Quyết định 1856/QĐ-TTg 2018 Quy hoạch tổng thể Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1856/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1856/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 27/12/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 27/12/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1856/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
Theo đó, mục tiêu tổng quát đến 2030: Xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh; là trung tâm kinh tế và văn hóa của khu vực.
Mục tiêu cụ thể:
- Về kinh tế: Đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất đạt 5,6 tỷ USD, tương ứng GRDP đạt 1,6 tỷ USD; đóng góp vào ngân sách nhà nước 10% giá trị xuất khẩu.
- Về xã hội: Tốc độ tăng dân số trung bình trong các giai đoạn đến 2020, 2021 – 2025, 2026 – 2030 tương ứng là 6%, 11% và 8%. Quy mô dân số tăng từ 52 nghìn người năm 2019 lên 140 nghìn người vào năm 2030.
Đến năm 2030, tạo khoảng 89 nghìn việc làm; phấn đấu đến năm 2030 đạt 15 bác sỹ/1 vạn dân và 03 dược sỹ/1 vạn dân;
Ngoài ra, mục tiêu đến 2050: xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân đồn trở thành một trong những vùng động lực phát triển kinh tế của Việt nam, nằm trong nhóm dẫn đầu về thành phố đáng sống của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương..
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 27/12/2018.
Xem chi tiết Quyết định1856/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1856/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 1856/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
-----------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 7966/UBND-TTr ngày 29 tháng 10 năm 2018, Báo cáo số 243/UBND-QH2 ngày 11 ngày 12 năm 2018 và Tờ trình số 8950/TTr-BKHĐT ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển kinh tế - xã hội tại Khu kinh tế Vân Đồn nhanh và bền vững, dựa trên cơ sở phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của Vân Đồn; chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ tiên tiến; phát huy nội lực và thu hút ngoại lực.
2. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn cần mang tính đột phá, tập trung vào các ngành nghề có lợi thế cạnh tranh, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, nhưng phải tuân thủ các quy định về môi trường và bảo đảm an sinh xã hội theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
3. Nguồn lực chủ yếu để phát triển, nhất là phát triển khu vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển khu vực sản xuất, dựa trên việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài.
4. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm lợi ích quốc gia, với giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội; đồng thời với bảo vệ môi trường, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh; là trung tâm kinh tế và văn hóa của khu vực với trọng tâm phát triển là ngành dịch vụ và các ngành sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển ngành nghề mới, công nghệ mới, trình độ cao, trọng tâm là dịch vụ logistics, du lịch cao cấp, công nghiệp giải trí hiện đại mang tầm quốc tế, công nghiệp công nghệ cao; trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo và giao thương quốc tế của khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về kinh tế:
Trong giai đoạn đến năm 2020, 2021 - 2025, 2026 - 2030 tốc độ tăng GRDP trung bình tương ứng là 25%; 29% và 23%/năm.
Đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất đạt 5,6 tỷ USD, tương ứng GRDP đạt 1,6 tỷ USD; đóng góp vào ngân sách nhà nước trên 10% giá trị sản xuất.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các ngành kinh tế quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhân lực trình độ cao và tận dụng lợi thế cạnh tranh của Vân Đồn, điển hình như các ngành: Du lịch, dịch vụ văn hóa và sáng tạo, sản xuất và hậu cần.
- Về xã hội:
Tốc độ tăng dân số trung bình trong các giai đoạn đến năm 2020, 2021 - 2025, 2026 - 2030 tương ứng là 6%, 11% và 8%. Quy mô dân số tăng từ 52 nghìn người năm 2019 lên 140 nghìn người vào năm 2030.
Đến năm 2030, tạo khoảng 89 nghìn việc làm (lĩnh vực du lịch khoảng 31 nghìn; lĩnh vực dịch vụ, văn hóa và sáng tạo khoảng 6 nghìn; lĩnh vực sản xuất và hậu cần khoảng 12 nghìn; các lĩnh vực khác khoảng 40 nghìn).
Phát triển mạng lưới y tế đồng bộ, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao; phấn đấu đến năm 2030 đạt 15 bác sỹ/1 vạn dân và 3 dược sỹ/1 vạn dân; 64,9 giường bệnh /1 vạn dân; tiếp tục duy trì 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Về môi trường:
Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%; 100% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch và 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Đến năm 2030, 100% số xã có nghĩa trang, 100% số xã có dịch vụ thu gom rác thải; 100% chất thải y tế và 100% chất thải rắn, rác thải được thu gom và xử lý bằng các công nghệ tiên tiến.
Giữ gìn, bảo tồn và phát triển Vườn Quốc gia Bái Tử Long bảo đảm môi trường sống bền vững, chất lượng cao trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, không làm tổn hại đến môi trường và có biện pháp kiên quyết để tránh ô nhiễm và làm giàu môi trường sống.
- Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Mục tiêu đến năm 2050
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Đồn trở thành một trong những vùng động lực phát triển kinh tế của Việt Nam, nằm trong nhóm dẫn đầu về thành phố đáng sống của khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Về kinh tế: Là trung tâm kinh tế năng động, tập trung vào du lịch, sản xuất sản phẩm cao cấp và dịch vụ; trung tâm kinh doanh thương mại quốc tế của khu vực.
Về xã hội: Phấn đấu là thành phố hiện đại, thông minh; một nơi hấp dẫn để mọi người đến sinh sống, làm việc và vui chơi hòa hợp với thiên nhiên.
Về môi trường: Đảm bảo môi trường sạch dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Du lịch
Khai thác có hiệu quả tiềm năng về di sản thiên nhiên thế giới trong khu vực, di sản văn hóa truyền thống; tạo lập môi trường du lịch thân thiện, hấp dẫn kết hợp với xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch đồng bộ để phát triển ngành du lịch. Phấn đấu đến năm 2030 thu hút khoảng 2,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có trên 170 nghìn lượt khách nước ngoài đến Vân Đồn.
2. Dịch vụ hiện đại
Tập trung phát triển và kinh doanh cảng hàng không, vận tải hàng không; đẩy mạnh phát triển ngành logistics để đưa Vân Đồn trở thành một trung tâm cung cấp dịch vụ hậu cần đẳng cấp thế giới, trở thành cửa ngõ chung chuyển hàng hóa vào khu vực Đông Nam Á; một số ngành dịch vụ điện ảnh, thời trang, tổ chức sự kiện quốc tế...
Phấn đấu đến năm 2030, đưa Vân Đồn trở thành Trung tâm tài chính phát triển của khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
3. Công nghiệp công nghệ cao
Tập trung phát triển một số ngành sử dụng công nghệ cao như y dược, sinh học, công nghệ nano; công nghệ thông tin trong hệ thống sản xuất, công nghệ sử dụng nguyên liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng và môi trường.
4. Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao hướng vào phục vụ nhu cầu dịch vụ du lịch tại chỗ; phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững với công nghệ sạch, an toàn; phát triển tài nguyên rừng gắn với du lịch bền vững. Phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, tính đa dạng của hệ sinh thái, gắn với quốc phòng an ninh bảo vệ quyền và chủ quyền trên biển.
5. Các lĩnh vực xã hội
a) Nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo
Nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục đào tạo hiện có và mở rộng mạng lưới giáo dục trên tất cả các lĩnh vực. Tập trung phát triển nguồn nhân lực để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên, như du lịch, dịch vụ hiện đại, công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp công nghệ cao.
b) Y tế
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống y tế dự phòng, đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; khuyến khích phát triển cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đạt tiêu chuẩn quốc tế; tăng cường khả năng đáp ứng dịch vụ y tế để chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở các vùng sâu, vùng xa và xã đảo; quản lý tốt chi phí dịch vụ y tế và có các chính sách phù hợp đối với nhóm dân cư có thu nhập thấp.
c) Văn hóa, thông tin và thể thao
Phát triển văn hóa, thông tin và thể thao hài hòa với phát triển kinh tế; khuyến khích phát triển các dịch vụ, sản phẩm văn hóa, thông tin có giá trị cao; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống. Phấn đấu đến năm 2030, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thiết chế về văn hóa, thể thao, hạ tầng công nghệ thông tin đến từng địa bàn các xã đảo; đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông.
d) An sinh xã hội
Bảo đảm những người thuộc nhóm có thu nhập thấp được tiếp cận dịch vụ giáo dục chất lượng cao để cải thiện trình độ và có thêm cơ hội việc làm; tiếp tục hỗ trợ nhóm yếu thế để đạt được bình đẳng xã hội với mục tiêu không có hộ nghèo ở Vân Đồn; đồng thời chuyển đổi mô hình sản xuất cho các hộ dân sang các ngành có giá trị cao để tăng thu nhập một cách bền vững.
6. Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh việc áp dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ hiện đại để phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, vận hành hệ thống sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn Khu kinh tế.
7. Hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Hệ thống giao thông
- Hàng không: Định hướng phát triển cảng hàng không quốc tế tại phía Tây đảo Cái Bầu đạt tiêu chuẩn cấp 4E, sân bay quân sự cấp II, sân bay dùng chung dân dụng và quân sự; nghiên cứu xây dựng một số sân bay trực thăng (taxi trực thăng) ở các đảo để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại giữa Vân Đồn và Hạ Long, Móng Cái và một số đảo khác; phát triển loại hình thủy phi cơ phục vụ nhu cầu du lịch và vận chuyển hàng hóa.
- Đường bộ: Hoàn thiện xây dựng tuyến đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, xây dựng các cầu vào Khu kinh tế Vân Đồn. Tập trung đầu tư hoàn thiện các tuyến đường xuyên đảo; đường ven biển; hoàn thiện các đường liên xã và đường trục trên các xã đảo.
- Hàng hải: Hình thành cảng biển và phát triển vận tải biển theo lộ trình phù hợp với hệ thống cảng biển và nhu cầu vận tải trong thời kỳ quy hoạch.
b) Phát triển hệ thống cấp điện và mạng lưới cấp điện: Triển khai các dự án năng lượng tái tạo, nhằm đảm bảo nguồn cung điện ổn định; ưu tiên xây dựng các dự án năng lượng mặt trời, năng lượng gió và năng lượng sinh khối. Nâng cấp mạng lưới truyền tải điện; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện bền vững, ổn định và thân thiện với môi trường tới tất cả các hộ gia đình vào năm 2025 để giảm thiểu mức độ lãng phí điện.
c) Hạ tầng cấp và thoát nước: Nghiên cứu áp dụng một số giải pháp công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý nước sạch nhằm đảm bảo 100% dân cư được dùng nước sạch phù hợp tiêu chuẩn quy định; duy trì hạn mức ô nhiễm nguồn nước đối với các khu du lịch và tại các điểm dân cư theo các tiêu chuẩn quốc tế.
d) Hạ tầng thông tin - viễn thông: Tập trung đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển hạ tầng truyền thông quan trọng, cung cấp các dịch vụ Internet công cộng nhằm nâng cao tính hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế.
8. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường; có chế tài nghiêm ngặt đối với ô nhiễm nước và không khí; cải thiện xử lý chất thải đô thị và giảm ô nhiễm từ tàu thuyền, khách du lịch và người dân. Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển; đa dạng sinh học biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai. Phấn đấu, đến năm 2030, đạt được sự quản lý bền vững và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, hạn chế đến mức tối đa tác động của con người đến môi trường.
9. Đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội
Tăng cường tiềm lực quốc phòng gắn với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn; bảo đảm xử lý tốt các tình huống trên biển, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền và lợi ích quốc gia trên các vùng biển. Thực hiện tốt việc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm công nghệ cao; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với đảm bảo quốc phòng - an ninh trên các lĩnh vực; kiềm chế giảm thiểu tai nạn giao thông, đặc biệt giao thông đường thủy, thực hiện các biện pháp ngăn chặn khai thác trái phép tài nguyên, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
IV. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phát triển các thành tố hạt nhân
Tổ chức không gian phát triển Khu kinh tế bao gồm các khu du lịch đặc thù, chất lượng cao; sân bay và cảng biển; xây dựng khu dịch vụ cao cấp; trung tâm dịch vụ sản phẩm biển và hình thành trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và cảnh sát biển.
2. Phát triển không gian đô thị
Tổ chức không gian phát triển và phân vùng phát triển đô thị theo hướng linh hoạt, phù hợp với điều kiện phát triển trong từng giai đoạn; phát triển không gian đô thị theo hướng đô thị hiện đại tầm cỡ quốc tế, cụ thể:
a) Không gian đô thị đảo Cái Bầu, gồm: Khu kinh tế phía Tây; ven biển phía Bắc; thành phố sân bay - khu thương mại tự do; khu nghỉ mát phức hợp; thị trấn Cái Rồng và bán đảo Cổng chào.
b) Không gian đô thị Quần đảo Vân Hải, gồm: Công viên; du lịch nông nghiệp; các khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng và hòn đảo du lịch trong tương lai.
c) Không gian đô thị trung tâm, gồm: Trung tâm hành chính - đô thị trung tâm Cái Rồng; khu công nghiệp sáng tạo; khu công nghệ sinh học; khu dịch vụ sáng tạo; khu sản xuất tiên tiến và hậu cần; khu chế tạo; khu sân bay; khu thương mại tự do; khu thung lũng công nghệ; trung tâm tài chính; khu tái định cư; trung tâm triển lãm văn hóa; khu du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí; cảng biển du lịch và cảng cá và các hồ cảnh quan.
V. CÁC LĨNH VỰC, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Các lĩnh vực, chương trình và các dự án ưu tiên đầu tư được xác định trên cơ sở tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án đang triển khai trên địa bàn tỉnh và Khu kinh tế Vân Đồn (có phụ lục kèm theo).
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Về huy động vốn đầu tư
Xây dựng chính sách phù hợp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế trong nước. Phát triển trung tâm tài chính để huy động các nguồn vốn đầu tư.
Tập trung huy động vốn từ đất đai thông qua ưu đãi về tiền thuê đất và mặt nước cho hoạt động kinh doanh; đầu tư cơ sở hạ tầng qua hình thức xây dựng và chuyển giao; doanh thu từ dịch vụ bất động sản dành cho đầu tư.
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước.
2. Về đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng các chính sách để thu hút nhân tài nói chung và nhất là thu hút các nhà khoa học từ nước ngoài có trình độ, kinh nghiệm đến làm việc, đào tạo nguồn nhân lực bền vững cho Khu kinh tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ để thúc đẩy sáng tạo khởi nghiệp; thúc đẩy cơ hội thực tập thông qua hợp tác với các công ty kỹ thuật và trường đại học.
3. Về khoa học - công nghệ
Tăng cường việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao thành tựu khoa học hiện đại, kỹ thuật tiên tiến vào phát triển sản xuất, kinh doanh và kiểm soát tối ưu việc sử dụng năng lượng, tài nguyên thiên nhiên. Ban hành các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc phát triển năng lượng tái tạo, xử lý nước thải, chất thải đáp ứng yêu cầu về môi trường.
4. Về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
Thực hiện phân vùng bảo vệ môi trường theo từng khu vực, nhằm kiểm soát có hiệu quả mức độ ô nhiễm môi trường. Thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các chương trình, dự án đầu tư trong Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về môi trường; tăng cường giám sát các hoạt động gây ô nhiễm, khảo sát chất lượng nước trong vịnh theo định kỳ.
5. Về hợp tác phát triển
Tăng cường hợp tác với các địa phương trong nước để thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch, đặc biệt là Hạ Long, Cô Tô, Hà Nội, Hải Phòng. Tăng cường mối quan hệ với các hãng vận tải hàng không của các nước ASEAN để mở đường bay đến Sân bay Quốc tế Vân Đồn theo quy hoạch đã được phê duyệt; hợp tác với các cơ quan du lịch của các nước ASEAN để thúc đẩy phát triển du lịch tại Khu kinh tế Vân Đồn và khu vực vịnh Hạ Long, vườn Quốc gia Bái Tử Long.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan thanh tra, kiểm tra về các nội dung thông tin, số liệu, báo cáo nêu trong hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ nêu trên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
- Đảm bảo việc triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan giám sát chặt chẽ việc quy hoạch, giao đất thực hiện dự án, thẩm định năng lực của nhà đầu tư, tránh để dự án treo; rà soát, xác định các khu vực cần đảm bảo an ninh không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở; có cơ chế quản lý chặt chẽ hoạt động của người nước ngoài tại khu kinh tế.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch, cần đánh giá rủi ro thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu để phát triển bền vững. Việc xây dựng các hệ thống giao thông tại Khu kinh tế Vân Đồn, không làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều và các công trình phòng chống thiên tai.
- Thực hiện việc quản lý diện tích rừng theo đúng quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư.
- Tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, đặc biệt lưu ý các nội dung tại văn bản này trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, tích hợp nội dung Quy hoạch này vào nội dung Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đảm bảo các yêu cầu về bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và các vấn đề xử lý môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cụ thể hóa các nhiệm vụ về đảm bảo quốc phòng - an ninh trật tự, trên nguyên tắc phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC VÀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | TÊN CHƯƠNG TRÌNH |
I | CHƯƠNG TRÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ |
1 | Chương trình thu hút đầu tư xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội Vân Đồn trở thành KKT 300-500 ngàn dân. |
2 | Chương trình thu hút đầu tư phát triển du lịch và nghỉ dưỡng |
3 | Chương trình thu hút đầu tư phát triển dịch vụ hiện đại, đặc biệt chú trọng dịch vụ vui chơi giải trí, hậu cần (logistics), thương mại và tài chính |
4 | Chương trình thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao |
II. | CHƯƠNG TRÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC XÃ HỘI |
1 | Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ |
2 | Chương trình thu hút đầu tư phát triển giáo dục phổ thông các cấp, dạy nghề và đại học |
III | CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI |
1 | Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc kinh tế, đặc biệt chú trọng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng đô thị hóa |
2 | Chương trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và thu hút nhân tài |
IV | CHƯƠNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
1 | Chương trình thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải áp dụng các công nghệ tiên tiến |
2 | Chương trình thu hút đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn, đặc biệt chú trọng chất thải y tế và chất thải độc hại, áp dụng các công nghệ tiên tiến |
3 | Chương trình chủ động giảm nhẹ thiên tai và nước biển dâng |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | LĨNH VỰC VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ |
I. | NÔNG NGHIỆP |
1 | Xây dựng cơ sở chế biến thủy sản công nghệ cao |
II. | CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG |
1 | Xây dựng cơ sở tái chế chất thải thành năng lượng |
2 | Xây dựng hạ tầng truyền tải điện |
3 | Xây dựng Khu công nghiệp Công nghệ cao |
4 | Xây dựng tổ hợp Khu công nghiệp Y dược công nghệ cao |
III. | THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, DỊCH VỤ |
1 | Xây dựng khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino đẳng cấp quốc tế |
2 | Xây dựng chuỗi khách sạn cao cấp |
3 | Xây dựng resort thân thiện với môi trường |
4 | Xây dựng cơ sở hỗ trợ du lịch thân thiện với môi trường |
5 | Xây dựng đường đi bộ (trekking/hiking) xuyên rừng |
6 | Xây dựng con đường đi bộ kết nối các điểm du lịch tâm linh |
7 | Xây dựng con đường Di sản Vân Đồn |
8 | Xây dựng sân golf và cơ sở hạ tầng hỗ trợ |
9 | Xây dựng Trung tâm tổ chức nhạc hội |
10 | Xây dựng Trung tâm thương mại, dịch vụ và khu phi thuế quan |
11 | Phát triển Trung tâm trình diễn đa chức năng |
IV | GIÁO DỤC ĐÀO TẠO |
1 | Xây dựng Trung tâm đào tạo nghiệp vụ du lịch (dạy nghề, trung cấp, cao đẳng và/hoặc phân hiệu đại học ...) |
2 | Xây dựng Trung tâm đào tạo ngoại ngữ |
3 | Xây dựng Trung tâm đào tạo về sản xuất phim, trình diễn và nghệ thuật (dạy nghề, trung cấp, cao đẳng và/hoặc phân hiệu đại học ..) |
4 | Xây dựng Trung tâm đào tạo về Công nghệ thông tin (dạy nghề, trung cấp, cao đẳng và/hoặc phân hiệu đại học ...) |
V | PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG |
1 | Xây dựng Cung thể thao đa chức năng |
2 | Xây dựng Trung tâm R&D |
3 | Xây dựng cảng biển và hạ tầng phụ trợ |
4 | Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi cung ứng lạnh |
VI | DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
1 | Xây dựng hệ thống thu gom và cơ sở xử lý chất thải |
THE PRIME MINISTER
DecisionNo. 1856/QD-TTg dated December 27, 2018 of the Prime Minister onapproval of master plan for socio-economic development of Van Don Economic Zone, Quang Ninh province by 2030 with vision to 2050
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Government s Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 7, 2006 on formulation, approval and management of the master plan for socio-economic development; the Government’s Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008 on amendments and supplements to certain articles of the Government s Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 7, 2006;
After considering the request of the People’s Committee of Quang Ninh province made in the Statement No. 7966/UBND-TTr dated October 29, 2018, the Report No. 243/UBND-QH2 dated December 11, 2018 and the Statement No. 8950/TTr-BKHDT dated December 17, 2018 of the Ministry of Planning and Investment,
HEREBY DECIDES
Article 1.Approval of the master plan for socio-economic development of Van Don Economic Zone, Quang Ninh province by 2030 with vision to 2050, including the following main contents:
I. DEVELOPMENTAL VIEWPOINTS
1. Ensure the fast and sustainable socio-economic development in Van Don Economic Zone based on the maximization of the potentials and advantages of Van Don District; transform the economic structure in width into the one in depth based on advanced scientific and technological foundations; promote internal forces and attract external forces.
2. Ensure that Van Don Economic Zone is developed to create breakthroughs, focus on sectors and industries having competitive advantages and bringing about socio-economic benefits, but must comply with environmental regulations and maintain social security according to the current laws of Vietnam.
3. Ensure that Van Don Economic Zone provides the main resource for development, especially the service sector development, infrastructure construction and manufacturing sector development, based on attraction of domestic and foreign strategic investors.
4. Closely combine the socio-economic development with maintenance of national defense and security, protection of national independence, sovereignty, unity and territorial integrity, assurance of national interests, maintenance of political stability and social order; at the same time, protect environment, strengthen and expand external relations.
II. DEVELOPMENTAL OBJECTIVES
1. By 2030
a) Overall objectives: Develop Van Don Economic Zone into a green, modern and smart sea island city; an economic and cultural center in the region with a focus on developing the service sector and other industries using scientific and technological advances, developing trades and technologies which are innovative and reach high standards, especially logistics, high-end tourism and modern entertainment industry at the international level, and hi-tech industries; an international center for business start-up, creativity and trades in the region.
b) Specific objectives:
- Economy:
By 2020 and in the periods of 2021 – 2025 and 2026 – 2030, the average increase in GRDP is expected to be 25%, 29% and 23%/year, respectively.
By 2030, total production value is expected to gain USD 5.6 billion equivalent to USD 1.6 billion in GRDP; contribute 10% of production value to the state budget revenues.
The economic structure has shifted towards focusing on developing important economic sectors, bringing about high economic efficiency, attracting highly qualified human resources and taking advantage of Van Don s competitive advantages, including the following industries: Tourism, culture and creativity services, manufacturing and logistics.
- Society:
By 2020 and in the periods of 2021 – 2025 and 2026 – 2030, the average population growth is expected to be 6%, 11% and 8%, respectively. The population scale is expected to increase from 52 thousand in 2019 to 140 thousand in 2030.
By 2030, create 89 thousand jobs (including approximately 31 thousand in tourism; approximately 6 thousand in services, culture and creativity activities; approximately 12 thousand in manufacturing and logistics services; and around 40 thousand in other sectors).
Develop the uniform medical network which ensures all people can access to high-quality medical services; by 2030, strive to achieve the ratio of 15 doctors/ 10 thousand of population and 3 pharmacists/ 10 thousand of population; 64.9 medical beds/ 10 thousand of population; maintain 100% of communes satisfying the set of national standards concerning commune-level health care services; ensure more than 95% of population participate in the health insurance program.
- Environment:
By 2030, the forest cover is expected to be more than 60%; 100% of city-dwellers have access to clean water and 100% of rural residents use sanitary water.
By 2030, 100% of communes will have cemeteries and waste collection and handling services; 100% of medical wastes, solid wastes and garbage will be collected and disposed of by using advanced technologies.
Maintain, preserve and develop Bai Tu Long National Park to ensure a sustainable and high quality living environment based on the effective exploitation of natural resources without causing any environmental harm by applying strict measures to avoid environmental pollution and enrich the living environment.
- National defense and security: Establish strongholds to protect national independence, sovereignty, unity and territorial integrity; assure national interests, maintain political stability, social order and safety.
2. By 2050
Build and develop Van Don Economic Zone to become one of the driving forces for economic development of Vietnam, hold a position in the leading group of most livable cities in the Asia - Pacific region.
Economy: Deserve to be a dynamic economic center that focus on development of tourism, manufacturing of high-end products and services; an international trade center in the region.
Society: Strive to be a modern and smart city; a place attractive to people to reside, work and play amidst nature.
Environment: Ensure hygienic and sanitary environment based on application of green and eco-friendly technologies.
III. ORIENTATION TOWARDS DEVELOPMENT OF SECTORS AND INDUSTRIES
1. Tourism
Make effective use of the potentials in world natural heritage sites in the region and traditional cultural heritage sites in the country; create a friendly and attractive tourism environment combined with building and perfecting a synchronous tourism infrastructure system to develop the tourism sector. Strive to attract about 2.5 million of visitors by 2030, including more than 170 thousand of foreign visitors to Van Don.
2. Modern tourism
Focus on developing and trading airports and air transport; promote the logistics industry to make Van Don become a center of world-class logistics services, a transshipment hub of freight into the Southeast Asia region; promote certain cinematographic, fashion and international event organization services, etc.
By 2030, strive to make Van Don become a developed financial center in the Asia – Pacific region.
3. Hi-tech industries
Place emphasis on developing a number of hi-tech industries such as medicine, biology and nanotechnology; developing the information technology in production systems and technologies using advanced materials, energy and environmental technologies.
4. Agriculture
Develop Eco agriculture and hi-tech agriculture aimed at serving the demands of on-site tourism services; develop the sustainable aquaculture powered by clean and safe technologies; develop forest resources associated with the sustainable tourism. Develop the sustainable marine economy on the basis of maximizing natural conditions, diversity of the ecosystem associated with maintaining national defense, security and protecting rights and jurisdiction over the territorial waters.
5. Other social sectors
a) Human resources, training and education
Improve the quality of existing training and education establishments and expand the educational network to all sectors. Focus on developing human resources to serve the demands for development of preferred sectors and industries such as tourism, modern tourism, hi-tech industries and agriculture.
b) Healthcare
Perfectly develop preventive medicine systems, invest in modern medical equipment to meet the people s medical examination and treatment needs; encourage the development of private healthcare service providers that meet international standards; increase the capabilities of meeting the needs for health services in order to provide healthcare services for people residing in remote, isolated and island areas; practice the good management of health service costs and have appropriate policies for groups of low-income earners.
c) Culture, information and sports
Ensure that the development of culture, information and sports is in sync with the economic development; encourage the development of high-value cultural and information services and products; conserve and promote traditional cultural identities. By 2030, strive to ensure an adequate number of institutions pertaining to culture, sports and information technology infrastructure are provided to all areas in island communes; ensure that 100% of family households may access to information and communications systems.
d) Social security
Ensure that low-income earners have access to high quality education services to improve their qualifications and get more job opportunities; continue to support disadvantaged groups to achieve social equality with the goal of not having poor households in Van Don; at the same time, help residential households to transform the production model to high-value industries to increase their income in a sustainable manner.
6. Science and technology
Intensify application of advanced scientific achievements and modern technologies to develop advantageous sectors and industries, and application of the information technology in the management, administration and operation of production systems; encourage enterprises to apply scientific advances to manufacturing, processing and consumption of products in this economic zone.
7. Infrastructure systems
a) Traffic system
- Aviation transport: Plan to develop an international airport in the west of Cai Bau island into an airport that reaches 4E standards, a level-II military airport, and an airport serving both civil and military purposes; study the construction of a number of heliports (helicopter taxi airports) on islands so as to facilitate the travel between Van Don and Ha Long, Mong Cai and certain other islands; develop hydroplane services to serve the tourism and cargo transportation needs.
- Road transport: Finish building the Ha Long - Van Don Expressway, speed up the construction of the Van Don – Mong Cai expressway, and the construction of bridges connecting to Van Don Economic Zone. Focus on investment in completion of building of trans-island roads; coastal roads; trans-commune roads and axis roads at island communes.
- Sea transport: Establish seaports and develop the maritime shipping according to the schedule aligned with the schedule of development of seaports and the shipping demands during the planning period.
b) Development of power supply systems and grids: Implement renewable energy projects in order to ensure a stable power supply with priority given to development of solar, wind and biomass energy projects. Upgrade electricity transmission networks; develop and implement measures to ensure sustainable, stable and eco-friendly power supply to all households by 2025 with the aim of minimizing electricity waste.
c) Water supply and drainage system: Research and apply a number of advanced technology solutions in the field of clean water treatment to ensure 100% of the population can use clean water in accordance with prescribed standards; maintain water pollution limits for tourist areas and other residential areas according to international standards.
d) Information and communications system: Focus on investing in information technology and communications infrastructure; develop important communications facilities that provide public internet services in order to improve efficiency and transparency in state management and other economic activities.
8. Environmental protection and climate change adaptation
Excel at performing the tasks of protecting environment; impose strict sanctions on cases of causing water and air pollution; improve disposal of urban wastes and diminish pollution caused by vessels, tourists and population. Practice the good management and protection of sea and coastal ecosystems; marine biodiversity; proactively respond to climate change, sea level rise, prevent and control natural disasters. Strive for the sustainable management and the effective exploitation of natural resources, and minimization of human impacts on environment by 2030.
9. Maintenance of national defense, social security and safety
Strengthen national defense potentials associated with reinforcement of the all-people national defense and security posture in the locality; ensure the good handling of situations at sea and maintenance of national independence, sovereignty, sovereign rights and national interests on territorial waters. Successfully perform the tasks of combating and controlling offences, social evils and hi-tech crimes; ensure that the economic development is closely associated with maintenance of national defense and security in all sectors; curb and hold down traffic accidents, especially waterway traffic accidents, implement measures to prevent the illegal exploitation of natural resources, create favorable conditions for socio-economic development.
IV. SPATIAL LAYOUT OF VAN DON ECONOMIC ZONE
1. Development of core components of the spatial layout
The spatial layout for development of Van Don Economic Zone must comprise custom-made and high-quality tourist sites; airport and seaport; high-end service areas; service support center for marine products, rescue center and coast guard.
2. Development of urban spaces
Organize and divide spaces for urban development which are flexible and relevant to developmental conditions over periods of time; orientate urban spaces towards modern urban areas that reach international levels, specifically including:
a) Urban spaces on Cai Bau island, including: Economic zone in the west; northern coastal area; airport city – free trade zone; resort complex; Cai Rong town and Welcome Gate peninsula.
b) Urban spaces on Van Hai archipelago, including: Park; agricultural tourism area; resort and relaxation areas and tourism island in the future.
c) Central urban spaces, including: Cai Rong administrative – urban center; creative industrial park; biotechnology zone; creative service zone; advanced production and logistics area; manufacturing area; airport area; free trade zone; technological valley; administrative center; resettlement area; cultural exhibition center; tourist and entertainment service area; tourist seaport, fish port and landscape reservoirs.
V. SECTORS AND PROGRAMS GIVEN INVESTMENT PREFERENCE
Sectors, programs and projects given investment preference shall be determined by assessing the continual implementation of active programs and projects in the province and Van Don Economic Zone (refer to appendices hereto).
VI. MAJOR MEASURES TO IMPLEMENT THIS PLANNING SCHEME
1. Investment capital mobilization
Develop appropriate policies to call investment capital from abroad and other domestic economic sectors. Develop a financial center in order to mobilize investment capital.
Concentrate on mobilizing funds through land in a form of preferential rents for land and water surfaces used for business purposes; from investments in infrastructure under a build and transfer contract; revenues generated from investment real estate services.
Boost up investment promotion activities in order to call for domestic and foreign strategic investors.
2. Human resource training
Develop policies to attract talents, in general, and qualified and experienced foreign scientists to work and train sustainable human resources for the Economic Zone; cooperate with scientific and technological organizations to promote startup creativity; promote internship opportunities through cooperation with engineering companies and universities.
3. Science and technology
Strengthen the research, application and transfer of modern scientific achievements and advanced techniques intended for development of production, business and optimal control of energy and natural resource use. Adopt policies to encourage all economic sectors to accelerate the application of modern and advanced technologies in the development of renewable energy, wastewater and waste treatment to meet environmental requirements.
4. Environmental protection and sustainable development
Zone specific areas for environmental protection in order to effectively control the environmental pollution level. Carry out the assessment of environmental impacts that may be caused by all investment programs and projects in the Economic Zone in accordance with laws on environment; promote the surveillance of environmentally polluting activities and carry out the periodic observation of quality of water in the bay.
5. Developmental cooperation
Strengthen cooperation with local localities to attract investors to build infrastructure, train human resources and develop tourism, especially in Ha Long, Co To, Hanoi and Hai Phong. Improve relationships with airlines of ASEAN countries to open routes to Van Don International Airport according to the approved plan; enter into partnership with tourism agencies of ASEAN countries to promote tourism development in Van Don Economic Zone and Ha Long Bay, Bai Tu Long National Park.
Article 2. Implementation
1. The Minister of Planning and Investment and Chairman of the People’s Committee of Quang Ninh province shall be fully responsible to the Prime Minister, inspecting and auditing bodies for information, data and reports provided in the aforesaid documentation submitted to the Prime Minister.
2. People’s Committee of Quang Ninh province:
- Ensure the master plan for socio-economic development of Van Don Economic Zone, Quang Ninh province by 2030 with vision to 2050 is implemented without prejudice to other relevant planning schemes approved by competent authorities. Cooperate with relevant ministries and sectoral administration in closely supervising planning for and allocation of land for implementation of projects and assessing investor’s competencies in order to prevent pending projects; review and determine secured areas where foreign organizations and individuals are not allowed to own their real property; adopt the mechanism for strict management of foreigner s activities in the Economic Zone.
- In the course of implementation of the Planning Scheme, it shall be necessary to assess natural disaster risks and respond to climate change in order to serve the sustainable development purposes. Construction of traffic and transport systems in Van Don Economic Zone will cause no adverse impacts on safety of dykes and other natural disaster prevention and control facilities.
- Carry out the management of forest areas in accordance with laws on management, protection and development of forests and the Directive No. 13-CT/TW dated January 12, 2017 of the CPV Central Committee’s Secretariat.
- Receive opinions from ministries, sectoral administrations with special attention paid to contents of this document during the process of implementation of the master plan for socio-economic development of Van Don Economic Zone, Quang Ninh province by 2030 with vision towards 2050; review contents of this Planning Scheme and integrate them into contents of the Planning Scheme of Quang Ninh province for the period of 2021 – 2030 with visions towards 2050 in accordance with the Law on Planning.
- Prepare the strategic environment assessment report in accordance with laws on environmental protection.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the People’s Committee of Quang Ninh province with instructions for preparation of the strategic environment assessment report with a view to ensuring that it meets requirements concerning conservation and embellishment of cultural heritage sites, natural resources, biodiversity and other environmental remediation issues in accordance with laws on environment.
4. The Ministry of National Defense shall preside over and cooperate with Quang Ninh province to actualize tasks of maintaining national defense, security and order according to the principles of socio-economic development associated with maintenance of national defense, security, sovereignty and territorial integrity.
Article 3.This Decision takes effect on the signing date.
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairman of People’s Committee of Quang Ninh province, shall be responsible for implementing this Decision./.
For the Prime Minister
Deputy Prime Minister
Trinh Dinh Dung
APPENDIX I
CHART OF SECTORS AND PROGRAMS GIVEN INVESTMENT PREFERENCE
(Attached to the Prime Minister’s Decision No. 1856/QD-TTg dated December 27, 2018)
No. | PROGRAM TITLE |
I. | PROGRAMS FOR ATTRACTION OF INVESTMENTS IN ECONOMIC DEVELOPMENT |
1 | Program for attraction of investments in the uniform construction and perfection of production and social infrastructure for transformation of Van Don into the Economic Zone with 300-500 thousand of population. |
2 | Program for attraction of investments in tourism and resort development |
3 | Program for attraction of investments in development of modern tourism, especially entertainment and relaxation, logistics, commercial and financial services |
4 | Program for attraction of investments in development of hi-tech industries |
II. | PROGRAMS FOR ATTRACTION OF INVESTMENTS IN SOCIAL DEVELOPMENT |
1 | Program for quick and sustainable poverty reduction under the Prime Minister’s Decision No. 275/QD-TTg dated March 7, 2018 |
2 | Program for attraction of investments in development of general education at all levels, vocational training and higher education |
III. | PROGRAMS FOR CONSTRUCTION OF NEW URBAN AREAS |
1 | Program for construction of new urban areas associated with conversion of economic growth models and economic restructuring with emphasis upon the industrialization of rural agriculture according to the orientation towards urbanization |
2 | Program for human resource, science and technology development, improvement of people’s intellect, provision of training and attraction of talents |
IV | PROGRAMS RELATING TO ENVIRONMENT AND CLIMATE CHANGE ADAPTATION |
1 | Program for attraction of investments in construction of water supply, drainage and wastewater treatment systems powered by advanced technologies |
2 | Program for attraction of investments in construction of solid waste treatment systems, especially medical and hazardous wastes, powered by advanced technologies |
3 | Program for actively reducing impacts of natural disasters and sea level rise |
APPENDIX II
CHART OF SECTORS AND PROJECTS GIVEN INVESTMENT PREFERENCE
(Attached to the Prime Minister’s Decision No. 1856/QD-TTg dated December 27, 2018)
No. | DESCRIPTION |
I. | AGRICULTURE |
1 | Construction of hi-tech fish processing facilities |
II. | INDUSTRY AND CONSTRUCTION |
1 | Construction of the facility specialized in recycling wastes into energy |
2 | Construction of power transmission infrastructure |
3 | Construction of the Hi-tech Industrial Park |
4 | Construction of the Hi-tech Medical and Pharmaceutical Industrial Park Complex |
III. | TRADE, TOURISM AND SERVICES |
1 | Construction of tourist sites, combined tourism and entertainment sites with world-class casinos |
2 | Construction of the luxury hotel chain |
3 | Construction of the eco-friendly resort |
4 | Construction of the eco-friendly tourism support facility |
5 | Construction of the cross-forest trekking and hiking trail |
6 | Construction of the pedestrian path connecting to religious tourist attractions |
7 | Construction of the Van Don Heritage Road |
8 | Construction of the golf course and support infrastructure |
9 | Construction of the music festival center |
10 | Construction of the commercial, service center and free trade zone |
11 | Development of multipurpose performing arts center |
IV. | TRAINING AND EDUCATION |
1 | Construction of the tourism training center (vocational education, intermediate, postsecondary education establishment and/or university branch, etc.) |
2 | Construction of the foreign language training center |
3 | Construction of the cinematography, performing and fine arts training center (vocational education, intermediate, postsecondary education establishment and/or university branch, etc.) |
4 | Construction of the information technology training center (vocational education, intermediate, postsecondary education establishment and/or university branch, etc.) |
V. | DEVELOPMENT OF INFRASTRUCTURE SYSTEMS |
1 | Construction of the multipurpose sports center |
2 | Construction of the R&D center |
3 | Construction of the seaport and auxiliary infrastructure |
4 | Construction of cold chain infrastructure |
VI. | ENVIRONMENTAL PROTECTION PROJECTS |
1 | Construction of the waste collection system and waste disposal facility |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây