Nghị định 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng

thuộc tính Nghị định 108/2021/NĐ-CP

Nghị định 108/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:108/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phạm Minh Chính
Ngày ban hành:07/12/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng 7,4% từ ngày 01/01/2022

Ngày 07/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Cụ thể, từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hàng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng sau: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg); Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;…

Bên cạnh đó, đối với các đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995, sau khi đã thực hiện điều chỉnh lương hưu như trên mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm từ ngày 01/01/2022 như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng trở xuống; Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng đến dưới 2,5 triệu đồng.

Ngoài ra, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 20/01/2022.

Xem chi tiết Nghị định108/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_____

Số: 108/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng

__________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng.
Điều 2. Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995; hưởng trợ cấp hằng tháng theo: Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động và các đối tượng quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định này; hưởng lương hưu theo: Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ, Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ và Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2. Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi, kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng theo: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc điều chỉnh đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 và đối tượng thuộc trách nhiệm giải quyết quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc điều chỉnh, chi trả trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Chương II
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2022. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (2b).   

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ 
TƯỚNG

 

 

 

 

 

Phạm Minh Chính

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

GOVERNMENT
_____

No. 108/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

__________________

Hanoi, December 07, 2021

                                                 

DECREE

Prescribing the adjustment of pension, social insurance allowance and monthly allowance

__________

 

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Social Insurance dated November 20, 2014;

Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 34/2021/QH15 dated November 13, 2021 on the 2022 State budget estimates;

At the request of the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs;

The Government hereby issues the Decree prescribing the adjustment of pension, social insurance allowance and monthly allowance.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Subjects of regulation

1. This Decree prescribes the adjustment of pensions, social insurance allowances and monthly allowances for the following subjects receiving pension, social insurance allowance and monthly allowance before January 01, 2022:

1. Cadres, civil servants, workers, public employees and laborers (including those who have participated in voluntary social insurance, and retired persons transferred from the farmers’ social insurance fund of Nghe An province as prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 41/2009/QD-TTg dated March 16, 2009), army men, servicemen of the People’s Public Security forces and persons engaged in the cipher work who are on monthly pension.

2. Commune, ward or township officials prescribed in the Government’s Decree No. 92/2009/ND-CP dated October 22, 2009 prescribing regulations on titles, numbers, a number of regimes and policies for cadres and civil servants in communes, wards, townships and those who work part-time at the commune level, the Government’s Decree No. 34/2019/ND-CP dated April 24, 2019 on amending and supplementing a number of regulations on commune-level cadres and civil servants and part-time workers at commune and village levels, residential groups, the Government’s Decree No. 121/2003/ND-CP dated October 21, 2003 prescribing regimes and policies for cadres and civil servants in communes, wards and townships and the Government’s Decree No. 09/1998/ND-CP dated January 23, 1998 on amending and supplementing the Government's Decree No. 50/CP dated July 26, 1995 on the subsistence allowance regime for commune, ward and township officials are receiving pension, monthly allowance.

c) Persons who are on monthly working capacity loss allowance in accordance with law regulations, persons who are on monthly allowances under the Prime Minister’s Decision No. 91/2000/QD-TTg dated August 4, 2000 on the allowance for persons who have reached the end of working age at the time of discontinuation of monthly allowance for the loss of working capacity, the Prime Minister’s Decision No. 613/QD-TTg dated May 6, 2010 prescribing monthly allowance for those who have from full 15 years to less than 20 years of actual working time and the time limit for receiving working capacity loss allowance has expired; rubber workers who are on monthly allowances in accordance with the Government Council’s Decision No. 206-CP dated May 30, 1979 on policies for newly liberated workers doing heavy and unhealthy occupations who are old, weak and need retirement.

d) Officials of communes, wards and townships who are on monthly allowance in accordance with the Government Council’s Decision No. 130/CP dated June 20, 1975 supplementing policies and remuneration regimes for commune officials and Decision No. 111-HDBT dated October 13, 1981 of Council of Ministers on amending and supplementing a number of policies and regimes for commune and ward officials.

dd) Army men who are on monthly allowances in accordance with the Prime Minister’s Decision No. 142/2008/QD-TTg dated October 27, 2008 on the implementation of the regime for army men participating in the resistance war against the US for national salvation with less than 20 years of service in the army and have been discharged and returned to their localities (which is amended and supplemented by the Prime Minister’s Decision No. 38/2010/ Decision-TTg dated May 6, 2010).

e) Servicemen of the People’s Public Security forces who are on monthly allowances under the Prime Minister’s Decision No. 53/2010/QD-TTg of August 20, 2010 prescribing regulations on regimes for officers and soldiers of the People's Public Security who participated in the resistance war against the US for national salvation with less than 20 years of service in the People's Public Security who have quit their jobs or have been discharged and returned to their localities.

g) Army men, servicemen of the People’s Public Security forces and persons engaged in the cipher work who are salaried like Army men and servicemen of the People’s Public Security forces on monthly allowances under the Prime Minister’s Decision No. 62/2011/QD-TTg dated November 9, 2011on regimes and policies for subjects participating in the war to defend the Fatherland, performing international missions in Cambodia, helping Laotian friends who have been discharged or quitted their work after April 30, 1975.

2. The subjects specified in Clause 1 of this Article who retired before January 01, 1995 and after being adjusted as prescribed in Clause 1 Article 2 of this Decree are receiving pensions, social insurance allowances and monthly allowances of less than VND 2,500,000/month.

Article 2. Adjustment time and levels

1. From January 01, 2022, the amount of pensions, social insurance allowances and monthly allowances payable to the persons prescribed in Clause 1, Article 1 of this Decree shall increase by 7.4% compared to the amount of December 2021.

2. From January 01, 2022, the specific adjustment for the persons specified in Clause 2 Article 1 of this Decree shall be as follows: Those whose pension, social insurance allowance or monthly allowance is VND 2,300,000 or below shall receive an additional VND 200,000/each/month, those whose pension, social insurance allowance or monthly allowance is from VND 2,300,000 to less than VND 2,500,000 shall receive an pension, social insurance allowance or monthly allowance of VND 2,500,000 each/month.

3. The amount of pensions, social insurance allowances and monthly allowances adjusted in accordance with regulations in in this Article shall serve as the basis for the next adjustments to the pensions, social insurance allowances and monthly allowances.

Article 3. Funding sources for implementation

Sources of funding for adjustments to pensions, social insurance allowances and monthly allowances for the persons prescribed in Article 1 of this Decree shall be prescribed as follows:

1. The State budget shall pay to those who are on social insurance allowances before October 1, 1995; those who are on monthly allowances under the Prime Minister’s Decision No. 91/2000/QD-TTg dated August 4, 2000 on the allowance for persons who have reached the end of working age at the time of discontinuation of monthly allowance for the loss of working capacity and the Decision No. 613/QD-TTg dated May 6, 2010 prescribing monthly allowance for those who have from full 15 years to less than 20 years of actual working time and the time limit for receiving working capacity loss allowance has expired and those specified at Points d, dd, e, g, Clause 1, Article 1 of this Decree; and those who are on pension under: the Government’s Decree No. 159/2006/ND-CP dated December 28, 2006 on implementing the retirement regimes for army men who directly participated in the resistance war against the US for national salvation from April 30, 1975 backwards and had 20 years of service in the army or more before being discharged and returning to their localities, the Government’s Decree No. 11/2011/ND-CP dated January 30, 2011on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 159/2006/ND-CP dated December 28, 2006 on implementing the retirement regimes for army men who directly participated in the resistance war against the US for national salvation from April 30, 1975 backwards and had 20 years of service in the army or more before being discharged and returning to their localities and the Government’s Decree No. 23/2012/ND-CP dated April 3, 2012 prescribing a number of regimes for subjects participating in the war to defend the Fatherland, performing international missions in Cambodia, and helping Laotian friends after April 30, 1975, with 20 years of service in the Army or the People’s Public Security forces or more and having been discharged, or having quitted the work.

2. The social security fund shall pay to those who are on social insurance allowances from October 1, 1995 onwards, including also those who are on pension and monthly allowances in accordance with: the Government’s Decree No. 92/2009/ND-CP dated October 22, 2009 prescribing regulations on titles, numbers, a number of regimes and policies for cadres and civil servants in communes, wards, townships and those who work part-time at the commune level, the Government’s Decree No. 34/2019/ND-CP dated April 24, 2019 on amending and supplementing a number of regulations on commune-level cadres and civil servants and part-time workers at commune and village levels, residential groups, the Government’s Decree No. 121/2003/ND-CP dated October 21, 2003 prescribing regimes and policies for cadres and civil servants in communes, wards and townships and the Government’s Decree No. 09/1998/ND-CP dated January 23, 1998 on amending and supplementing the Government's Decree No. 50/CP dated July 26, 1995 on the subsistence allowance regime for commune, ward and township officials.

Article 4. Organization of implementation

1. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall prescribe in details the adjustments for subjects specified at Points a, b and c, Clause 1, Article 1 of this Decree.

2. The Minister of Home Affairs shall prescribe in details the adjustments for subjects specified at Point d, Clause 1, Article 1 of this Decree.

3. The Minister of National Defense shall prescribe in details the adjustment for subjects specified at Point dd, Clause 1, Article 1 and subjects under the Ministry of National Defense’s responsibility as prescribed at Point g, Clause 1, Article 1 of this Decree.

4. The Minister of Public Security shall prescribe in details the adjustments for subjects specified at Point e, Clause 1, Article 1 and subjects under the Minister of Public Security’s responsibility as prescribed at Point g, Clause 1, Article 1 of this Decree.

5. The Ministry of Finance shall be responsible for ensuring the funding sources for adjustment of pensions, social insurance allowances and monthly allowances for subjects covered by the State budget.

6. The Vietnam Social Security shall be responsible for adjusting and paying pensions, social insurance allowances and monthly allowances to subjects specified at Points a, b, c, Clause 1, Article 1 of this Decree.

7. People’s Committees of provinces and centrally run cities shall be responsible for adjusting and paying monthly allowances to subjects specified at Points d, dd, e and g, Clause 1, Article 1 of this Decree.

 

Chapter II
IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 5. Effect

1. This Decree takes effect from January 20, 2022. The provisions of this Decree takes effect from January 01, 2022.

2. The Government’s Decree No. 44/2019/ND-CP dated May 20, 2019 prescribing pensions, social insurance benefits and monthly allowances shall expire from the date on which this Decree takes effect.

Article 6. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government- attached agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally run cities shall be responsible for implementing this Decree.

For the Government

The Prime Minister

Pham Minh Chinh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 108/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 108/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP?

Từ 01/01/2022, mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH thay đổi thế nào?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2022, những người đang nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/2022 đều được tăng 7,4% so với mức hưởng của tháng 12/2021.

Những ai được tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/01/2022?

Khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP đã liệt kê cụ thể 07 nhóm đối tượng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/2022 được tăng mức hưởng gồm:

1 - Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

2 - Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng...

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị định 102/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Vi phạm hành chính, Kế toán-Kiểm toán, Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Bảo hiểm

văn bản mới nhất