Lao động nữ mang thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Vợ tôi mang thai được 13 tuần thì mới phát hiện thai ngoài tử cung. Xin hỏi, lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng trợ cấp được tính như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Lao động nữ mang thai ngoài tử cung thì có được hưởng chế độ thai sản?

Căn cứ Công văn 2017/BHXH-CSXH năm 2014 hướng dẫn chế độ ốm đau, thai sản do bảo hiểm xã hội ban hành như sau:

Đối với trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi kể từ ngày 01/5/2013 trở đi đã được giải quyết mà chưa đúng với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 1683/LĐTBXH-BHXH nêu trên, thì thực hiện điều chỉnh mức hưởng cho đúng quy định. Đối với trường hợp mang thai trứng, thai ngoài tử cung thì thực hiện theo chế độ ốm đau (trong đó trường hợp chửa trứng là bệnh cần chữa trị dài ngày quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013).

Đồng thời, theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Tại Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm Thông tư 46/2016/TT-BYT, chửa ngoài tử cung được xác định là bệnh cần chữa trị dài ngày theo mục XV 303 với mã bệnh O08 (O08.0-O08.9)

Như vậy, do mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh lý nên lao động nữ mang thai ngoài tử cung sẽ không được hưởng chế độ thai sản mà thay vào đó sẽ hưởng chế độ ốm đau.

Lao-dong-nu-mang-thai-ngoai-tu-cung-co-duoc-huong-che-do-thai-san

2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau của lao động nữ mang thai ngoài tử cung?

Mang thai ngoài tử cung được xác định là bệnh cần chữa trị dài ngày, do đó, lao động nữ mang thai ngoài tử cung sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

[...]

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, người lao động nữ mang thai ngoài tử cung sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với thời gian:

- 180 ngày/năm (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần);

- Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng chế độ ốm đau của lao động nữ mang thai ngoài tử cung?

* Trường hợp thời gian nghỉ việc để chữa trị không quá 180 ngày

Theo khoản 1, Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian nghỉ tối đa 180 ngày nêu trên, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau

=

Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày

x

75%

x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

* Trường hợp nghỉ việc để chữa trị trên 180 ngày

Theo khoản 2, Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi khoản 2, Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH trường hợp người lao động nghỉ trên 180 ngày, tính cả ngày lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần mà vẫn tiếp tục điều trị, thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề tước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau như sau:

+ Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

+ Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau xác định như sau:

+ Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.

+ Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng

=

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền trước khi nghỉ việc/24 ngày

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Xem thêm: Chế độ thai sản khi con mất: Điều kiện và mức hưởng

Trên đây là nội dung tư vấn về “Lao động nữ mang thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Bùi Đức Nhã

Được tư vấn bởi: Luật sư Bùi Đức Nhã

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

https://law.tueanhgroup.vn- 09898 67736

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi