Thông tư 17/2001/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam

thuộc tính Thông tư 17/2001/TT-BYT

Thông tư 17/2001/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:17/2001/TT-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Văn Truyền
Ngày ban hành:01/08/2001
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 17/2001/TT-BYT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 17/2001/TT-BYT NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2001

HƯỚNG DẪN DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG

VỀ THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI VIỆT NAM

           - Căn cứ Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 11/7/1989;

- Căn cứ Quyết định số 113/CT ngày 9/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (này là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người;

- Căn cứ Điều lệ Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

- Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ quy định về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;

           - Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài;

Bộ Y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam như sau:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Là loại hàng hóa đặc biệt, tại Việt Nam thuốc là hàng hóa kinh doanh có điều kiện do Bộ Y tế Việt Nam quản lý chuyên ngành. Các doanh nghiệp nước ngoài phải đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu thuốc tại Việt Nam nhằm bảo đảm nguồn thuốc nhập khẩu có chất lượng, an toàn và hiệu quả cho người sử dụng.
2. Doanh nghiệp nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy phép hoạt động của công ty nước ngoài về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là giấy phép).
Điều 2. Thuốc và nguyên liệu làm thuốc quy định trong Thông ty này:
- Nguyên liệu làm thuốc gồm nguyên liệu, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
- Thuốc gồm thành phẩm tân dược và thuốc có nguồn gốc thảo dược.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đăng ký, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam.
Điều 4. Đối tượng áp dụng: các doanh nghiệp nước ngoài không có pháp nhân tại Việt Nam (gọi tắt là doanh nghiệp nước ngoài) cung cấp thuốc vào Việt Nam dưới hình thức hợp đồng xuất, nhập khẩu với các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thuốc, nguyên liệu thuốc.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
Điều 5. Điều kiện:
1. Điều kiện đối với doanh nghiệp đăng ký lần đầu:
a) Là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, buôn bán thuốc, nguyên liệu thuốc được thành lập theo quy định của pháp luật nước sở tại.
b) Chấp nhận cung cấp thuốc, nguyên liệu thuốc vào Việt Nam dưới hình thức hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp kinh doanh thuốc của Việt Nam.
c) Hồ sơ đăng ký phải đầy đủ và hợp lệ.
d) Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở sản xuất phải đạt tiêu chuẩn GMP (Good Manufacfuring Practice), nếu là doanh nghiệp phân phối thì phải là doanh nghiệp được phép buôn bán, xuất nhập khẩu, bảo quản thuốc do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp. Trong trường hợp các chứng chỉ này chưa rõ ràng hoặc có nghi ngờ về tính xác thực thì Bộ Y tế Việt Nam sẽ thẩm định thực tế cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tại nước sở tại. (doanh nghiệp nước ngoài phải chịu mọi chi phí cho việc thẩm định).
e) Kinh nghiệm trong kinh doanh dược và khả năng tài chính:
- Doanh nghiệp phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu thuốc;
- Doanh số kinh doanh về thuốc, nguyên liệu làm thuốc tối thiểu trong năm gần nhất (căn cứ trên báo cáo kiểm toán năm tài chính gần nhất):
+ Đối với doanh nghiệp chỉ có chức năng buôn bán thành phẩm tân dược: 15 triệu USD/năm
+ Đối với doanh nghiệp có chức năng sản xuất thành phẩm tân dược: 05 triệu USD/năm
+ Đối với doanh nghiệp có chức năng sản xuất, buôn bán thành phẩm thuốc có nguồn gốc thảo dược, nguyên liệu thuốc, dược liệu, tá dược, bao bì trực tiếp với thuốc: 03 triệu USD/năm
g) Đối với các đối tượng doanh nghiệp đã gián tiếp hoạt động về thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam: trong vòng 2 năm trước ngày nộp hồ sơ đăng ký phải không có thuốc kém chất lượng ở các mức đã bị xử lý vi phạm tại Điều 15 của Thông tư này.
2. Điều kiện đối với doanh nghiệp đăng ký lại: khi giấy phép hết hạn doanh nghiệp phải lập hồ sơ đăng ký lại và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ đăng ký đủ và hợp lệ
- Doanh số về thuốc đã cung cấp vào Việt Nam phải đạt tối thiểu trung bình là 50.000 USD/năm
- Không vi phạm pháp luật, không vi phạm quy chế chuyên môn ở mức độ bị xử lý theo Điều 15 của Thông tư này.
Điều 6. Quy định về Hồ sơ đăng ký:
Hồ sơ phải là bản gốc hoặc bản sao hợp lệ (có xác nhận của công chứng hoặc cơ quan ban hành). Hồ sơ phải được trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu bằng tiếng các nước khác thì phải có thêm bản dịch sang tiếng Việt do một cơ sở dịch thuật hợp pháp dịch đính kèm bản chụp tài liệu gốc).
Hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký doanh nghiệp nước ngoài hoạt động về thuốc, nguyên liệu thuốc (Mẫu số 1 gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng Anh).
2. Hồ sơ tóm tắt hoạt động của doanh nghiệp (Mẫu số 2 gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng Anh).
3. Các tài liệu chứng minh việc thành lập doanh nghiệp tại nước sở tại trong đó có chức năng sản xuất và/hoặc buôn bán thuốc. (giấy phép thành lập hoặc đăng ký doanh nghiệp).
4. Đối với doanh nghiệp là nhà sản xuất: Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đạt GMP (Good Manufacfuring Practice) hoặc chứng nhận sản phẩm dược (CPP) theo hệ thống chứng nhận của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Đối với doanh nghiệp chỉ có chức năng buôn bán, xuất nhập khẩu thuốc: Giấy phép được phép buôn bán, xuất nhập khẩu, tồn trữ thuốc tại nước sở tại do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp.
Các tài liệu trên phải còn hiệu lực tại thời điểm xin đăng ký. Trong thời gian hoạt động, nếu các tài liệu này hết hạn thì công ty phải bổ sung.
5. Xác nhận số tài khoản hiện hành của doanh nghiệp tại ngân hàng nước sở tại (do ngân hàng xác nhận).
6. Báo cáo kiểm toán tóm tắt của năm tài chính gần nhất (do một cơ quan kiểm toán độc lập xác nhận).
Điều 7. Thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép:
Cục Quản lý Dược Việt Nam hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nước ngoài hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam. Hàng năm, Cục Quản lý Dược Việt Nam thông báo kế hoạch và tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo từng đợt (2 đợt/năm).
Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép. Trường hợp không cấp, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược Việt Nam) thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
nhayĐiều 7 Thông tư 17/2001/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư số 47/2011/TT-BYT.
Thông tư 25/2018/TT-BYT bãi bỏ Điều 7 Thông tư 17/2001/TT-BYT và toàn bộ nội dung Thông tư 47/2011/TT-BYT trừ Khoản 4 Điều 1.
Do đó nội dung Khoản 4 Điều 1 Thông tư 47/2011/TT-BYT sửa đổi Điều 7 Thông tư 17/2001/TT-BYT vẫn còn hiệu lực.
Hiện tại, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 47/2011/TT-BYT bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 20/2023/TT-BYT.
nhay
Điều 8. Khi đổi tên, đổi địa chỉ doanh nghiệp phải có đề nghị và gửi các tài liệu pháp lý kèm theo đến Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược Việt Nam):
- Giấy thông báo thay đổi tên doanh nghiệp hoặc thông báo thay đổi địa chỉ.
- Các tài liệu pháp lý có liên quan phải là bản gốc hoặc bản sao hợp lệ, nếu không bằng tiếng Anh thì phải có bản dịch sang tiếng Việt (do một cơ sở dịch thuật hợp pháp dịch).
Điều 9. Hồ sơ đăng ký lại:
Hồ sơ phải là bản gốc hoặc bản sao hợp lệ (có xác nhận của công chứng hoặc cơ quan ban hành). Hồ sơ được trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu bằng tiếng các nước khác thì phải có thêm bản dịch sang tiếng Việt do một cơ sở dịch thuật hợp pháp dịch đính kèm bản chụp tài liệu gốc).
Hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký lại (Mẫu số 3 gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng Anh).
2. Báo cáo tóm tắt hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực dược với các doanh nghiệp Việt Nam (Mẫu số 4 gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng Anh).
3. Đối với doanh nghiệp là nhà sản xuất: Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đạt GMP (Good Manufacfuring Practice) hoặc chứng nhận sản phẩm dược (CPP) theo hệ thống chứng nhận của WHO.
Đối với doanh nghiệp chỉ có chức năng buôn bán, xuất nhập khẩu thuốc: Giấy phép được phép buôn bán, xuất nhập khẩu, tồn trữ thuốc tại nước sở tại do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp.
Các tài liệu trên phải còn hiệu lực tại thời điểm xin đăng ký. Trong thời gian hoạt động, nếu các tài liệu này hết hạn thì công ty phải bổ sung.
4. Xác nhận số tài khoản hiện hành của doanh nghiệp tại ngân hàng nước sở tại (do ngân hàng xác nhận).
Điều 10. Quy định về phí và lệ phí
Khi đăng ký hay đăng ký lại, doanh nghiệp nước ngoài phải đóng phí thẩm định và lệ phí theo quy định hiện hành. Công ty phải hoàn tất các thủ tục nộp lệ phí và nhận giấy phép trong vòng 6 tháng kể từ khi được thông báo được cấp giấy phép. Nếu không, giấy phép mặc nhiên không còn giá trị.
Điều 11. Giấy phép có giá trị 02 năm kể từ ngày ký, nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động phải làm thủ tục xin đăng ký lại trước khi giấy phép hết thời hạn 3 tháng.
CHƯƠNG III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VỀ THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU
LÀM THUỐC TẠI VIỆT NAM
Điều 12. Doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam có quyền:
1. Đứng tên là nhà đăng ký nước ngoài khi đăng ký thuốc, nguyên liệu thuốc của các nhà sản xuất với Bộ Y tế Việt Nam.
2. Cung cấp thuốc, nguyên liệu thuốc vào Việt Nam dưới hình thức ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc của Việt Nam.
3. Mở Hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, trao đổi thông tin và quảng cáo thuốc theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 13. Doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định quản lý Nhà nước của Bộ Y tế, Cục Quản lý dược Việt Nam.
2. Không được cung cấp vào Việt Nam các thuốc không được phép lưu hành tại Việt Nam, thuốc giả, thuốc không đạt chất lượng.
3. Không được phân phối thuốc trực tiếp tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và người tiêu dùng về chất lượng thuốc đã cung cấp vào Việt Nam. Bồi thường cho người tiêu dùng và các đối tác Việt Nam trong các trường hợp thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp cung cấp thuốc gây ra theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo hàng năm với Bộ Y tế Việt Nam (Cục quản lý dược Việt Nam) về hoạt động buôn bán thuốc với Việt Nam (mẫu số 4).
6. Báo cáo với Bộ Y tế Việt Nam (Cục quản lý dược Việt Nam) khi có sự thay đổi và gửi các tài liệu pháp lý có liên quan trong các trường hợp:
a) Thay đổi giám đốc, người chịu trách nhiệm chính về hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
b) Chấm dứt hoạt động trong lĩnh vực buôn bán thuốc với Việt Nam.
c) Sáp nhập, chia tách doanh nghiệp.
7. Doanh nghiệp nước ngoài có trách nhiệm báo cáo đột xuất trong các trường hợp:
a) Khi các cơ quan chức năng yêu cầu.
b) Báo cáo với Bộ Y tế (Cục quản lý dược Việt Nam) khi phát hiện thuốc do doanh nghiệp cung cấp vào Việt Nam không đạt tiêu chuẩn chất lượng, vi phạm các quy định chuyên môn khác.
c) Báo cáo với Bộ Y tế (Cục quản lý dược Việt Nam) khi phát hiện những tai biến nghiêm trọng do dùng thuốc của doanh nghiệp đã cung cấp vào Việt Nam. Báo cáo Trung tâm ADR về phản ứng có hại của thuốc.
CHƯƠNG IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Kiểm tra, Thanh tra:
Doanh nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép doanh nghiệp nước ngoài hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc chịu sự kiểm tra của Bộ Y tế (Cục quản lý dược Việt Nam), Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chịu sự Thanh tra Nhà nước về y tế (Thanh tra dược) Bộ Y tế, Thanh tra Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 15. Xử lý vi phạm:
Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài vi phạm pháp luật và các quy chế chuyên môn, tuỳ mức độ sẽ bị xử lý theo quy định sau đây:
1. Về giấy phép:
1.1. Thử thách 6 tháng hoạt động (các doanh nghiệp vi phạm Quy chế chuyên môn ở mức vẫn được hoạt động nhưng trong 6 tháng phải có báo cáo, Bộ Y tế đánh giá và xem xét, nếu không vi phạm sẽ được xét cấp giấy phép):
- Vi phạm chất lượng ở mức 2 (theo quy định tại Điều 25 quy chế quản lý chất lượng thuốc), 2 lần trong vòng 12 tháng và bị Thanh tra y tế xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại Nghị định 46/CP của Chính phủ sẽ bị nhắc nhở và thử thách 06 tháng.
- Vi phạm chất lượng ở mức 3 (theo quy định tại Điều 25 quy chế quản lý chất lượng thuốc), vi phạm 3 lần trong vòng 12 tháng sẽ bị nhắc nhở và thử thách 06 tháng.
1.2. Rút giấy phép:
- Vi phạm chất lượng ở mức 1 (theo quy định tại Điều 25 quy chế quản lý chất lượng thuốc) và bị Thanh tra y tế xử phạt (theo quy định tại điểm a, b khoản 3; điểm a, b khoản 4, 7 Điều 17 Nghị định 46/CP ngày 6/8/1996 của Chính phủ) sẽ bị rút giấy phép.
- Trong thời gian thử thách 6 tháng (mức xử lý quy định tại mục 1.1 của điều này) nếu doanh nghiệp tiếp tục có thuốc không đạt chất lượng ở mức 2 sẽ bị rút giấy phép.
- Vi phạm chất lượng ở mức 2 từ 3 lần trở lên trong vòng 12 tháng sẽ bị rút giấy phép.
Trường hợp doanh nghiệp bị rút giấy phép hoặc không được gia hạn giấy phép vì lý do vi phạm, sau thời gian ít nhất 2 năm mới được nộp lại hồ sơ đăng ký (hồ sơ đăng ký theo quy định như đối với doanh nghiệp đăng ký lần đầu).
1.3. Doanh nghiệp vi phạm quy chế dược và các quy định khác, tuỳ theo mức độ Bộ Y tế (Cục quản lý dược, Thanh tra Bộ Y tế) sẽ xem xét quyết định.
2. Các vi phạm khác, doanh nghiệp bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Cục quản lý dược và Thanh tra Bộ Y tế thường kỳ trao đổi thông tin về việc cấp giấy phép và các trường hợp vi phạm, xử lý, xử phạt vi phạm hành chính. Thanh tra Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả xử lý, xử phạt các vi phạm trên địa bàn quản lý lên Thanh tra Bộ Y tế để phối hợp, tổng hợp, thông báo chung trong cả nước.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Thay thế Thông tư số 07/ BYT-TT ngày 30/3/1991 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc đăng ký của các công ty nước ngoài được phép xuất, nhập khẩu thuốc - nguyên liệu làm thuốc với các tổ chức công ty của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, có giá trị đến hết thời hạn quy định tại giấy phép và trước khi hết hạn 03 tháng, doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký lại và thực hiện đúng các quy định về đăng ký lại tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục quản lý dược Việt Nam) để xem xét sửa đổi, bổ xung cho phù hợp.
nhayĐiều 6 và Điều 9 bị bãi bỏ bởi quy định tại Điểm 3 Khoản II Mục B Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bãi bỏ một phần ban hành kèm theo Thông tư số 25/2018/TT-BYT. Do vậy Mẫu số 1; Mẫu số 2a, 2b; Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này không còn hiệu lực.nhay

Mẫu số 1

ĐƠN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG VỀ THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI VIỆT NAM

 

(Đăng ký mới)

 

Kính gửi: Bộ Y tế nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cục quản lý dược Việt Nam

 

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Điện thoại:

Fax:

Địa chỉ:

Điện thoại:

Chúng tôi làm đơn này xin đăng ký doanh nghiệp với Bộ Y tế nước CHXHCN Việt Nam để hoạt động về thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam. Nếu được phép chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật Việt Nam, quy chế dược và qui định của Bộ Y tế, chịu sự thanh kiểm tra của cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam.

Ngày... tháng... năm…

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 2a

 

TIỂU SỬ DOANH NGHIỆP

 

1. Tên doanh nghiệp:

2. Quốc tịch doanh nghiệp:

3. Địa chỉ:

Điện thoại:

Fax: E-mail:


4. Loại hình doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp buôn bán

- Doanh nghiệp sản xuất

5. Lĩnh vực được phép sản xuất, buôn bán tại nước sở tại:

 

Sản xuất Buôn bán


Dược: - Nguyên liệu

 

- Thành phẩm

 

- Thành phẩm thuốc có nguồn gốc thảo dược

Hoá chất

Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác: (nếu có)

6. Năm thành lập:

7. Nơi thành lập:

8. Vốn điều lệ:

9. Vốn hoạt động:

10. Số tài khoản tại ngân hàng tel fax

11. Số giấy phép:.............. ngày hết hạn giấy phép:

12. Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp phép:

13. Doanh thu về dược của 3 năm gần nhất:

14. Tổng số nhân viên của doanh nghiệp:

15. Tổng số nhân viên về dược:

16. Giám đốc doanh nghiệp:

- Họ tên:

- Trình độ chuyên môn:

17. Người được uỷ nhiệm hợp pháp chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam: (nếu có)

Họ tên, chức danh:

Trình độ chuyên môn:

Chữ ký:

Thời hạn được uỷ nhiệm:

Tôi xin đảm bảo những nội dung trên là đúng sự thật, nếu không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

 

Ngày... tháng... năm…

(Tổng) Giám đốc doanh nghiệp

(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

Mẫu số 2b

BÁO CÁO VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC VỚI CÁC ĐỐI TÁC VIỆT NAM

(Đối với doanh nghiệp đăng ký mới)

1. Các doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ kinh doanh (nếu có)

2. Doanh số đã bán vào Việt Nam (Kể cả bán thông qua công ty nước ngoài khác)

* Ghi chú: doanh số tính trên các hợp đồng đã thực hiện, không tính trên các hợp đồng không hoặc chưa thực hiện

3. Danh mục các thuốc, nguyên liệu thuốc đã bán vào Việt Nam (ghi rõ tên thuốc, dạng thuốc, quy cách đóng gói, hàm lượng, nồng độ)

4. Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam.

5. Báo cáo về các hoạt động khác trong lĩnh vực dược phẩm với Việt Nam.

Ngày... tháng... năm…
(Tổng) Giám đốc doanh nghiệp
(ký tên)
 

Mẫu số 3

ĐƠN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG VỀ THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI VIỆT NAM

(Đăng ký lại)

Kính gửi: Bộ Y tế nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Doanh nghiệp

Địa chỉ:

Điện thoại:

Fax:

E-Mail:

Đã được Bộ Y tế nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp giấy phép doanh nghiệp nước ngoài hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam.

Số giấy phép được cấp lần đầu: Ngày cấp:

Số giấy phép đang còn hiệu lực: Ngày hết hạn:

Chúng tôi làm đơn đăng ký với Bộ Y tế Việt Nam xin cấp lại giấy phép doanh nghiệp nước hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam. Chúng tôi xin cam kết chấp hành nghiêm túc các quy chế chuyên môn và các quy định của Pháp luật Việt Nam.

Trân trọng cảm ơn!

Ngày... tháng... năm…
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 4

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG
(Trong 2 năm)

Kính gửi: Bộ Y tế nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax: Email:

Nội dung báo cáo:

1. Văn phòng đại diện:

- Giấy phép mở VPĐD số: Ngày cấp:

- Địa chỉ:

- Phụ trách VPĐD:

2. Có quan hệ kinh doanh với các công ty Việt Nam như sau:

3. Báo cáo về doanh số:

 

Năm...

Năm...

Tổng doanh thu số tiền thuốc đã bán vào Việt Nam
(tính theo các hợp đồng - quy đổi ra đơn vị USD)

 

 

Phân tích:

a. Nguyên liệu

 

Tên nguyên liệu

Đơn vị tính

Số lượng

Doanh số

Năm

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

Năm

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

b. Thành phẩm:

 

Tên thuốc

Số đăng ký
(nếu có)

Hoạt chất chính
(nếu chưa có SĐK)

Đơn vị tính

Số lượng

Doanh số

Năm

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

Năm

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

4. Báo cáo về các lần vi phạm quy chế, số lô thuốc vi phạm chất lượng đã bán vào Việt Nam, kết quả xử lý.

Chúng tôi cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng, nếu sai chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Ngày... tháng... năm…
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 5

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG

Năm...

Kính gửi: Bộ Y tế nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax: Email:

Nội dung báo cáo:

1. Văn phòng đại diện:

- Giấy phép mở VPĐD số: Ngày cấp:

- Địa chỉ:

- Phụ trách VPĐD:

2. Có quan hệ kinh doanh với các công ty Việt Nam sau:

3. Báo cáo về doanh số:

Tổng doanh số tiền thuốc đã bán vào Việt Nam:

(tính theo các hợp đồng - quy đổi ra đơn vị USD)

4. Báo cáo về các lần vi phạm quy chế, số lô thuốc vi phạm chất lượng đã bán vào Việt Nam, kết quả xử lý.

Chúng tôi cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng, nếu sai chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Ngày... tháng... năm…
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------

No.17/2001/TT-BYT

Hanoi, August 01, 2001

 

IRCULAR

GUIDING FOREIGN COMPANIES IN REGISTRATION FOR TRADING IN MEDICINES AND MEDICINE MATERIALS IN VIETNAM

THE MINISTER OF HEALTH

Pursuant to the Law on People’s Health Protection of July 11, 1989;

Pursuant to Decision No. 113/CT of May 9, 1989 of the Chairman of the Council of Ministers (now called the Prime Minister) on management of import and export of medicines and medicine materials for making curative medicines for human beings;

Pursuant to the Statute on preventive and curative medicines issued together with Decree No. 23/HDBT of January 24, 1991 of the Council of Ministers (now called the Government);

Pursuant to Decree No. 11/1999/ND-CP March 3, 1999 of the Government prescribing goods banned from circulation, services banned from commercial business and goods and services subject to business restriction and conditional business;

Pursuant to Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 of the Government detailing the implementation of the Commercial Law on import, export, processing and sale and purchase agency activities with foreign countries;

The Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam guides in detail the foreign companies in registration for trading in medicines and medicine materials in Vietnam as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.

1. As a special item of goods, medicine is the conditional business goods professionally controlled by the Ministry of Health of Vietnam. Foreign enterprises must register the activities concerning medicines and medicinal materials in Vietnam so as to ensure the imported medicines with good quality, safety and effect for the users.

2. The foreign enterprises who can satisfy the conditions stipulated in this Circular shall be issued the foreign companies’ operation license on medicines and medicinal materials ( hereinafter referred to as "License") by the Ministry of Health of Vietnam.

Article 2.Medicines and medicinal materials are stipulated in this Circular as follows:

- The medicinal materials include the materials, pharmaceutical material, excipients, capsules and immediate packing.

- The medicines includes pharmaceutical products and medicines made from medicinal herbs.

Article 3. Adjustment scope:

This Circular stipulates conditions, orders, procedures of registration dossiers, rights and obligations of the foreign enterprises who register the activities concerning medicines and medical materials in Vietnam

Article 4.Application objects:

Foreign enterprises not having juridical status in Vietnam (referred   to as foreign enterprises)  supplying Vietnam with the medicines under the import and export contracts with Vietnamese enterprises trading in medicines and medicinal materials

Chapter II

CONDITIONS, DOSSIERS, REGISTRATION PROCEDURES AND COMPENTENCE TO GRANT LICENSE

Article 5.Conditions:

1. Conditions for enterprises who have the first registration:

a) Enterprises who produce and trade in the medicines and medicinal materials are established in accordance with the local country’s law provisions.

b) Accepting to supply Vietnam with the medicines and medicinal materials under the import and export contracts through the medicine business enterprises of Vietnam.

c) The registration dossiers must be complete and valid.

d) In case of being production enterprises, they must satisfy GMP (Good Manufacturing Practice) standards. In case of being distribution enterprises, they must have licenses to trade in, import, export and preserve the medicines issued by the Competent bodies in the local country. In case, these certificates are unclear or doubtful in the authentication, the Ministry of Health of Vietnam shall appraise the enterprises’ real production and business premises in the local country (the foreign enterprises must pay every expense for the appraisal).

e) Experience in medicinal business and solvency

- The enterprises must have at least 3 years of experience in producing and trading in medicines and medicinal materials.

- The minimum turnover from medicines and medicinal materials in the most recent year (basing on the auditing report in the most recent fiscal year):

+ For the enterprises who are trading in the new medicine products: US $ 15 million per year.

+ For the enterprises who are producing the new medicine products: US $ 05 million per year.

+ For the enterprises who are producing and trading the medicines made from medicinal herbs, pharmaceutical materials, excipients and immediate packing: US $ 03 million per year.

g) For the enterprises who have had indirectly engage in activities concerning medicines and medicinal materials in Vietnam; within 2 years before the date of handing the registration dossier, it is required to have no medicines of bad quality in the violation handling scope as stipulated in Article 15 of this Circular.

2. Conditions for enterprises who have the re-registration: when the license expired, the enterprises must make the re-registration dossiers and must satisfy the following conditions:

- Registration dossiers must be complete and valid

- Turnover from the medicaments supplied into Vietnam must reach the average minimum of US $ 50,000 per year.

- No law violation, no professional in the violation handling scope as stipulated in Article 15 of this Circular.

Article 6.depending on extent of violation:

Dossiers must be the originals or valid copies (with notary’s or issuing organ’s verification). The dossiers must be expressed in Vietnamese or English (in case of other languages, they must be translated into Vietnamese by a law-full translation establishment enclosed with the copy of original documents).

The dossiers shall include :

1. The registration application of the foreign enterprises trading in medicines and medicinal materials (Form 1 includes 1 Vietnamese and 1 English versions).

2. The brief profile on the enterprises’ activities (Form 2 includes 1 Vietnamese and 1 English versions).

3. Documents that prove the enterprises’ establishment in the local country in which has the trading and/or producing function (Enterprise establishment license or business registration).

4. For the enterprises who are manufacturers: There must be the certificates of the GMP (Good Manufacturing Practice) or certificates of pharmaceutical products (CPP) according to the certificate system by the World Health Organization (WHO).

For the enterprises who are trading in, importing and exporting medicines: There must be the licenses for trading in, importing, exporting and preserving medicines in the local country that are issued by the competent bodies in the local country.

Those above mentioned documents must remain effective at the time of applying for registration. In the duration of operating, companies must supplement if these documents expired .

5. Confirmation of current account number of enterprises at the bank in the local country (confirmed by the bank).

6. Brief auditing reports in the most recent fiscal year (confirmed by an independent auditing body).

Article 7.Procedures and licensing competence:

The Drugs Administration Department of Vietnam shall guide accepts and appraise the registration dossier of foreign enterprises who trading in medicines and medicinal materials in Vietnam. Annually, the Drugs Administration Department of Vietnam shall inform the schedules and accept dossiers periodically (2 twice per year).

Within 03 months from the date of receiving valid dossiers, the Ministry of Health shall issue licenses. In case, licenses are not issued, the Ministry of Health (The Drugs Administration Department of Vietnam) must clearly explain in writing reasons therefor.

Article 8.In case of changing name or address, the enterprises must give proposal and send the enclosed legal document to the Ministry of Health (The Drugs Administration Department of Vietnam ):

- The notices of changing enterprise’s name or legal address.

- The concerning legal documents must be the originals or legal copies. If they are not in English, there must be a translation into Vietnamese (translated by a law-full translation establishment).

Article 9.Re - registration dossiers:

Dossiers must be the originals or valid copies (with notary’s or issuing organ’s verification). The dossiers must be expressed in Vietnamese or English (in case of other languages, they must be translated into Vietnamese by a law-full translation establishment, enclosed with the copy of original documents).

The dossiers shall include :

1. The application for re-registration (Form 3 includes 1 Vietnamese and 1 English versions).

2. The brief report of the enterprise’s activities in the medical field with Vietnam enterprises (Form 4 includes 1 Vietnamese and 1 English versions)

3. For the enterprises who are manufacturers: There must be the certificates of the GMP (Good Manufacturing Practice) or certificates of (CPP) pharmaceutical products according to the certificate system by the World Health Organization (WHO).

For the enterprises who are only trading in importing and exporting medicines: The licenses of trading, importing exporting and preserving medicines in the local country shall be issued by the competent bodies of that country.

Those above mentioned documents must remain effective at the time of registration application. In the duration of operating, companies must supplement if these documents expired .

4. Confirmations of current account number of enterprise at the bank in the local country (confirmed by the bank)

Article 10.Provisions on charges and fees:

In case of registration or re- registration, the foreign enterprises must pay approval expenses and fees in accordance with the current provisions. The companies must complete all procedures on handing fees and receiving licenses within 6 months from the date of being informed to be issued licenses otherwise the licenses are obviously invalid.

Article 11.The licenses take effect within 02 years from the date of signing. If the enterprises want to continue working, they shall have to carry out the re-registration procedures 3 months before the licenses expired .

Chapter III

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF FOREIGN ENTERPRISES REGISTERING THE ACTIVITIES CONCERNING MEDICINES AND MEDICINAL MATERIALS IN VIETNAM

Article 12.Foreign enterprises who register activities concerning medicines and medicinal materials in Vietnam shall have the following rights:

1. Being named as the foreign registration in case of registering medicines and medicinal materials produced by the manufacturers with the Ministry of Health of Vietnam.

2. Supplying Vietnam with the medicines and medicinal materials under the type of signing import and export contracts with medicine import-export enterprises of Vietnam

3. Organizing scientific workshops exchanging professional experience, medicinal information and advertisement according to the provisions stipulated by the Ministry of Health.

Article 13.Foreign enterprises who register medicine and medicinal materials in Vietnam shall have the following obligations:

1. Observing strictly Vietnam’s law provisions, provisions of the State management by the Ministry of Health, The Drugs Administration Department of Vietnam .

2. Not supplying Vietnam with medicines banned in Vietnam, artificial medicines and poor quality medicines.

3. Not distributing medicines directly into Vietnam in any forms.

4. Being completely responsible before the State’s management organs and the users for the quality of medicines supplied into Vietnam. Compensating for the users and Vietnamese partners in case of the damages caused by the medicine supplying enterprises in accordance with the law provisions.

5. Annually reporting to the Ministry of Health of Vietnam (The Drugs Administration Department of Vietnam ) about the medicinal activities with Vietnam (Form 4).

6. Reporting to Vietnam Ministry of Health (The Drugs Administration Department of Vietnam) in case of changes and sending the relevant legal documents in the following cases:

a) Changing the Director who is mainly responsible for the activities concerning medicines and medicinal materials.

b) Terminating the medicine trade with Vietnam.

c) Merging or separating enterprises.

7. Foreign enterprises shall be in charge of informing irregularly in the following cases:

a) Being required by the competent bodies

b) Reporting to the Ministry of Health (The Drugs Administration Department of Vietnam ) in case of recognizing that the enterprises supply Vietnam with poor - quality medicines and violate other professional provisions.

c) Reporting to the Ministry of Health (The Drugs Administration Department of Vietnam ) in case of serious events caused by the medicine that the enterprises have supplied into Vietnam. Reporting to ADR Centre about the harmful reaction of the medicine.

Chapter IV

EXAMINATION, INSPECTION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 14.Examination and inspection:

Foreign enterprises who are issued the licenses for trading in medicines and medicinal materials shall be under the inspection by the Ministry of Health (The Drugs Administration Department of Vietnam ), Health Services of provinces, centrally-run cities and under the inspection by the Ministry of Health, and the Inspectorates of the provinces and centrally-run cities.

Article 15.Handling of Violations:

In the duration of working in Vietnam, the foreign enterprises that violate the laws and professional regulations shall be handed depending on the extent of violation according to the following provisions:

1. Licenses:

1.1 6 months of the probation operation (the enterprises violate professional rules at the possible operation they must make the report within 6 months, the Ministry of Health shall evaluate. If there is no violation, the enterprises will be issued the licenses);

- Quality violation at level 2 (as stipulated in Article 25 in Regulations on medicine quality management), twice within 12 months and the enterprises are sanctioned against the administrative violations by the Medical Inspectorates according to the provisions in Decree No.46/CP by the Government, those enterprises shall be warned and probated for 06 months.

- Quality violation at level 3 (as stipulated in Article 25 in Regulations on medicine quality management) three times within 12 months, those enterprises shall be warned and probated for 06 months.

1.2. Withdrawing of licenses:

- Quality violation at level 1 (as stipulated in Article 25 in Regulations on medicine quality management) and being fined by the Medical Inspectorates (according to the provisions at Points a, b in Clause 3; Points a, b in Clause 4.7 in Article 17 of Decree No. 46/CP dated August 6th, 1996 by the Government), the enterprises shall be withdrawn the licenses.

- During 6 months of probation (as stipulated in section 1.1 of this Article), if the enterprises continue supplying bad-quality medicines at level 2, they shall be withdrawn the licenses.

- Quality violation at level 2 more than 3 times within 12 months those enterprises shall be withdrawn the licenses.

- In case where the enterprises are withdrawn licenses or they are not granted licenses because of violation they can only re-hand in the registration dossiers after at least 2 years (the registration dossiers are stipulated the same as the first registration).

1.3. The enterprises who violates the pharmaceutical regulations and other provisions, depending on extent of violation, shall be considered and decided by the Ministry of Health (the Drugs Administration Department, Inspectorates of the Ministry of Health).

2. For other violations, the enterprises shall be handled in accordance with the current law provisions.

Article 16.The Drugs Administration Department and Inspectorates of the Ministry of Health regularly exchange information about the granting of licenses and violations, sanctions against administrative violations. The Inspectorates of the Health Services of provinces and centrall-run cities shall inform the result of handling and punishment for the violations in the controlled regions to the Inspectorates of the Ministry of Health for coordination, synthesization and announcement nationwide.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.This Circular takes effect 15 days after its date of signing and replaces Circular No. 07/BYT-TT of March 30, 1991 of the Ministry of Health guiding the registration of foreign companies being allowed to import and export of medicines and medicine materials with organizations and companies of the Socialist Republic of Vietnam.

All licenses granted before the effective date of this Circular remains effective till the time limit as stipulated in the licenses and 3 months before the expire date of these licenses, enterprises shall have to re-register and observe all regulations on re-registration stipulated in this Circular.

Any problems arising in the course of implementation shall be reported immediately by units and localities to the Ministry of Health (the Drugs Administration Department of Vietnam) for consideration on amendments and supplements.

 

 

FOR THE MINISTER OF HEALTH
VICE MINISTER




Le Van Truyen

(This translation is for reference only)

 

 

Form No.1

REGISTRATION APPLICATION OF FOREIGN COMPANIES FOR TRADING IN MEDICINES AND MEDICINE MATERIALS IN VIETNAM

To:

- The Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam

- The Drugs Administration Department of Vietnam

 

Name of Business:

Address:

Tel:

Fax:

Address:

Tel:

We apply for business registration with the Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam to trade in medicines and medicine materials in Vietnam. If being licensed, we shall commit ourselves to strictly observing the provisions of Vietnamese law, pharmaceutical statutes and regulations issued by the Ministry of Health and to being inspected by relevant competent management bodies of Vietnam.

 

 

Date...........................

Director

(Signature with the full name and sealed)

 

Form No.2a

BUSINESS RECORD

1. Name of Business:

2. Nationality of Business:

3. Address:

Tel: E-mail:

Fax:

4. Type of business:

- Trading business:

- Producing business:

 

5. Trading and producing sectors allowed to be engaged in the local country:

Pharmaceutical:

Producing

Trading

- Materials:

- Products:

- Finished medicine products made from medicinal herbs:

Chemicals:

 

Other trading and producing sectors (if any):

6. Date of establishment:

7. Place of establishment:

8. Charter capital:

9. Operating capital:

10. Number of account ........... at....... Bank, Tel: ................, Fax...............

11. Number of license:............... Expire date of the license:..............

12. Name and address of the competent licensing bodies in the local country:

13. Turnover from pharmaceutical trading in latest 3 years:

14. Total employees of the business:

15. Total pharmaceutical employees:

16. Director of the business:

- Name and surname:

- Professional qualification:

17. Lawfull person authorized who takes responsibility for activities of the business in Vietnam (if any):

Name, title:

Professional qualification:

The authorized term:

I ensure for the trustfulness of the above mentioned contents, if wrong, I shall take responsibility for them.

 

 

Date.....................

(General) Director of business

(Signature, full name, seal)

 

Form No.2b

REPORT ON ACTIVITIES RELATED TO MEDICINES AND MEDICINE MATERIALS WITH VIETNAMESE PARTNERS

(For enterprise making new registration)

1. Vietnamese businesses having trading relations (if any):

2. Total turnover from volume sold into Vietnam (including volume sold through other foreign companies):

Note: This total turnover calculated according to implemented contracts, excluding contracts never or haven’t been implemented.

3. List of medicines and medicine materials sold into Vietnam: (clearly stating name of medicine, kind of medicine, model of packing, content, concentration)

4. List of medicines and medicines having registered number for circulating in Vietnam.

5. Report on other activities in the pharmaceutical sector with Vietnam.

 

 

  

Date..............

(General) Director of business

(Signature )

 

Form No.3

REGISTRATION APPLICATION OF FOREIGN COMPANIES FOR TRADING IN MEDICINES AND MEDICINE MATERIALS IN VIETNAM

To:The Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam

Business:

Address:

Tel:

Fax:

E-mail:

We have been granted license to trade in medicines and medicine materials in Vietnam by the Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam.

Number of licenses granted for the first time: ..............Granting date:

Number of effective licenses:............Expire date:

We apply for registration with the Vietnam’s Ministry of Health to be re-granted licenses for trading in medicines and medicine materials in Vietnam. We commit ourselves to observing all professional statues and regulations of Vietnam’s Law.

Your faithfully,

 

 

Date...................

Director

(Signature with the full name)

 

Form No.4

OPERATION REPORT

(For 2 years)

To:The Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam

Name of business:

Address:

Tel:.................................Fax:..........................E-mail:

Contents of report:

1. Representative office:

- License for opening rep. office No.: ............Date of granting:

- Address:

- Head of the rep. office:

2. Having business relations with the following Vietnamese businesses:

3. Report on turnover:

Year...

Year...

 

 

Analysis:

a/ Materials:

 

Name of materials

Unit

Volume

Turnover

Year

 

 

 

 

Total

 

 

Year

 

 

 

 

Total

 

 

b/ Finished products:

 

Name of medicine

Registered number (if any)

Main active substances (if havent been registered)

Unit

Volume

Turnover

Year

 

 

 

 

 

 

Total

 

 

Year

 

 

 

 

 

 

Total

 

 

4. Report on violations of statutes, volume of quality-violated medicine lots that have been sold into Vietnam and settlement results.

We ensure for trustfulness of the above mentioned contents, if wrong we shall take responsibility for them.

 

 

Date.................

Director

(Signature with the full name)

 

Form No.5

OPERATION REPORT

Year....

To:The Ministry of Health of the Socialist Republic of Vietnam

Name of Business:

Address:

Tel:...............Fax:.........................E-mail:

Contents of report:

1. Representative office:

- License for opening Rep. office No.:.................... Date of granting:

- Address:

- Head of the rep. office:

2. Having business relations with the following Vietnamese businesses:

3. Report on turnover:

- Total turnover from medicines sold into Vietnam (according to contracts, converted into US$)

- Report on violations of statues, volume of quality-violated medicine lots that have been sold into Vietnam and results of handling.

We ensure for trustfulness of the above mentioned contents, if wrong, we shall take responsibility for them.

 

 

Date.................

Director

(Signature with the full name)

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 17/2001/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất