Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 11/2012/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2012/TT-BXD |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 25/12/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa chữa công trình có giá trị từ 500 triệu đồng phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Ngày 25/12/2012, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Theo quy định tại Thông tư này, trong trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Trái lại, đối với công tác sửa chữa công trình, thiết bị định kỳ và đột xuất có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, quyết định dự toán chi phí theo các nội dung đã được quy định.
Cũng theo Thông tư này, các nội dung chi phí trong thực hiện bảo trì công trình bao gồm: chi phí lập, thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì công trình; chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất; chi phí bảo dưỡng công trình… Chi phí bảo trì công trình được xác định theo phương pháp xác định bằng dự toán theo khối lượng, đơn giá và phương pháp xác định theo định mức tỷ lệ %.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2013.
Xem chi tiết Thông tư11/2012/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 11/2012/TT-BXD
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng
______________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng, như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí bảo trì cho công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình bảo trì; áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng (chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền hợp pháp) trên lãnh thổ Việt Nam.
Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
Riêng chi phí quan trắc, kiểm định chất lượng công trình, tùy theo yêu cầu bảo trì của loại công trình xây dựng có thể gồm một hoặc cả hai nội dung trên trong dự toán chi phí bảo trì công trình xây dựng theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP).
Trường hợp cần phải xây dựng định mức, đơn giá xây dựng cho các công việc mới bổ sung hoặc vận dụng điều chỉnh các định mức, đơn giá xây dựng của công việc đã được công bố cho phù hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện, biện pháp thi công và yêu cầu kỹ thuật các công việc bảo trì nói trên thì chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp tổ chức xây dựng hoặc điều chỉnh để làm cơ sở xác định chi phí.
Việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới theo các nguyên tắc về lập và quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình hiện hành.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Trên cơ sở khối lượng các công việc thực hiện theo kế hoạch bảo trì và đơn giá tương ứng cho từng nội dung công việc để lập dự toán chi phí cho công tác: quan trắc công trình; sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất; kiểm định chất lượng công trình.
Phương pháp này được áp dụng để xác định chi phí cho các công việc: lập kế hoạch bảo trì công trình; kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất; bảo dưỡng công trình; lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình (gọi chung là chi phí bảo dưỡng công trình).
Chi phí lập quy trình bảo trì công trình được xác định trong chi phí thiết kế kỹ thuật (đối với công trình yêu cầu thiết kế 3 bước) hoặc chi phí thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình yêu cầu thiết kế 2 bước và 1 bước).
Chi phí thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng được xác định trong chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế công trình.
Trường hợp công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình như quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2010/NĐ-CP thì chi phí lập và thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí bảo dưỡng công trình bao gồm chi phí cho việc theo dõi, chăm sóc, sửa chữa hư hỏng nhỏ (ví dụ: thay thế quạt hút gió, vá ổ gà, thay thế tấm bê tông lát mái kè, thay van đường ống, ...), duy tu thiết bị (trừ hệ thống điều hòa không khí trung tâm và hệ thống gas trung tâm) lắp đặt vào công trình (ví dụ: thay thế bu lông, thay dầu máy biến thế, bảo dưỡng điều hòa không khí cục bộ) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này so với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị công nghệ của công trình) tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng cấp và cùng loại tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì công trình.
Đối với chi phí bảo dưỡng phần thiết bị công nghệ của công trình (bao gồm cả hệ thống điều hòa không khí trung tâm và hệ thống gas trung tâm) thì căn cứ vào quy trình bảo trì của nhà cung cấp thiết bị công nghệ để xác định chi phí cho phần việc này.
Được xác định theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
Chi phí này được xác định theo hướng dẫn hiện hành của Bộ xây dựng về hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Chi phí sửa chữa công trình định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) được lập dự toán theo phương pháp khối lượng và đơn giá. Phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp sửa chữa, thay thế định kỳ các thiết bị công nghệ của công trình thì căn cứ vào yêu cầu sửa chữa, thay thế trong quy trình bảo trì của nhà cung cấp thiết bị công nghệ để xác định chi phí cho phần việc này.
Trường hợp sửa chữa công trình đột xuất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Bảng tổng hợp chi phí bảo trì công trình như hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
QUẢN LÝ CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đối với công trình xây dựng của các dự án đang thực hiện đầu tư xây dựng nhưng chưa thực hiện việc lập quy trình bảo trì công trình thì chủ đầu tư phải tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì cho công trình. Chi phí các công việc này được tính bổ sung vào chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình xây dựng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền hợp pháp tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy trình, chi phí bảo trì công trình.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/02/2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ 1
(Kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng )
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH
Chi phí bảo dưỡng công trình (bao gồm cả chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình, kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ, đột xuất, chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình) được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị công nghệ của công trình) tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng loại và cùng cấp tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì công trình.
Đơn vị tính: %
Stt |
Loại công trình |
Định mức tỷ lệ |
1 |
Công trình công nghiệp |
0,06 ÷ 0,1 |
2 |
Công trình thuỷ lợi |
0,06 ÷ 0,1 |
3 |
Công trình dân dụng |
0,08 ÷ 0,1 |
4 |
Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị |
0,18 ÷ 0,25 |
5 |
Công trình giao thông |
0,2 ÷ 0,4 |
Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền quyết định định mức tỷ lệ phần trăm trong phạm vi tỷ lệ nêu trên căn cứ vào các điều kiện cụ thể về quản lý, khai thác, tuổi thọ, loại, cấp công trình.
Trường hợp chi phí bảo dưỡng công trình được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nêu trên chưa phù hợp với thực tế thực hiện công tác bảo dưỡng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền báo cáo người ủy quyền điều chỉnh định mức tỷ lệ làm cơ sở xác định chi phí bảo dưỡng công trình.
PHỤ LỤC SỐ 2
(Kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng )
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Đơn vị tính: .........
Stt |
Nội dung chi phí |
Cách tính |
Ký hiệu |
1 |
Chi phí lập, thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo trì công trình đối với công trình chưa có quy trình bảo trì. |
Lập dự toán |
Cltqt |
2 |
Chi phí bảo dưỡng công trình. |
|
Cbd = Cct + Ccn |
a |
Chi phí bảo dưỡng công trình |
Đm x GXDTB x (1 + GDP) |
Cct |
b |
Chi phí bảo dưỡng phần thiết bị công nghệ của công trình (nếu có). |
Lập dự toán |
Ccn |
3 |
Chi phí quan trắc công trình đối với công trình có yêu cầu quan trắc. |
Lập dự toán |
Cqt |
4 |
Chi phí kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết. |
Lập dự toán |
Ckđ |
5 |
Chi phí sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất (nếu có) |
Lập dự toán |
Csc |
|
Tổng cộng |
Cltqt + Cbd + Cqt + Ckđ + Csc |
Cbt |
Trong đó:
- Đm: Định mức tỷ lệ phần trăm (quy định tại Phụ lục 1).
- GXDTB: Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị công nghệ của công trình) tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng loại và cùng cấp tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì công trình.
- GDP : Chi phí dự phòng 10%.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây