Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/1999/QH10 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Luật |
Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 21/12/1999 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mới nhất đang áp dụng.
Từ ngày 01/7/2020, Luật này được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Dân quân tự vệ 2019.
Xem chi tiết Luật16/1999/QH10 tại đây
tải Luật 16/1999/QH10
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 16/1999/QH10 VỀ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu của sĩ quan do Chính phủ quy định.
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan.
Những người sau đây được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
Sĩ quan chia thành hai ngạch: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.
Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Trung đội trưởng;
Đại đội trưởng;
Tiểu đoàn trưởng;
Trung đoàn trưởng, Huyện đội trưởng;
Lữ đoàn trưởng;
Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng;
Tư lệnh Quân đoàn;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng;
Chủ nhiệm Tổng cục;
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:
Cấp Uý: tại ngũ 44, dự bị hạng một 46, dự bị hạng hai 48;
Thiếu tá: tại ngũ 46, dự bị hạng một 49, dự bị hạng hai 52;
Trung tá: tại ngũ 49, dự bị hạng một 52, dự bị hạng hai 55;
Thượng tá: tại ngũ 52, dự bị hạng một 55, dự bị hạng hai 58;
Đại tá: tại ngũ 55, dự bị hạng một 58, dự bị hạng hai 60;
Cấp Tướng: tại ngũ 60, dự bị hạng một 63, dự bị hạng hai 65.
Trung đội trưởng 30;
Đại đội trưởng 35;
Tiểu đoàn trưởng 40;
Trung đoàn trưởng 45;
Lữ đoàn trưởng 48;
Sư đoàn trưởng 50;
Tư lệnh Quân đoàn 55;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng 60.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị kỹ thuật, chuyên môn, quân sự địa phương và dự bị động viên có thể cao hơn hạn tuổi cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản này nhưng không quá 5 tuổi.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm xây dựng đội ngũ sĩ quan.
QUÂN HÀM, CHỨC VỤ SĨ QUAN
Trung đội trưởng Thượng uý;
Đại đội trưởng Đại uý;
Tiểu đoàn trưởng Thiếu tá;
Trung đoàn trưởng, Huyện đội trưởng Trung tá;
Lữ đoàn trưởng Thượng tá;
Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng Đại tá;
Tư lệnh Quân đoàn Thiếu tướng;
Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng Trung tướng;
Chủ nhiệm Tổng cục Trung tướng;
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Đại tướng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng.
Những người sau đây được xét phong quân hàm sĩ quan tại ngũ:
Thiếu uý lên Trung uý 2 năm;
Trung uý lên Thượng uý 3 năm;
Thượng uý lên Đại uý 3 năm;
Đại uý lên Thiếu tá 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá 4 năm;
Thăng quân hàm cấp Tướng không quy định thời hạn.
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
Việc thăng hoặc giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan mỗi lần chỉ được một bậc; trường hợp đặc biệt mới thăng hoặc giáng nhiều bậc.
Sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn; trường hợp sĩ quan có chức vụ cao hơn nhưng có cấp bậc quân hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc quân hàm của sĩ quan thuộc quyền thì sĩ quan có chức vụ cao hơn là cấp trên.
Trường hợp khẩn cấp mà sĩ quan thuộc quyền không chấp hành mệnh lệnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sĩ quan có chức vụ từ Trung đoàn trưởng trở lên được quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan đó và chỉ định người thay thế tạm thời, đồng thời phải báo cáo ngay cấp trên trực tiếp.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, sĩ quan tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.
NGHĨA VỤ,TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN
Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
Sĩ quan có trách nhiệm sau đây:
Sĩ quan không được làm những việc trái với pháp luật, kỷ luật quân đội và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
Sĩ quan biệt phái có nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi sau đây:
Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau:
Khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, nếu sĩ quan có đủ điều kiện thì được xét chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và được hưởng mức lương không thấp hơn khi còn là sĩ quan.
Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.
SĨ QUAN DỰ BỊ
Sĩ quan dự bị gồm có sĩ quan dự bị hạng một và sĩ quan dự bị hạng hai theo hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
Những người sau đây phải đăng ký sĩ quan dự bị:
Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền:
Việc bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan dự bị được quy định như sau:
Sĩ quan dự bị có trách nhiệm sau đây:
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:
Việc chuyển hạng và giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SĨ QUAN
Nội dung quản lý nhà nước về sĩ quan bao gồm:
Chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Sĩ quan có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, công tác; cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật này thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2000.
Luật này thay thế Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây