Quyết định 3230/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy định tạm thời về nâng cao trách nhiệm bảo hành đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải quyết định đầu tư

thuộc tính Quyết định 3230/QĐ-BGTVT

Quyết định 3230/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy định tạm thời về nâng cao trách nhiệm bảo hành đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải quyết định đầu tư
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3230/QĐ-BGTVT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đinh La Thăng
Ngày ban hành:25/08/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

Số: 3230/QĐ-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2014

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM BẢO HÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

---------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) quyết định đầu tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quyết định này áp dụng đối với các Chủ đầu tư, Nhà đầu tư, Tổng công ty được giao làm chủ đầu tư (Tổng công ty), Ban Quản lý dự án (Ban QLDA), Nhà thầu, đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ GTVT quyết định đầu tư (sau đây gọi tắt là công trình).

2. Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, nguồn vốn vay ưu đãi, vay thương mại của các Nhà tài trợ hoặc bên cho vay mà hiệp định, thỏa thuận hoặc hợp đồng vay ký kết có quy định khác với các quy định tại Quyết định này thì áp dụng hiệp định, thỏa thuận hoặc hợp đồng vay đã ký kết.

Điều 3. Thời hạn bảo hành và mức bảo hành công trình

Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày các bên ký biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng hoặc căn cứ theo quy định của hợp đồng xây dựng. Thời hạn và mức bảo hành công trình phải tuân theo quy định sau:

- Công trình cấp đặc biệt và cấp I: Thời hạn bảo hành là 48 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

- Công trình cấp II: Thời hạn bảo hành là 42 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

- Công trình các cấp còn lại: Thời hạn bảo hành là 24 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

- Đối với các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên: Thời hạn bảo hành là 48 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và các Nhà thầu khác có liên quan thực hiện các nội dung sau:

a) Trong thời hạn bảo hành công trình, Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm khẩn trương sửa chữa, khắc phục triệt để các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (nếu có) do lỗi của mình gây ra trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Chủ đầu tư, Ban QLDA và phải chịu mọi chi phí khắc phục; trong khoảng thời gian này, nếu Nhà thầu không tiến hành bảo hành hoặc chậm trễ trong việc thực hiện bảo hành thì Chủ đầu tư, Ban QLDA có quyền sử dụng tiền bảo hành để ký hợp đồng với các đơn vị khác thực hiện khắc phục, sửa chữa.

b) Trong thời hạn bảo hành công trình, Nhà thầu thi công xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành đối với các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình không phải do lỗi của mình gây ra hoặc các khiếm khuyết, hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng.

c) Sau khi kết thúc thời hạn bảo hành, nếu xảy ra hư hỏng, khiếm khuyết về chất lượng do lỗi của mình gây ra, Nhà thầu thi công xây dựng công trình và các Nhà thầu khác có liên quan vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và khắc phục các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, tùy theo mức độ vi phạm, các Nhà thầu sẽ bị xử lý theo quy định.

2. Chủ đầu tư, Ban QLDA xây dựng công trình thực hiện các nội dung sau:

a) Đưa các điều khoản bảo hành công trình theo các nội dung được quy định tại Quyết định này vào hồ sơ mời thầu để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và ký kết hợp đồng để triển khai thực hiện.

b) Thực hiện giữ lại kinh phí bảo đảm bảo hành công trình bằng hình thức bảo lãnh vô điều kiện tại ngân hàng được Chủ đầu tư, Ban QLDA chấp thuận hoặc bằng tiền trong quá trình thanh toán.

c) Trong thời hạn bảo hành công trình, phối hợp với đơn vị quản lý khai thác, sử dụng công trình tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát hiện các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (nếu có) để yêu cầu Nhà thầu thi công sửa chữa, khắc phục triệt để. Trong khoảng thời gian hai mốt (21) ngày kể từ ngày thông báo cho Nhà thầu thực hiện bảo hành công trình, nếu Nhà thầu không tiến hành bảo hành hoặc chậm trễ trong việc thực hiện bảo hành thì có quyền sử dụng tiền bảo hành để ký hợp đồng với các đơn vị khác thực hiện sửa chữa, khắc phục kịp thời đảm bảo các điều kiện khai thác và đảm bảo an toàn giao thông.

d) Giám sát chặt chẽ và tổ chức nghiệm thu các công việc sửa chữa, khắc phục trong thời hạn bảo hành công trình đảm bảo chất lượng công trình, đồng thời phải lấy ý kiến thỏa thuận của đơn vị quản lý, khai thác trước khi xác nhận hoàn thành bảo hành công trình.

đ) Sau khi ký xác nhận hoàn thành bảo hành công trình, Chủ đầu tư, Ban QLDA tiến hành giải phóng bảo lãnh bảo đảm bảo hành hoặc hoàn trả lại tiền bảo đảm bảo hành cho Nhà thầu theo quy định.

e) Sau khi kết thúc thời hạn bảo hành, nếu để xảy ra các tồn tại, khiếm khuyết về chất lượng công trình thì người đứng đầu Chủ đầu tư, Ban QLDA và các cán bộ trực tiếp theo dõi dự án phải chịu trách nhiệm trực tiếp (nếu có liên quan), tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

3. Nhà đầu tư các dự án xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng BOT thực hiện các nội dung sau:

a) Bộ GTVT khuyến khích các Nhà đầu tư đưa các điều khoản bảo hành công trình theo các nội dung được quy định tại Quyết định này vào hợp đồng thi công xây dựng để triển khai thực hiện.

b) Vận hành, bảo trì công trình theo nội dung hợp đồng BOT đã ký kết.

c) Trong thời gian khai thác kinh doanh để hoàn vốn đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm khẩn trương sửa chữa, khắc phục triệt để các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (nếu có) trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Tổng cục Đường bộ Việt Nam; trong khoảng thời gian này, nếu Nhà đầu tư chậm trễ trong việc tiến hành sửa chữa, khắc phục thì sẽ bị dừng thu phí cho đến khi hoàn thành sửa chữa, khắc phục và không được gia hạn thời gian thu phí trong hợp đồng BOT.

4. Tổng công ty được giao làm Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình thực hiện các nội dung sau:

a) Đưa các điều khoản bảo hành công trình theo các nội dung được quy định tại Quyết định này vào hồ sơ mời thầu để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.

b) Trong thời gian quản lý, khai thác công trình, Tổng công ty có trách nhiệm khẩn trương sửa chữa, khắc phục triệt để các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (nếu có) trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; trong khoảng thời gian này, nếu Tổng công ty chậm trễ trong việc tiến hành sửa chữa, khắc phục thì người đứng đầu Tổng công ty sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định.

5. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện các nội dung sau:

a) Giao các Cục Quản lý đường bộ, các Sở Giao thông vận tải được ủy thác quản lý quốc lộ: Nhận bàn giao công trình ngay sau khi công trình hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng; thực hiện ngay công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013.

b) Tổ chức đảm bảo giao thông thông suốt, đảm bảo an toàn giao thông và kịp thời xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông, xảy ra các khiếm khuyết, hư hỏng công trình, bộ phận công trình gây ảnh hưởng tới an toàn khai thác hoặc xảy ra sự cố công trình trong thời hạn bảo hành.

c) Tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát hiện các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (nếu có) để yêu cầu các Chủ đầu tư, Nhà đầu tư, Tổng công ty, Ban QLDA sửa chữa, khắc phục kịp thời.

d) Trước khi hết thời hạn bảo hành ba (03) tháng, thực hiện kiểm tra chất lượng công trình và yêu cầu các Chủ đầu tư, Ban QLDA sửa chữa khắc phục triệt để các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (nếu có) trước khi xác nhận hoàn thành bảo hành công trình. Sau khi hết thời hạn bảo hành, nếu xảy ra hư hỏng, khiếm khuyết về chất lượng, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải chịu trách nhiệm liên đới với các Chủ đầu tư, Ban QLDA theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.

6. Xử lý tranh chấp về chất lượng công trình trong thời gian bảo hành:

a) Trong quá trình thực hiện, các Chủ đầu tư, Nhà đầu tư, Tổng công ty, Ban QLDA kịp thời báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Bộ GTVT các tranh chấp về chất lượng công trình trong thời gian bảo hành (nếu có) để xử lý theo quy định.

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam giải quyết các tranh chấp về chất lượng công trình trong thời gian bảo hành thuộc thẩm quyền.

c) Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông chủ trì tham mưu giải quyết các tranh chấp về chất lượng công trình trong thời gian bảo hành thuộc thẩm quyền của Bộ GTVT.

Điều 5. Hiệu lực thi hành và xử lý chuyển tiếp

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Quyết định này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan; báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc để Bộ GTVT xem xét, xử lý.

3. Xử lý chuyển tiếp:

a) Các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã ký kết hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực: Chủ đầu tư, Ban QLDA rà soát hợp đồng xây lắp đã ký kết, thương thảo với Nhà thầu điều chỉnh, bổ sung điều khoản bảo hành công trình theo các nội dung được quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện.

b) Các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT đã ký kết hợp đồng BOT trước khi Quyết định này có hiệu lực: Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư chủ trì, phối hợp với các Ban QLDA rà soát hợp đồng BOT đã ký kết, thương thảo với Nhà đầu tư để điều chỉnh, bổ sung điều khoản về trách nhiệm của Nhà đầu tư về vận hành, bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh doanh để hoàn vốn đầu tư theo nội dung được quy định tại Quyết định này.

c) Các dự án khác đã tổ chức đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực: Các bên liên quan tiếp tục thực hiện các quyền và trách nhiệm về bảo hành công trình quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc điều khoản hợp đồng đã ký kết.

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ trực thuộc Bộ, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục Quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư, Tổng công ty, Ban Quản lý dự án được giao quản lý dự án xây dựng công trình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, CQLXD (5).

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORT

Decision No. 3230/QD-BGTVT dated August 25, 2014 of the Ministry of Transport on promulgating the temporary decision on increasing the responsibility for maintaining road infrastructure under the investment decision made by the Ministry of Transport

Pursuant to the Law on Construction No.16/2003/QH11 dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on the amendment and supplementation of the laws related to investment in the fundamental construction No. 38/2009/QH12 dated June 19, 2009;

Pursuant to the Government’s Decree No.107/2012/ND-CP dated December 20, 2012 on defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government s Decree No.12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 on managing investment and construction projects; the Government s Decree No.83/2009/ND-CP dated October 15, 2009 on amending and supplementing several articles of the Decree No.12/2009/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No.48/2010/ND-CP dated May 07, 2010 on construction contracts; the Government’s Decree No.207/2013/ND-CP dated December 11, 2013 on amending and supplementing several articles of the Decree No.48/2010/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No.15/2013/ND-CP dated February 06, 2013 on the construction quality control;

Pursuant to the Circular No.10/2013/TT-BXD dated July 25, 2013 of the Minister of Construction on specifically providing for several contents relating to the construction quality control;

Pursuant to the Circular No.52/2013/TT-BGTVT dated December 12, 2013 of the Minister of Transport on providing for the management, operation and maintenance of road works;

At the request of the Director of Transport Engineering Construction and Quality Management Bureau,

HEREBY DECIDES

Article 1. Governing scope

This Decision shall provide for the responsibility to fulfill obligations to maintain construction works, assumed by relevant entities for the road infrastructural construction under the investment decision made by the Ministry of Transport. 

Article 2. Applicable entities

1. This Decision shall be applied to project owners, investors and incorporations appointed as the project owner (hereinafter referred to as incorporation), project management unit (hereinafter referred to as PMU), contractor, and the units tasked with the management, operation and utilization of road infrastructural facilities as well as other entities relating to the fulfillment of obligations to maintain road construction works under the investment decision made by the Ministry of Transport (hereinafter referred to as works).   

2. In the event of projects financed by ODA funds, concessional and commercial loans offered by sponsors or lenders under the loan agreement or contract which contains the terms and conditions in contrast to regulations laid down in this Decision, the effective loan agreement or contract shall prevail.

Article 3. Maintenance term and rate of road construction works

Maintenance term of road construction works shall take effect from the completion of acceptance testing to the operation and utilization of construction works, or shall conform to the terms and conditions agreed in the construction contract.  Maintenance term and rate of road construction works must comply with the followings:

- Special and level-I construction works: Maintenance term is 48 months and maintenance rate makes up 3% of total contract value.

- Level-II construction works: Maintenance term is 42 months and maintenance rate makes up 3% of total contract value.

- Construction works at other levels: Maintenance term is 24 months and maintenance rate makes up 5% of total contract value.

- With respect to the project for expansion of the National Highway No.1 stretched from Thanh Hoa to Can Tho and those developed on Ho Chi Minh road passing through the Central Highlands: Maintenance term is 48 months and maintenance rate makes up 3% of total contract value.

Article 4. Implementation

1. Construction contractors and other relevant contractors shall adhere to the following scope of works:

a) Within the maintenance term of construction works, a construction contractor is responsible to imperatively repair and eliminate defects and damage relating to construction works (if any) due to their defaults within twenty-one (21) days that begins with the receipt of the project owner and PMU, as well as cover all remedial expenses; Within the aforementioned period, if the contractor fails to carry out or delay their maintenance task, the project owner and PMU are vested with the right to use this maintenance sum in order to sign a contract for remedy and repair with other contracting entities.

b) Within the maintenance term of construction works, the construction contractor has the right to refuse to perform the maintenance task when defects and damage to such construction works are not caused by their faults but by force majeure as agreed upon in the contract.

c) After ending the maintenance term, if any defect or damage to the construction quality is blamed on the construction contractor or any other contractor concerned, they must remain responsible for ensuring construction works meet accepted quality and taking remedial actions against such defects and damage in proportion to their specified scope of works stipulated by laws.  In addition, given the severity of violations, contractors shall be prone to any punitive action as prescribed by laws.

2. The owner and PMU of construction projects shall be obliged to perform the following scope of works: 

a) Incorporate the terms and conditions on the maintenance of construction works as per the contents provided for in this Decision into the invitation for bid in order to select the competent construction contractor and proceed to conclude the contract for the project execution.

b) Guarantee the fulfillment of obligations to maintain the construction works by means of an unconditional performance bond opened at the bank permitted by the project owner, PMU or a cash amount retained in the payment process.

c) Within the valid maintenance term, cooperate with the unit in charge of managing the operation and utilization of construction works in carrying out the regular inspection and detection of defects, damage of construction works (if any) in order to request the construction contractor to carry out complete repairs and overhauls. Within a period of twenty-one (21) days that begins with the date on which the request for construction works maintenance is sent, if the contractor fails to carry out or delay their maintenance obligations, the sum of money coming from the performance bond shall be used to sign a contract with other parties to carry out the timely repair and overhaul in order to ensure the normal operation of construction works and traffic safety.

d) Strictly supervise and conduct the acceptance testing for the repair and overhaul works within the maintenance term with the aim of maintaining the accepted quality standards for construction works, and simultaneously seek the permission from the unit in charge of managing the operation and utilization of construction works prior to the confirmation of the completion of maintenance works.

dd) After confirming the completion of maintenance works, the owner and PMU must enter into the termination of the performance bond or reimburse the sum of money put up as collateral to the contractor in accordance with laws.

e) When the maintenance term expires and if there is any unsolved defect and damage to construction works, the Head of project owner, PMU and officers directly in charge of project management must bear accountability (if they are concerned), and each violation shall, depending on the severity, be handled in accordance with laws.

3. The investor of construction projects in the form of a BOT contract shall adhere to the following scope of works:

a) The Ministry of Transport shall encourage investors to incorporate the terms and conditions on the maintenance of construction works as per the contents provided for in this Decision into the construction contract.

b) Perform the operation and maintenance tasks in accordance with BOT contract signed by contracting parties.

c) Within the term when construction works are operated for the business purpose, the investor shall be responsible for imperatively carrying out the complete repair and overhaul of defects and damage to such construction works (if any) within a period of twenty-one (21) days that begin with the receipt of the notification sent by the competent authority and Directorate for Roads of Vietnam; within the aforementioned period, if the investor delays carrying out the repair and overhaul works, then the toll collection shall be suspended till the completion of such repair and overhaul works, and the toll collection term agreed in the BOT contract shall not be extended.

4. The incorporation designated to invest in the construction of road infrastructure shall adhere to the following scope of works:

a) Incorporate the terms and conditions on the maintenance of construction works as per the contents provided for in this Decision into the invitation for bid in order to select the competent construction contractor and proceed to conclude the contract for the project execution.

b) Within the term when they manage and operate the construction works, the incorporation shall be responsible for imperatively carrying out the complete repair and overhaul of defects and damage to such construction works (if any) within a period of twenty-one (21) days that begin with the receipt of the notification sent by the Directorate for Roads of Vietnam; within the aforementioned period, if the incorporation delays carrying out the repair and overhaul works, then the head of the incorporation shall be accountable for his/her failure to perform the assigned duties.

5. The Directorate for Roads of Vietnam shall be responsible to:

a) Authorize trusted Bureau for Roads and Departments of Transport to manage the national highway: Take delivery of the construction works right after these are completed and brought into operation; immediately perform the management, operation and maintenance of road infrastructural facilities in accordance with the regulations laid down in the Circular No.52/2013/TT-BGTVT dated December 12, 2013.

b) Ensure none of traffic congestions and maintain traffic safety as well as timely deal with traffic accidents, defects and damage to construction works or a part of construction works which can pose a threat to the operation of construction works during the maintenance term.

c) Carry out the regular inspection and detection of any defects or damage (if any) in order to request the project owner, investor, incorporation and PMU to perform the prompt repair and overhaul.

d) Within a period of three (03) months before the maintenance term expires, the inspection of construction works and request for the complete repair and overhaul of any defect and damage (if any) from the project owner and PMU are required prior to the confirmation of completed maintenance works. By the end of the maintenance term, if any defect or damage is detected in terms of construction quality, Directorate for Roads of Vietnam along with the project owner and PMU must be jointly held accountable as stipulated at Point e Clause 2 of this Article.

6. Handling of any disputes over the quality of construction works during the maintenance term:

a) In course of implementation, project owner, investor, incorporation or PMU must send an immediate report on any problem relating to the quality of construction works during the maintenance term to the Directorate for Roads of Vietnam, the Ministry of Transport to seek their advice on possible solutions.

b) The Directorate for Roads of Vietnam shall handle disputes over the quality of construction works within their authority s area during the maintenance term.

c) The Transport Engineering Construction and Quality Management Bureau shall take the initiative in advising any solution to disputes over the quality of construction works within their authority s area of the Ministry of Transport during the maintenance term.

Article 5. Effect and transitional provisions

1. This Decision shall take effect from the signing date.

2. In the course of implementation, in addition to complying with regulations set out in this Decision, relevant entities shall be responsible for complying with relevant laws; promptly reporting any difficulty that arises to the Ministry of Transport for consideration and decision.

3. Transition:

a) In respect of the expansion of the National Highway No.1 stretched from Thanh Hoa to Can Tho and Ho Chi Minh road passing through the Central Highlands, funded by the government bonds under the contract signed prior to the effective date of this Decision: the project owner, PMU must review the existing construction contract and enter into the negotiation with the contractor to amend or supplement the provision on maintenance works in accordance with regulations set out in this Decision for the purpose of implementation. 

b) In respect of the expansion of the National Highway No.1 stretched from Thanh Hoa to Can Tho and Ho Chi Minh road passing through the Central Highlands, performed in the form of a BOT contract concluded prior to the effective date of this Decision: the management unit of public-private investment projects in charge of cooperating with PMUs in reviewing the existing BOT contract and enter into the negotiation with the investor to amend or supplement the provision on the area of responsibility of the investor for the operation and maintenance of construction works over the period for which such works are brought into operation for the business purposes in accordance with the regulations laid down in this Decision.

c) In respect of other construction projects after a bidding process and effective contract signed prior to the effective date of this Decision: Interested parties continue to conform to their rights and responsibilities relating to the construction maintenance as agreed upon in the invitation for bid or contractual terms and conditions. 

4. Heads of the Ministry’s Office, Inspectorate, Services affiliated to the Ministry and Transport Engineering Construction and Quality Management Bureau, Management Unit of public – private investment projects, Directorate for Roads of Vietnam, specialized management Bureaus, the Departments of Transport, project owners, investors, incorporations and PMUs tasked with the management of construction projects and other relevant entities shall assume responsibility for enforcing this Decision./.

The Minister

Dinh La Thăng

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 3230/QD-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất