Thông tư 07/2013/TT-BCA sửa hướng dẫn về hộ chiếu phổ thông ở trong nước

thuộc tính Thông tư 07/2013/TT-BCA

Thông tư 07/2013/TT-BCA của Bộ Công an về việc sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư 10/2006/TT-BCA ngày 18/09/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07/2013/TT-BCA
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Đại Quang
Ngày ban hành:30/01/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập cảnh

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thẻ đi lại của doanh nhân APEC có thời hạn 3 năm

Ngày 30/01/2013, Bộ Công an đã ra Thông tư số 07/2013/TT-BCA sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư 10/2006/TT-BCA ngày 18/09/2006 hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Theo Thông tư này, Bộ Công an quy định doanh nhân Việt Nam muốn cấp thẻ đi lại cho doanh nhân APEC (thẻ ABTC) phải có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ. Thẻ ABTC có giá trị sử dụng trong 03 năm (Trong khi, theo quy định trước đây, thẻ ABTC có giá trị sử dụng tối đa là 03 năm, phụ thuộc vào giá trị sử dụng còn lại của hộ chiếu của doanh nhân).
Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC do hết hạn mà cơ quan doanh nghiệp nơi người đó làm việc có văn bản xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ trước, thì không phải xin giấy phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền.
Ngoài ra, Thông tư cũng sửa đổi những hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại hộ chiếu đối với trẻ em dưới 9 tuổi, dưới 14 tuổi trong các trường hợp cấp riêng hoặc cấp chung với cha (mẹ) hoặc một số trường hợp đặc biệt sao cho phù hợp với tinh thần sửa đổi của Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/09/2012, cụ thể: Hộ chiếu cấp cho công dân từ 14 tuổi trở lên có thời hạn tối đa 10 năm; hộ chiếu cấp riêng cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp chung cho trẻ em dưới 09 tuổi vào hộ chiếu cha (mẹ) có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp; trường hợp hộ chiếu của cha (mẹ) còn thời hạn trên 05 năm nếu bổ sung trẻ em dưới 09 tuổi thì điều chỉnh là 05 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó... Các hộ chiếu phổ thông đều không được gia hạn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2013.

Xem chi tiết Thông tư07/2013/TT-BCA tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN
--------

Số: 07/2013/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2013

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 27/2007/TT-BCA NGÀY 29/11/2007 CỦA BỘ CÔNG AN HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG Ở TRONG NƯỚC VÀ THÔNG TƯ SỐ 10/2006/TT-BCA NGÀY 18/9/2006 CỦA BỘ CÔNG AN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định sổ 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 1;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư sổ 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cụ thể như sau:
1. Tiết a điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cấp lại, nộp 01 bộ gồm:
- 01 tờ khai mẫu X01 ban hành kèm theo Thông tư này (viết gọn là mẫu X01);
- 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu X01 phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh;
- Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu) và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm. Tờ khai do mẹ, cha khai và ký thay; nếu không còn mẹ, cha thì mẹ, cha nuôi hoặc người giám hộ (có giấy tờ chứng minh là mẹ, cha nuôi hoặc người giám hộ hợp pháp) khai và ký thay;
- Trẻ em dưới 9 tuổi đề nghị cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha, nộp 01 bản sao giấy khai sinh (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu) và 02 ảnh cỡ 3cm x 4 cm.
2. Tiết b điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Cấp lại hộ chiếu (hộ chiếu bị mất; bị hư hỏng; còn thời hạn cần cấp lại; tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha) ngoài giấy tờ quy định tại tiết a trên đây phải bổ sung giấy tờ các trường hợp sau:
- Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp đơn trình báo mất hộ chiếu theo quy định tại điểm 3 Mục II của Thông tư này;
- Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn thì nộp lại hộ chiếu đó;
- Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó.”
3. Điểm 2 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung hộ chiếu (điều chỉnh họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân trong hộ chiếu; bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha):
- Trường hợp điều chỉnh họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân thì nộp 01 bộ hồ sơ gồm 01 tờ khai mẫu X01, kèm theo giấy tờ chứng minh sự điều chỉnh đó;
- Trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp thêm 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm của trẻ em đó. Việc khai và xác nhận tờ khai thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 1 Mục I của Thông tư này.
Hộ chiếu đề nghị sửa đổi còn thời hạn ít nhất 1 năm.”
4. Tiết a điểm 3 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả theo một trong 3 cách sau đây:
- Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả:
+ Tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp cấp lần đầu, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu. Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục I của Thông tư này;
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, nếu tạm trú phải xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an để kiểm tra, đối chiếu.
+ Tại cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu. Hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1 Mục I và điểm 2 Mục I của Thông tư này.
- Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nêu tại tiết a điểm 1 Mục II của Thông tư này nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác;
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm theo danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác;
Cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được ủy thác khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.
- Gửi hồ sơ đề nghị và nhận kết quả qua đường bưu điện:
Việc gửi hồ sơ đề nghị và nhận kết quả qua đường bưu điện chỉ áp dụng đối với các trường hợp cấp lại, sửa đổi hộ chiếu (trừ trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha);
Hồ sơ gồm 01 tờ khai mẫu X01 có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú, kèm theo 01 bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng và sổ tạm trú (nếu là tạm trú);
Địa điểm, cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.”
5. Tiêu đề của tiết c điểm 3 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c. Những trường hợp sau đây có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp có thể trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an:”
6. Tiết a điểm 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Những người sau đây có thể ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nơi người đó đang làm việc, học tập nộp hồ sơ và nhận kết quả:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên đang phục vụ trong các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Sinh viên, học sinh đang học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
- Những người có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân;
- Người đã ký hợp đồng lao động nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động đã có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động và đã ký hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài.”
7. Tiết c điểm 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu ảnh và các thông tin trong tờ khai, trong giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng của người ủy thác và nộp hồ sơ theo hướng dẫn nêu tại tiết a điểm 3 Mục I của Thông tư này; chỉ được thu và nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính.”
8. Tiết a điểm 3 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu bị mất:
- Nếu hộ chiếu bị mất ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải có đơn trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp trực tiếp nộp đơn thì xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi qua đường bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú;
- Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại;
- Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu.”
9. Điểm 4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Về thời hạn của hộ chiếu:
- Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn;
- Hộ chiếu cấp riêng cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp chung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ có thời hạn là 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn;
- Hộ chiếu của cha hoặc mẹ còn thời hạn trên 5 năm nếu bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi thì điều chỉnh thời hạn là 5 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó.”
10. Bãi bỏ tiết c điểm 1 Mục I.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:
1. Tiết a điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cấp cho doanh nhân Việt Nam có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn ít nhất 3 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ. Thẻ ABTC có giá trị sử dụng trong 3 năm.”
2. Tiết a và tiết b điểm 1 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam nộp 01 bộ tại cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, gồm:
a) 01 tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC mẫu X05 ban hành kèm theo Thông tư này, có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân;
b) 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm, mới chụp, phông nền màu trắng, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời).”
3. Bổ sung tiết d vào điểm 1 Mục II như sau:
“d) Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC do hết hạn mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc có văn bản xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ trước đó thì không phải nộp văn bản mới của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC. ”
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 03 năm 2013.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục An ninh I chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục An ninh I) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT, V19, A61.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Trần Đại Quang

 

Mẫu/Form X01
Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-BCA
ngày 30 tháng 01 năm 2013

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Ảnh mới chụp, cỡ 4x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền trắng. (1)

TỜ KHAI

(Dùng cho công dân Việt Nam đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước)

     

 

1. Họ và tên (chữ in hoa) …………………………………………………………. 2. Nam □ Nữ □

3. Sinh ngày……….. tháng …….năm……………. Nơi sinh (tỉnh, TP) …………………………

4. Giấy CMND sốcccccccccccc(2) Ngày cấp …/…/…… Nơi cấp (tỉnh, TP)…………..

5. Dân tộc………………….. 6. Tôn giáo…………………. 7. Số điện thoại..........................

8. Địa chỉ thường trú (ghi theo sổ hộ khẩu) ....................................................................

....................................................................................................................................

9. Địa chỉ tạm trú (ghi theo sổ tạm trú)............................................................................

....................................................................................................................................

10. Nghề nghiệp …………………………11. Tên và địa chỉ cơ quan (nếu có).....................

....................................................................................................................................

12. Cha: họ và tên………………………………………… sinh ngày ……../………/…………….

Mẹ: họ và tên ……………………………………….......… sinh ngày ……../………/…………….

Vợ/chồng: họ và tên ……………………………….......… sinh ngày ……../………/……………..

13. Hộ chiếu PT được cấp lần gần nhất (nếu có) số ………………….. cấp ngày ……./……./…..

14. Nội dung đề nghị (3) ………………………………………………………………

Ảnh mới chụp, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền trắng c 3x4 cm (1)

15. Con dưới 9 tui đề nghị cấp chung hộ chiếu (nếu có):

Họ và tên (chữ in hoa) ………………………………………………..Nam □ Nữ □

Sinh ngày……….. tháng……. năm……….. Nơi sinh (tỉnh, TP) .........................

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên.

 

Xác nhận
của Trưởng Công an xã/phường/ thị trấn (4) hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)

Làm tại………. ngày….. tháng ……năm…….
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Chú thích:

(1) Dán 01 ảnh vào khung, 01 ảnh vào mặt sau tờ khai.

(2) Nếu CMND có 9 số thì điền vào 9 ô đầu, gạch chéo 3 ô sau; nếu CMND có 12 số thì điền vào 12 ô.

(3) Ghi cụ thể: Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu; cấp lại hộ chiếu; (do mất/ hết hạn/ tách cấp riêng hộ chiếu cho con) đề nghị điểu chỉnh họ và tên, ngày tháng năm sinh, số giấy CMND trong hộ chiếu; đề nghị bổ sung con dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ/cha; sửa đổi nơi sinh: trong hộ chiếu; đề nghị khác nếu có (ghi rõ lý do).

(4) Trưởng Công an phường, xã thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận đối với trường hợp gửi hồ sơ qua đường Bưu điện và trường hợp là trẻ em dưới 14 tuổi. Trường hợp ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó xác nhận.

nhayĐiều 1 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 29/2016/TT-BCA. Do đó Mẫu X/01 ban hành kèm theo Thông tư này không còn hiệu lựcnhay

 

Thông tư 07/2013/TT-BCA của Bộ Công an về việc sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư 10/2006/TT-BCA ngày 18/09/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC

Mẫu/Form X05
Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-BCA
ngày 30 tháng 01 năm 2013

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Ảnh 3x4 cm nền trắng, mới chụp, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, đóng dấu giáp lai của doanh nghiệp/cơ quan quản lý (2)

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ ABTC (1)
APPLICATION FOR ABTC

     

 

1 - Họ và tên (viết chữ in hoa)……………………………………………. 2- Nam, nữ
Surname and given names of the Applicant (in capital letters)              Sex: Male/Female

3- Sinh ngày ………………tháng……… năm…….. tại ……………………………………….
Date of birth (Day/Month/Year)                                at

4- Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Số nhà (xóm, thôn)…….............. đường phố ……………
Permanent resident address:              House number (Hamlet/village)     Road/Street

phường (xã, thị trấn)……………….. quận (huyện, thị xã)…………… tỉnh (thành phố) ………..
Ward (Commune/Town)                   District (Town)                            Province (city)

5- Hộ chiếu số …………….Loại ………..Cấp ngày…../..…/….............. Giá trị đến ngày…. /…./……
Passport number               Type    Date of issue(Day/Month/Year) Date of expiry(Day/Month/Year)

Cơ quan cấp .........................................................................................................................
Issuing authority

6- Số điện thoại …………………………..số fax ………………………..Địa chỉ e-mail……………
Phone number                                       Fax number                            E-mail

7- Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh nghiệp/cơ quan (3) …………………………………………..
Name, address and phone number of the Applicant’s Business/Organisation

…………………………………………………………………………………………………………….

8- Chức vụ hoặc nghề nghiệp (3)……………………………………………………………………..
Position or occupation

9- Ngành nghề kinh doanh …………………………………………………………………………….
Type of business

10- Thẻ ABTC được cấp lần gần nhất (nếu có) số.................... Giá trị đến ngày …./…./…….
Issuance number of the granted ABTC card

11- Nội dung đề nghị cấp thẻ ABTC (4) ……………………………………………………………
Specified Requests for ABTC Issuance/Renewal

12- Đề nghị cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên nào (5)…………………………………….
To which participating economies is the requested ABTC Card valid for travel

…………………………………………………………………………………………………………….

trong đó ưu tiên (nếu có) (6) ....................................................................................................
economies nominated as a priority

13- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền số ……….......... ngày …/…/…
Number of the approval letter on the ABTC Card eligibility the competent Authority  Date (Day/Month/Year)

14- Nếu hết thời hạn 21 ngày mà chưa đủ số nền kinh tế thành viên trả lời thì ông/bà có xin lùi thời gian cấp thẻ ABTC không ?
Do you request postponement of ABTC Card date of issuance in case answers from all participating economies are not received within 21 days?

Không

£

£

Xin lùi đến ngày …………../…………./………….

No

Yes

Deadline (Day/Month/Year)

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời khai trên.
I will be fully responsible to the Law for all above statements.

 

Xác nhận

Làm tại …………………….. ngày …./ …../ ……

Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý người đề nghị cấp thẻ xác nhận lời khai trên là đúng

Done at                              Date (Day/Month/Year)

Authentication by

Head of the Applicant’s Business/organisation

Ngày (Date) … tháng (Month)… năm (Year)…

(Người xác nhận ký, ghi rõ họ tên, chức vụ đóng dấu)

(Signature, full name, position and stamp of the Authenticator)

Người đề nghị ký, ghi rõ họ tên (7)
Signature and full name of the Applicant

 

 

 

 

 

Chú thích:

(1) Tờ khai này dùng trong trường hợp đề nghị cấp thẻ ABTC lần đầu hoặc cấp lại.

(2) Dán 01 ảnh vào khung, 01 ảnh vào mặt sau tờ khai.

(3) Kê khai bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Riêng mục 7 cần khai rõ loại hình doanh nghiệp như: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, tập đoàn kinh tế hay doanh nghiệp tư nhân...

(4) Nội dung đề nghị ghi cụ thể: cấp thẻ lần đầu, cấp lại thẻ do hết giá trị sử dụng, do mất, do hư hỏng, do thay đổi số hộ chiếu hoặc lý do khác nếu có.

(5) Nếu đến tất cả các nền kinh tế thành viên thì ghi là "tất cả”, nếu chỉ đến một vài nền kinh tế thành viên thì ghi rõ tên của nền kinh tế thành viên đó.

(6) Ghi tối đa 5 nền kinh tế thành viên ưu tiên đến trước.

(7) Người đề nghị cấp thẻ ký trong khung và ghi rõ họ tên ở phía dưới, ngoài khung.

 

nhayĐiều 2 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 28/2016/TT-BCA. Do đó Mẫu X/05 ban hành kèm theo Thông tư này không còn hiệu lựcnhay
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY

Circular No. 07/2013/TT-BCA of January 30, 2013, amending and supplementing a number of points in the Circular No. 27/2007/TT-BCA, of November 29, 2007 of the Ministry of public Security guiding the issuance, amendment and supplementation of ordinary passports granted in the country and the Circular No. 10/2006/TT-BCA, of September 18, 2006, of the Ministry of Public Security guiding implementation of the regulation on issuance and management of the APEC business travel cards 

Pursuant to the Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2008 of the Government on Vietnamese citizens exit and entry and Decree No. 65/2012/ND-CP dated September 06, 2012 of the Government on amendments and supplements to a number of articles of Decree No.136/2007/ND-CP of August 17, 2007 on exit from and entry into of Vietnamese citizens;

Pursuant to the Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006 of the Prime Minister promulgating the Regulation on issuance and management of APEC business travel cards;  

Pursuant to the Decree No. 77/2009/ND-CP dated September 15, 2009 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;   

At the proposal of General Director of the Security General Department 1;

The Minister of Public Security promulgates the Circular amending and supplementing a number of points in the Circular No. 27/2007/TT-BCA, of November 29, 2007 of the Ministry of Public Security guiding the issuance, amendment and supplementation of ordinary passports granted in the country and the Circular No. 10/2006/TT-BCA, of September 18, 2006, of the Ministry of Public Security guiding implementation of the Regulation on issuance and management of the APEC business travel cards, 

Article 1.To amend and supplement a number of points in the Circular No. 27/2007/TT-BCA, of November 29, 2007 of the Ministry of Public Security guiding the issuance, amendment and supplementation of ordinary passports granted in the country according to the Government’s Decree No. 136/2007/ND-CP, of August 17, 2007 on Vietnamese citizens’ exit and entry specifying as follows:

1. Item a point 1 section I is amended and supplemented as follows:

“a) Dossier request for the initial issuance of passport, re-issuance, submitting 01 set comprise of:  

- 01 declaration according to Form X01 promulgated together with this Circular (abbreviated as form X01);

- 02 pictures taken recently, size of 4cm x 6cm, showing the photographed person looking straight, bare-headed, not wearing color glasses and with a white background.

For children under 14 years old:

- Declaration requesting for issuance of passport according form X01 must be certified and on which picture affixed with the seal by Public Security Office of commune, ward or township where such children permanently or temporarily reside;

- If request for issuance of a separate passport for child, 01 notarized copy of birth certificate shall be submitted (in case of being a normal copy it is required for presenting of original certificate for examination, comparison) and 02 pictures of size 4cm x 6cm. Declaration is made and signed by mother, father on behalf for child; if parents died, adoptive mother or father or guardian (enclosed with documentary evidence of being adoptive parents or lawful  guardian) shall make it and sign on behalf for child;

- Children under 9 years old sharing passport with mothers or fathers, 01 notarized copy of birth certificate shall be submitted (in case of being a normal copy it is required for presenting of original certificate for examination, comparison) and 02 pictures of size 3cm x 4cm.

2. Item b point 1 section I is amended and supplemented as follows:

“b) To re-issue passport (passport is lost, corrupted; unexpired but need to re-issue; separate children in passport of mothers or fathers) apart from papers specified in item a above, it is required to supplement papers in the following cases:

- In case passport is lost, it is required to submit additionally an application to notify the loss of passport as prescribed in point 3 section II of this Circular;

- In case passport is corrupted or unexpired, it is required to submit back that passport;

- In case of separating children in passports of mothers or fathers, it is required to submit passport, 01 declaration according to form X01 and 02 pictures of size 4cm x 6cm of mother or father in order to re-issue passport; submit 01 declaration according to form X01 and 02 pictures of size 4cm x 6cm of children in order to issue separate passports to those children.”

3. Point 2 section I is amended and supplemented as follows:

“2. Dossier requesting for amendment and supplementation of passport (adjustment of full name, date of birth, place of birth, gender, number of ID card in passport; supplementation of children under 9 years old into passports of mothers or fathers):

- In case of adjustment of full name, date of birth, place of birth, gender, number of ID card in passport, it is required to submit 01 set of dossier comprise of 01 declaration according to form X01, enclosed with documentary evidence for such adjustment;

- In case of supplementation of children under 9 years old into passports of mothers or fathers, it is required to submit additionally 02 pictures of 3cm x 4cm of such children. Making and confirmation of declaration are implemented as prescribed at item a point 1 section I of this Circular.

Passport requested for amendment must be unexpired in at least 01 year.”

4. Item a point 3 section I is amended and supplemented as follows:

“a) The applicant for issuance of passport may submit dossier and receive result with one of 3 following ways:

- Directly submit dossier and receive result:

+ At the Exit and Entry Office of Public Security Department of central-affiliated cities and provinces for cases of passport initial issuance, re-issuance, amendment and supplementation. Declaration is not required for confirmation of Public Security Offices of commune, ward or township where the applicant permanently or temporarily resides; supplementation of children under 9 years old into passports of mothers or fathers is comply with point 2 section I of this Circular;

When submitting dossier, it is required to present valid ID card, in case of temporary residence, it is required to present additionally the temporary residence book granted by competent agencies specified in the Circular No. 52/2010/TT-BCA, of November 30, 2010 of the Ministry of Public Security for examination, comparison.

 At the Exit and Entry Management Department of the Ministry of Public Security for cases of re-issuance, amendment and supplementation of passport. Dossier is complied with item b point 1 section I and point 2 section I of this Circular.

- To entrust agencies, organizations, enterprises with legal entity status mentioned in item a point s section II of this Circular to submit dossier and receive result:

The trustor declares and signs on declaration requesting for issuance, amendment of passport according the set form, with picture affixed with seal and confirmation of head of entrusted agency or organization;

The entrusted agency, organization or enterprise shall have official dispatch to send to Public Security Department of province or centrally-run city or Exit and Entry Management Department of the Ministry of Public Security in order to request for settlement. If requesting settlement for many people, it is required to enclose with list of trustors, signed and affixed with seal of head of the entrusted agency or organization, enterprise;

When cadre or officer of the entrusted agency, organization, enterprise with legal entity status submits dossier requesting for issuance, amendment, supplementation of trustor’s passport, he or she must present letter of introduction of agency, organization or enterprise, his/her valid ID card and trustor’s  valid ID card for examination, comparison. 

- Sending the request dossier and receiving result by post:

Sending the request dossier and receiving result by post just apply for cases of re-issuance, amendment of passport (excluding case of supplementation of children under 9 years old into passports of mothers or fathers);

A dossier comprises of 01 declaration as form X01, which is confirmed and affixed seal on picture by Public Security Office of commune, ward or township where such person permanently or temporarily resides, enclosed with 01 copy of unexpired ID card and temporary residence book (if temporarily residing);

Place, method to send dossier, charge for passport and receipt of result by post shall comply with guides of Vietnam Posts and Telecommunications Group.”

5. Title of item c, point 3, section I is amended and supplemented as follows:

“c. The following cases if being in urgent need of passport issuance, dossier may be directly submitted and result may be directly received at Exit and Entry Management Department of the Ministry of Public Security:”

6.  Item a point 1 section II is amended and supplemented as follows:

“a) The following persons may entrust agencies, organizations or enterprises with legal entity status where such persons are working, studying to submit dossier and receive result:

- Cadres, civil servants and public employees as prescribed in the 2008 Law on Cadres, civil servants and the 2010 Law on public employees;

- Officers, non-commissioned officers, workers and staff being servicing in units of People’s Army and People’s Public Security; 

- Students, pupils studying in universities, colleges, professional schools, vocational schools,

- Persons with labor contracts of 01 year or longer working in enterprises with legal entity status;

- Persons who signed foreign labor contracts with enterprises operating labor export have been had permit of labor state management agencies and have signed contract of labor supply with foreign partners."

7. Item c point 1 section II is amended and supplemented as follows:

“c. The entrusted agencies, organizations, enterprises are responsible for examination, comparison of pictures and information in declarations, unexpired ID cards  of trustors and for submission of dossiers as guided in item a point 3 section I of this Circular; collection and payment of passport fees are comply with only regulations of the Ministry of Finance.” 

8. Item a point 3 section II is amended and supplemented as follows:

“a) The responsibility of persons who lost granted passport:

- If passport is lost domestic, within 48 hours after detecting loss, the owner must have an application to inform with the exit and entry management agencies. If directly submitting application, it is required to present unexpired ID card for examination and comparison; if sending by post, application must be certified by Public Security Office of commune, ward or township where such persons permanently or temporarily reside;

- If passport is lost abroad, it is required to have application to inform immediately with an overseas Vietnamese representative mission which is nearest and competent agency of host country;

- Content of the informing application need clearly indicate: Full name, date of birth, permanent or temporary residence address, passport number, Date of issuance, agencies of issuance, time, place happened and reason of passport loss.”  

9. Point 4 section II is amended and supplemented as follows:

“4. On time limit of passport:

- Passports which is issued to citizens at 14 years old or older shall be valid for not more than 10 years from the day of issue and not be renewed;

- Passports which are issued separately to children under 14 years old or shared to children under 9 years old into passports of mothers or fathers shall be valid in 5 year from the day of issue and not be renewed;

- Passports of mothers or fathers, which are valid for over 5 years, in case of being supplemented  children under 9 years old shall be adjusted into 5 year from the day of supplementation of such children;

10. To annul item c point 1 section I.

Article 2.To amend and supplement a number of points in the Circular No. 10/2006/TT-BCA, of September 18, 2006 of the Ministry of Public Security guiding the implementation of the Regulation on issuance and management of the APEC business travel cards according to the Decision No. 45/2006/QD-TTg, of February 28, 2009 of the Prime Minister, specifying as follows:

1. Item a point 1 section I is amended and supplemented as follows:

“a) APEC business travel cards (hereinafter abbreviated to ABTCs) issued to Vietnamese business people who possessing ordinary passports with time limit of at least three years from the day of submission of dossier requesting for card issuance.  ABTCs shall be valid for 3 years.”

2. Item a, and item b, point 1, section II are amended and supplemented as follows:

“1. Dossier requesting for issuance of ABTCs to Vietnamese businessman is submitted 01 set at the Exit and Entry Management Department of the Ministry of Public Security, comprising of:

a) 01 declaration requesting for issuance, re-issuance of ABTCs as form X05 promulgated together with this Circular, certified and affixed on picture by head of enterprise or agency directly managing businessman; 

b) 02 pictures of size 3cm x 4cm, taken recently, with a white background, bare-headed, the photographed person looking straight, not wearing color glasses (01 picture stuck on declaration, 01 picture enclosed).”

3. To supplement item d to point 1 section II as follows:

“d) If a person requesting for re-issuance of ABTC due to expiration and agency, enterprise, where such person is working, has a written confirmation that there is no change of title and job position in comparison with previous time of request for card issuance, it is not required to submit a new written permission of ABTC use eligibility from competent authority. ”

Article 3.Effect

This Circular takes effect on March 20, 2013.

Article 4.Responsibility for implementation

1. General Directors of departments, heads of Ministerial-affiliated units, directors of Public Security, directors of the Fire Police departments in central-affiliated cities and provinces shall implement this Circular.  

2. The Security General Department I shall organize implementation and guide, inspect implementation of this Circular. 

In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Public Security (through the Security General Department I)  for timely guidance.

The Minister of Public Security

General Tran Dai Quang

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 07/2013/TT-BCA DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị định 67/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động

Hành chính, Xuất nhập cảnh, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách