Quyết định 1076/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1076/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1076/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/08/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1076/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 1076/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại văn bản số 41/TTr-BXD ngày 27 tháng 7 năm 2007, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tại văn bản số 106/TT-UBND 19 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tính chất
Khu kinh tế Vũng Áng thuộc tỉnh Hà Tĩnh có không gian kinh tế độc lập, là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: công nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch - đô thị và nông lâm ngư nghiệp; trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp luyện kim, các ngành công nghiệp gắn với khai thác cảng biển, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và các ngành công nghiệp xuất khẩu.
2. Phạm vi, ranh giới và quy mô
a) Phạm vi quy hoạch và quy mô đất đai
Phạm vi quy hoạch gồm 9 xã: Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh thuộc huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh, diện tích tự nhiên 22.781 ha, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp biển Đông;
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình;
- Phía Tây giáp các xã: Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Hải, Kỳ Hưng và thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh;
- Phía Đông giáp biển Đông.
b) Quy mô dân số
- Đến năm 2015 khoảng 99.000 người.
- Đến năm 2025 khoảng 180.000 người.
c) Quy mô đất đai
Tổng diện tích đất xây dựng khu kinh tế: 10.151 ha, trong đó:
- Khu bảo thuế (khu phi thuế quan): khoảng 730 ha, bao gồm cảng Sơn Dương (410 ha) và khu thương mại - dịch vụ - công nghiệp hậu cảng (320 ha).
- Khu thuế quan khoảng 9.421 ha, bao gồm:
+ Đất xây dựng cảng, công nghiệp và kho tàng khoảng 2.960 ha; trong đó đất công nghiệp và kho tàng 2.145 ha, đất xây dựng nhà máy nhiệt điện I và nhiệt điên II 190 ha, đất xây dựng cảng và dịch vụ hậu cảng Vũng Áng 250 ha, kho xăng dầu 15 ha và đất công nghiệp sạch 90 ha.
+ Đất các khu du lịch khoảng 375 ha.
+ Đất xây dựng các khu dân cư đô thị khoảng 2.060 ha.
+ Đất các trung tâm khoảng 1.113 ha, bao gồm các trung tâm chuyên ngành cấp đô thị 128 ha; trung tâm thương mại, tài chính và dịch vụ tổng hợp 425 ha, các trung tâm giáo dục và khu công nghệ cao 560 ha.
+ Đất giao thông khoảng 1.250 ha, trong đó đất giao thông chính đô thị 913 ha và đất giao thông đối ngoại 337 ha.
+ Đất hành lang truyền tải điện và bãi xỉ than khoảng 874 ha.
+ Đất khác trong khu thuế quan khoảng 789 ha.
- Đất khác trong khu kinh tế (12.630 ha) bao gồm đất dân cư nông thôn, đất quân sự, tôn giáo, nông nghiệp và mặt nước, cây xanh sinh thái.
3. Phân khu chức năng và tổ chức không gian
a) Khu phi thuế quan: gồm cảng Sơn Dương và khu thương mại - dịch vụ - công nghiệp hậu cảng.
b) Khu thuế quan
- Khu cảng - công nghiệp bao gồm:
+ Khu cảng Vũng Áng;
+ Tổ hợp công nghiệp luyện cán thép - chế biến và công nghiệp sau cán thép (khoảng 1.300 ha) được bố trí tiếp giáp với nhà máy đóng tàu, cảng biển và quốc lộ 1A; công nghiệp đóng tàu (khoảng 320 ha) được bố trí tiếp giáp với cảng nước sâu Sơn Dương.
+ Nhà máy nhiệt điện I (khoảng 50 ha) công suất 1.200MW bố trí tại thôn Hải Phong xã Kỳ Lợi; Nhà máy nhiệt điện II (khoảng 140 ha) công suất 1.200MW bố trí tại xã Kỳ Phương.
+ Khu công nghiệp đa ngành bố trí hai bên quốc lộ 1A cũ và đường ra cảng hiện hữu (khoảng 320 ha); khu công nghiệp sạch (khoảng 90 ha), bố trí phía Tây khu công nghiệp thép thuộc xã Kỳ Liên.
- Khu dân dụng
+ Các khu tái định cư: các hộ dân không gắn với nghề biển được bố trí đan xen trong các khu đô thị mới; các hộ dân gắn với nghề biển được bố trí ở ven sông Quyền thuộc xã Kỳ Hà và khu vực phía Tây núi Bàn Độ; các hộ dân làm nông nghiệp được bố trí ở chân núi Hoành Sơn phía Nam quốc lộ 1A đã nắn tuyến.
+ Các khu dân cư nông thôn: được giữ nguyên vị trí hiện trạng; đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội và tạo việc làm cho các cư dân trong độ tuổi lao động.
+ Các khu đô thị mới: gồm 7 khu đô thị được bố trí tại các khu vực thuận lợi xây dựng và điều kiện sống tốt.
+ Các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực được xác định đáp ứng nhu cầu phát triển của Khu kinh tế Vũng Áng và khu vực Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình; các trung tâm thương mại tài chính và dịch vụ tổng hợp gắn với cảng Sơn Dương và các khu công nghiệp; các trung tâm hành chính, y tế, văn hoá và thể dục thể thao cấp đô thị được bố trí trong các đô thị mới phát triển.
+ Các khu du lịch được tổ chức khai thác hợp lý, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững và giữ gìn môi trường cảnh quan thiên nhiên.
+ Các khu công viên cây xanh và rừng phòng hộ ven biển được bố trí nhằm đảm bảo chất lượng sống và phòng chống thiên tai cho cư dân đô thị và các khu chức năng.
4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế và xây dựng hiện đại đáp ứng mục tiêu phát triển Khu kinh tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng; đảm bảo mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường.
a) Về giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Nắn tuyến quốc lộ 1A từ phía Tây thị trấn Kỳ Anh, với chiều dài tuyến 17,6 km lộ giới 32,5 m; tuyến đường ven biển theo hướng Bắc - Nam, các đoạn đi qua đô thị phải có đường gom và tổ chức nút lập thể tại các điểm giao cắt, bảo đảm an toàn giao thông tốc độ cao.
+ Xây dựng tuyến đường sắt chuyên dụng nối từ tuyến đường sắt quốc gia với cảng Vũng Áng, Sơn Dương và cửa khẩu Cha Lo; xây dựng ga vận chuyển hàng hoá tại cụm cảng Sơn Dương quy mô 200 m x 2.000 m, cụm cảng Vũng Áng quy mô 100 m x 1.000 m.
+ Đầu tư nâng cao năng lực cụm cảng tổng hợp Vũng Áng đảm bảo nhận tàu 50.000 DWT; cảng Sơn Dương với chức năng phục vụ công nghiệp thép, sửa chữa tàu biển.
- Giao thông đối nội
+ Các tuyến dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam có khoảng cách so với quốc lộ 1A từ 1.000 - 1.500m là tuyến chính gắn kết các trung tâm đô thị mới với khu công nghiệp, lộ giới 60m; nâng cấp tuyến 1A hiện nay thành đường chính đô thị, lộ giới 50m; xây dựng các tuyến kết nối các khu du lịch ven biển Kỳ Ninh với cảng Vũng Áng, lộ giới 30m.
+ Các tuyến đường ngang: tuyến từ đường tránh quốc lộ 1A với tuyến ven biển, chiều dài 4,84 km, lộ giới 84m; tuyến từ đường ven biển nối với cảng Vũng Áng, chiều dài 6,4 km, lộ giới 50m và các tuyến kết nối giữa các khu chức năng trong Khu kinh tế.
+ Các công trình phục vụ giao thông: xây mới và nâng cấp các cầu bắc qua sông Quyền; tổ chức các nút giao thông khác mức, các bến bãi đỗ xe ô tô.
+ Tổ chức giao thông công cộng: tổ chức 7 tuyến giao thông công cộng kết nối các khu chức năng và các khu đô thị trong Khu kinh tế.
+ Tổng diện tích đất giao thông khoảng 1.250 ha, trong đó đất giao thông trong nội bộ 913 ha, đất giao thông đối ngoại 337 ha; tỷ lệ đất giao thông chiếm 12,3% đất xây dựng.
b) Về chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
- Tận dụng địa hình tự nhiên, san đắp nền với mức ít nhất. Đối với khu vực công nghiệp cao độ xây dựng khống chế từ + 3m trở lên; đối với khu dân dụng cao độ xây dựng khống chế từ + 2,5m trở lên.
- Thoát nước mưa: sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng, hướng thoát chính ra sông Quyền, sông Trí, sông Vinh sau đó đổ ra cửa Khẩu và thoát ra biển Đông.
- Giải pháp kỹ thuật khác: xây dựng hệ thống phai đóng mở để xả nước mùa mưa và tích nước mùa cạn nhằm cải tạo vi khí hậu; nạo vét định kỳ và kè bờ các đoạn sông, hồ trong khu vực, xác định khoảng cách an toàn đối với các công trình dọc bờ biển.
c) Về cấp nước:
- Đến năm 2015: nước cấp cho đô thị, du lịch và công nghiệp sử dụng nguồn nước từ hồ Kim Sơn, hồ thượng sông Trí. Nhà máy nhiệt điện và công nghiệp thép xây dựng sử dụng hệ thống cấp nước riêng với dây chuyền công nghệ sử dụng nước tuần hoàn.
- Đến năm 2025: bổ sung thêm nguồn nước từ hồ Rào Trổ và hồ sông Rác khi cần thiết.
- Tổng nhu cầu cấp nước:
+ Đến năm 2015: 49.000 m3/ngày đêm.
+ Đến năm 2025: 109.000 m3/ngày đêm.
d) Về cấp điện:
- Nguồn cung cấp điện chính cho Khu kinh tế là hệ thống điện quốc gia khu vực miền Trung thông qua lưới 500kV và 220 kV với các tuyến mạch đơn từ Hà Tĩnh đi Đồng Hới; đến năm 2015 nâng cấp thành đường dây mạch kép.
- Nhà máy nhiệt điện: xây dựng theo quy hoạch ngành điện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giai đoạn 1 (công suất 1.200 MW) xây dựng tại xã Hải Phong, xã Kỳ Lợi; giai đoạn 2 (công suất 1.200 MW) bố trí tại phía Đông Nam khu kinh tế.
- Tổng nhu cầu sử dụng điện: đến năm 2015 khoảng 319 MW; đến năm 2025 khoảng 592MW.
đ) Về thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị:
- Sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng; trong các khu đô thị xây dựng 4 trạm xử lý nước thải tương ứng với 4 lưu vực thoát nước thải với tổng công suất 18.630 m3/ngày đêm. Trong các khu công nghiệp xây dựng 8 trạm xử lý nước thải với tổng công suất 53.800 m3/ngày đêm.
- Thu gom xử lý chất thải rắn: trong khu dân cư được phân loại tại nguồn, chất thải rắn vô cơ được chuyển đến khu xử lý chất thải rắn có diện tích khoảng 30 ha; bãi thải của nhà máy nhiệt điện có diện tích khoảng 100 ha, bãi thải của công nghiệp luyện cán thép có diện tích khoảng 100 ha.
- Nghĩa trang nhân dân có diện tích khoảng 20 ha, bố trí tại Rú Đất, xã Kỳ Tân.
e) Về hệ thống hạ tầng viễn thông:
Đảm bảo đồng bộ, hiện đại và đáp ứng với tiêu chuẩn quốc tế.
g) Đánh giá tác động môi trường:
Trên cơ sở đánh giá tác động đến môi trường của việc đầu tư phát triển các chức năng trong khu kinh tế, đề xuất các giải pháp hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường không khí, tiếng ồn, môi trường nước và chất thải rắn; xác định giải pháp bảo vệ môi trường đất và nguồn nước; thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường và xây dựng kế hoạch quản lý quan trắc, giám sát tác động đến môi trường của các dự án đầu tư.
h) Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
- Quy mô dân số đợt đầu khoảng 90.000 người, quy mô đất xây dựng khoảng 5.100 ha.
- Các dự án ưu tiên đầu tư: tổ hợp công nghiệp thép, khu công nghiệp đóng tàu, dịch vụ cảng Vũng Áng, trung tâm đào tạo chuyên nghiệp; các khu du lịch tại Kỳ Ninh và Kỳ Nam.
- Xây dựng các khu tái định cư tại phía Đông đô thị Kỳ Trinh, các khu dân cư phục vụ du lịch, cải tạo nâng cấp một số khu dân cư hiện hữu tại xã Kỳ Long và Kỳ Liên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng:
- Tổ chức công bố và quản lý xây dựng theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng đến năm 2025 theo quy định của pháp luật.
- Triển khai lập quy hoạch chi tiết xây dựng và các dự án đầu tư phát triển Khu kinh tế Vũng Áng theo đúng quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Giám đốc Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, CN (6b). Hoà 310 bản. |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.1076/QD-TTg | Hanoi, August 20, 2007 |
DECISION
APPROVING THE MASTER PLAN ON CONSTRUCTION OF VUNG ANG ECONOMIC ZONE, HA TINH PROVINCE UP TO 2025
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Construction Law dated November 26, 2003;
At the proposal of the Ministry of Construction in Document No. 41/TTr-BXD dated July 27, 2007, and the president of the People’s Committee of Ha Tinh province in Document No. 106/TT-UBND dated June 19, 2007,
DECIDES:
Article 1. To approve the master plan on construction of Vung Ang economic zone, Ha Tinh province, up to 2025, with the following principal contents:
1. Nature
Vung Ang economic zone of Ha Tinh province has an independent economic space, is a muti-purpose economic zone of various sectors, including industries, trade, services, tourism, urban centers, agriculture, forestry and fisheries, in which the development of metallurgy industry, industries in association with the exploitation of seaports, labor-intensive industries and export-processing industries will be promoted.
2. Scope and boundary
a) Planning scope and land area
The zone embraces nine communes of Ky Anh district, Ha Tinh province, namely Ky Nam, Ky Phuong, Ky Loi, Ky Long, Ky Lien, Ky Thinh, Ky Trinh, Ky Ha and Ky Ninh, covering a land area of 22,781 hectares and bordering on:
- The East Sea to the north;
- Quang Binh province to the south;
- Ky Khang, Ky Tho, Ky Hai and Ky Hung communes and Ky Anh township, Ky Anh district, to the west; and
- The East Sea to the east.
b) Population
- About 99,000 by 2015.
- About 180,000 by 2025.
c) Land area
The total construction land area of the economic zone is 10,151 hectares, in which:
- Bonded warehousing zones (non tariff zone) occupy about 730 hectares, including Son Duong seaport (410 hectares) and a trade service-industrial center in the land area behind the port (320 hectares).
The tariff zone occupies about 9,421 hectares, in which:
+ Land for construction of ports, industrial land and warehousing land cover about 2,960 hectares, including 2,145 hectares of industrial land and warehousing land, 190 hectares for construction of thermoelectric power plants I and II, 250 hectares for construction of Vung Ang port and a logistics service center, 15 hectares for an oil and petrol depot and 90 hectares for clean industries.
+ Land for tourist resorts covers about 375 hectares.
+ Land for construction of urban residential quarters covers about 2,060 hectares.
+ Land for centers covers about 1,113 hectares, including 128 hectares for urban specialized centers, 425 hectares for trade, financial and multi-purpose service centers, and 560 hectares for education centers and hi-tech parks.
+ Land for traffic covers about 1,250 hectares, including 913 hectares for main urban roads and 337 hectares for external roads.
+ Land for electricity transmission corridors and coal residues yards is about 874 hectares.
+ Other land in the tariff zone covers about 789 hectares.
+ Other land in the economic zone (12,630 hectares), including rural residential land, military land, religious land, agricultural land, water surface and ecological greenery.
3. Functional quarters and spatial arrangement
a) The non-tariff zone includes: Son Duong port and a trade-tourist-industrial center in the area behind the port.
b) The tariff zone
- Port and industrial clusters, including:
+ Vung Ang port cluster;
+ A steel-refining, -rolling, -processing and post-rolling complex (about 1,300 hectares) which will be located adjacent to the ship-building plant, seaports and national highway 1A; a ship-building cluster (about 320 hectares) which will be located adjacent to Son Duong deepwater seaport.
+ Thermoelectric power plant I (about 50 hectares) of a capacity of 1,200 MW, which will be located in Hai Phong village, Ky Loi commune, and thermoelectric power plant II (about 140 hectares) of a capacity of 1,200 MW, which will be located in Ky Phuong commune.
+ Multi-purpose industrial parks (about 320 hectares), which will be arranged along both sides of national highway 1A and the existing road leading to the port; and a clean industrial park (about 90 hectares), which will be situated in the area west of the steel industrial cluster in Ky Lien commune.
- Civil quarters
+ Resettlement quarters: Households not engaged in marine fishing activities will be intermingledly arranged in new urban centers; households engaged in marine fishing activities, in areas along Quyen river in Ky Ha commune and west of Ban Do mountain while agricultural households at the foot of Hoanh Son mountain, south of the redirected national highway 1A.
+ Rural residential quarters will be kept intact and investment will be made to improve their technical and social infrastructure systems and create jobs for residents of working age.
+ New urban centers: Seven urban centers will be arranged in areas with favorable construction conditions and good living conditions.
+ Human resource training centers will be built to meet development requirements of Vung Ang economic zone and the South Ha Tinh and North Quang Binh region; financial, trade and service centers will be arranged adjacent to Son Duong port and industrial parks while administrative, medical, cultural and physical training and sport centers will be arranged in newly developed urban centers.
+ Tourist resorts will be exploited rationally to ensure requirements of sustainable development and environment and natural landscape conservation.
+ Greenery, parks and coastal protective forests will be arranged with a view to ensuring life quality and preventing and controlling natural disasters for urban residents and functional quarters.
4. Orientations on development of technical infrastructure systems
Modern technical infrastructure systems will be designed and built to meet the development objectives of the economic zone and use requirements, ensuring landscape, safety and environmental sanitation.
a) Traffic:
- External roads:
+ To redirect the national highway 1 A section towards west of Ky Anh township, with a total length of 17.6 km and a road limit of 32.5 m; for sections running through urban centers along the north-south coastal route, it is necessary to build approach roads and spatial junctions in order to ensure high-speed traffic safety.
+ To build a special-use railway route linking the national railway to Vung Ang port, Son Duong port and Cha Lo border-gate; to build two cargo stations, one of 200 m x 2,000 m in area in Son Duong port cluster and the other of 100 m x 1,000 m in Vung Ang port.
+ To make investment in increasing the capacity of Vung Ang multi-purpose port cluster to accommodate ships of up to 50,000 DWT, and Son Duong port in service of steel and ship-repair industries.
- Internal roads
+ Northwest-southeast roads with a road limit of 60 m lying 1,000-1,500 meters far from national highway 1A will serve as main routes linking new urban centers with industrial parks; to upgrade the existing 1A route into a main urban road of a road limit of 50 meters; to build routes of a road limit of 30 meters linking tourist resorts along Ky Ninh beach to Vung Ang port.
+ Crossroads: To build a road of a length of 4.84 km and a road limit of 84 meters linking the national highway 1A bypass to coastal roads, a road of a length of 6.4 km and a road limit of 50 m linking coastal roads to Vung Ang port and roads linking functional quarters of the economic zone.
+ Traffic facilities: To build and upgrade bridges spanning Quyen river; to organize traffic junctions of different heights, car terminals and parking lots.
+ Mass transit: To organize seven mass transit routes linking functional quarters and urban centers in the economic zone.
+ Total land area for traffic will be about 1,250 hectares, accounting for 12.3% of construction land, including 913 hectares for internal roads and 337 hectares for external roads.
b) Construction land preparations:
- To take advantage of the natural geographical terrain so as to minimize ground leveling. The construction height will be limited at the level of +3m or higher and + 2.5m or higher for industrial quarters and civil quarters, respectively.
- Rainwater drainage: To build separate rainwater drainage systems for discharging water to Quyen river, Tri river and Vinh river, then to the East Sea through Khau estuary.
- Other technical solutions: To build a valve system for water discharge in the rainy season and water detention in the dry season in order to improve micro-climate; to periodically dredge and build dikes along rivers and ponds in the region and determine safety distances for coastal facilities.
c) Water supply:
- By 2015: Water will be supplied from Kim Son lake and Tri river's upper reservoir for urban tourist resorts and industrial parks. Thermoelectric power plants and the construction steel industrial complex will have separate water supply systems using recycled water for their technology chains.
- By 2025, water will be additionally supplied from Rao Tro lake reservoir and Rac river's reservoir when necessary.
- Total water supply demand:
+ By 2015: 49,000 m3/day.
+ By 2025: 109,000 m3/day.
d) Electricity supply:
-Electricity will supplied to the economic zone mainly from the national electricity system in Central Vietnam through the 500 kV and 20 kV grids with single-circuit lines running from Ha Tinh to Dong Hoi; by 2015, these lines will be upgraded into double-circuit lines.
- Thermoelectric power plants will be built in accordance with the electricity industry planning already approved by the Prime Minister in Hai Phong and Ky Loi communes in the first phase (of a capacity of 1,200MW) and the area southeast of the economic zone in the second phase (of a capacity of 1,200 MW).
- The total electricity demand will be about 319 MW by 2015 and about 592 MW by 2025.
e) Water drainage and urban environmental sanitation:
- To build separate wastewater drainage systems; in urban centers, to build 4 wastewater-treatment stations corresponding to 4 wastewater drainage basins with a total capacity of 18,630 m3/day. In industrial parks, to build 8 wastewater treatment stations with a total capacity of 53,800 m3/day.
- To collect and treat solid wastes: In residential quarters, solid wastes will be sorted at source. Inorganic solid wastes will be transported to a solid waste treatment site of about 30 hectares; waste dumps of thermoelectric power plants and the steel-refining and-rolling industrial complex will cover about 100 hectares each.
- Cemeteries will cover about 20 hectares in Ru Dat, Ky Tan commune.
f) Synchronous and modern telecommunications infrastructure must be developed up to international standards.
g) Environmental impact assessment:
On the basis of the assessment of environmental impacts of investment in the development of functional quarters in the economic zone, to propose measures to restrict and minimize air pollution, noise, water pollution and solid wastes; to identify solutions to protect soil environment and water sources; to build an environment observation system and work out plans on management, observation and supervision of environmental impacts of investment projects.
h) First-phase construction plan:
- In the first phase, the population will be about 90,000 and the construction land area about 5,100 hectares.
- Priority investment projects: Steel industrial complex, Vung Ang port shipbuilding and service industrial park, professional training centers and tourist resorts in Ky Ninh and Ky Nam.
- To build resettlement quarters in the area east of Ky Trinh urban center, to build residential quarters in service of tourism and renovate and upgrade some existing residential quarters in Ky Long and Ky Lien communes.
Article 2. Organization of implementation
The People’s Committee of Ha Tinh province shall coordinate with Vung Ang Economic Zone Management Board in:
- Publicizing the master plan on construction of Vung Ang economic zone up to 2025 and managing construction according to the plan and law;
- Making detailed construction plannings and construction investment projects in order to develop Vung Ang economic zone in line with the approved master plan on construction and current relevant legal documents.
Article 3.
This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.
The Ministers of Construction; Planning and Investment; Transport; Finance; Industry and Trade; Agriculture and Rural Development; and Culture, Sports and Tourism; heads of concerned agencies, the president of the People's Committee of Ha Tinh province, and the director of the Vung Ang Economic Zone Management Board shall implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây