Thông tư liên tịch 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng

thuộc tính Thông tư liên tịch 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC

Thông tư liên tịch 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng; Tổng cục Địa chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/1999/TTLT-BXD-TCĐC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Bùi Xuân Sơn; Nguyễn Mạnh Kiểm
Ngày ban hành:10/12/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ XÂY DỰNG - TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
SỐ 9/1999/TTLT-BXD-TCĐC NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

 

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và Nghị định số 34/CP ngày 23/4/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chính; - Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;

Để tăng cường công tác quản lý quy hoạch, xây dựng và đất đai, Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng như sau:

 

I/ NGUYÊN TẮC CHUNG

 

1/ Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng:

1.1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện;

1.2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá và các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình;

1.3. Làm căn cứ để giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình.

2/ Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng.

Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

2.1. Nhà ở riêng lẻ của nhân dân không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 3 - Điều 39 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/1999/NĐ-CP);

2.2. Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà nước, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;

2.3. Các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, các công trình tôn giáo.

3/ Quản lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng

Việc quản lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Điều 39 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:

3.1. Chủ đầu tư phải đảm bảo thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng và điều kiện khởi công công trình quy định tại Điều 45 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP mới được tiến hành xây dựng;

3.2. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình được miễn giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền quy định tại các tiết a, b, c - điểm 3.1 - khoản 3 - Điều 38 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP được dùng để kiểm tra, giám sát quá trình thi công, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng;

3.3. Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại các tiết a, h, i, k - khoản 1 - Điều 39 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi các bản vẽ chính gồm mặt bằng, mặt cắt và các bản vẽ móng kèm theo sơ đồ thoát nước, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước thuộc hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đến cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có thẩm quyền để theo dõi thi công và lưu trữ.

Trường hợp cơ quan cấp giấy phép xây dựng đồng thời cũng là cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình đó, mà chủ đầu tư đã gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật xin phê duyệt rồi thì không phải gửi các bản vẽ theo quy định tại điểm 3.3 - khoản 3 - phần I Thông tư này nữa.

3.4. Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong dự án phát triển nhà quy định tại điểm b - khoản 3 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án phát triển nhà chịu trách nhiệm hướng dẫn xây dựng, kiểm tra về mặt quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp với dự án đầu tư phát triển nhà đã được duyệt.

4/ Căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng

Để xét cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải dựa vào các căn cứ sau đây:

4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư lập thành ba bộ, (một bộ trả cho người xin cấp giấy phép xây dựng, hai bộ nộp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng).

4.2. Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

4.3. Thiết kế xây dựng công trình đã được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng ;

4.4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.

5/ Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng

5.1. Đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

a/ Phải tuyển dụng đủ cán bộ và công chức theo quy định của pháp luật;

b/ Phải niêm yết công khai các hướng dẫn về điều kiện, trình tự và các thủ tục hành chính cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân;

c/ Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân về việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;

d/ Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, phải cử cán bộ, công chức có năng lực và thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng; nếu có những thành phần hồ sơ chưa hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định; tuyệt đối không được gây khó khăn, bắt ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình;

e/ Sau khi cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp; phát hiện và có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;

f/ Phải đảm bảo thời gian xét cấp giấy phép xây dựng:

- Thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng công trình không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu sau 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và có giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ của cán bộ thụ lý hồ sơ, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng hoặc có văn bản trả lời lý do không cấp giấy phép xây dựng.

- Trường hợp nhà có nguy cơ sụp đổ, có xác nhận của phòng quản lý xây dựng cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện) thì thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

g/ Chịu trách nhiệm về hậu quả chuyên môn thuộc lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị và môi trường do việc cấp giấy phép xây dựng gây ra;

h/ Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính.

5.2. Đối với các cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng

a/ Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm các thủ tục cấp giấy phép xây dựng là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và phải qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức;

b/ Phải nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính và có năng lực tổ chức thực hiện, giải quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân công; không được gây khó khăn, phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng;

c/ Phải chịu trách nhiệm về kết quả phần việc của mình được giao thực hiện trong việc làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

6/ Trách nhiệm của chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng

6.1. Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và giấy phép xây dựng được cấp;

6.2. Báo cáo đúng và kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu hoặc tiêu cực để có biện pháp xử lý đối với các cán bộ, công chức thuộc cơ quan cấp giấy phép xây dựng;

6.3. Được khởi công xây dựng công trình sau 30 ngày kể từ khi:

- Đã nộp đủ hồ sơ xin phép xây dựng hợp lệ và có giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ của cán bộ thụ lý hồ sơ, nhưng không được cơ quan cấp giấy phép xây dựng trả lời về lý do không cấp giấy phép xây dựng;

- Đã báo với Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn sở tại biết về ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản.

6.4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả gây ra, do thực hiện không đúng giấy phép xây dựng được cấp;

6.5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra đối với các công trình ngầm, trên mặt đất và trên không có liên quan.

7/ Trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tư vấn đầu tư và xây dựng, nhà thầu xây dựng

Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tư vấn đầu tư và xây dựng và nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 46 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

II/ NHỮNG GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

 

1/ Chủ đầu tư có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây thì được cấp giấy phép xây dựng:

a/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;

b/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về việc quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

c/ Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

d/ Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;

e/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

d/ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa; chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng Trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ.

f/ Giấy tờ về thừa kế nhà, đất được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về thừa kế, về đất đó không có tranh chấp;

g/ Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

h/ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

i/ Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971, ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về tăng cường công tác quản lý ruộng đất;

i/ Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 5/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.

2/ Trường hợp không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.

Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 - phần II - thông tư này thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã thì cũng được cấp giấy phép xây dựng.

3/ Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.

Trường hợp chủ đầu tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sang đất xây dựng, thì trước khi xin cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

III/ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

 

1/ Nhà ở

1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50; kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

1.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có), kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200.

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

e/ nh chụp khổ 9 x12 cm mặt cắt công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

1.3. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do đại diện hợp pháp của chủ sở hữu nhà đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước tỷ lệ 1/100 - 1/200.

e/ ảnh chụp khổ 9 x12 cm mặt cắt công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

2/ Công trình công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng không phải là nhà ở

2.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất mới được giao đất, thuê đất:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

2.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo công trình trên khu đất hiện có đang sử dụng hợp pháp:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình (nếu có), kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200

e/ Đối với công trình cải tạo, sửa chữa phải có ảnh chụp khổ 9 x12 cm mặt chính công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo, sửa chữa.

f/ Đối với các công trình là di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được công nhận phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

3/ Các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế

3.1. Việc cải tạo xây dựng các công trình thuộc dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư trên đất Việt Nạm được quản lý theo Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.

3.2. Khi có nhu cầu cải, tạo xây dựng các công trình thuộc các dự án trên, chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

4/ Công trình tôn giáo

4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

- Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

4.2. Việc quản lý đầu tư, cải tạo và xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo phải tuân thủ các quy định tại Điều 12 của Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về hoạt động tôn giáo.

5/ Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật

5.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nếu là công trình kiến trúc như nhà ga, nhà máy nước, trạm biến thế, bưu điện, tháp truyền hình, v.v... thì được lập theo quy định như đối với các công trình nhà ở, công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng.

5.2. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng theo tuyến đường như đường xá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí,v.v... thì hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);

d/ Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

- Mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000;

- Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200;

6/ Công trình tượng đài, tranh hoành tráng và quảng cáo

6.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:

a/ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên;

b/ Bản sao một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;

c/ Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp);

d/ Ba bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:

- Sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng công trình tỷ lệ 1/200 - 1/500;

- Mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200.

6.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình quảng cáo, bao gồm:

a/ Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu);

b/ ý kiến bằng văn bản của người sử dụng đất cho phép chủ đầu tư sử dụng đất để xây dựng công trình quảng cáo;

c/ Các bản vẽ sơ phác công trình quảng cáo

6.3. Việc xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng và quảng cáo phải có giấy phép của cơ quan quản lý Văn hoá - Thông tin Nhà nước cấp có thẩm quyền.

 

IV/ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

 

1/ Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc lãnh thổ mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

2/ Uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

Khi được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng, căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức cấp giấy phép xây dựng, trong đó tiến hành phân loại và phân định khu vực, các công trình và vị trí có công trình phải cấp giấy phép xây dựng phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan cấp giấy phép xây dựng để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc uỷ quyền hoặc phân cấp và thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; thường xuyên báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh biết về tình hình cấp giấy phép xây dựng tại địa phương mình.

3/ Phân cấp cấp giấy phép xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình có quy mô nhỏ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và theo sự phân cấp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Việc phân cấp cấp giấy phép xây dựng cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã , quận và huyện phải căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng của mỗi địa phương, năng lực tổ chức thực hiện của Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện; số lượng, chất lượng cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn và khả năng chuẩn bị các căn cứ, điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đạt hiệu quả.

Khi cấp giấy phép xây dựng các công trình theo thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng.

4/ Cấp giấy phép xây dựng ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố căn cứ vào pháp luật về đầu tư và xây dựng, về kiến trúc và quy hoạch và hướng dẫn tại Thông tư này chỉ đạo soạn thảo quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố và ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây ựng.

 

V/ TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

 

Trình tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá trình thực hiện giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:

1/ Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

Cơ quan cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.

Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một bản giao cho chủ đầu từ và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Đối với hồ sơ chưa hợp lệ trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ hợp lệ và có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ và người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đáp ứng đề nghị đó của đương sự. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.

Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì người trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết.

2/ Xin ý kiến các tổ chức có liên quan

Khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể gửi văn bản cho các tổ chức có liên quan như: kiến trúc, quy hoạch, địa chính, văn hoá, y tế, công nghệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, giao thông công chính, quốc phòng... và Uỷ ban nhân dân sở tại để xin ý kiến.

Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức và cá nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng

3/ Giải quyết các khiếu nại

Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ khả năng và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho chủ đầu tư.

Trường hợp chủ đầu tư vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của dân hoặc chủ đầu tư; nếu chủ đầu tư vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4/ Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí

Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để quyết định hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho người xin cấp giấy phép xây dựng và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất, thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại.

Trước khi giao giấy phép xây dựng cho người xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Trước khi khởi công, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chính quyền sở taị cấp xã biết.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời hạn gia hạn thêm là 12 tháng; quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng công trình thì giấy phép xây dựng không còn giá trị.

5/ Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng.

Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng.

Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung cần thay đổi, bổ sung.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định thay đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày khi nhận được đown giải trình của chủ đầu tư.

Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,00, xây móng và công trình ngầm, chủ đầu tư phải báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường và xác nhận việc thi công công trình theo đúng giấy phép xây dựng đã cấp. Sau ba ngày kể từ khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.

Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.

Khi công trình đã được xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định của Bộ Xây dựng tại Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trường hợp công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã cấp, nhưng có lý do chính đáng và đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận cho phép điều chỉnh thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công. Thành phần hồ sơ hoàn công như thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và chỉ phải thể hiện lại những bản vẽ mà thực tế xây dựng công trình có những thay đổi so với giấy phép xây dựng.

6/ Lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.

IV/ Tổ chức thực hiện

1/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng đảm bảo nhanh gọn, chặt chẽ, chính xác, thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý, uốn nắn kịp thời những sai sót và các hành vi tiêu cực;

2/ Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất căn cứ vào quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng tại địa phương;

3/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện khi được phân cấp cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiện toàn công tác tổ chức và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng đúng với quy định pháp luật;

4/ Thông tư này thay thế cho Thông tư số 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 và Thông tư 04/1998/TT-BXD ngày 19/12/1998 của Bộ Xây dựng và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng và Tổng cục địa chính để nghiên cứu giải quyết.


(MẪU SỐ 1)

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

(Công trình thuộc sở hữu tư nhân)

 

Xây dựng mới

 

Cải tạo, sửa chữa

 

 

Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .

 

1. Tên chủ đầu tư: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Số chứng minh thư: . . . . . . . . . . . Ngày cấp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Địa chỉ thường trú: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Số nhà: . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . .Đường . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . .

phường (xã): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tỉnh, Thành phố: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Số điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Địa điểm xây dựng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Lô đất số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Diện tích . . . . . . . . . . . m2. . . . . . . . . .

- Tại (số nhà): . . . . . . . . . . ... . . . . . . Đường: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phường (xã) . . . . . . . . ....... . . . . . . . Quận (huyện). . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .

Tỉnh, thành phố. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . .

Nguồn gốc đất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Chứng chỉ quy hoạch số (nếu có): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Nội dung xin phép xây dựng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Loại công trình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Diện tích xây dựng tầng trệt . . . . . . . . . . .m2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Tổng diện tích sàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . m2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Chiều cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . tầng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4. Đơn vị hoặc người thiết kế (nếu có): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa chỉ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Điện thoại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Giấy phép hành nghề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Giấy phép hành nghề số : . . . . . . . . . . . . . . cấp ngày .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6. Lời cam kết:

Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Xác nhận của UBND phường (xã, thị trấn) .... ngày.......tháng... năm ...

Người làm đơn

 

(MẪU SỐ 2)

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

(Công trình thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý

hoặc thuộc sở hữu tập thể)

 

Xây dựng mới

 

Cải tạo, sửa chữa

 

 

Kính gửi: ... . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .

 

1. Tên cơ quan chủ đầu tư: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Người đại diện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chức vụ: . . . . . . . . . . . ..

- Địa chỉ liên hệ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Số nhà: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Đường . . . . . . . . . . . . . . .

phường (xã): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tỉnh, Thành phố: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Số điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Địa điểm xây dựng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Lô đất số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Diện tích . . . . . .. . m2. . . . . . .

- Tại : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Đường: . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phường (xã) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Quận (huyện). . . . . . . .. . . . . . .

Tỉnh, thành phố. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Nguồn gốc đất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Chứng chỉ quy hoạch số (nếu có): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Nội dung xin phép xây dựng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Loại công trình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Diện tích xây dựng tầng trệt . . . . . . . . . . .m2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Tổng diện tích sàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . m2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Chiều cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . tầng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4. Đơn vị hoặc người thiết kế: . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa chỉ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Điện thoại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Điện thoại . . . . . . . . . . . . . . . . .

Giấy phép hành nghề số : . . . . . . . . . . . . . . cấp ngày . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6. Lời cam kết:

 

Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định của pháp luật.

 

.... ngày.......tháng... năm ...

Người làm đơn

 

(MẪU SỐ 3)

(UBND tỉnh,

TP trực thuộc TW)

(Cơ quan cấp giấy phép

xây dựng)

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Số : / GPXD

Xây dựng mới

 

Cải tạo, sửa chữa

 

1. Cấp cho: ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .

- Địa chỉ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Số nhà: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Đường . . . . . . . . . . . . . . . . . .

phường (xã): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tỉnh, Thành phố: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Được phép xây dựng công trình (loại công trình): . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Theo thiết kế có ký hiệu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Do : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. lập . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Gồm các hạng mục sau đây: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Trên lô đất: . . . . . . . . . . . . . . . . Diện tích . . . . . . . . .m2 . . . . . . . . . . . . . . .

- Cao độ nền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . chỉ giới xây dựng. . . . . . . . . . . . . . .

Tại (số nhà) : . . . . . . . . . . . . . . . . . đường (xã) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phường (xã) . . . . . . . . . . . . . . . . . Quận (huyện). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tỉnh, thành phố. . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Giấy tờ về quyền sử dụng đất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4. Những điều cần lưu ý:

4.1. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của người có liên quan'

4.2. Chủ đầu tư phải thực hiện các điều sau đây:

- Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư và xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

- Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).

- Xuất trình Giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và yết báo phôí cảnh công trình, số giấy phép, tên đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, ngày hoàn thành tại địa điểm xây dựng công trình.

- Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

- Khi xây dựng xong, chủ đầu tư phải báo cho cơ quan cấp phép lập hồ sơ hoàn công. Giấy phép xây dựng có kèm theo biên bản kiểm tra công trình (trang sau) mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu công trình.

4.3. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ký; quá thời hạn trên thì phải xin giấy phép gia hạn.

4.4. Thời hạn hoàn thành công trình dự kiến là ........ tháng, kể từ ngày cấp Giấy phép xây dựng .

 

Nơi nhận: Tỉnh (thành phố, ngày tháng năm

- Như trên (cơ quan cấp giấy phép xây dựng

- Lưu ký tên, đóng dấu)

BIÊN BẢN KIỂM TRA XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

( Phần xác định cao độ nền cốt ± 0,00, xây móng và công trình ngầm)
(Giấy phép xây dựng số /GPXD, ngày tháng năm )

 

KHI CHỦ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN ĐÚNG GIẤY PHÉP,
CÁN BỘ KIỂM TRA MỚI KÝ TÊN

 

Ngày kiểm tra

Họ và tên các cán bộ kiểm tra

Nội dung nhận xét sau khi kiểm tra

Ký tên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...., ngày...... tháng ........ năm

(Cơ quan cấp giấy phép xây dựng

ký tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
THE GENERAL LAND ADMINISTRATION
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------
No.09/1999/TTLT-BXD-TCDC
Hanoi, December 10, 1999
 
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE GRANTING OF CONSTRUTION PERMITS
Pursuant to the Government Decrees No.15/CP of March 4, 1994 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction and Decree No.34/CP of April 23, 1994 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the General Land Administration;
Pursuant to the Regulation on Investment and Construction Management issued together with the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999;
In order to enhance the planning, construction and land management, the Ministry of Construction and the General Land Administration hereby jointly guide the granting of construction permits as follows:
I. GENERAL PRINCIPLES
1. Purposes rind requirements of the granting of construction permits:
1.1. To create conditions for organizations, households and individuals (hereinafter collectively referred to as investors) to build their construction works in a quick and convenient manner;
1.2. To ensure the management of construction according to the planning as well as the observance of relevant law provisions; to protect natural landscapes and the environment, to preserve historical and cultural relics and valuable architectural works; to develop new and modern architecture deeply characterized with national identity and effectively use land for building construction works.
1.3 To serve as basis for supervision of construction, handling of violations of construction order, compilation of construction completion dossiers and registration of ownership or use of construction works.
2. Objects that require the application for construction permits
The objects that require the application for construction permits include:
2.1. Separate residential houses of the population, which are not exempt from construction permits as prescribed in Clause 3, Article 39 of the Construction and Investment Management Regulation issued together with the Government's Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999 (hereinafter referred to as Decree No.52/1999/ND-CP for short).
2.2. Works belonging to projects of individuals, economic organizations other than State enterprises, which are not funded with the State budget capital or State-guaranteed credit capital or development investment credit capital of the State.
2.3. Construction works of diplomatic missions and international organizations, religious works.
3. Management of the construction of works exempt from construction permits
The management of the construction of works exempt from construction permits prescribed in Article 39 of Decree No.52/1999/ND-CP shall be effected as follows.
3.1. Investors must fully comply with the construction investment procedures and the conditions for commencement of construction of their works as prescribed in Article 45 of Decree No.52/1999/ND-CP before they can proceed with the construction;
3.2. The competent level's decisions to approve the technical designs of works exempt from construction permits, as prescribed in Items a, b and c, Point 3.1, Clause 3, Article 38 of Decree No.52/1999/ND-CP, shall be used for the examination and supervision of the construction process and handling of breaches of the construction order;
3.3. For works exempt from construction permits prescribed in Items a, h, i and j, Clause 1, Article 39 of Decree No.52/1999/ND-CP, before commencing construction, investors must send the main drawings on the ground and cross-section and the foundation drawings together with the waste water drainage and treatment, electricity and water supply plans of the approved technical design dossier to the competent construction planning management agency for construction supervision and archive.
In cases where the construction permit-granting agency is concurrently the agency that approves the technical design of the same work, to which the investor has sent the technical design for its approval, the investor is not required to send those drawings prescribed at Point 3.3, Clause 3, Part I of this Circular.
3.4. Far residential houses to be constructed by households or individuals themselves, which are part of the housing development project prescribed at Point b, Clause 3 of Decree No.52/1999/ND-CP, the investor of the housing development project shall have to guide the construction and conduct the inspection of the planning, architecture and environmental protection to ensure their conformity with the approved housing development project.
4. Bases for consideration of the granting of construction permits
To consider the granting of construction permits, the construction permit-granting agencies shall base themselves on the following bases:
4.1. The dossier of application for construction permit compiled by the investor in three sets, (one set returned to the applicant, two sets submitted to the concerned construction permit-granting agency);
4.2. The construction planning already approved by the competent State agency;
4.3. The work’s construction design already elaborated, evaluated and approved according to Article 36 of Decree No.52/1999/ND-CP and the guidance of the Ministry of Construction;
4.4. The standards, criteria and norms on architecture, planning, construction, environmental sanitation, and relevant legal documents.
5. Responsibilities of the construction permit-granting agencies and officials and employees involved in carrying out the procedures for the construction permit granting
5.1. The construction-permit granting agencies shall have to:
a/ Fully recruit officials and employees according to the provisions of law;
b/ Openly put up the guidance on the conditions, order and administrative procedures for the construction permit granting at the places of people
reception;
c/ Have a timetable for people reception and promptly settle organizations' and citizens' complaints and denunciations about the construction permit granting as prescribed in the Government's Decree No.89/CP of August 7, 1997 promulgating the Regulation on 0rganization of Reception of
Citizens;
d/ When receiving dossiers of application for construction permits, assign competent and capable officials and employees to receive such dossiers; if a dossier contains invalid components, the person who receives such dossier shall have to inform the applicant thereof and guide the latter to supplement and complete the dossier as prescribed; these official and employees are strictly prohibited to cause troubles or force the applicants for construction permit to use drawings or hire designers according to their own will;
e/ After granting construction permits, organize the inspection and supervision of the construction process to ensure its compliance with the granter construction permits; detect and handle according to its competence or report to the competent level for handling breaches of the construction permits as prescribed by law.
f/ Keep to the time limit for consideration of the granting of construction permits
- The time limit for granting construction permits shall not exceed 30 days from the time of receipt of the full and valid dossiers; past 30 days after the receipt of the full and proper dossier, for which the dossier-receiving official has issued a written receipt, the construction permit-granting agency shall have to grant the construction permit or issue a written reply stating the reason for not granting the construction permit.
- In cases where a house is in danger of collapse, which is certified by the district (provincial city, town or urban district) construction management bureau, the time limit for granting the construction permit shall not exceed 10 days from the time of receipt of the full and proper dossier;
g/ Take responsibility for the professional consequences in the fields of construction planning, urban architecture and environment caused by the
construction permit granting;
h/ Collect, manage and use fees for the granting of construction permits according to the Finance Ministry's regulations.
5.2. For officials and employees involved in processing the procedures for the granting of construction permits
a/ Officials and employees tasked to carry out the procedures for granting of construction permits are professionally qualified persons who are
recruited in accordance with the provisions of law and have attended a professional training course on the construction permit granting organized by the People's Committee of the province or centrally-run city;
b/ They must thoroughly understand the law on urban construction and management, the order and administrative procedures, and be capable of
organizing quick discharge of their assigned tasks; must not cause any difficulties or troubles to construction permit applicants;
c/ They must take responsibility for the results of their assigned tasks in processing the procedures for the construction permit granting in accordance with the provisions of law.
6. Responsibilities of investors applying for construction permits
6.1. To strictly abide by the provisions of law and the granted construction permits;
6.2. To accurately and promptly report to the competent State bodies on acts causing troubles or hassles or other negative acts so as for handling measures against the violators who are officials and employees of the construction permit-granting agencies;
6.3. To be entitled to commence construction of their works 30 days after:
- Having submitted the full and valid the dossiers of application for construction permit and had a written receipt thereon issued by the dossier-receiving official but had no reply from the construction permit-granting agency regarding the reason for not granting the construction permit;
- Having notified in writing the concerned ward, commune or district town People's Committee of the date to start the work construction.
6.4. To be answerable before law for all consequences caused by non-compliance with the granted construction permit;
6.5. To be answerable before law for all damage caused by their work construction to related underground, land surface and aerial projects.
7. Responsibilities of investor’s, investment and construction consultancy organizations and construction contractors
Investors, investment and construction consultancy organizations and construction contractors shall be held responsible for the results of their respective work as prescribed in Articles 14, 15, 16 and 46 of Decree No.52/1999/ND-CP and other relevant provisions of law.
II. LAND-USE RIGHT PAPERS REQUIRED IN THE APPLICATION FOR CONSTRUCTION PERMITS
1. Investors that has one of the following land-use right papers shall be grantedconstruction permits:
a/ The land-use right certificate issued by a competent State agency. These land use right certificates were issued either by the former General Department of Land Management or the General Land Administration. They may also include the land use right certificates issued to households, which state the temporarily-measured area or the debts of land use levy, land use right transfer tax and/or registration fee;
b/ The residential house ownership and residential land use right certificate issued by a competent State agency under the Government's Decree No.60/CP of July 5, 1994 on the rights to own residential houses and to use residential land in urban centers;
c/ The competent State agency’s decision to assign land or lease land for construction of residential houses and other projects in accordance with the provisions of the land legislation;
d/ The papers issued by' the State agencies competent to assign or lease land for construction of residential houses and other special-use purposes in the process of implementation of land policies in different periods under the State of the Democratic Republic of Vietnam, the Interim Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam and the State of the Socialist Republic of Vietnam and since then such land has been continuously used by the assignees or lessees.
e/ The temporary land use right certificate issued by a competent State agency or recorded in the land registry without any disputes;
f/ Papers issued by a competent agency of the former administration to the residential land users who have continuously used such land since then without any disputes, which include: the rice field and land title document or the rice field and land extract map, duplicate map, the land lot allocation map; sale documents already certified, registered, transferred at a notary office, rice field and land bureau or registration office.
g/ Land and house inheritance papers already certified by the commune/ward/township People's Committees that the land is inherited without any disputes;
h/ The People’s Court’s judgement or decision or a competent State agency’s decision on the settlement of the land dispute, which has taken legal effect;
i/ Papers on the land assignment or the sale and purchase of the house associated with the residential land use right, with the commune People's Committee's verification that there is no dispute over such land, which is confirmed also by the district-level People's Committee;
j/ Papers on the allocation of the land by the agricultural cooperative to its members' families before June 28, 1971, the date of issuance of Resolution No.125/CP of the Government Council (now the Government) on enhancing the land management work;
k/ Residential house ownership papers under the guidance in the Construction Ministry's Circular No.47/BXD-XDCBDT of August 5, 1989 and Circular No.02/BXD-DT of April 29, 1992 guiding the realization of the opinion of the Standing Committee of the Council of Ministers on the sale of houses of grades III and IV in urban centers before October 15, 1993 or from October 15, 1993 to before July 5, 1994 where the house price already covered the price of the residential land of such house.
2. Cases where there are none of the land use right papers necessary for the granting of construction permit
In cases where a household has none of the papers prescribed in Clause 1, Part II of this Circular, in order to be granted a construction permit, its land must be verified by the commune-level People's Committee to be dispute-free, which is also confirmed by the district-level People 's Committee.
3. Changing the land use purpose before applying for construction permit
Where an investor wishes to construct a house on its land which has the land use right papers required by the construction permit application, but the use purpose of such land must be changed from agricultural, forestrial, aquaculture or salt-making to construction, before applying for a construction permit, the investor must obtain the permission of a competent State agency to change the use purpose of such land as prescribed by the land legislation.
III. CONSTRUCTION PERMIT APPLICATION DOSSIERS
1. Residential houses
1.1. Dossiers of application for permits to build new residential houses:
a/ An application for construction permit (made according to the set form), made under the investor’s name;
b/ A copy of one of the land use right papers, enclosed with an extract map or field measurement map or a plan of the land lot boundary;
c/ The business registration certificate (for construction works of enterprises).
d/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The ground plan of the work on the land lot, on a scale of 1/200 - 1/500, enclosed with the plan of the work's location;
- The plans of the floors, main vertical sections and cross sections of the work, on a scale of 1/100 -1/200;
- A drawing on the foundation plane, on a scale of 1/100 - 1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of 1/50, enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the water and electricity supply systems, on a scale of 1/100 -1/200.
1.2. Dossiers of application for permits to renovate, repair and/or expand existing residential houses:
a/ An application for construction permit (made according to the set for), made under the investor's name;
b/ A copy of one of the land use right papers, enclosed with an extract map or field measurement map or a plan of the land lot boundary;
c/ The business registration certificate (for construction works of enterprises).
d/ Three sets of the design dossier; each comprising:
- The ground plan of the work on the land lot, on a scale of 1/200- 1/500, enclosed with the plan of the work's location;
- The plans of the floors, main vertical sections and cross sections of the work, on a scale of 1/100-1/200;
- A drawing on the foundation plane, on a scale of 1/100 -1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of 1/50, enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the water and electricity supply systems, on a scale of 1/100-1/200.
e/ A 9 x 12 cm photo of the cross section of the work with adjacent frontal space before renovation, repair arid expansion.
1.3. Dossiers of application for permits to renovate, repair and/or expand residential houses under the all-people ownership and the State management or residential houses under collective ownership:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made under the name of the lawful representative of the house owner;
b/ The copy of one of the papers on the land use right and house use right, enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the
land lot boundary.
c/ The business registration certificate (for constriction works of enterprises);
d/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The ground plan of the work on the land lot, on a scale of 1/200- 1/500, enclosed with the plan of the work’s location;
- The plans of the floors, main vertical sections and cross sections of the work, on a scale of 1/100-1/200;
- A drawing on the foundation plane, on a scale of 1/100-1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of 1/50, enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the water and electricity supply systems, on a scale of 1/100-1/200.
e/ A 9x12 cm photo of the cross section of the work with adjacent frontal space before renovation, repair and expansion
2. Industrial and service works and civil works other than residential houses
2.1. Dossiers of application for permits to build works on newly-assigned or leased land:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made under the investor's name;
b/ A copy of one of the papers on the land use right, enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the land lot boundary.
c/ The business registration certificate (for construction works of enterprises);
d/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The ground plan of the work on the land lot, on a scale of 1/200- 1/500, enclosed with the plan of the work's location;
- The plans of main vertical sections and cross sections of the work, on a scale of 1/100-1/200;
- A drawing on the foundation plane, on a scale of 1/100-1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of1/50, enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the water and electricity supply systems, on a scale of 1/100- 1/200.
2.2. Dossiers of application for permits to build new works, renovate, repair, rehabilitate and/or embellish existing works on the land lot, which are being used lawfully:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made under the investor’s name;
b/ The copy of one of the papers on the land use right and ownership of the work (if any), enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the land lot boundary.
c/ The business registration certificate (for construction works of enterprises);
d/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The ground plan of the work on the land lot, on a scale of 1/200- /500, enclosed with the plan of the work's location;
- The plans of main vertical sections and cross sections of the construction work, on a scale of 1/100-1/200;
- A drawing on the foundation plane, on a scale of 1/100-1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of 1/50; enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the water and electricity supply systems, on a scale of 1/100 - 1/200.
e/ For works to be renovated or repaired, a 9x12 cm photo of the cross section of the construction work with adjacent frontal space before renovation, repair and expansion, is required.
f/ For construction works which have been recognized as historical and cultural relics or scenic places, a permit of the Ministry of Culture and Information must be obtained, and the law provisions on the protection and use of historical and cultural relics or scenic places must be complied with.
3. Works of diplomatic missions and international organizations
3.1. The construction and renovation of works belonging to projects built on the Vietnamese land by diplomatic missions, international organizations and other foreign agencies shall be managed under treaties or agreements signed with the Vietnamese Government.
3.2. When wishing to construct and/or renovate works belonging to the above-said projects, investors shall have to compile a dossier of application for construction permit, which comprises:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made under the investor's name;
b/ The copy of one of the papers on the land use right, enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the land lot boundary.
c/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The ground plan of the construction work on the land lot, on a scale of 1/200-1/500, enclosed with the plan of the work's location;
- The plans of main vertical sections and cross sections of the work, on a scale of 1/100- 1/200;
- A drawing on the ground foundation, on a scale of /100-1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of 1/50, enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the oater and electricity supply systems, on a scale of 1/100-1/200.
4. Religious works
4.1. A dossier of application for construction permit comprises:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made under the investor's name;
b/ The copy of one of the papers on the land use right, enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the land lot boundary.
c/ The written consent of the Religion Committee of the competent level;
d/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The plan of the construction work on the land lot, on a scale of 1/200- 1/500, enclosed with the plan of the work's location;
- The plans of main vertical sections and cross sections of the construction work, on a scale of 1/100-1/200;
- A drawing on the foundation plane, on a scale of 1/100-1/200 and details of the cross section of the foundation, on a scale of 1/50, enclosed with the plan of the rainwater and wastewater drainage system, the water and electricity supply systems, on a scale of 1/100-1/200.
4.2. The management of investment, renovation and construction and the competence to grant construction permits for religious works shall comply with Article 12 of the Government's Decree No.26/1999/ND-CP of April 19, 1999 on religious activities.
5. Technical infrastructural works
5.1. Dossiers of application for permits to construct technical infrastructural works which are architectural ones like railway stations, water plants, transformer stations, post offices, television towers, etc., shall be compiled as prescribed for residential houses, industrial and service works and civil works.
5.2. For technical infrastructural works built in lines such as roads, power transmission lines, water supply and drainage or gas pipes... the dossier of application for construction permit comprises:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made under the investor's name;
b/ The copy of one of the papers on the land use right and ownership of the work (if any), enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the land lot boundary.
c/ The business registration certificate (for construction works of enterprises);
d/ Three sets of the design dossier, each comprising:
- The plan on the location of the work line;
- The overall plan of the work on a scale of 1/500-1/5000;
- The plans of main cross sections demonstrating the general arrangement of the wires and/or pipes of the work line, on a scale of 1/100 - 1/200;
6. Monuments, murals and advertisement
6.1. A dossier of application for construction permit for a monument, murals comprises:
a/ An application for construction permit (according to the set form) made by the investor;
b/ The copy of one of the papers on the land use right and ownership of the work (if any), enclosed with the extract map or field measurement map or the plan of the land lot boundary.
c/ The business registration certificate (for construction works of enterprises);
d/ Three sets of the dossier, each comprising:
- The plan of the work's location
- The plan of the work, on a scale of 1/200-1/500;
- The main vertical sections and cross sections of the work, on a scale of 1/100- 1/200;
6.2. A dossier of application for construction permit for an advertisement work comprises:
a/ An application for construction permit (according to the set form);
b/ The land user's written permission for the investor to use the land for construction of the advertisement work;
c/ Outline drawings of the advertisement work.
6.3. The construction of monuments, murals and advertisement works must be permitted in writing by the culture and information management State agency of the competent level.
IV.COMPETENCE TO GRANT CONSTRUCTION PERMITS
1. Competence to grant construction permits
The presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall grant construction permits to works built in the areas under their respective management, at the proposal of the directors of the provincial/municipal Construction Services.
2. Authorization of the granting of construction permits
The presidents of the provincial People's Committees may authorize the directors of the provincial/municipal Construction Services to directly grant construction permits to works under their competence, unless otherwise stipulated by the Government.
When being authorized to grant construction permits, basing themselves on the practical conditions of each locality, the directors of the provincial/municipal Construction Services shall have to work out a plan on the organization of the construction permit granting, including classifying and demarcating areas, works and locations of works to be granted construction permits, clearly assigning responsibilities to each construction permit-granting agency so that the presidents of the provincial People's Committees can decide the authorization or assignment of responsibility and processing of administrative procedures for the construction permit granting as prescribed by law; regularly reporting to the presidents of the provincial People's Committees on the situation of the construction permit granting in their respective localities.
3. Assignment of responsibility to grant construction permits
The presidents of the People's Committees of provincial cities, towns and districts shall grant construction permits to separate residential houses under private ownership and small-scale works under decisions of the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities and according to the assignment of responsibility of the latter.
The assignment of responsibility for construction permit granting to the presidents of the People's Committees of provincial cities, towns and districts must be based on the actual construction situation of each locality and their capability to organize the implementation thereof; the number and quality of their personnel, the professional qualifications and the capability to prepare bases and conditions for granting construction permits in an elective manner.
When granting construction permits to works under their competence, the presidents of the district-level People's Committees must complete the administrative procedures therefor as prescribed by law and the professional guidance of the provincial/municipal Construction Services.
4. Construction permit granting in Hanoi and Ho Chi Minh cities
For Hanoi and Ho Chi Minh cities, the presidents of the municipal People's Committees shall base themselves on the investment and construction legislation, architecture and planning and the guidance in this Circular to direct the drafting of regulations on the construction permit granting in the area of each city and issue them after consulting the Ministry of Construction.
V. ORDER OF THE CONSTRUCTION PERMIT GRANTING AND INSPECTION OF THE COMPLIANCE WITH THE CONSTRUCTION PERMITS
The order of the construction permit granting and the supervision of the process of compliance of the construction permits shall be as follows :
1. Receipt and classification of dossiers of application for construction permits
The agencies competent to grant construction permits shall have the task of appointing competent and capable officials to receive dossiers of application for construction permits, check their contents and validity then classify and record them into a monitoring book.
When receiving the full and valid dossiers, the dossier recipient must write down their codes into receipt cards, which are signed by the applicants, receive the dossiers and issue a paper stating the date of settlement. The dossier-receiving card shall be made in two copies, one handed to the investor and the other filed at the construction permit-granting agency.
For invalid dossiers, within seven days from the date of receipt of such dossiers, the persons in charge of receiving dossiers of application for construction permits shall directly inform in writing the applicants of the requirements to supplement and complete their dossiers. The investors may request the dossier-receiving officials to clearly explain the requirements and the latter shall have to satisfy such request. The time for completion of a dossier shall not be calculated in the time for dossier reception and processing.
In case of refusal to receive a dossier of permit application, the person who directly receives the dossier of application for the construction permit must issue a written reply, clearly stating the reason therefor, to the applicant.
2. Consulting the concerned organizations
When carrying out the construction permit granting, the construction permit-granting agency may, in case of necessity, make written requests for opinions of the concerned organizations of architecture, planning, land administration, culture, health, technology and environment, fire prevention and fighting, communications and public utilities, defense, etc, and the concerned local People's Committees.
Within 10 days after receiving such written requests, the consulted organizations and individuals shall have to reply in writing to the construction permit-granting agency.
3. Settlement of complaints
When receiving complaints about the construction permit granting, the construction permit-granting agency must appoint competent and capable officials to receive such complaints and issue replies to the investors.
Where an investor still disagrees with the reply of the representative of the construction permit-granting agency, the head of the construction permit-granting agency must meet in person and settle such complaint of the individual or investor; if the investor again disagrees with the proposed solution of the head of the construction permit granting agency, he/she/it may lodge the complaint with the agency competent to settle it as prescribed by law.
4. Examination of dossiers, making decision on the granting of construction permits and collection of fees
Basing themselves on the dossiers of application for construction permits, opinions of the consulted organizations, planning certificate (if any), construction norms and standards and other relevant legal documents, the agencies competent to grant construction permits shall evaluate the dossiers, make field inspection trips so as to decide or refuse to grant construction permits.
A construction permit shall be made in two originals, one granted to the applicant and the other filed at the concerned construction permit granting agencies. In cases of loss of a construction permit, its applicant must inform the construction permit granting agency thereof for consideration of re-granting.
Before handing the construction permit to its applicant, the construction permit-granting agencies shall collect a fee according to the Finance Ministry's regulations.
Before commencing construction, investors shall have to inform the construction permit-granting agencies and the commune authorities of the date of commencement.
If, within 12 months after receiving the construction permit, an investor still does not have enough conditions for building the work, he/she/it must apply for extension. The time of extension shall be 12 months; if, past this time limit, the investor it still unable to build the work, his/her/its construction permit shall become null and void.
5. Inspection and supervision of the compliance with the construction permits
Investors shall have to strictly comply with the provisions in their construction permits.
When there arises a need to amend and/or supplement the contents of his/her/its construction permit, the investor must make an application asking for permission from the construction permit granting agency, which clearly explains the reason therefor and specify the contents to be amended and/or supplemented.
The agency competent to grant construction permits shall consider and decide to amend and/or supplement the construction permit within 10 days after receiving the written explanation of the investor.
When determining the location of a work, the height of its ground floor ±0.00, building the foundation and underground works, the investor shall have to inform the construction permit-granting agency thereof so that the latter can send its officials to make a field inspection at the construction site and certify that the construction of the work is carried out in compliance with the granted construction permit. If, within three days after receiving the written notice from the investor, the construction permit granting agency still fails to send-its official to make a field inspection at the construction site and making certification, the investor may continue building the work. The construction permit-granting agency shall be held responsible for any mistakes caused by its delayed inspection.
For the remaining construction stages, the investor must carry out the construction in compliance with the granted construction permit. Where an investor fails to do so, he/she/it shall be first handled as prescribed by law before he/she/it is allowed to continue the construction.
When the construction of the work is completed, the investor must organize the pre-acceptance test according to the Construction Ministry's Regulation on the quality control of construction works.
Where a work is constructed in variance with the granted construction permit for a plausible reason which has been approved by the construction permit- granting agency on the adjustment, the investor must make a construction completion dossier. The composition of the construction completion dossier is like that of the dossier of application for construction permit, which is only required to contain the drawings on the changes in the actually-built work as compared to the construction permit.
6. Archiving of dossiers of application for construction permits and construction completion dossiers
The construction permit-granting agencies shall have to archive dossiers of application for construction permits and construction completion dossiers so as to closely manage the renovation and construction of works.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall direct the granting of construction permits, ensuring that it is effected in a quick, strict and accurate manner, regularly inspect and take measures to handle and promptly correct any errors and negative acts;
2. The directors of the provincial/municipal Construction, Land Administration or Land Administration-House and Land Services shall base themselves on the provisions of law and the guidance of this Circular to assist the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities in organizing the construction permit granting in their respective localities;
3. The presidents of the People's Committees of the provincial cities, towns and districts, when being assigned to grant construction permits, shall have to streamline the organizational work and prepare all necessary conditions for carrying out administrative procedures for the construction permit granting as prescribed by law;
4. This Circular replaces the Construction Ministry's Circular No.05/BXD-KTQH of September 18, 1996 and Circular No.04/1998/TT-BXD of December 19, 1998 and takes effect 15 days after its signing.
If, in the course of organization of implementation, any problems arise, the branches and localities should promptly report them to the Ministry of Construction and the General Land Administration for consideration and settlement.
 

MINISTER OF CONSTRUCTION





Nguyen Manh Kiem
GENERAL DIRECTOR OF LAND ADMINISTRATION




Bui Xuan Son

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 09/1999/TTLT-BXD-TCDC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất