Nghị định 14/2005/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

thuộc tính Nghị định 14/2005/NĐ-CP

Nghị định 14/2005/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:14/2005/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:04/02/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê - Theo Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ban hành ngày 04/02/2005, Chính phủ quy định: hành vi cố ý trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê, Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 03 đến dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê, Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê so với quy định của phương án điều tra thống kê... có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đến 200.000 đồng, nếu nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 05 đến dưới 10 ngày: phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng... Phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng đối với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra để thu thập những thông tin ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, Nếu lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phát đến 20 triệu đồng... Hành vi cố ý cản trở việc khai thác cơ sở dữ liệu thống kê, không cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê theo quy định, làm sai lệch các thông tin thống kê đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm... có thể bị phạt từ 3 đến 7 triệu đồng... Phạt tiền từ 200.000 đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục... Nghị định này có hiệulực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định14/2005/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 14/2005/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2005
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;

b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;

c) Vi phạm các quy định về công bố và sử dụng thông tin thống kê;

d) Vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê;

đ) Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra thống kê.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê;

b) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê;

c) Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê; tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

 

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm trong lĩnh vực thống kê do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm kỷ luật, nghĩa vụ tài chính, trách nhiệm pháp lý khác của người đó theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng:

1. Những tình tiết gim nh:

a) Người vi phm hành chính đã t nguyn khai báo, thành tht nhận li, hoặc đã tự giác sửa chữa, khắc phục hậu quả;

b) Vi phm do b ép buc hoc b l thuc v vt cht hoc tinh thn;

c) Vi phm vì hoàn cnh đặc bit khó khăn mà không do mình gây ra;

d) Vi phm do trình độ bị hạn chế, chưa được tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn về công tác thống kê, được cơ quan thống kê các cấp xác nhận.

2. Những tình tiết tăng nng:

a) Vi phm có tổ chc;

b) Cố ý không báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật từ 2 lần trở lên, áp dụng sai phương pháp tính chỉ tiêu thống kê, thực hiện sai các quy định của phương án điều tra thống kê, đã được nhắc nhở nhưng vẫn vi phạm;

c) Lợi dng chc v, quyn hn để vi phm;

d) Li dng hoàn cnh chiến tranh, hoàn cnh thiên tai hoc nhng khó khăn đặc bit khác để vi phm;

đ) Vi phm trong thi gian đang chp hành quyết định x phạt vi phm hành chính về thống kê;

e) Sau khi vi phm đã có hành vi trn tránh, che giu hành vi vi phm.

 

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Thi hiu x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê là một năm k t ngày hành vi vi phm hành chính được thc hin; nếu quá thi hn nói trên thì không x pht nhưng vn b áp dng các bin pháp khc phc hu quả theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối vi cá nhân đã b khi t, truy t hoc có quyết định đưa ra xét x theo th tc t tng hình s trong lĩnh vực thống kê nhưng sau đó có quyết định đình ch điu tra hoc đình ch v án mà hành vi vi phm có du hiu vi phm hành chính thì b x pht hành chính. Trong thi hn ba ngày, k t ngày ra quyết định đình ch điu tra, đình ch v án, người đã ra quyết định đình ch phi gi quyết định cho người có thm quyn x pht vi phạm hành chính. Trong trường hp này, thi hiu x pht vi phm hành chính là ba tháng, k t ngày người có thm quyn x pht nhn được quyết định đình ch điều tra, đình chỉ vụ án và h sơ v vi phm.

3. Trong thi hn quy định ti khon 1 và khon 2 Điu này mà t chc, cá nhân li thc hin vi phm hành chính mi trong lĩnh vực thống kê hoc c tình trn tránh, cn tr vic x pht thì không áp dng thi hiu quy định ti khon 1 và khon 2 Điu này; thi hiu x pht vi phm hành chính được tính li k t thi đim thc hin vi phm hành chính mi hoc từ thi đim chm dt hành vi trn tránh, cn tr vic x pht.

 

Điều 6. Thi hn được coi là chưa b x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

T chc, cá nhân b x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê, nếu quá mt năm, k t ngày chp hành xong quyết định x pht hoc t ngày hết thi hiu thi hành quyết định x pht mà không tái phm thì được coi như chưa b x pht vi phm hành chính.

 

Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Đối vi mi hành vi vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê, t chc, cá nhân vi phạm phi chu mt trong các hình thc x pht chính sau đây:

a) Cnh cáo;

b) Pht tin.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê còn b áp dng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại các điều của Chương II của Nghị định này.

 

CHƯƠNG II. CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

 

Điều 8. Vi phạm các quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cố ý trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê;

b) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 03 ngày đến dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;

c) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê so với quy định của phương án điều tra thống kê;

d) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với quy định của phương án điều tra thống kê.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cố ý ghi sai lệch thông tin ban đầu do tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;

b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;

c) Từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu của điều tra viên theo quy định của phương án điều tra thống kê;

d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê từ 10 ngày trở lên so với quy định của phương án điều tra thống kê.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cản trở việc điều tra thống kê;

b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;

c) Sau khi kết thúc điều tra không gửi kết quả tổng hợp điều tra thống kê cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc điều tra bổ sung và ghi đầy đủ thông tin vào phiếu điều điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này;

b) Buộc ghi lại vào phiếu, biểu điều tra thông tin ban đầu của các tổ chức, cá nhân được điều tra cung cấp đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc tiến hành điều tra đủ số đơn vị phải điều tra theo quy định và ghi thông tin trung thực vào phiếu, biểu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Buộc cung cấp thông tin đúng sự thật đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 điểm b khoản 4 Điều này;

đ) Buộc gửi kết quả tổng hợp điều tra thống kê cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 4 Điều này.

 

Điều 9. Vi phạm các quy định về điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để điều tra thống kê nhưng không gửi kết quả tổng hợp điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra để thu thập những thông tin ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi kết quả tổng hợp điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc huỷ kết quả điều tra thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

 

Điều 10. Vi phạm các quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc huỷ bỏ báo cáo do sử dụng mẫu biểu không đúng và lập lại báo cáo thống kê theo đúng mẫu biểu quy định trong chế độ báo cáo thống kê hiện hành của nhà nước đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 11. Vi phạm các quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 5 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.

Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.

6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.

 

Điều 12. Vi phạm các quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6 tháng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc báo cáo bổ sung những biểu, chỉ tiêu chưa báo cáo đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.

 

Điều 13. Vi phạm các quy định về phương pháp thống kê

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;

b) Thực hiện không đúng quy định về phạm vi thu thập, nguồn số liệu tổng hợp báo cáo thống kê.

2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu, đúng quy định về phạm vi thu thập, nguồn số liệu tổng hợp báo cáo thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 14. Vi phạm các quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo thống kê sai sự thật.

2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc lập lại báo cáo thống kê đúng sự thật đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 15. Vi phạm các quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cung cấp kịp thời, đầy đủ cơ sở dữ liệu thống kê theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không cung cấp các điều kiện kỹ thuật để khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê theo quy định;

b) Cố ý cản trở việc khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời cơ sở dữ liệu thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 và tại điểm a khoản 3 Điều này.

b) Buộc cung cấp các điều kiện kỹ thuật để khai thác cơ sở dữ liệu thống kê đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.

 

Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố thông tin thống kê

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi công bố những số liệu, tài liệu thống kê chưa được phép công bố nhưng không thuộc danh mục bí mật nhà nước.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin thống kê sai sự thật.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đính chính những thông tin thống kê đã công bố sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.

 

Điều 17. Vi phạm các quy định về sử dụng thông tin thống kê

1. Cảnh cáo đối với hành vi không ghi rõ nguồn gốc của thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn gốc thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.

 

Điều 18. Vi phạm các quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;

b) Hủy bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 19. Vi phạm các quy định về bảo mật thông tin của từng tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.

 

Điều 20. Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra thống kê

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi không cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng từ, sổ sách nhằm làm trì hoãn, trốn tránh yêu cầu của tổ chức Thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khi đang làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra thống kê.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong những hành vi sau đây:

a) Không chấp hành yêu cầu hợp pháp của Thanh tra chuyên ngành thống kê và các cơ quan có thẩm quyền khác;

b) Che giấu, sửa chữa tài liệu, chứng từ, sổ sách hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.

 

CHƯƠNG III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

 

Điều 21. Nguyên tc xác định thm quyn x phạt vi phm hành chính trong lĩnh vc thống kê

1. Ch tch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, Chánh Thanh tra, Thanh tra viên Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thm quyn x pht vi phm hành chính trong lĩnh vc thống kê trên địa bàn hành chính cấp huyện, cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý.

2. Chánh Thanh tra, Thanh tra viên Tổng cục Thống kê có thm quyn x pht vi phm hành chính trong lĩnh vc thống kê trên phạm vi cả nước.

3. Trong trường hp vi phm hành chính trong lĩnh vc thống kê thuc thm quyn x pht ca nhiu người, thì vic x pht do người thđầu tiên thc hin.

4. Thm quyn x pht ca nhng người được quy định ti các khoản 1, 2, 3 Điu này là thm quyền áp dng đối vi mt hành vi vi phm hành chính. Trong trường hp pht tin, căn c vào mc ti đa ca khung tin pht quy định đối vi tng hành vi vi phm để xác định thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị định này.

5. Trong trường hp x pht mt người thc hin nhiu hành vi vi phm hành chính thì thm quyn x pht được xác định theo nguyên tc sau đây:

a) Nếu hình thc, mc x pht được quy định đối vi tng hành vi đều thuc thm quyn ca một người x pht, thì thm quyn x pht vn thuc người đó;

b) Nếu hình thc, mc x pht được quy định đối vi mt trong các hành vi vượt quá thm quyn ca người x pht, thì người đó phi chuyn v vi phm đến cp có thm quyn x pht.

 

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt ca Ch tch Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Ch tch Uỷ ban nhân dân cấp huyn có quyn:

1. Pht cnh cáo;

2. Pht tin đến 20.000.000 đồng;

3. Áp dng các bin pháp khc phc hu ququy định tại Nghị định này.

 

Điều 23. Thm quyn x phạt ca Ch tch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

1. Pht cnh cáo;

2. Pht tin đến 20.000.000 đồng;

3. áp dng các bin pháp khc phc hu qu quy định tại Nghị định này.

 

Điều 24. Thm quyn x phạt ca Thanh tra viên chuyên ngành thống kê

Thanh tra viên chuyên ngành Thống kê gồm Thanh tra viên của Thanh tra Tổng cục Thống kê và Thanh tra Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thanh tra viên chuyên ngành Thống kê đang thi hành công vụ có quyn:

1. Pht cnh cáo;

2. Pht tin đến 200.000 đồng;

3. áp dng các bin pháp khc phc hu qu quy định tại Nghị định này.

 

Điều 25. Thm quyn x phạt ca Chánh Thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chánh Thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyn:

1. Pht cnh cáo;

2. Pht tin đến 20.000.000 đồng;

3. áp dng các bin pháp khc phc hu ququy định tại Nghị định này.

 

 Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Tổng cục Thống kê

Chánh Thanh tra Tổng cục Thống kê có quyn:

1. Pht cnh cáo;

2. Pht tin đến 20.000.000 đồng;

3. Áp dng các bin pháp khc phc hu qu quy định tại Nghị định này.

 

Điều 27. Uỷ quyn x phạt vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Vic y quyn x phạt vi phm hành chính do các chc danh quy định ti các Điều: 22, 23, 25, 26 của Nghị định này ch được thc hin đối vi cp phó trc tiếp. Vic y quyn được thc hin bng văn bn và trong trường hp cp trưởng vng mt.

2. Cp phó được cp trưởng y quyn có quyn x phạt vi phm hành chính theo thm quyn ca cp trưởng; phi chu trách nhim v quyết định x phạt vi phm hành chính do mình thc hin.

 

CHƯƠNG IV. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

 

Điều 28. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

Khi phát hiện hoặc nhận được báo cáo về vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền xử phạt phải kiểm tra, xác minh, ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

 

Điều 29. Lp biên bn vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Khi phát hin vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phi kp thi lp biên bn vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được áp dụng đối với mọi trường hợp có hành vi vi phạm hành chính về thống kê, trừ trường hợp vi phạm được xác định lại từ án hình sự chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính.

3. Biên bn vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được lp ít nhất 02 bản theo mẫu quy định kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Biên bản phi được người lp biên bn và người vi phm hoc đại din t chc vi phm cùng ký vào tng tờ của biên bn. Nếu người vi phm, đại din t chc vi phm t chi ký thì người lp biên bn phi ghi rõ lý do không ký vào biên bn.

4. Biên bn vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê phi được giao cho t chc, cá nhân vi phm mt bn, nếu v vi phm vượt quá thm quyn x pht ca người lp biên bn thì người đó phi gi biên bn đến người có thm quyn x pht.

 

Điều 30. Quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được lp theo mẫu quy định kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ. Căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê ra quyết định xử phạt, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.

2. Thi hn ra quyết định x pht là 10 ngày, k t ngày lp biên bn v vi phm hành chính; đối vi v vi phm hành chính có nhiu tình tiết phc tp thì thi hn ra quyết định x pht là 30 ngày. Trong trường hp xét cn có thêm thi gian để xác minh, thu thp chng c thì người có thm quyn xử phạt phi báo cáo bng văn bn với Thủ trưởng trực tiếp của mình để gia hạn; vic gia hn phi bng văn bn, thi hn gia hn không được quá 30 ngày. Quá thi hn nói trên, người có thm quyn x pht không được ra quyết định x pht, trong trường hp không ra quyết định x pht thì vn phải áp dng các bin pháp khc phc hu qu theo quy định tại Nghị định này.

3. Khi quyết định x pht mt người thc hin nhiu hành vi vi phm hành chính, người có thm quyn ch ra quyết định x pht đối vi tng hành vi vi phm, nếu các hình thc x pht là pht tin thì cng li thành mc pht chung.

4. Khi pht tin, mc tin pht c th đối vi mt hành vi vi phm hành chính khụng cú tỡnh tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mc trung bình ca khung tin pht được quy định đối vi hành vi đó. Mức trung bỡnh của khung tiền phạt được xỏc định bằng cỏch chia đụi tổng số của mức tối thiểu cộng với mức tối đa. Nếu có tình tiết gim nh thì mc tin pht có th gim xung, nhưng không được gim quá mc ti thiu ca khung tin pht; nếu có tình tiết tăng nng thì mc tin pht có th tăng lên nhưng không được vượt quá mc ti đa ca khung tin pht.

5. Quyết định x pht có hiu lc k t ngày ký, tr trường hp trong quyết định xử phạt có quy định khác.

6. Quyết định x pht bằng hình thức phạt tiền được gi cho t chc, cá nhân b x pht 01 bản, thi hn gửi quyết định là 03 ngày, k t ngày ra quyết định x pht.

 

Điều 31. Np tin pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Trong thi hn 10 ngày, k t ngày được giao quyết định x pht, t chc, cá nhân b x pht phi np tin pht ti kho bc nhà nước được ghi trong quyết định x pht, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ti nhng vùng xa xôi, hẻo lánh, nhng vùng mà việc đi lại gặp khó khăn thì t chc, cá nhân b x pht có th np tin pht cho người có thm quyn x pht. Người có thm quyn x pht có trách nhim thu tin pht ti ch và np vào Kho bc Nhà nước trong thi hn không quá 07 ngày, k t ngày thu tin pht.

 

Điều 32. Đóng du quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê ca Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Cục Thống kê cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Tổng cục Thống kê được đóng du cơ quan ca người có thm quyn đã x pht.

2. Quyết định x pht ca Thanh tra viên chuyên ngành thống kê được đóng dấu của tổ chức Thanh tra thống kê cùng cấp vào góc trái ti phn trên cùng ca quyết định xử phạt, nơi ghi tên cơ quan x pht và s, ký hiu ca quyết định x pht.

 

Điều 33. Chuyn h sơ vi phm có du hiu ti phm để truy cu trách nhim hình sự, chuyn h sơ v vi phm để x pht vi phạm hành chính, chp hành quyết định x pht, cưỡng chế và thi hiu thi hành quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1. Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cu trách nhim hình s trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm để x pht vi phm hành chính và chp hành quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo các Điều 63, 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Cưỡng chế thi hành quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.

4. Thi hiu thi hành quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

CHƯƠNG V. GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

 

Điều 34. Giám sát, kiểm tra về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản pháp luật hiện hành có liên quan; xử lý người có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình, thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 35. Trách nhiệm của công dân trong việc phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

Mọi công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê với người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị định này. Người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành xử phạt kịp thời theo quy định của pháp luật.

 

Điều 36. Giải quyết khiếu ni, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và t cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. T chc, cá nhân b x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê có quyn khiếu ni đối với người ra quyết định x pht vi phm hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu ni theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Việc khởi kiện đối với quyết định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê vẫn phải thi hành quyết định xử phạt, khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án.

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về những hành vi trái pháp luật về x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật khác.

 

Điều 37. X lý vi phm đối với người có thẩm quyền x pht vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê

X lý vi phm đối với người có thm quyn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo Điều 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

CHƯƠNG VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 38. Hiu lc thi hành

Nghị định này có hiu lc thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về x phạt vi phm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

 

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất