 with the consecutive period of health insurance premium payment, their health insurance cards shall be valid from the date of payment of health insurance premiums. For persons who participate in health insurance for the first time or pay health insurance premiums inconsecutively for 3 months or more in a fiscal year, their health insurance cards shall be valid 30 days after the day of paying the health insurance premiums.
2.3. In cases the persons defined in Clause 1, Article 17 delay their payment of health insurance premiums for 30 days or more, the employers must take the responsibility in accordance with Article 49 of the amended and supplemented Law on Health Insurance.
3. Health insurance participants may change their registered primary care providers in the first month of each quarter.
4. Employees enjoying the sickness and maternity regimes shall continue to use granted health insurance cards and shall not be allowed to have their health insurance cards replaced. In cases employees take unpaid leave during which their units complete dossiers for maternity regime, the validity period between the month of maternity leave to the expiration date of such health insurance cards shall be recorded.
Example 18: Ms. Nguyen Thi A works for and pays her social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums to Company M from July 2016. In February 2017, Ms. A requests unpaid leave from March 2017 and is permitted by Company M. Company M notifies a decrease in Ms. A’s insurance premium payment due to her unpaid leave to the social security agency from March 2017, the social insurance agency reduces the validity of Ms. A’s health insurance card from March 01, 2017. In May 2017, Company M submit a dossier for Ms. A’s leave of maternity regime enjoyment from May 01, 2017. The social security agency records the validity period of from May 01, 2017 to the expiration date stated in the Ms. A’s granted card.
5. For employees taking long-time sickness leave or leaving for retirement regime, their granted health insurance cards shall continue to be in use until the end of the month in which their units notify the decrease. The new health insurance cards shall be valid from the first day of the month succeeding the month of notification of the decrease.
6. If employees still pay monthly health insurance premiums when being in temporary detention or custody or suspended from work to serve investigation for concluding whether he/she commits violations, their granted health insurance cards shall continue to be used. In cases competent agencies determine that they are guilty, their health insurance cards shall be used until the end of the month in which their units notify decreases.
7. Provincial-level Social Security Offices shall extend the validity period of health insurance cards in the administrative database, and shall not print out any new health insurance cards for renewal (except for cases where health insurance cards are lost, damaged or have the information changed).”
74. To amend and supplement Article 48 as follows:
“Article 48. System of documents, books and forms
System of documents, books and forms shall be open on the interlinked software system for collation and reporting purposes according to the enclosed Appendix.”
75. To amend and supplement Point 1.6, Clause 1, Article 51 as follows:
“1.6. Directors of district-level Social Security Offices shall assign their cadres, civil servants, public employees and employees according to tasks in the professional teams defined in this Document to carry out the procedures for collection of insurance premiums, grant of social insurance books and health insurance cards. Cadres, civil servants, public employees and employee shall take responsibility before Directors of provincial-level and district-level Social Security Offices and before the laws for their assigned tasks even when they leave for enjoyment their insurance regimes or are reassigned to other position.”
76. To add Point 2.6, Clause 2, Article 51 as follows:
“2.6. Strictly manage the receipt and use of blank social insurance books and blank health insurance cards in accordance with this Document.”
77. To amend and supplement Point 2.10, Clause 2, Article 51 as follows:
“2.10. Directors of the provincial-level Social Security Offices shall be responsible for participants’ benefits and late-payment interest of the unit (if any) due to the delayed handling of units or participants’ dossiers between their professional divisions, grant of social insurance numbers, update of collection data and documents related to payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, or grant of social insurance books and health insurance cards. Cadres, civil servants, public employees and employees shall take responsibility before Directors of provincial-level Social Security Offices and before the laws for assigned tasks even when they leave for enjoyment their insurance regimes or are reassigned to other position.”
78. To amend and supplement Point 3.1, Clause 1, Article 51 as follows:
“3.1. Department of Contribution Collection, Department of Finance and Accounting, Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card”
79. To add Item dd, Point 3.1, Clause 3, Article 51 as follows:
“dd) Coordinate with the Information Technology Center to update and take acceptance test of the collection management software to ensure that it meets administrative demands and conforms to the collection procedures defined in this Regulations, use and train social security cadres at all levels to use functions of the collection management software.”
80. To amend and supplement the title of Point 3.4, Clause 3, Article 51 as follows:
“3.4. Department of Planning and Investment, Department of Social Insurance Implementation, Department of Health Insurance Implementation, Legal Department, Offices and Information Technology Center shall coordinate with the Department of Contribution Collection and Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card in:”
81. To amend and supplement Point 1.6, Clause 1 of Appendix 01 as follows:
“- Decision on demobilization or retirement (In case an army man loses his/her demobilization or retirement decision, a written certification granted by the head of the Regiment or equivalent or higher level that directly manages the army man before his/her demobilization or directly manages the army man after demobilization in the locality is required).”
82. To amend and supplement Item 1.1, Point 1, Section I of Appendix 03
“1.1. People with meritorious services to the revolution specified in the Ordinance on preferential treatment for people with meritorious services to the revolution, including: Revolutionary activists before January 01, 1945; revolutionary activists between January 01, 1945, and the August 1945 Uprising date; Vietnamese heroic mothers; war invalids, persons entitled to policies like war invalids, grade-B war invalids, and diseased soldiers suffering a working capacity decrease of 81% or more; persons participating in resistance wars and infected with agent orange who suffer a working capacity decrease of 81% or more. A dossier used as a basis for adjustment of health insurance insurance coverage stated in a health insurance card may be one of the following papers:
a) War invalid or diseased soldier identity card;
b) Certificate of eligibility for policies like war invalid;
c) Decision on recognition of revolutionary activists before January 01, 1945; revolutionary activists between January 01, 1945, and the August 1945 Uprising date, issued by a Standing Committee of a provincial or municipal Party Committee;
d) Decision on payment of allowances issued by a provincial-level Department of Labor, Invalids and Social Affairs.
dd) Written certification of a provincial-level Department of Labor, Invalids and Social Affairs where the person is receiving monthly allowances or has already received lump-sum allowances (in accordance with the guidance on bases for determination of people with meritorious services to the revolution defined in the Official Dispatch No. 467/NCC dated June 17, 2010 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs).
e) Decision on enjoyment of allowances for persons participating in resistance wars and infected with agent orange, clearly stating the working capacity decrease of 81% or more in accordance with the Circular No. 05/2013/TT-BLDTBXH dated May 15, 2013 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.”
83. To amend and supplement the title of Clause 2, Section I of Appendix 03
“2. Veterans defined in the Decree No. 150/2006/ND-CP and Decree No. 157/2016/ND-CP”
84. To amend and supplement Item a, Point 2.2, Clause 2, Section I of Appendix 03
“a) Decision on demobilization or retirement or transfer to work as civil servants, clearly stating the time and place of being directly engaged in and served combat as prescribed in the Decision No. 62/2011/QD-TTg dated November 09, 2011 of the Prime Minister. In case the decision on demobilization or retirement or transfer to work as civil servants does not state the time and place of being directly engaged in and served combat, the written certification on the military service area granted by the Regiment or equivalent or higher level that directly manages him/her before demobilization, made using the Form No. 04B-HBKV - Written personal declaration on the time and location of military service with enjoyment of region-based allowance (issued together with Circular No. 181/2016/TT-BQP for persons serving in the army before January 01, 2007) shall be additionally required.”
85. To amend and supplement the title of Point 2.3, Clause 2, Section I of Appendix 03
“2.3. Veterans who are officers, professional army men retired after being on active duty.
The social security agency shall, based on their records and data who are retired by the military agency, issue health insurance cards according to the interests of veterans.”
86. To amend and supplement the title of Point 2.4, Clause 1, Section I of Appendix 03
“2.4. Officers, professional army men already fulfilling their tasks during construction and protection of the nation, who have been discharged from the army, retired or transferred to work as civil servants.
A dossier used as a basis for adjustment of the coverage stated in a health insurance card may be one of the following papers: Decision on demobilization or retirement.”
87. To amend and supplement Clause 4, Section I, Appendix 03
“4. Ethnic minority people currently living in areas with difficult socio-economic conditions; people currently living in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions, people currently living in island communes or districts. Social security agencies shall, based on their household books, make changes in the health insurance coverage stated in health insurance cards.”
88. To amend and supplement Clause 7, Section I of Appendix 03
“7. Members of poor households and near-poor households:
A dossier used as a basis for adjustment of the coverage stated in health insurance cards may be one of the following papers:
a) Certificate of pupils or students from poor households under the Joint Circular No. 18/2009/TTLT-BGDDT-BTC-BLDTBXH
b) Written certification granted the Chairperson of a People's Committee of the commune, ward or township, for a person being member of a poor household or near-poor household according to regular review results (defined in Article 5 of Circular No. 17/2016/TT-BLDTBXH) and Circular No. 14/2018/TT-BLDTBXH).”
89. To amend and supplement Clause 1, Section II, Appendix 03
“1. Participants or units requesting changes to information in health insurance cards
1.1. In cases of changes in personal information due to participants’ wrong declaration in comparison to information in original dossiers
The dossier used as a basis for adjustment of information in health insurance cards may be one of the following papers: People identity card, citizen identity card, passport or other photo-stuck personal identification papers issued by a competent agency or organization such as: Written certification granted by a commune-level Public Security agency or written certification granted by the educational institution that manages the student, etc.
1.2. If changes in personal information due to their units’ wrong declaration in comparison to information in participants’ dossiers:
Social security agencies shall review, notify and coordinate with the units in making any adjustment in information in health insurance cards.
1.3. Add codes of local jurisdictions where participants are residing, for participants being ethnic minority people and poor household members currently living in areas with difficult socio-economic conditions, areas with exceptionally difficult socio-economic conditions; or people currently living in island communes or districts.
The dossier used as a basis for adjustment of information in health insurance cards may be one of the following papers:
a) For employees: The social security agencies shall be responsible for coordinating with relevant units in reviewing and determining locations where participants are working to grant appropriate codes of residence.
b) For other participants: their household books.”
90. To amend and supplement Clause 2, Section II, Appendix 03
“People identity card, citizen identity card, passport or other photo-stuck personal identification papers issued by a competent agency or organization such as: Written certification granted by a commune-level Public Security agency or written certification granted by the educational institution that manages the student, etc.”
91. To amend and supplement forms issued together with Decision No. 595/QD-BHXH, Decision No. 888/QD-BHXH dated July 16, 2018 of the Director General of the Vietnam Social Security, on amending and supplementing a number of articles of Procedures for collection of social insurance, health insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums; management of social insurance books and health insurance cards which is issued together with Decision No. 595/QD-BHXH (attached forms).
92. To annul: Point 2.3 Clause 2 Article 2; Clause 4 Article 3; Point 2.4 Clause 2 Article 17; Article 26; Item a Point 1.3 Clause 1, Item a Point 2.3 Clause 2, Item a Point 3.3 Clause 3 Article 31; Clause 2 Article 43; Items b, c, d, e, g, h, i, k, l and m, Point 2.1, Section I; Items b, c, d and e, Point 2.2, Section I of Appendix 03 issued together with Decision No. 595/QD-BHXH, Appendix 03 issued together with Decision No. 888/QD-BHXH dated July 16, 2018 of the Director General of the Vietnam Social Security, on amending and supplementing a number of articles of Procedures for collection of social insurance, health insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums; management of social insurance books and health insurance cards issued together with Decision No. 595/QD-BHXH; Decision No. 618/QD-BHXH dated May 30, 2019 of the Vietnam Social Security, on promulgating the form of Notice on results of payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums (Form C12-TS); Official Dispatch No. 2326/BHXH-BT dated June 27, 2019 of the Vietnam Social Security, on providing the details about payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, occupational accident and disease insurance premiums.
Article 2. This Decision takes effect on May 01, 2020. Relevant documents previously promulgated by the Vietnam Social Security that are contrary to this Decision shall cease to be effective.
Article 3. Head of the Department of Contribution Collection, Head of Department of Social Insurance Book and Health Insurance Card, Heads of units under the Vietnam Social Security and Directors of Social Security Offices of provinces and centrally-run cities shall be responsible for implementing this Decision./.
|
FOR THE DIRECTOR GENERAL |
* All Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây