Thông tư liên tịch 06/2005/TTLT-BTM-BCN của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005

thuộc tính Thông tư liên tịch 06/2005/TTLT-BTM-BCN

Thông tư liên tịch 06/2005/TTLT-BTM-BCN của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp; Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2005/TTLT-BTM-BCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Bùi Xuân Khu; Lê Danh Vĩnh
Ngày ban hành:01/04/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may - Ngày 01/4/2005, Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp đã ban hành Thông tư liên tịch số 06/2005/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, có hiệu lực 15 ngày kể, từ ngày đăng Công báo. Theo đó, thương nhân chuyển nhượng có thể chuyển nhượng hạn ngạch được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc từng phần, cho một hoặc nhiều thương nhân khác... Số lượng hạn ngạch được phép chuyển nhượng của một thương nhân không vượt quá số lượng hạn ngạch của loại hạn ngạch được phép chuyển nhượng đã được cấp và chưa được sử dụng của thương nhân đó... Phần hạn ngạch đã nhận chuyển nhượng không được chuyển nhượng tiếp và không được sử dụng để chuyển đổi... Thương nhân và các chủ sở hữu, lãnh đạo, nhân viên của thương nhân thực hiện các hành vi gian lận trong quá trình chuyển nhượng sẽ bị thu hồi toàn bộ hạn ngạch các loại, không được cấp tiếp hạn ngạch và/hoặc hồ sơ vụ việc liên quan sẽ được đưa tới cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành...

Xem chi tiết Thông tư liên tịch06/2005/TTLT-BTM-BCN tại đây

tải Thông tư liên tịch 06/2005/TTLT-BTM-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 06/2005/TTLT-BTM-BCN NGÀY 1 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY
XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2005

 

- Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16-01-2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền `hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;

- Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28-05-2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

- Căn cứ Văn bản số 708/VPCP-KTTH ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, đồng ý với nội dung đề xuất của Bộ Thương mại tại công văn số 0134/TM-DM về việc chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005;

- Căn cứ Văn bản số 1536/VPCP-KTTH ngày 28 tháng 3 năm 2005 của Văn phòng Chính Phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng quy chế điều hành cụ thể việc chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ giữa các doanh nghiệp sản xuất dệt may;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch của Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp số 4/2004/TTLT/BTM/BCN ngày 28/7/2004 về hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ;

- Xét đề nghị của Hiệp hội Dệt may Việt Nam,

Liên tịch Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng việc chuyển nhượng hạn ngạch

Hạn ngạch được phép chuyển nhượng là hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 của thương nhân được Liên Bộ Thương mại- Công nghiệp giao theo thành tích xuất khẩu của thương nhân, kể cả hạn ngạch ứng trước thành tích xuất khẩu.

Hạn ngạch phân bổ theo tiêu chí chuỗi được phân giao theo thành tích xuất khẩu của thương nhân là thành viên của một chuỗi hợp lệ, được phép chuyển nhượng giữa các thành viên trong chuỗi đó.

Hạn ngạch được phân bổ theo các tiêu chí khác ngoài tiêu chí thành tích và chuỗi không được phép chuyển nhượng.

Thương nhân chuyển nhượng hạn ngạch, sau đây gọi là Thương nhân Chuyển nhượng, là thương nhân được giao hạn ngạch được phép chuyển nhượng và có nhu cầu chuyển nhượng hạn ngạch.

Thương nhân nhận hạn ngạch chuyển nhượng, sau đây gọi là Thương nhân Nhận Chuyển nhượng, là thương nhân có năng lực sản xuất hàng dệt may và có nhu cầu trực tiếp xuất khẩu chủng loại hàng dệt may được chuyển nhượng.

Hợp đồng Chuyển nhượng là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển nhượng, di chuyển, vay nhường, điều hòa hạn ngạch giữa Thương nhân Chuyển nhượng và Thương nhân Nhận Chuyển nhượng, giữa các thành viên của Tổng công ty, giữa công ty mẹ-con, giữa các thành viên trong chuỗi theo mẫu 01 của Thông tư này.

2. Quy định về hạn ngạch và thương nhân liên quan tới việc chuyển nhượng:

2. 1 Nguyên tắc chuyển nhượng:

2.1.1 Số lượng hạn ngạch được phép chuyển nhượng của một thương nhân không vượt quá số lượng hạn ngạch của loại hạn ngạch được phép chuyển nhượng đã được cấp và chưa được sử dụng của thương nhân đó.

2.1.2 Chuyển nhượng hạn ngạch phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, trực tiếp, công khai giữa các thương nhân có nhu cầu thông qua Hợp đồng Chuyển nhượng.

Nghiêm cấm thực hiện chuyển nhượng thông qua môi giới, trung gian.

2.1.3 Phần hạn ngạch đã nhận chuyển nhượng không được chuyển nhượng tiếp.

2.1.4 Phần hạn ngạch đã nhận chuyển nhượng không được sử dụng để chuyển đổi.

2.2 Đối với Thương nhân Chuyển nhượng:

Thương nhân Chuyển nhượng (sở hữu có tên trong Bản Thông báo giao hạn ngạch) có thể chuyển nhượng hạn ngạch được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc từng phần, cho một hoặc nhiều thương nhân khác.

2.3. Đối với Thương nhân Nhận Chuyển nhượng:

Trường hợp không sử dụng hết một phần hoặc toàn bộ số lượng hạn ngạch nhận chuyển nhượng, Thương nhân Nhận Chuyển nhượng phải báo cáo Liên Bộ Thương mại-Công nghiệp để giải quyết.

3. Xuất khẩu hàng dệt may sử dụng hạn ngạch chuyển nhượng sẽ được tính vào thành tích xuất khẩu của Thương nhân Nhận Chuyển Nhượng.

4. Tất cả các khoản thu từ hoạt động chuyển nhượng phải được kê khai đầy đủ và hạch toán vào kinh doanh của thương nhân. Nghiêm cấm việc tư lợi, tiêu cực trong chuyển nhượng hạn ngạch.

5. Khuyến khích các thương nhân có nhu cầu chuyển nhượng hạn ngạch vào Trang mạng của Hiệp hội Dệt may Việt Nam www.textilevietnam.org.vn để gửi thông tin về nhu cầu chuyển nhượng của mình.

 

II. QUY TRÌNH CHUYỂN NHƯỢNG HẠN NGẠCH

 

6. Các thương nhân có nhu cầu chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng lập Hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản. Hợp đồng chuyển nhượng hạn ngạch của thương nhân được coi là hợp lệ nếu các chủ thể Hợp đồng và đối tượng chuyển nhượng đáp ứng được các quy định nêu tại phần I của Thông tư này.

 

Thương nhân Chuyển nhượng mang hồ sơ tới Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực, sau đây gọi tắt là Phòng QLXNK khu vực, để xác nhận. Hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng hạn ngạch hợp lệ. (4 bản chính).

- Biên bản của Đoàn Kiểm tra Liên ngành (theo mẫu 02 tại Thông tư này) xác nhận năng lực sản xuất của Thương nhân Nhận Chuyển nhượng.(Nếu Thương nhân Nhận Chuyển nhượng là thương nhân mới, thương nhân chưa có thành tích chủng loại hàng có nhu cầu nhận chuyển nhượng).

- Thông báo giao hạn ngạch của Thương nhân chuyển nhượng. (bản chính và 2 bản sao).

7. Phòng QLXNK khu vực nơi quản lý Thương nhân Chuyển nhượng tiến hành:

- Xác nhận trên tất cả các bản hợp đồng nếu bộ hồ sơ xuất trình là hợp lệ;

- Xác nhận số lượng hạn ngạch chuyển nhượng trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng vào các bản Thông báo giao hạn ngạch của Thương nhân (cả bản chính và bản sao) và của Phòng QLXNK, ghi rõ tên và địa chỉ của Thương nhân Nhận Chuyển nhượng.

8. Sau khi có xác nhận của Phòng QLXNK, hồ sơ chuyển nhượng hạn ngạch được chuyển đến:

- Thương nhân Nhận Chuyển nhượng hạn ngạch

- Phòng QLXNK khu vực nơi Thương nhân Nhận Chuyển nhượng tiến hành thủ tục xuất khẩu hàng dệt may. (nếu khác với Phòng QLXNK khu vực quản lý Thương nhân Chuyển nhượng).

- Lưu tại Phòng QLXNK nơi xác nhận chuyển nhượng.

9. Việc cấp visa cho hạn ngạch chuyển nhượng được thực hiện tại Phòng QLXNK nơi Thương nhân Nhận Chuyển nhượng hạn ngạch đăng ký làm thủ tục visa.

Hồ sơ cấp visa, ngoài các chứng từ theo quy định hiện hành, bao gồm cả bộ hồ sơ chuyển nhượng đã được xác nhận.

Phòng QLXNK tiến hành cấp visa cho Thương nhân Nhận Chuyển nhượng với số lượng và chủng loại đã được xác nhận trên Hợp đồng chuyển nhượng và Bản sao Thông báo giao hạn ngạch liên quan tới việc chuyển nhượng bởi Phòng QLXNK quản lý Thương nhân Chuyển nhượng.

10. Các Phòng QLXNK khu vực mở sổ theo dõi việc chuyển nhượng hạn ngạch của thương nhân và lưu các hồ sơ chuyển nhượng, hàng tuần gửi báo cáo về Ban Điều hành Hạn ngạch Dệt may theo mẫu 03 kèm theo Thông tư này.

11. Thông tin về chuyển nhượng hạn ngạch (tên, số lượng thương nhân, chủng loại và số lượng hạn ngạch chuyển nhượng, giá cả) được cập nhật hàng tuần trên trang mạng của Bộ Thương mại và được gửi cho Hiệp hội dệt may Việt Nam để Hiệp hội cập nhật lên mạng của mình.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:

 

12. Hiệp hội dệt may Việt Nam phát huy vai trò đầu mối của mình trong việc tăng cường tính công khai, minh bạch hóa và hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp về việc chuyển nhượng hạn ngạch, tạo điều kiện cho việc tận dụng hết nguồn hạn ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam, đảm bảo giá chuyển nhượng hợp lý, trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, tránh chèn ép, trục lợi.

13. Tổng công ty, Công ty mẹ, Trưởng chuỗi chủ động điều phối, ưu tiên việc di chuyển, vay nhường, chuyển nhượng hạn ngạch thành tích giữa các thương nhân của mình để đảm bảo tính kinh tế, giảm thiểu chi phí.

14. Đoàn Kiểm tra Dệt may Liên ngành, do Sở Thương mại/Thương mại-Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch Đầu tư, căn cứ đề nghị của thương nhân đầu tư mới, thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu chủng loại đang phân giao, có nhu cầu nhận chuyển nhượng hạn ngạch, tổ chức kiểm tra năng lực sản xuất của thương nhân đó theo hướng dẫn của Liên Bộ Thương mại-Công nghiệp.

15. Tổ Giám sát Liên Bộ phối hợp cùng Ban điều hành hạn ngạch dệt may, Hiệp hội dệt may tiến hành kiểm tra đột xuất và định kỳ việc thực hiện chuyển nhượng hạn ngạch.

16. Các trường hợp sai phạm liên quan tới việc chuyển nhượng sẽ bị xử lý như sau:

- Thương nhân và các chủ sở hữu, lãnh đạo, nhân viên của thương nhân thực hiện các hành vi gian lận trong quá trình chuyển nhượng sẽ bị thu hồi toàn bộ hạn ngạch các loại, không được cấp tiếp hạn ngạch và/hoặc hồ sơ vụ việc liên quan sẽ được đưa tới cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Cán bộ, công chức có hành vi cố ý sai phạm trong quá trình xác nhận năng lực sản xuất, xác nhận số lượng chuyển nhượng, cấp visa liên quan tới việc chuyển nhượng sẽ bị kỷ luật theo quy định của của pháp luật hiện hành.

Thông tư Liên tịch này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

 

Mẫu 01: Hợp đồng chuyển nhương hạn ngạch.

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

{C}{C}Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm 2005

 

HỢP ĐỒNG

chuyển nhượng, điều hòa hạn ngạch thành tích/hạn ngạch chuỗi/giữa các
thương nhân, giữa thành viên của Tổng công ty/Công ty mẹ-con/Chuỗi
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005

Số:...........

 

Căn cứ Thông tư liên tịch số....../TTLT-BTM-BCN ngày... tháng... năm 2005 của Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp về Hướng dẫn thực hiện chuyển nhượng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005.

Bên A : Bên chuyển nhượng: Công ty...............................................................

Địa chỉ:...............................................................................................................

Điện thoại: (số ĐT của người chuyên trách về XNK)...... Fax: ....... Email:......

Đại diện:............................................................. Chức vụ:................................

Hiện đang làm thủ tục xuất khẩu hàng dệt may tại Phòng QLXNK khu vực.....

Bên B : Công ty...................................................................................................

Địa chỉ:...............................................................................................................

Điện thoại:(số ĐT của người chuyên trách về XNK)....... Fax:....... Email:.......

Đại diện:............................................................. Chức vụ:................................

Hiện đang tiến làm thủ tục xuất khẩu hàng dệt may tại Phòng QLXNK khu vực........

Chúng tôi cùng là thành viên của chuỗi:........ (nếu là chuyển nhượng hạn ngạch chuỗi)

Chúng tôi cùng là thành viên của Tổng công ty, Công ty mẹ - con:.... (nếu là chuyển nhượng giữa các thành viên tổng công ty hoặc công ty mẹ/con)……

Sau khi bàn bạc thống nhất trên cơ sở tự nguyện, hai bên đồng ý ký Hợp đồng chuyển nhượng hạn ngạch thành tích/chuỗi hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2005 với các điều khoản sau:

 

Điều 1: Số lượng - Chủng loại:

Bên A chuyển nhượng cho bên B:

 

 

 

STT

Số và ngày của Thông báo hạn ngạch

Tên hàng

Cat.

Đơn vị

Tổng Số lượng HN theo Thông báo HN

Số lượng bên A đã sử dụng

Số lượng chuyển nhượng

Số lượng còn lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lượng chuyển nhượng (viết bằng chữ):.. ba nghìn.tá...

<Trị giá chuyển nhượng ....VND/tá/kg X số lượng chuyển nhượng=.....VND

(bằng chữ:..........) chuyển vào tài khoản bên B:.....tại Ngân hàng:..... trong vòng....ngày kể từ ngày.... hoặc đã thanh toán.../đã đặt cọc....số tiền còn lại....>

Bên B chuyển nhượng cho bên A

 

STT

Số và ngày của Thông báo hạn ngạch

Tên hàng

Cat.

Đơn vị

Tổng số lượng HN theo Thông báo HN

Số lượng bên B đã sử dụng

Số lượng chuyển nhượng

Số lượng còn lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lượng hạn ngạch chuyển nhượng (viết bằng chữ):... ba nghìn.tá...

<Trị giá chuyển nhượng ....VND/tá/ (hoặc VND/kg) X số lượng chuyển nhượng =.....VND

(bằng chữ:..........) chuyển vào tài khoản bên B:.....tại Ngân hàng:..... trong vòng....ngày kể từ ngày.... hoặc đã thanh toán.../đã đặt cọc....số tiền còn lại....>

 

Điều 2: Trách nhiệm của các bên

Bên chuyển nhượng có trách nhiệm cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng bản sao Thông báo giao hạn ngạch (bản dành cho thương nhân) có xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Phòng QLXNK để bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục VISA.

Bên chuyển nhượng hay bên nhận chuyển nhượng (theo thỏa thuận) có trách nhiệm nộp lệ phí hạn ngạch vào tài khoản của Bộ Thương mại theo quy định hiện hành.

 

Điều 3: Điều khoản chung

Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Hợp đồng chuyển nhượng này và các quy định liên quan của Liên Bộ Thương mại-Bộ Công nghiệp về chuyển nhượng hạn ngạch và quản lý hạn ngạch.

Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau (mỗi bên giữ 01 bản, phòng QLXNK giữ 02 bản)

 

 

Đại diện bên A

 

 

 

 

(ký tên, chức danh, đóng dấu)

Đại diện bên B

 

 

 

 

(ký tên, chức danh, đóng dấu)

Phòng QLXNK (nơi quản lý....... tên Thương nhân chuyển nhượng)....... Khu vực.......:

Số lượng hạn ngạch chuyển nhượng….. tá, thuộc Cat…… theo hợp đồng này đã được xác nhận trên bản chính Thông báo giao hạn ngạch số… ngày…. tháng.... .năm… của Thương nhân Chuyển nhượng và của Phòng QLXNK khu vực. Kính chuyển phòng QLXNK khu vực….… (quản lý Thương nhân Nhận Chuyển nhượng) để làm thủ tục visa cho ….. (Tên Thương nhân Nhận Chuyển nhượng).

 

Ngày...... tháng...... năm 2005

Ký tên đóng dấu

(Lãnh đạo Phòng QLXNK)

 

 

Mẫu 02

 

BIÊN BẢN KIỂM KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA THƯƠNG NHÂN PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT
GIA CÔNG HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU

......................., ngày .......... tháng 11 năm 2004

Tên thương nhân: .......................................................

Địa chỉ cơ sở sản xuất: ................................................ Tổng số lượng thiết bị đã khai báo: ..........................

 

STT

Loại thiết bị

Số lượng thiết bị thực tế kiểm tra

Chứng từ mua bán thiết bị

Năm sản xuất

Xuất xứ thiết bị/

Hãng sản xuất

Tóm lược tình trạng thiết bị

Đang sản xuất

Đã lắp đặt, c.bị đưa vào sản xuất

Trong kho, chưa lắp, chờ sửa chữa, bảo dưỡng

1

Máy may thẳng

 

 

 

 

 

 

 

2

Máy chuyên dùng

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Vắt sổ

 

 

 

 

 

 

 

2.2

Máy 2 kim

 

 

 

 

 

 

 

2.3

Máy thùa khuyết

 

 

 

 

 

 

 

2.4

Máy vắt gấu

 

 

 

 

 

 

 

2.5

Loại khác

 

 

 

 

 

 

 

3

Máy cắt

 

 

 

 

 

 

 

4

Máy là hơi

 

 

 

 

 

 

 

5

Thiết bị khác (nếu có thì ghi rõ loại gì)

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tổng số thiết bị không tính thiết bị khác (mục 5): ................... chiếc - Tổng số thiết bị tính cả thiết bị khác: ................... chiếc

{C}{C}- Số dây chuyền sản xuất:.................. - Công suất từng dây chuyền: ................... - Tổng công suất: ...................

(Đơn vị tính: sản phẩm/đơn vị thời gian)

- Đánh giá chung về tình trạng thiết bị:...................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................................................................................

và số thiết bị này có năng lực để sản xuất được các chủng loại sản phẩm: .............................................................................................

 

Xác nhận của đại diện thương nhân

Người lập biểu

Trưởng Đoàn kiểm tra

 

 

Mẫu 03: Báo cáo của Phòng QLXNK.

 

{C}{C}{C}{C}{C}{C}BỘ THƯƠNG MẠI

PHÒNG QLXNK KHU VỰC....

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày…. tháng… năm...

 

BÁO CÁO

Về việc tiến hành xác nhận chuyển nhượng hạn ngạch

 

Kính gửi: Ban Điều hành Hạn ngạch Dệt may-Bộ Thương mại

 

Phòng Quản lý XNK khu vực…báo cáo về tình hình xác nhận chuyển nhượng hạn ngạch thành tích 2005 cho các thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ từ ngày….đến…ngày như sau:

 

Tên thương nhân chuyển nhượng HN

Địa chỉ

Tên thương nhân nhận chuyển nhượng HN

Địa chỉ

Thực hiện thủ tục xuất khẩu tại

(Tên Phòng QLXNK)

Chủng loại HN chuyển nhượng

Số lượng

HĐ chuyển nhượng số... ngày... tháng...năm

Số Thông báo Hạn ngạch liên quan tới việc chuyển nhượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ký tên, đóng dấu

(Lãnh đạo Phòng QLXNK khu vực)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

{C}{C}{C}{C}{C}{C}BỘ THƯƠNG MẠI

PHÒNG QLXNK KHU VỰC....

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày…. tháng… năm...

 

BÁO CÁO

Về việc thực hiện thủ tục visa hạn ngạch chuyển nhượng

 

Kính gửi: Ban Điều hành Hạn ngạch Dệt may-Bộ Thương mại

 

Phòng Quản lý XNK khu vực... báo cáo về tình hình tiến hành thủ tục visa hạn ngạch chuyển nhượng cho các thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 từ ngày... đến... ngày như sau:

 

Chủng loại (Cat)

Tên thương nhân đăng ký làm thủ tục visa

Địa chỉ

Số lượng

Theo HĐ chuyển nhượng số... ngày... tháng... năm

Được xác nhận tại (Tên phòng QLXNK xác nhận chuyển nhượng)

 

 

 

 

 

 

 

 

Cat 334/335

 

 

 

 

 

 

 

A

 

 

 

Hà Nội

 

 

B

 

 

 

Hải Phòng

 

 

C

 

 

 

 

 

Cat 338/339

 

 

 

 

 

 

 

A

 

 

 

 

 

 

D

 

 

 

 

 

 

Ký tên, đóng dấu

(Lãnh đạo Phòng QLXNK khu vực)

 

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

INTER-MINISTRY OF TRADE AND INDUSTRY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 06/2005/TTLT-BTM-BCN

Hanoi, April 1st , 2005

 

 

 

 

INTERMINISTERIAL CIRCULAR

GUIDELINES ON TRANSFER OF QUOTAS FOR TEXTILE AND GARMENT EXPORTS TO THE US MARKET IN YEAR 2005

 

Pursuant to the Decree No. 29/2004/ND-CP dated January 16th. 2004 by the Government detailing functions, duties, responsibilities, and organization of the Ministry of Trade;

Pursuant to the Decree No. 55/2003/ND-CP dated May 28th, 2003 by the Government detailing functions, duties, responsibilities, and organization of the Ministry of Industry;

Pursuant to the Document No. 708/VPCP-KTTH dated February 7th, 2005 by the Government Office on the Prime Minister’s approval of the Ministry of Trade’s proposal as specified in the Circular No. 0134/TM-DM for transfer of quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005;

Pursuant to the Document No. 1536/VPCP-KTTH dated March 28th, 2005 by the Government Office on the Prime Minister’s guidelines on establishment of regulations for transfer of quotas for textile and garment exports to the US market among enterprises;

Pursuant to the Interministerial Circular No. 4/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Inter-Ministry of Trade and Industry providing guidance on allocation and realization of quotas for textile and garment exports to the US market;

Based on the Vietnam Textile and Garment Association’s proposal, The Inter-Ministry of Trade and Industry hereby provides guidelines on transfer of quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005 as follows:

 

I. GENERAL PRINCIPLES

1. Scope and object of quota transfer

The quotas for transfer are those for textile and garment exports to the US market in year 2005 which the Inter-Ministry of Trade and Industry allocates or pre-allocates to enterprises based on their export achievements.

Chain quotas which are allocated based on export achievements of enterprises which join a valid chain can be transferred between members of that chain.

Quota transfer of other quotas which are not achievement quotas and chain quotas is not allowed.

Quota transferer is an enterprise which is allocated quotas which can be transferred and has the need for quota transfer.

Transferee is an enterprise which has capacity of manufacturing textile and garment products and has the need for export of textile and garment categories for which quotas can be transferred.

Transfer Contract is a deal in writing on transfer, exchange, credit, and move of quotas between transferer and transferee, between subsidiary companies of a corporation, between holding company and subsidiary companies, and between members of a chain in accordance with Form 01 of this Circular.

2. Principles for quotas and enterprises involving with quota transfer

2.1. Principles on quota transfer

2.1.1. Volume of quotas for transfer of one enterprise cannot exceed volume of its allocated quotas which are allowed to be transferred and unused.

2.1.2. Quota transfer must be implemented voluntarily, directly, and in public  between transferers and transferees through Transfer Contracts.

All broker actions are prohibited.

2.13. Transferred quotas cannot be used for further transfer.

2.1.4. Transferred quotas cannot be used for exchange.

2.2. Principles for quota transferer

Quota transferer which has quota allocation announcement with its name and is able to transfer quotas can transfer a part of the whole of its allocated quotas to one or more enterprises.

2.3. Principles for quota transferee

If quota transferee does not used up its transferred quotas, it shall inform the Inter-Ministry of Trade and Industry for its settlement.

3. Exports of textile and garment products with transferred quotas shall be added to quota transferee’s export achievements.

4. All incomes from quota transfer must be declared fully and added to enterprises’ revenues. All negative doings in quota transfer are prohibited.

5. Enterprises which wish for quota transfer are recommended to enter the website of the Vietnam Textile and Garment Association at www.textilevietnam.org.vn to post the information about their need.

II. PROCESS OF QUOTA TRANSFER

6. The transferer and transferee make Quota Transfer Contract in writing. The Transfer Contract is considered valid if its subjects and objects meet conditions as specified in Provision I of this Circular.

The transferer brings dossier to the Export – Import Division for certification. The dossier includes:

- Valid Quota Transfer Contract (04 originals)

- Minutes of the Interministerial Inspectorate (in accordance with Form 02 of this Circular) verifying capacity of the transferee (if the transferee is a new textile and garment enterprise or has not had achievement in exporting categories with the quotas to be transferred).

- Announcements on quota allocation to the transferer (original and 02 copies)

7. The Export – Import Division in charge of the transferer:

- Verifies validity of all the aforesaid documents

- Verifies volume of quotas to be transferred based on Quota Transfer Contract and quota allocation announcements provided (both original and copies) provided by transferer and Export – Import Division with clear name and address of transferer.

8. After certification by the Export – Import Division, the dossier is:

- Sent to the transferee

- Sent to the Export – Import Division where the quota transferee goes through procedures for textile and garment exports (if it is different from the Export – Import Division in charge of the transferer).

- Kept as archival at the Export – Import Division in charge of the certification.

9. Grant of visa to textile and garments lots with the transferred quotas is implemented by the Export – Import Division in charge of the transferee.

In the dossier applying for visa, besides documents in accordance with regulations of current practice, the certified dossier for transfer is required.

The Export – Import Division in charge of the transferee grants visa to the transferee in volume and category in the Transfer Contract and the copy of the announcement on quota allocation as certified by the Export – Import Division in charge of the transferer.

10. Export – Import Divisions follow up quota transfers by enterprises, keep transfer dossiers as archival and report to the Textile and Garment Quota Regulating Division in accordance with Form 03 attached to this Circular.

11. Information for quota transfer (names, number of enterprises, categories and volume of quotas to be transferred, prices) is updated weekly on the website of the Ministry of Trade and sent to the Vietnam Textile and Garment Association for update in its website.

III. IMPLEMENTATION, SUPERVISION, AND SANCTION ON VIOLATIONS

12. The Vietnam Textile and Garment Association shall improve its key role in enhancement of transparency of quota transfer, deliver assistance to enterprises performing this activity, facilitate full use of quotas for textile and garment exports of Vietnam, ensure reasonable transfer prices in the spirit of mutual help.

13. Corporations, holding companies, and chain heads shall actively regulate quota transfer and give priority to transfer of quotas between their subsidiary companies and members so as to minimize costs.

14. New enterprises or enterprises having not had achievement in exporting categories with quotas under allocation which wish to be transferee of quotas for the respective categories and have request shall have their production capacity investigated by Interministerial Delegations of Textile and Garment Inspectors presided over by local Department of Trade/Trade and Tourism in conjunction with Departments of Industry and Departments of Planning and Investment in accordance with guidelines by the Inter-Ministry of Trade and Industry.

15. The Interministerial Textile and Apparel Administration Division shall coordinate with the Textile and Apparel Quota Regulation Division and the Vietnam Textile and Garment Association to carry out regular or random investigations on transfer of quota.

16. Violations in quota transfer shall suffer from sanctions as follows:

- Enterprises with such violations, their owners, leaders, and staff shall suffer from revocation of all their allocated quotas, suspension of quota allocation and/or sanctions by competent bodies in accordance with the law.

- Cadres with wrongdoings in verifying production capacity of enterprises, volume for transfer and visa grant related to quota transfer shall suffer from disciplines in accordance with the law of current practice.

This Interministerial Circular shall come into effect in 15 days from it is publicized on the Gazette.

 

FOR MINISTER OF INDUSTRY
DEPUTY MINISTER




Bui Xuan Khu

FOR MINISTER OF TRADE
DEPUTY MINISTER




Le Danh Vinh

 

To:
- Prime Minister and Deputy Prime Ministers
- National Assembly Office
- Presidential Office
- Government Office
- Party Central Office and Sub-ordinate Units
- Ministries and Ministerial-level Bodies
- People’s Committees of provinces and cities under direct management of central government
- Supreme People’s Inspectorate
- Supreme People’s Court
- Central Bodies of Associations
- Managing Boards of Industrial and Processing Parks of provinces and cities
- Gazette
- Vietnam Textile and Garment Association
- Provincial Departments of Trade and Industry
- Vietnam Chamber of Commerce and Industry
- Enterprises (for implementation)
- Export – Import Divisions (for implementation)
- Archival

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
-----------------

... (place) … (day) … (month) … (year)

 

CONTRACT

Transfer of achievement quotas/chain quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005 between enterprises, between subsidiary companies of corporations, between holding and subsidiary companies, members of chain

No: …

Pursuant to the Interministerial Circular No. … /TTLT-BTM-BCN dated … (day) … (month) … 2005 by the Inter-Ministry of Trade and Industry providing guidelines on transfer of quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005.

Party A: Transferer: (name of enterprise) …

Address:

Telephone Number: (of person in charge of export – import)           Fax Number:     Email:

Representative:                                                              Position:

Proceeding for export of textile and garment products at Export – Import Division of …

 

Party b: (name of enterprise) …

Address:

Telephone Number: (of person in charge of export – import)           Fax Number:     Email:

Representative:                                                              Position:

Proceeding for export of textile and garment products at Export – Import Division of …

The two parties are member of chain: … (if transfer of chain quotas)

The two parties are subsidiary companies of Corporation, Holding company – subsidiary companies … (if transfer of quotas between subsidiary companies of Corporation or Holding company/subsidiary companies)

On upon voluntary agreement, the two sides sign this contract for transfer of achievement/chain quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005 with the following terms:

Article 1: Volume – Category:

Party A transfers to Party B:

Item

Date and Number of quota allocation announcement

Product

Cat.

Unit

Volume of quotas in announcement

Volume of quotas used by Party A

Volume of quotas transferred

Volume of quotas remaining

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Volume of quotas transferred: … (in words)

Transfer price (VND … per dozen/kg) * Volume of quotas transferred = VND … (in number and in words)

This amount of money shall be moved to Party A’s banking account: … at … Bank within … days from … (date) or have been paid …/ … deposited … remaining

Party B transfers to Party A:

Item

Date and Number of quota allocation announcement

Product

Cat.

Unit

Volume of quotas in announcement

Volume of quotas used by Party B

Volume of quotas transferred

Volume of quotas remaining

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Volume of quotas transferred: … (in words)

Transfer price (VND … per dozen/kg) * Volume of quotas transferred = VND … (in number and in words)

This amount of money shall be moved to Party B’s banking account: … at … Bank within … days from … (date) or have been paid …/ … deposited … remaining

Article 2: Responsibilities of the parties

The transferer has to provide the transferee with copy(ies) of the quota allocation announcement(s) (for enterprise) with certification (signature and seal) by the Export – Import Division for its application for visa.

The transferer or the transferee, depending on their negotiation, has to pay quota fee at banking account of the Ministry of Trade in accordance with regulations of current practice.

Article 3: General principle:

The two sides commit to properly implement principles as specified in this contract as well as relevant regulations by the Inter-Ministry of Trade and Industry for transfer and management of quotas.

This contract has 04 copies with the same legal value (each side keeps 01 copy, the Export – Import Divisions keeps 02 copies)

 

Representative of Party A

 

 

(signature, position, seal)

Representative of Party A

 

 

(signature, position, seal)

 

The Export – Import Division (in charge of the transferer …) of … certifies:

Volume of quotas transferred: … (dozens/kgs) of cat. … in accordance with this contract has been certified in the original of the Announcement No. … dated … on quota allocation of the transferer. It hereby requests the Export – Import Division (in charge of the transferee) of … to grant visa to … (name of the transferee).

 

… (day) … (month) … 2005

(Leader of the Export – Import Division)

(signed and sealed)


FORM 02

MINUTES ON INVESTIGATIONS ON ENTERPRISE’S EQUIPMENTS FOR PROCESSING TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS FOR EXPORT

Name of Enterprise: …………………………………………                          … (place), … (day) … (month) … (year)

Address of factory: ……………………………………………                         Number of equipments declared: …………

Item

Equipment

Investigated number

Invoice of purchase

Year of manufacture

Origin /

Manufacturer

Condition

Working

Assembled, not working yet

In stock, being repaired, etc

1

Straight sewing machine

 

 

 

 

 

 

 

2

Dedicated equipments

 

 

 

 

 

 

 

2.1

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2

 

 

 

 

 

 

 

 

2.3

 

 

 

 

 

 

 

 

2.4

 

 

 

 

 

 

 

 

2.5

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Cutting machine

 

 

 

 

 

 

 

4

Ironing machine

 

 

 

 

 

 

 

5

Others

 

 

 

 

 

 

 

 

- Number of equipments excluding Item 5: … (units)                      - Number of equipments including Item 5: … (units)

- Number of production lines: …                                                  - Productivity of each production line: …   - Total productivity

                                                                                                                                                (unit: products/period of time)

- General assessment on condition of equipments:.................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................................

and those equipments are qualified for manufacture of the following categories: ........................................................................

 

Representative of Entity                                               Minutes Maker                                                 Head Inspector


FORM 03

MINISTRY OF TRADE

EXPORT – IMPORT DIVISION OF

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

… (place), … (day) … (month) … (year)

REPORT

On: Certification for transfer of quotas

To: Textile and Apparel Quota Regulation Division, Ministry of Trade

 The Export – Import Division of … reports on certification of transfer of achievement quotas 2005 between enterprises exporting textile and garment products to the US market from … (date) to … (date) as follows:

Transferer

Address

Transferee

Address

Export – Import Division in charge

Category

Volume

Number and date of transfer contract

Number of relevant announcement

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Head of Export – Import Division

(signed and sealed)

 


MINISTRY OF TRADE

EXPORT – IMPORT DIVISION OF

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

… (place), … (day) … (month) … (year)

 

REPORT

On: Grant of visa to textile and garment lots with transferred quotas

To: Textile and Apparel Quota Regulation Division – Ministry of Trade

The Export – Import Division of … reports on grant of visa to textile and garment lots with transferred quotas to be exported to the US market in year 2005 from … (date) to … (date) as follows:

Cat.

Enterprise applying for visa

Address

Volume

Number and date of transfer contract

Export – Import Division certifying quota transfer

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Head of Export – Import Division

(signed and sealed)

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 06/2005/TTLT-BTM-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất