Quyết định 10/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 10/1998/QĐ-TTg

Quyết định 10/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:10/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:23/01/1998
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 10/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/1998/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 1998 PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Công văn số 42/BXD-KTQH ngày 16 tháng 8 năm 1996),

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:

 

I. VỀ QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

 

1. Về quan điểm:

Nhằm phục vụ mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, việc hình thành và phát triển các đô thị cả nước đến năm 2020 phải:

- Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cả nước, tập trung xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật vững chắc làm động lực phát triển cho từng đô thị.

- Bố trí hợp lý các đô thị lớn, trung bình và nhỏ, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, kết hợp đẩy mạnh đô thị hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Có cơ sở hạ tầng đồng bộ với trình độ thích hợp hoặc hiện đại, tuỳ thuộc vào yêu cầu khai thác và sử dụng các khu vực trong đô thị.

- Phát triển ổn định, bền vững và trường tồn, trên cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh và bảo vệ môi trường.

- Kết hợp cải tạo với xây dựng mới; coi trọng giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc với việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới để tiến lên hiện đại.

- Củng cố an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội.

- Huy động mọi nguồn vốn để cải tạo và xây dựng đô thị nhưng phải coi trọng việc giữ gìn trật tự kỷ cương, tăng cường kiểm soát sự phát triển đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật.

2. Về mục tiêu.

Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị cả nước, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật hiện đại, môi trường đô thị trong sạch, được phân bố và phát triển hợp lý trên địa bàn cả nước, đảm bảo cho mỗi đô thị, theo vị trí và chức năng của mình, phát huy được đầy đủ các thế mạnh góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc.

 

II. VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020:

 

1. Chức năng các đô thị trong hệ thống đô thị cả nước:

- Các đô thị lớn giữ vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, kinh tế - kỹ thuật, đào tạo và là đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế;

- Các đô thị trung bình và nhỏ giữ chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, dịch vụ của khu vực.

- Các thị tứ làm trung tâm kinh tế, văn hoá và dịch vụ cho mỗi xã hoặc cụm xã, nhằm đẩy mạnh quá trình đô thị hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

2. Mức tăng trưởng dân số theo dự báo:

- Hiện trạng: dân số đô thị cả nước là trên 15 triệu người, chiếm khoảng 20% dân số cả nước;

- Năm 2000, dân số đô thị là 19 triệu người, chiếm 22% dân số cả nước;

- Năm 2010, dân số đô thị là 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số cả nước;

- Năm 2020, dân số đô thị là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.

3. Nhu cầu sử dụng đất đô thị:

- Hiện trạng: Diện tích đất đô thị cả nước là 63.300 ha; chiếm 0,2% diện tích cả nước, bình quân 45m2/người;

- Năm 2000, diện tích đất đô thị là 114.000 ha, chiếm 0,35% diện tích đất tự nhiên cả nước, bình quân 60m2/người;

- Năm 2010 diện tích đất đô thị là 243.200 ha, chiếm 0,74% diện tích đất tự nhiên cả nước, bình quân 80m2/người;

- Năm 2020, diện tích đất đô thị là 460.000 ha, chiếm 1,4 diện tích đất tự nhiên cả nước, bình quân 100m2/người.

4. Về chọn đất phát triển đô thị:

Phát triển chiều sâu, trên cơ sở sử dụng quỹ đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử dụng còm kém hiệu quả trong đô thị; từng bước mở rộng đô thị ra vùng ven đô và tuỳ theo điều kiện của từng vùng xây dựng các đô thị vệ tinh hoặc đô thị đối trọng tại các vùng ảnh hưởng các thành phố lớn; đẩy mạnh việc xây dựng các đô thị mới tại các vùng chưa phát triển, đồng thời tiến hành đô thị hoá các khu dân cư nông thôn.

5. Về tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước:

a) Xây dựng và phân bổ hợp lý các độ thị trung tâm trên các vùng lãnh thổ:

- Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị trung tâm, gồm thành phố trung tâm cấp quốc gia như: Thủ đô Hà Nội, các thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Huế; thành phố trung tâm cấp vùng như: các thành phố Cần Thơ, Biên Hoà, Vũng Tầu, Nha Trang, Buôn Mê Thuột, Vinh, Nam Định, Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên và Hoà Bình; các thành phố, thị xã trung tâm cấp tỉnh, bao gồm 5 thành phố trung tâm quốc gia, 11 đô thị là trung tâm vùng đã kể trên và các thành phố, thị xã tỉnh lỵ khác; các đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm các thị trấn huyện lỵ và các thị xã là vùng trung tâm chuyên ngành của tỉnh và các đô thị trung tâm cấp tiểu vùng, bao gồm các thị trấn là trung tâm các cụm khu dân cư nông thôn hoặc là các đô thị vệ tinh trong các vùng ảnh hưởng của đô thị lớn.

- Các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên 10 vùng đô thị hoá đặc trưng của các nước là: vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng; vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ và Đông Nam bộ; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Trung Trung Bộ; vùng đồng bằng sông Cửu Long; vùng Nam Trung Bộ (Bình Định - Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận); vùng Tây Nguyên; vùng Bắc trung bộ (Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh); vùng Cao Bằng - Lạng Sơn - Hà Bắc - Bắc Thái; vùng Lào Cai, Yên Bái - Hà Giang - Tuyên Quang - Vĩnh Phú và vùng Tây Bắc.

- Các đô thị trung tâm lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng v.v... phải được tổ chức thành các chùm đô thị, có vành đai xanh bảo vệ để hạn chế tối đa sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái, tránh sự hình thành các siêu đô thị.

b. Về quy hoạch sử dụng đất đai.

Quy hoạch xây dựng các đô thị, phải đảm bảo các khu chức năng và cơ sở hạ tầng có quan hệ gắn bó với nhau, nhằm thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.

c. Về kiến trúc đô thị.

Hình thành bộ mặt kiến trúc, góp phần tạo nên hình ảnh đô thị hiện đại, văn minh tương xứng với tầm vóc đất nước của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; trên cơ sở đó thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ trọng tâm là kế thừa, bảo vệ, tôn tạo và giữ gìn các di sản lịch sử, văn hoá và các công trình kiến trúc có giá trị, đồng thời phát triển nền văn hoá kiến trúc đô thị mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.

6. Về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

a. Ưu tiên phát triển, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng liên các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm, tạo tiền đề hình thành, phát triển các đô thị và đô thị hoá nông thôn, đảm bảo liên hệ mật thiết với các nước trong khu vực và trên thế giới và sự giao lưu thông thoáng trong mọi thời tiết, trên các tuyến giao thông huyết mạch, tuyến xương sống và các tuyến nhánh nối các đô thị với các vùng và với các trung tâm miền núi.

Trong từng vùng lãnh thổ phải cân đối việc cấp điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc tuỳ theo yêu cầu và mức độ phát triển đô thị.

b. Cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các đô thị như: giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn và thông tin liên lạc theo hướng đồng bộ, với trình độ và chất lượng thích hợp hoặc hiện đại tuỳ theo yêu cầu và mức độ phát triển của từng khu đô thị, đáp ứng tối đa nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.

7. Về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị:

- Xây dựng và duy trì bộ khung bảo vệ thiên nhiên gồm rừng tự nhiên, hệ thống vườn quốc gia, cây xanh mặt nước v.v... trên địa bàn cả nước, trong từng vùng và trong mỗi đô thị;

- Khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên quỹ đất, nước, khoáng sản, rừng v.v... vào mục đích cải tạo và xây dựng đô thị; - Quy hoạch phân vùng chức năng hợp lý, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu về chỗ ở, chỗ làm việc, đi lại, nghỉ ngơi giải trí cho cá nhân và toàn xã hội;

- Có biện pháp xử lý, tái sử dụng các chất thải sinh hoạt và sản xuất bằng các công nghệ, kỹ thuật thích hợp.

 

III. VỀ NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ
GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐẾN NĂM 2005:

 

1. Các chương trình và dự án đầu tư cải tạo, xây dựng đô thị đợt đầu, hướng ưu tiên vào các lĩnh vực chủ yếu sau:

a. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất, phát triển các khu công nghiệp và trung tâm thu hút lao động đảm bảo tăng trưởng kinh tế đô thị, ổn định, tạo cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng thu ngân sách và tạo ra việc làm cho người lao động.

b. Đầu tư phát triển, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, tạo môi trường thu hút đầu tư, cải thiện điều kiện sinh hoạt của nhân dân và thúc đẩy quá trình nhất thể hoá đô thị, nông thôn;

c. Đầu tư cải thiện một bước về vệ sinh môi trường, giữ gìn giá trị văn hoá lịch sử của mỗi đô thị, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái đô thị và xây dựng các đô thị xanh, sạch, đẹp;

d. Đầu tư các đô thị theo đúng quy hoạch, kế hoạch và pháp luật đề ra.

2. Các chính sách, cơ chế và biện pháp phát triển các đô thị:

Trên cơ sở nắm vững chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trước mắt tập trung triển khai các chính sách, cơ chế và biện pháp phát triển đô thị sau:

a. Tăng cường hiệu lực bộ máy quản lý đô thị, đổi mới cơ chế và chính sách phát triển đô thị trong các lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, quản lý quy hoạch; quản lý nhà, đất; quản lý đầu tư và xây dựng; quản lý khai thác sử dụng công trình đô thị, tạo ra sự chuyển biến cơ bản đối với hệ thống đô thị cả nước;

b. Xây dựng chính sách và các giải pháp tạo vốn, trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào mục đích phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Nghiên cứu cơ chế tạo các nguồn thu và việc hình thành quỹ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị;

c. Tiếp tục hoàn chỉnh và đổi mới chính sách về nhà và đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển đô thị;

d. Xây dựng hoàn chỉnh chính sách về quy hoạch và kiến trúc đô thị từng bước hình thành nền kiến trúc đô thị hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tăng cường việc cải tạo, xây dựng các đô thị, để các đô thị phát triển có trật tự, kỷ cương, theo đúng quy hoạch và pháp luật;

e. Tăng cường chính sách quản lý môi trường đô thị, đảm bảo cho các đô thị phát triển ổn định, bền vững và trường tồn trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có biện pháp đẩy mạnh và duy trì phong trào giữ gìn đô thị xanh, sạch, đẹp tại các đô thị.

 

Điều 2. Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đã được phê duyệt, Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát lại quy hoạch chung các đô thị, lập quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng giai đoạn 1 đến năm 2005 để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành; tổ chức triển khai việc lập, thực hiện các dự án đầu tư để phát triển đồng bộ các đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996 - 2010 và các quy hoạch ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quản lý xây dựng các đô thị theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo gìn giữ trật tự kỷ cương và đưa công tác quản lý xây dựng đô thị vào nề nếp.

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 10/1998/QD-TTg
Hanoi, January 23, 1998
 
DECISION
TO APPROVE THE ORIENTATIONS OF THE MASTER PLAN FOR THE DEVELOPMENT OF VIETNAM'S URBAN CENTERS TILL 2020.
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Regulation on the Management of Urban Planning issued together with Decree No. 91-CP of August 17, 1997 of the Government;
At the proposal of the Minister of Construction (Official Dispatch No. 42/BXD-KTQH of August 16, 1996),
DECIDES:
Article 1.- To approve the orientations of the master plan for the development of Vietnam's urban centers till 2020 with the following principal contents:
I. REGARDING THE DEVELOPMENT CONCEPTS AND GOALS:
1. Regarding the concepts:
In order to serve the targets of accelerating national industrialization and modernization, sustaining economic, social and cultural development, maintaining security and defense and protecting the ecological environment, the formation and development of urban centers around the country till 2020 must:
- Comply with the distribution and development level of the production forces throughout the country, concentrate on building a solid economic and technical base serving as a motive force for the development of each urban center.
- Rationally arrange large, medium and small urban centers, creating a balanced development among the different territorial regions and combine the acceleration of rural urbanization with the construction of new rural areas.
- Have an integrated infrastructure of a suitable or modern level, depending on the requirements of the exploitation and utilization of various areas within each urban center.
- Ensure a stable and sustainable development on the basis of a rational organization of the living environment and environmental protection.
- Combine the renovation of existing constructions with the building of new ones; combine the preservation of the national cultural identity and traditions with the application of new scientific and technological advances to modernize the country.
- Consolidate security, defense and social safety.
- Tap all sources of capital for upgrading and building urban centers while importance must be attached to maintaining order and discipline and intensifying control of the urban development in accordance with the master plan and law.
2. Regarding the goals:
To gradually construct and perfect the national urban network that has modern economic, social and technical infrastructure, a clean urban environment and is rationally arranged and developed nationwide, ensuring that each urban center shall, depending on its location and functions, bring into full play its strengths and contribute to well implementing the two strategic tasks of building socialism and safeguarding the Fatherland.
II. REGARDING THE URBAN DEVELOPMENT ORIENTATIONS TILL 2020:
1. Functions of urban centers in the national urban network:
- Large urban centers shall play the role of economic, political, cultural, eco-technical and training centers and act as junctions of regional, national and international communications and exchange.
- Medium and small centers shall assume the functions of economic, cultural and service hubs of regions.
- Townships shall be economic, cultural and service centers for communes or clusters of communes in order to step up the process of rural urbanization and building of new rural areas.
2. Forecasts of population growth rates:
- At present: the country's urban population now stands at over 15 million, making up about 20% of the national population;
- By 2000, the urban population shall be 19 million, accounting for 22% of the national population;
- By 2010, the urban population shall be 30.4 million, accounting for 33% of the national population;
- By 2020, the urban population shall be 46 million, accounting for 45 % of the national population.
3. Demand of the urban land use:
- At present: The country's total urban land area covers 63,000 hectares, accounting for 0.2% of its total area, 45 m2 per head on average;
- By 2000, the total urban land area shall reach 114,000 hectares, representing 0.35% of the country's natural land area, 60 m2 per head on average;
- By 2010, the total urban land area shall reach 243,200 hectares, representing 0.74% of the country's natural land area, 80 m2 per head on average;
- By 2020, the total urban land area shall reach 460,000 hectares, representing 1.4% of the country's natural land area, 100 m2 per head on average.
4. Regarding the selection of land for urban development:
To ensure in-depth development on the basis of using the existing land fund which has not been used or has been used ineffectively in urban centers; to gradually expand urban centers to their outskirts and build, depending on the conditions of each area, satellite cities or parallel cities in affluent areas of big cities; to speed up the building of new urban centers in undeveloped areas and at the same time urbanize rural population areas.
5. Regarding the territorial distribution of the national urban network:
a/ Building and rationally distributing central cities in different territorial areas:
- The national urban network which is formed and developed on the basis of central cities, including five national-level central cities of national grade such as Hanoi capital, Ho Chi Minh city, the cities of Hai Phong, Da Nang and Hue; and 11 central cities of regional grade such as the cities of Can Tho, Bien Hoa, Vung Tau, Nha Trang, Buon Ma Thuot, Vinh, Nam Dinh, Ha Long, Viet Tri, Thai Nguyen and Hoa Binh; and other provincial cities and towns; the district-level central townships, including district townships and provincial towns which are specialized central areas of the provinces and sub-regional central cities, and district townships which are centers of rural population clusters or satellite cities in the affluent areas of big cities.
- The central cities of various grades are rationally arranged in 10 typical urbanized regions nationwide, including the Northern and Red River key economic region; the southern and eastern South Vietnam key economic region; the Central Vietnam and central Central Vietnam key economic region; the Mekong Delta region; the southern Central Vietnam (Binh Dinh, Phu Yen, Ninh Thuan and Binh Thuan); the Central Highland region; the northern Central Vietnam (Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh); the region of Cao Bang, Lang Son, Ha Bac and Bac Thai; the region of Lao Cai, Yen Bai, Ha Giang, Tuyen Quang and Vinh Phu and the north-western region.
- The large central cities such as Hanoi, Ho Chi Minh city, Hai Phong, Hue, Da Nang, etc., must be organized into city clusters protected with the green belts to minimize the over-concentration of population, economic establishments and the ecological imbalance and to avoid the formation of super cities.
b/ Regarding the land use planning:
The urban construction planning must ensure that functional quarters and infrastructure are closely inter-related to satisfy the people's increasing material and spiritual demands.
c/ Regarding urban architecture:
To formulate typical architectural physiognomy, contributing to the image of modern and civilized cities compatible with the country's status in the period of industrialization and modernization; on this basis, to perform simultaneously two key tasks of inheriting, protecting, renovating and preserving historic and cultural heritage as well as valuable architectural works while developing the culture of new and modern urban architecture characterized by national identity.
6. Regarding technical infrastructure development:
a/ To give priority to the development and modernization of infrastructures that link cities with rural population areas on the national scale as well as in key economic regions, creating a premise for the formation and development of cities and rural urbanization and ensuring close relations with the countries in the region and in the world and the smooth and uninterrupted communications under any weather condition on important and backbone routes as well as branch roads linking cities to various regions and mountainous centers.
The power and water supply, traffic, information and communications must be balanced in each territorial region according to the urban development requirements and level.
b/ To renovate and build the technical infrastructure in cities such as traffic, power and water supply, waste water drainage, information and communications in a comprehensive manner and to suitable or modern level and quality, depending on the development requirements and level of each city, satisfying to the utmost the demands of production and social life.
7. Regarding the protection of the urban environment and natural landscapes and the preservation of the urban ecological balance.
- To build and maintain the nature protection network including natural forests, the system of national gardens, trees and water surface, etc., all over the country, in each region and each city;
- To rationally exploit and use natural resources, land funds, water, minerals, forests, etc., for urban renovation and construction;
- To draw a rational plan on functional regions, ensuring the satisfaction of individuals' and the entire society's needs of accommodation, working places, travel, rest and recreation;
- To take measures to treat and re-use wastes discharged from everyday life and production activities with the application of appropriate technologies and techniques.
III. REGARDING THE CONTENTS OF URBAN DEVELOPMENT INVESTMENT IN THE FIRST PHASE TILL 2005:
1. The programs and investment projects on urban renovation and construction shall concentrate on the following prioritized major fields:
a/ Investing in the development of the production infrastructure, industrial parks and labor-intensive centers ensuring the stable economic growth in urban centers, creating conditions for the economic restructuring along the direction of industrialization and modernization, raising budget revenues and generating jobs for laborers.
b/ Investing in the development and modernization of the technical and social infrastructure, creating an attractive environment for investment, improving the people's living conditions and accelerating the process of narrowing the gaps between urban and rural areas;
c/ Investing in the improvement of the environmental sanitation, the preservation of the historical and cultural values of each city, the environmental protection, the balancing of the urban ecology in cities and the construction of green, clean and beautiful cities;
d/ Investing in cities in accordance with the master plan, plans and laws.
2. Urban development policies, mechanisms and measures:
On the basis of firmly grasping the policy on the development of a multi-sector economy operating under the State-regulated market mechanism, in the immediate future to focus on the implementation of the following urban development policies, mechanisms and measures:
a/ Strengthening the effect of the urban management apparatus, renewing the urban development policies and mechanisms in various State administrative management fields, the management of the master plan, the management of land and houses, the investment and construction management; the management of the exploitation and utilization of urban projects, creating a substantial change in the national urban network;
b/ Formulating policies on and solutions to the capital generation on the basis of effectively using the source of State capital, domestic and foreign sources of capital for urban infrastructure development. Studying a mechanism to generate revenues and the formulation of urban infrastructure development funds;
c/ Continuing to perfect and renew policies on urban housing and land so as to stabilize the people's life and create resources for urban development;
d/ Elaborating and perfecting policies on urban planning and architecture, gradually formulating a modern urban architecture strong with national identity and, at the same time, intensifying the renovation and construction of urban centers to ensure their orderly and planned development in accordance with the master plan and laws.
e/ Strengthening the policy on urban environmental management to ensure the stable and sustainable development of urban centers in the context of accelerated industrialization and modernization. Taking measures to promote and maintain the movement of preserving green, clean and beautiful cities in urban centers.
Article 2.- Basing themselves on the orientations for the urban development master plan already approved, the Ministry of Construction, the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall conduct a review of the general planning of cities, draw up detailed planning of areas to be constructed for the first phase till 2005 and submit them to the competent levels for approval in accordance with current regulations; organize the formulation and implementation of investment projects for a comprehensive urban development in line with the socio-economic development master plan, the industrial and infrastructural development master plan for the period 1996-2010 and the general plannings for various branches already approved by the Prime Minister.
Article 3.- The Minister of Construction shall have to direct the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government to organize the management of the construction of urban centers according to the approved master plan, maintaining order and discipline and put the urban construction management into order.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
 

 
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT  




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 10/1998/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất