Nghị định 18/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đo đạc và bản đồ

thuộc tính Nghị định 18/2020/NĐ-CP

Nghị định 18/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:11/02/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Có thể bị trục xuất nếu xuất bản sản phẩm không thể hiện đúng biên giới quốc gia

Ngày 11/02/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2020/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.

Theo đó, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ khi không có giấy phép hoặc hoạt động trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép sẽ bị phạt từ 40-50 triệu đồng. Đối với tổ chức, mức phạt này là từ 80-100 triệu đồng. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là kết quả của hành vi nói trên.

Mức phạt này cũng được áp dụng đối với hành vi xuất bản sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm trong trường hợp này còn có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam. Sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đã xuất bản sẽ bị tịch thu và số tiền thu được từ sản phẩm này phải nộp lại cho ngân sách Nhà nước.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/4/2020.

Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 173/2013/NĐ-CP, Nghị định 84/2017/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định18/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

--------------

Số: 18/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ

---------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. 
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt. 
Điều 2. Đối tượng áp dụng 
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ theo quy định tại Nghị định này. 
2. Các tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này bao gồm: 
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;  
b) Đơn vị sự nghiệp công lập; 
c) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; 
d) Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; 
đ) Nhà thầu nước ngoài là tổ chức theo quy định của pháp luật về đấu thầu; 
e) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; 
g) Tổ chức nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. 
Bổ sung
Bổ sung
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả 
1. Hình thức xử phạt chính 
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: 
a) Cảnh cáo; 
b) Phạt tiền. 
2. Hình thức xử phạt bổ sung 
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như sau: 
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
c) Trục xuất. 
3. Biện pháp khắc phục hậu quả 
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: 
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; 
b) Buộc tháo dỡ công trình hoặc phần công trình xây dựng; 
c) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; 
d) Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;
đ) Buộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ; 
e) Buộc thực hiện việc giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính; 
h) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ; 
Bổ sung
Bổ sung
Điều 4. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền 
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. 
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. 
3. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định từ Điều 14 đến Điều 22 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 
Bổ sung
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH 
Điều 5. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ; 
b) Hành nghề đo đạc và bản đồ không đúng với nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề. 
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Làm sai lệch nội dung trong Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; 
b) Hành nghề đo đạc và bản đồ không có chứng chỉ hành nghề hoặc hành nghề đo đạc và bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề; 
c) Hoạt động đo đạc và bản đồ khi không duy trì các điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. 
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Hoạt động đo đạc và bản đồ không đúng với nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; 
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; 
c) Hoạt động đo đạc và bản đồ khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn. 
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động đo đạc và bản đồ không có giấy phép hoặc hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này; 
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. 
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này mà không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về đo đạc bản đồ. 
Điều 6. Vi phạm quy định trong xây dựng, sử dụng, bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc 
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi sử dụng mốc đo đạc. 
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc không tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình và pháp luật khác có liên quan; 
b) Tự ý di dời, phá dỡ mốc đo đạc khi không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý mốc đo đạc đó. 
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, làm hư hỏng mốc đo đạc. 
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư xây dựng mạng lưới các trạm định vị vệ tinh có mục đích kinh doanh không theo danh mục dự án đầu tư do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khuyến khích đầu tư. 
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này; 
b) Buộc tháo dỡ công trình hoặc phần công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; 
c) Buộc tháo dỡ trạm định vị vệ tinh đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này. 
Điều 7. Vi phạm quy định trong lập, thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ 
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng, thể hiện không chính xác địa danh đã được chuẩn hóa và công bố trong hoạt động đo đạc và bản đồ. 
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không có nguồn gốc rõ ràng trong lập, thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ; 
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ phải được kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; 
c) Sử dụng phương tiện đo không đạt chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
d) Thể hiện không chính xác đường địa giới hành chính trên thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ. 
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Giả mạo, làm sai lệch dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ; 
b) Thể hiện không chính xác đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ; 
c) Không sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản trong lập, thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ chuyên ngành; 
d) Không sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia trong thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác phục vụ quản lý của Nhà nước. 
4. Hình thức xử phạt bổ sung: 
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. 
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
a) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này; 
b) Buộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này. 
Bổ sung
Điều 8. Vi phạm quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ 
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Không thực hiện kiểm định phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ phải được kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; 
b) Sử dụng phương tiện đo không đạt chỉ tiêu kỹ thuật để kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; 
c) Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư khi nhà thầu, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
a) Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung, mức kiểm tra theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; 
b) Giả mạo, làm sai lệch dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. 
3. Hình thức xử phạt bổ sung: 
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này. 
Điều 9. Vi phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ 
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có sự thay đổi người phụ trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính. 
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. 
Điều 10. Vi phạm quy định về giao nộp, cung cấp, khai thác, sử dụng và trao đổi thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ 
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với một trong các hành vi sau: 
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ để thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ không đúng như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; 
b) Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công với tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước không đúng quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; 
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. 
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi quốc tế, xuất nhập khẩu thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. 
4. Hình thức xử phạt bổ sung: 
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này; 
b) Cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; 
b) Buộc thực hiện việc giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này; 
c) Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này; 
d) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ 
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ thể hiện không đúng địa giới hành chính theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. 
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. 
4. Hình thức xử phạt bổ sung: 
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, 3 Điều này; 
b) Cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
a) Buộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; 
b) Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; 
c) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này; 
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. 
Bổ sung
Điều 12. Hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân 
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân sử dụng mốc đo đạc khi thực hiện hoạt động đo đạc hợp pháp. 
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 
Điều 13. Hành vi lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm hại lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân 
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc. 
3. Hình thức xử phạt bổ sung: 
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này; 
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. 
c) Cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này. 
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ 
Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. 
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; 
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; 
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường 
Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Bổ sung
2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; 
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng; 
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 35.000.000 đồng; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân 
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 1, 2 và 3 Điều 11, Điều 12, khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định này trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 
1. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an; Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.500.000 đồng. 
2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ có quyền: 
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; 
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; 
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: 
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
d) Trục xuất; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
4. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục an ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
5. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
d) Trục xuất; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng 
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 11, Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. 
1. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: 
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Bổ sung
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 5, khoản 2, 3 và 4 Điều 6, điểm c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3 Điều 7, điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 1, 2 và 3 Điều 11, Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. 
1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền: Phạt tiền đến 5.000.000 đồng. 
2. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền: 
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
3. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền: 
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 15.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
4. Tư lệnh vùng Cảnh sát biển có quyền: 
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
5. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan 
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. 
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: 
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường 
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. 
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền: 
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền: 
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; 
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa 
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. 
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền: Phạt tiền đến 10.000.000 đồng. 
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền: 
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, xây dựng, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn 
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định như sau: 
a) Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Nghị định này; 
b) Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Nghị định này. 
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng; 
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Bổ sung
3. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; 
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c, d và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
4. Chánh Thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền: 
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng; 
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c, d và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 
Điều 23. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ gồm: 
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này. 
2. Trưởng đoàn kiểm tra về đo đạc và bản đồ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân trong các cơ quan quy định từ Điều 14 đến Điều 22 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. 
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản. 
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
Điều 24. Hiệu lực thi hành 
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020. 
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3 Điều 1, Chương 3 và cụm từ "đo đạc và bản đồ" tại tên Nghị định, căn cứ ban hành, tên Chương 4, tại khoản 1 Điều 1, tại Điều 2, khoản 1 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; bãi bỏ cụm từ "đo đạc và bản đồ" tại Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ. 
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp 
1. Những hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa bị xử phạt mà đang được xem xét, giải quyết hoặc sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 173/2013/NĐ-CP và Nghị định số 84/2017/NĐ-CP để xử phạt. Trường hợp các quy định về xử phạt tại Nghị định này có lợi cho tổ chức, cá nhân thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt. 
2. Hành vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì thi hành theo quyết định xử phạt trước đó. 
Điều 26. Trách nhiệm thi hành 
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ: Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, NN (2).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERMENT

--------------

No. 18/2020/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

------------------

Hanoi, February 11, 2020

 

 

DECREE

On penalties for administrative violations against topographic and cartographic regulations

---------------

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Topography and Cartography dated June 14, 2018;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates the Decree on penalties for administrative violations against topographic and cartographic regulations. 

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS 

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree prescribes administrative violations, forms and levels of penalties and consequence improvement measures; jurisdictions to impose penalties and make records of administrative violations against topographic and cartographic regulations. 

2. Other administrative violations against topographic and cartographic regulations which are not prescribed in this Decree shall comply with the provisions of the Government s Decrees on penalties for administrative violations within other relevant scopes of State management.

Article 2. Subjects of application 

1. This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals that commit administrative violations against topographic and cartographic regulations in the territory of the Socialist Republic Vietnam; persons with the jurisdiction to make records and impose penalties on administrative violations; agencies, organizations and individuals related to sanctioning of administrative violations against topographic and cartographic regulations according to the provisions hereof. 

2. Organizations which can be imposed with administrative penalties hereof: 

a) Enterprises being established and operating under Vietnamese laws; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;  

b) Public service providers; 

c) Non-public service providers; 

d) Cooperatives and unions of cooperatives; 

dd) Foreign contractors who are organizations in accordance with the law provisions on bidding;

e) State agencies committing violations which are not under their assigned tasks of State management; 

g) Professional topographic and cartographic organizations.

Article 3. Penalties and consequence improvement measures 

1. Principal penalties 

For each administrative violation against topographic and cartographic regulations, the violating organization or individual shall be subject to one of the following principal penalties: 

a) Warning;

b) Fine. 

2. Additional penalties

In addition to the penalties prescribed in Clause 1 of this Article, organizations and individuals committing administrative violations against topographic and cartographic regulations, depending on the nature and seriousness of their violations, shall be imposed with one or more of the following additional penalties: 

a) Deprivation of the right to use their topographic and cartographic activity permits or topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

b) Confiscation of material evidences and means of administrative violations; 

c) Expulsion. 

3. Consequence improvement measures

Organizations and individuals that commit administrative violations against topographic and cartographic regulations, apart from being subject to the penalties prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, depending on the nature and seriousness of their violations, shall be subject to one or more of the following consequence improvement measures: 

a) Forcible restoration of the original state; 

b) Forcible dismantlement of works or construction parts; 

c) Forcible destruction of topographic and cartographic data or products; 

d) Forcible recovery of topographic and cartographic data or products, or cartographic publications;

dd) Forcible rectification of information, correction of data on topographic and cartographic products or cartographic publications;  

e) Forcible handover of topographic and cartographic information, data or products;

g) Forcible submission of illegal benefits gained from committing administrative violations;  

h) Forcible destruction of topographic and cartographic products and cartographic publications; 

Article 4. Fines and jurisdiction to impose fines 

1. The maximum fine for an administrative violation against topographic and cartographic regulations is VND 50,000,000 for individuals and VND 100,000,000 for organizations. 

2. The fines prescribed in Chapter II hereof are applied to individuals. With the same administrative violation, the fines applied to organizations shall double the rates applied to individuals. 

3. The jurisdiction to impose fines of persons prescribed in Article 14 to Article 22 hereof means the jurisdiction to impose fines on administrative violations committed by individuals. The jurisdiction to impose fines on administrative violations committed by organizations shall double the jurisdiction applied to individuals. 

 

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST TOPOGRAPHIC AND CARTOGRAPHIC REGULATIONS, LEVELS AND FORMS OF PENALTIES AND CONSEQUENCE IMPROVEMTN MEASURES FOR THOSE ADMINISTRATIVE VIOLATIONS 

 

Article 5. Violations against regulations on conditions for dealing in topographic and cartographic services

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts:  

a) Erasing, modifying or falsifying contents of the topographic and cartographic practice certificates; 

b) Practicing topographic and cartographic activities inconsistently with the contents inscribed in the practice certificates. 

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Falsifying contents in the application portfolio for topographic and cartographic activity permits; 

b) Practicing topography and cartography without a practice certificate or while the right to use the practice certificate is deprived; 

c) Conducting topographic and cartographic activities but failing to maintain the prescribed conditions for a topographic and cartographic activity permit. 

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Conducting topographic and cartographic activities inconsistently with the contents of the topographic and cartographic activity permits; 

b) Erasing, modifying or falsifying the contents of the topographic and cartographic activity permits; 

c) Conducting topographic and cartographic activities when the topographic and cartographic activity permits expire. 

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on conducting topographic and cartographic activities without a topographic and cartographic activity permit or while the right to use the permit is deprived. 

5. Additional penalties: 

a) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations shall be imposed on acts prescribed at Point a of Clause 1, Point a of Clause 2 and Point b of Clause 3 of this Article; 

b) Deprivation of the right to use the topographic and cartographic activity permit for 03 to 12 months shall be imposed on acts prescribed at Point c, Clause 2 of this Article. 

6. Consequence improvement measures: 

Forcible destruction of topographic and cartographic data or products created by committing acts prescribed at Point b of Clause 2, and Clause 4 of this Article without ensuring quality according to the law provisions on topography and cartography. 

Article 6. Violations against regulations on construction, use and protection of topographic infrastructure works

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 4.0,000 shall be imposed on failing to ask commune-level People s Committees for using topographic points. 

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Building, repairing or renovating architectural works within the safety corridors of topographic infrastructure works inconsistently with the law provisions on land regarding safety corridors and works and other relevant laws; 

b) Removing or demolishing topographic points without permission of their management agency. 

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on destroying or damaging topographic points. 

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on building a system of commercial satellite navigation stations which is not prescribed on the list of investment projects stimulated by ministries or ministerial-level agencies, Government-attached agencies, or Provincial-level People s Committees. 

5. Consequence improvement measures: 

a) Forcible restoration of the original state shall be imposed on acts prescribed at Point b of Clause 2, and Clause 3 of this Article; 

b) Forcible dismantlement of construction works, or parts of construction works, shall be imposed on acts prescribed at Point a, Clause 2 of this Article; 

c) Forcible dismantlement of satellite navigation stations shall be imposed on acts prescribed in Clause 4 of this Article. 

Article 7. Violations against regulations on formulation or implementation of topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, tasks

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed on failing to use or displaying incorrectly standardized and announced places in topographic and cartographic activities. 

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Using topographic and cartographic information, data or products of unclear origin in formulating and implementing topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, tasks; 

b) Failing to appraise measuring devices prescribed on the list of measuring devices used in topographic and cartographic activities which require appraisal in accordance with regulations of the Minister of Science and Technology; 

c)Using measuring devices that fail to meet the prescribed technical specificationsin the implementation of topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, tasks;

d) Incorrectly displaying administrative boundaries on topographic and cartographic information, data and products in the implementation of topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, tasks.  

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Forging, falsifying topographic and cartographic data and products in the implementation of topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, tasks; 

b) Incorrectly displaying the national borders, territorial sovereignty on topographic and cartographic information, data or products in the implementation of topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, tasks; 

c) Failing to use basic topographic and cartographic information, data or products in the formulation and implementation of topographic and cartographic schemes, projects, technical designs - cost estimates, specialized tasks; 

d) Failing to use national geospatial data to perform planning tasks, formulate plans, programs, projects for socio-economic development, national defense, security and other activities in service of the State governance. 

4. Additional penalties: 

Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates, for 03 to 12 months, shall be imposed on acts prescribed at Point a, Clause 3 of this Article. 

5. Consequence improvement measures: 

a) Forcible destruction of topographic and cartographic data or products shall be imposed on acts prescribed at Points b and c, Clause 2 and Point a, Clause 3 of this Article; 

b) Forcible rectification of information, correction of topographic and cartographic data, products or cartographic publications shall be imposed on acts prescribed in Clause 1, Point d of Clause 2 and Point b of Clause 3 of this Article. 

Article 8. Violations against regulations on quality control of topographic and cartographic products 

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Failing to appraise measuring devices prescribed on the list of measuring devices used in topographic and cartographic activities which require appraisal in accordance with regulations of the Minister of Science and Technology;

b) Using measuring devices that fail to meet the prescribed technical specifications to check the quality of topographic and cartographic products; 

c) Performing quality control of investor-level topographic and cartographic products when contractors, organizations or individuals have not fully performed product quality control at construction unit level according to the law provisions on topography and cartography.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts:  

a) Performing quality control of topographic and cartographic products with lack of contents or at inappropriate levels as prescribed in law provisions on topography and cartography; 

b) Forging, falsifying topographic and cartographic data or products in the process of quality control of such topographic and cartographic products. 

3. Additional penalties: 

Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates, for  03 to 12 months, shall be imposed on acts prescribed at Point b, Clause 2 of this Article. 

4. Consequence improvement measures: 

Forcible destruction of topographic and cartographic data or products created by committing acts prescribed at Points a and b of Clause 1 and Point b of Clause 2 of this Article. 

Article 9. Violations against regulations on reporting on topographic and cartographic activities 

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed on failing to report to topographic and cartographic licensing authorities when there is a change of in-charge technicians or headquarters’ address. 

2. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on failing to make reports on topographic and cartographic activities according to the law provisions on topography and cartography. 

Article 10. Violations against regulations on handover, provision, exploitation, use and exchange of topographic and cartographic information, data or products 

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on one of the following acts: 

a) Using topographic and cartographic information, data, products to implement schemes, projects, technical designs - cost estimates, topographic and cartographic tasks for the purposes which are not stated in the request application for providing topographic and cartographic information, data, products; 

b) Exchanging and providing topographic and cartographic information, data, products, which are public properties, with domestic or foreign organizations and individuals in contravention of the law provisions on topography and cartography; 

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed shall be imposed on failing to hand over topographic and cartographic information, data, products for archiving in accordance with the law provisions on topography and cartography. 

3. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed shall be imposed on international exchange, import and export of topographic and cartographic information, data, products related to national sovereignty without displaying or improperly displaying sovereignty and national borders in accordance with the law provisions on topography and cartography. 

4. Additional penalties: 

a) Confiscation of material evidences and means of administrative violations shall be imposed on acts prescribed in Clause 3 of this Article; 

b) Foreign individuals who commit administrative violations prescribed in Clause 3 of this Article, depending on the seriousness of their violations, shall be subject to expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.  

5. Consequence improvement measures: 

a) Forcible submission of illicit benefits gained by committing acts prescribed at Point b, Clause 1 of this Article; 

b) Forcible submission of topographic and cartographic information, data, products according to regulations shall be imposed on acts prescribed in Clause 2 of this Article; 

c) Forcible recovery of topographic and cartographic data, products, or cartographic publications shall be imposed on acts prescribed in Clause 3 of this Article; 

d) Forcible destruction of topographic and cartographic products or cartographic publications shall be imposed on acts prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 11. Violations against regulations on publication and circulation of topographic and cartographic products and cartographic publications 

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on publishing and circulating topographic and cartographic products and cartographic publications which do not display the administrative boundaries according to the law provisions on topography and cartography.

2. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on circulating topographic and cartographic products and cartographic publications related to national sovereignty without displaying or improperly displaying sovereignty and national borders in accordance with the law provisions on topography and cartography.  

3. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on publishing topographic and cartographic products or cartographic publications related to national sovereignty without displaying or improperly displaying sovereignty and national borders in accordance with the law provisions on topography and cartography. 

4. Additional penalties: 

a) Confiscation of material evidences and means of administrative violations shall be imposed on acts prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article; 

b) Foreign individuals who commit administrative violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article shall, depending on the seriousness of the violations, be subject to expulsion from the Socialist Republic of Vietnam. 

5. Consequence improvement measures: 

a) Forcible rectification of information, correction of data on topographic and cartographic products or cartographic publications shall be imposed on acts prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article; 

b) Forcible recovery of topographic and cartographic data, products, or cartographic publications shall be imposed on acts prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article; 

c) Forcible destruction of topographic and cartographic products or cartographic publications shall be imposed on acts prescribed in Clause 3 of this Article; 

d) Forcible submission of illicit benefits gained by committing acts prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article. 

Article 12. Acts of obstructing lawful topographic and cartographic activities of agencies, organizations and individuals 

1. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on acts of obstructing organizations and individuals from using topographic points when conducting lawful topographic activities. 

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on acts of obstructing lawful topographic and cartographic activities of agencies, organizations and individuals. 

Article 13. Act of taking advantage of topographic and cartographic activities to infringe upon the interests of the nation and the people, the legitimate rights and interests of organizations and individuals 

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on acts of misusing topographic and cartographic activities to infringe upon legitimate rights and interests of organizations and individuals. 

2. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on acts of misusing topographic and cartographic activities to infringe upon interests of the nation and the people. 

3. Additional penalties: 

a) Confiscation of material evidences and/or means of administrative violations shall be imposed on acts prescribed in Clause 2 of this Article; 

b) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months shall be imposed on acts prescribed in Clause 2 of this Article. 

c) Foreign individuals who commit administrative violations prescribed in Clause 2 of this Article, depending on the seriousness of their violations, shall be subject to expulsion from the Socialist Republic of Vietnam.  

4. Consequence improvement measures: 

Forcible submission of illicit benefits gained by committing acts prescribed in Clause 2 of this Article. 

 

Chapter III

JURISDICTIONS TO IMPOSE PENALTIES, MAKE RECORDS AND IMPOSE CONSEQUENCE IMPROVEMENT MEASURES ON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST TOPOGRAPHIC AND CARTOGRAPHIC REGULATIONS 

 

Article 14. Jurisdiction of Presidents of People s Committees at all levels to impose penalties on administrative violations 

Presidents of the People s Committees have the jurisdiction to impose penalties on administrative violations against topographic and cartographic regulations prescribed in Chapter II hereof, specifically the provisions of Clause 1, 2 and 3 of this Chapter. 

1. Presidents of commune-level People s Committees have the jurisdiction to impose:

a) Warning; 

b) A fine up to VND 5,000,000; 

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 5,000,000; 

dd) Consequence improvement measures prescribed at Point a, Clause 3, Article 3 hereof. 

2. Presidents of district-level People s Committees have the jurisdiction to impose: 

a) Warning; 

b) A fine up to VND 25,000,000; 

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

dd) Consequence improvement measures prescribed in Clause 3 Article 3 hereof. 

3. Presidents of provincial-level People s Committees have the jurisdiction to impose: 

a) Warning; 

b) A fine up to VND 50,000,000; 

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations; 

dd) Consequence improvement measures prescribed in Clause 3 Article 3 hereof. 

Article 15. Jurisdiction of specialized inspectors and agencies assigned to specialized inspection of natural resources and environment 

Specialized inspectors and agencies assigned to specialized inspection of natural resources and environment have the jurisdiction to impose penalties on administrative violations against topographic and cartographic regulations prescribed in Chapter II hereof, specifically as prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article. 

1. On-duty inspectors or persons assigned to perform specialized inspection tasks in the field of natural resources and environment have the jurisdiction to impose: 

a) Warning; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 500,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Point a, Clause 3, Article 3 hereof. 

2. Chief inspectors of provincial/municipal Departments of Natural Resources and Environment, heads of specialized inspection teams of provincial-level departments and heads of inspection teams of agencies assigned to perform specialized inspection functions have the jurisdiction to impose: 

a) Warning; 

b) A fine up to VND 25,000,000; 

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations, with the total value of less than VND 25,000,000; 

dd) Consequence improvement measures prescribed in Clause 3 Article 3 hereof. 

3. Heads of ministerial-level specialized inspection teams have the jurisdiction to impose: 

a) Warning; 

b) A fine up to VND 35,000,000; 

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations, with the total value of less than VND 35,000,000; 

dd) Consequence improvement measures prescribed in Clause 3 Article 3 hereof. 

4. The Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment, the General Director of the General Department of Geology and Minerals of Vietnam, the General Director of the General Department of Environment and the Director of the General Department of Land Administration have the jurisdiction to impose: 

a) Warning; 

b) A fine up to VND 50,000,000;

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations; 

dd) Consequence improvement measures prescribed in Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 16. Jurisdiction of the People s Public Security Forces to impose penalties on administrative violations 

The jurisdiction to impose penalties on administrative violations and impose consequence improvement measures of the People  s Public Security Forces shall comply with Article 39 of the Law on Handling of Administrative Violations. Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations of police offices are competent to impose penalties on acts prescribed in Clauses 1 and 3 of Article 10, Clauses 1, 2 and 3 of Article 11, Article 12 and Clause 1, 2 of Article 13 hereof within their scope of ​​management and in accordance with their assigned functions, tasks and powers, prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article. 

1. Chiefs of Communal-level Police Posts, Heads of Police Offices; Heads of Police Stations at border gates and export processing zones have the jurisdiction to confiscate material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 2,500,000. 

2. Chiefs of District-level Police Stations, Heads of professional sections under provincial-level Police Departments include Heads of Economic Security Divisions, Heads of Police Divisions for Cyber ​​Security and Hi-Tech Crime Prevention, Heads of Investigation Police Divisions on Social Order-related Crimes, Heads of Investigation Police Divisions on Corruption, Smuggling, and Economic Crimes, Heads of the Police Divisions of Environmental Crime Prevention, Heads of the Police Division for Administrative Management of Social Order, Heads of Road and Railway Traffic Police Division, Heads of Waterway Traffic Police Divisions, Heads of professional sections under the Traffic Police Department, Heads of Internal Political Security Divisions have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 10,000,000; 

b) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

c) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 10,000,000; 

d) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd and h Clause 3 Article 3 hereof. 

3. Directors of provincial-level Police Departments have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 25,000,000 ;

b) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

c) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

d) Expulsion; 

dd) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

4. The Director of the Department of Economic Security, the Director of the Department of Cyber ​​Security and High-tech Crime Prevention, the Director of Investigation Police Department of Social Order-related Crimes, the Director of Police Department of Environmental Crime Prevention, the Director of the Police Department for Administrative Management of Social Order, the Director of the Traffic Police Department, the Director of the Internal Political Security Department, the Director of the Investigation Police Department on Corruption, Smuggling, and Economic Crimes has the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

c) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations; 

d) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof. 

5. The Director of the Department of Immigration Management has the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

c) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations; 

d) Expulsion; 

dd) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 17. Jurisdiction of Border Guard Forces to impose penalties on administrative violations 

Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations of the Border Guard Forces are competent to impose penalties and consequence improvement measures on violations prescribed at Point b, Clause 1, Clause 3 of Article 10, Clause 2 of Article 11, Article 12, Clauses 1 and 2 of Article 13 hereof, within their scope of management and in accordance with their assigned functions, tasks and powers as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article. 

1. Commanders of Border Guard Posts, Captains of Border Guard Naval Flotillas and Commanders of Port Border Gate Command have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 10,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations, with the total value of less than VND 10,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d and dd, Clause 3, Article 3 hereof. 

2. Commanders of provincial-level Border Guard Teams and Commanders of Border Guard Naval Squadron under the Border Guard High Command have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and means of administrative violations; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd and g, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 18. Jurisdiction of Coast Guard Forces to impose penalties on administrative violations

Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations of the Coast Guard Forces are competent to impose penalties and consequence improvement measures on administrative violations prescribed in Clause 1, Point b of Clause 2 and Clause 3, Clause 4 of Article 5, Clauses 2, 3 and 4 of Article 6, Points c and d of Clause 2, Points b and d of Clause 3 of Article 7, Point b of Clause 1 and Clause 3 of Article 10, Clauses 1, 2 and 3 of Article 11, Article 12, Clauses 1 and 2 of Article 13 hereof, within their scope of management and in accordance with their assigned functions, tasks and powers as prescribed in Clauses 1 , 2, 3, 4 and 5 of this Article.  

1. Captains of Coast Guard Professional Team  and Captains of Coast Guard Stations have the jurisdiction to impose a fine up to VND 5,000,000. 

2. Captains of Coast Guard Flotillas have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 10,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 10,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

3. Captains of Coast Guard Squadrons have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 15,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations, with the total value of less than VND 15,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

4. Commanders of Regional Coast Guard have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 25,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

5. The Commander of Coast Guard Command have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and means of administrative violations; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 19. Jurisdiction of the Customs to impose penalties on administrative violations 

Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations of the Customs are competent to impose penalties and consequence improvement measures on violations prescribed at Point b of Clause 1 and Clause 3 of Article 10 and Clause 2 of Article 11 hereof, within their scope of management and in accordance with their assigned functions, tasks and powers, as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article. 

1. Directors of Customs Sub-Departments, Directors of Post-Clearance Inspection Sub-Departments, Heads of Customs Control Teams of provincial, inter-provincial and municipal Customs Departments, Heads of Anti-smuggling Control Squads, Heads of Customs Procedures Team, Captains of Marine Control Flotillas and the Head of Intellectual Property Protection and Control Squad under the Anti-smuggling and Investigation Department of the General Department of Vietnam Customs have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 25.0 00,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

2. The Director of the Anti-Smuggling and Investigation Department, the Director of the Post-Clearance Inspection Department under the General Department of Vietnam Customs, Directors of provincial, inter-provincial and municipal Customs Departments have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 50,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

3. The General Director of Vietnam Customs has the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations ; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 20. Jurisdiction of Market Surveillance Forces to sanction administrative violations 

Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations of Market Surveillance Forces are competent to impose penalties and consequence improvement measures on violations prescribed at Point b of Clause 1, Clause 3 of Article 10 and Clause 2 of Article 11 hereof, within their scope of management and in accordance with their assigned functions, tasks and powers as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article. 

1. Heads of Market Surveillance Teams have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 25,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof. 

2. Directors of provincial-level Market Surveillance Departments and Directors of Market Surveillance Professional Departments have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 50,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 50,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

3. The General Director of the General Department of Market Surveillance has the jurisdiction to impose:

a) A fine up to VND 50,000,000;

b) Confiscation of material evidences and means of administrative violations;

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 21. Jurisdiction of port authorities, airport authorities and inland waterway port authorities to impose penalties on administrative violations 

Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations of port authorities, airport authorities, inland waterway port authorities are competent to impose penalties and consequence improvement measures on violations prescribed in Point b of Clause 1 and Clause 3 of Article 10, Clause 2 of Article 11 hereof, within their scope of management and in accordance with their assigned functions, tasks and powers as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

1. Chief Representatives of port authorities, airport authorities or inland waterway port authorities have the jurisdiction to impose a fine up to VND 10,000,000. 

2. Directors of port authorities, Directiors of airport authorities and Directors of inland waterway port authorities under the Vietnam Inland Waterway Administration have the jurisdiction to impose: 

a) A fine up to VND 25,000,000; 

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points d, dd, g and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 22. Jurisdiction of specialized inspectors, and agencies assigned to specialized inspection tasks of transportation, construction, industry and trade, agriculture and rural development, to impose penalties on administrative violations

1. The jurisdiction to impose penalties on administrative violations of specialized inspectors and agencies assigned to specialized inspection tasks is prescribed as follows: 

a) Specialized inspectors and agencies assigned to specialized inspection tasks of transportation, industry and trade, agriculture and rural development have the jurisdiction to impose penalties and consequence improvement measures on violations prescribed in Article 5, Article 7, Article 8 and Article 10 hereof; 

b) Specialized inspectors and agencies assigned specialized inspection tasks of construction have the jurisdiction to impose penalties and consequence improvement measures on administrative violations prescribed in Articles 5 and 6 , Article 7, Article 8 and Article 10 hereof. 

2. On-duty inspectors and persons assigned to perform specialized inspection tasks have the jurisdiction to impose: 

a) Warning;

b) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 500,000; 

c) Consequence improvement measures prescribed at Points a and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

3. Chief Inspectors of provincial/municipal Departments, Heads of specialized inspection teams of provincial/municipal Departments, Heads of specialized inspection teams of State management agencies assigned to perform specialized inspection tasks have the jurisdiction to impose: 

a) Warning;

b) A fine up to VND 25,000,000;

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations with the total value of less than VND 25,000,000; 

dd) Consequence improvement measures prescribed at Points c, d and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

4. Chief Inspectors of the Ministry of Transport, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development; the Director of the Vietnam Road Administration, the Director of the Directorate of Water Resources, the Director of the Forestry Administration, the Director of the Vietnam Railway Administration, the Director of the Vietnam Maritime Administration, and the Director of the Vietnam Aviation Administration have the jurisdiction to impose: 

a) Warning;

b) A fine up to VND 50,000,000;

c) Deprivation of the right to use topographic and cartographic activity permits, topographic and cartographic practice certificates for 03 to 12 months; 

d) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations;

dd) Consequence improvement measures prescribed at Points c, d and h, Clause 3, Article 3 hereof. 

Article 23. Jurisdiction to make records of administrative violations

Persons have the jurisdiction to make records of administrative violations against topographic and cartographic regulations are: 

1. Persons with the jurisdiction to impose penalties on administrative violations as prescribed in Chapter III hereof.

2. Heads of Topographic and Cartographic Inspection Teams, civil servants, public employees and members of the People s Public Security Forces and the People s Army working at the agencies as prescribed in Articles 14 thru 22 hereof who are performing their duties and tasks in accordance with their assigned topographic and cartographic inspection and examination functions. 

3. Aircraft pilots, ship captains, ship masters and persons who are assigned to make records by aircraft pilots, ship captains or ship masters. 

 

Chapter IV

PROVISIONS OF IMPLEMENTATION

 

Article 24. Effect 

1. This Decree takes effect on April 1, 2020. 

2. This Decree annuls Clause 3, Article 1 of Chapter 3 and removes the phrase "topographic and cartographic" written in the Decree’s name, the issuance grounds, the Chapter 4’s name, in Clause 1 of Article 1, Article 2, and Clause 1 of Article 3, Point a of Clause 1 of Article 20 from the Government s Decree No. 173/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against hydro-meteorological, topographic and cartographic regulations; removes the phrase "topographic and cartographic" from the Government s Decree No. 84/2017/ND-CP dated July 18, 2017 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 173/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against hydro-meteorological, topographic and cartographic regulations. 

Article 25. Transitional provisions 

1. Violations committed before the effective date of this Decree but have not yet been imposed with penalties and being considered for handling, or violations discovered after this Decree takes effect, shall comply with the provisions of Decree No. 173/2013/ND-CP and Decree No. 84/2017/ND-CP. If the penalties prescribed in this Decree are beneficial to organizations and individuals, the provisions hereof shall prevail. 

2. If decisions to impose penalties on the violations took effect but they have not been executed or undergoing execution, such decisions shall prevail. 

Article 26. Responsibility of implementation 

1. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People s Committees, concerned agencies, organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree. 

2. The Minister of Natural Resources and Environment shall, within the scope of his/her functions and tasks, organize and guide the implementation of this Decree./. 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

PRIME MINISTER

 

 

 (Signed)

 

 

Nguyen Xuan Phuc

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 18/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 18/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất