Quyết định 9428/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

thuộc tính Quyết định 9428/QĐ-BCT

Quyết định 9428/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:9428/QĐ-BCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành:13/12/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
---------------------
Số: 9428/QĐ-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM HỘI CHỢ
TRIỂN LÃM TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
--------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
 
 
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 9051/VPCP- KTTH ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm trở thành loại hình kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường trong và ngoài nước.
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm vừa đáp ứng đòi hỏi của doanh nghiệp về trưng bày, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, quảng bá, tuyên truyền thương hiệu nhằm mở rộng thị phần, phát triển thị trường vừa là nơi cung cấp cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng các thông tin đa dạng về thị trường; đồng thời có tác dụng lan tỏa và góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - thương mại của cả vùng, cả nước và ra nước ngoài.
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp với nhiều quy mô và đẳng cấp, từng bước tham gia hội nhập quốc tế; đồng thời bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, góp phần gìn giữ và phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm dựa trên cơ sở huy động, khai thác các nguồn lực của xã hội; trong đó nguồn lực của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là chủ yếu. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho một số công trình hội chợ triển lãm trọng điểm, có quy mô quốc gia và đẳng cấp quốc tế.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Phát triển đồng bộ mạng lưới trung tâm hội chợ triển lãm, tập trung vào hai quy mô: quy mô quốc gia và quy mô vùng kinh tế, có đủ năng lực để đảm nhiệm đại bộ phận các hoạt động về xúc tiến thương mại của cộng đồng doanh nghiệp đối với thị trường nội địa và khách hàng nước ngoài.
Phấn đấu 70% (đến năm 2020) và 100% (đến năm 2030) các trung tâm hội chợ triển lãm đạt các tiêu chuẩn quốc tế về trình độ hiện đại và chuyên nghiệp, bảo đảm yêu cầu về không gian, địa điểm và công nghệ, thiết bị kĩ thuật chuyên biệt để thực hiện mục đích và công năng tổ chức cung cấp các dịch vụ hội chợ triển lãm.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm nhóm A cấp quốc gia, quốc tế (gọi chung là cấp quốc gia), với vị trí và vai trò là trung tâm hạt nhân tại các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Từ các trung tâm hạt nhân này, phát triển lan tỏa các trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B cấp vùng, tiểu vùng, hành lang và vành đai kinh tế hoặc cụm đô thị (gọi chung là cấp vùng), với vị trí và vai trò là trung tâm vệ tinh tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm của các vùng, tiểu vùng, hành lang và vành đai kinh tế hoặc cụm đô thị.
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
1. Tiêu chí quy hoạch
- Quy mô và cấu trúc thiết kế công trình theo hướng khu liên hợp với sự đa dạng của không gian chức năng, có thể điều chỉnh linh hoạt tùy theo mục đích, tính chất, quy mô và trình độ tổ chức của các sự kiện hội chợ triển lãm ; phù hợp với khối lượng, cơ cấu, tần suất các hoạt động hội chợ triển lãm và xúc tiến thương mại của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng tại các trung tâm kinh tế, công nghiệp và thương mại lớn, có tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa mạnh, nhất là gần các khu sản xuất hàng hóa tập trung; có đầu mối giao thông đi lại thuận tiện; có các cơ sở cung cấp các dịch vụ liên quan khác như bưu điện, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, nhà hàng, siêu thị và các dịch vụ du lịch, dịch vụ giải trí...
- Có diện tích đủ để bố trí các phân khu chức năng, nhất là các phân khu trưng bày (trong nhà, ngoài trời) và khu dịch vụ phụ trợ (hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện, truyền thông, kỹ thuật, phục vụ sinh hoạt, lưu giữ phương tiện giao thông,...). Theo đó, diện tích tối thiểu cho một trung tâm nhóm A là 30 ha, riêng diện tích trưng bày trong nhà tối thiểu là 1.000 gian hàng; các diện tích tương ứng như trên cho một trung tâm nhóm B lần lượt là 10 ha và 500 gian hàng. Bán kính phục vụ (hoạt động) tối thiểu của trung tâm nhóm A là 100 km, của trung tâm nhóm B là 50 km.
- Phù hợp với các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, kiến trúc và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Phương án quy hoạch
- Miền Bắc: bên cạnh việc củng cố, nâng cấp và phát huy công năng của các trung tâm hội chợ triển lãm hiện có ở Hà Nội (trung tâm hội chợ triển lãm Giảng Võ, trung tâm Triển lãm Nông Nghiệp số 2 Hoàng Quốc Việt) và Hải Phòng (trung tâm hội chợ triển lãm số 10 Phạm Văn Đồng) tương xứng với trung tâm nhóm B (hoặc A), cấp vùng (hoặc quốc gia), xây dựng thêm 04 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm A và nhóm B thuộc địa bàn các vùng và tiểu vùng kinh tế.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng:
Tiểu vùng Thủ đô Hà Nội: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm A (cấp quốc gia) với tổng diện tích 100 ha (nằm trong quần thể các công trình cùng với trung tâm Hội nghị Quốc gia, trung tâm Thể thao Quốc gia), có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng, trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 1.000 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm hạt nhân, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp đa ngành, với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, phạm vi phục vụ và tầm ảnh hưởng trong cả nước và nước ngoài.
Tiểu vùng kinh tế ven biển Đông Nam: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 30 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hưng Yên).
+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc:
Tiểu vùng kinh tế Tây Bắc: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái).
Tiểu vùng kinh tế Đông Bắc: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh).
- Miền Trung - Tây Nguyên: bên cạnh việc củng cố, nâng cấp và tiếp tục phát huy công năng của trung tâm hội chợ triển lãm hiện có tại thành phố Đà Nẵng tương xứng với trung tâm nhóm A, cấp quốc gia, làm hạt nhân, xây dựng thêm 03 trung tâm hội chợ triển lãm (đều thuộc nhóm B, cấp vùng) tại địa bàn các vùng và tiểu vùng kinh tế.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
Tiểu vùng kinh tế Bắc Trung Bộ: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 50 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế).
Tiểu vùng kinh tế Nam Trung Bộ: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 70 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 700 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế,
nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).
+ Vùng Tây Nguyên:
Tiểu vùng kinh tế Đông Trường Sơn: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 30 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng).
- Miền Nam: bên cạnh việc củng cố, nâng cấp và tiếp tục phát huy công năng của các trung tâm hội chợ triển lãm hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh (trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Sài Gòn SECC tương xứng với trung tâm nhóm A, cấp quốc gia, làm hạt nhân; trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Tân Bình và trung tâm hội chợ triển lãm thành phố Hồ Chí Minh HIECC tương xứng với trung tâm nhóm B, cấp vùng) và tại Cần Thơ (trung tâm hội chợ triển lãm Cần Thơ tương xứng với trung tâm nhóm A, cấp quốc gia, làm hạt nhân), xây dựng thêm 02 trung tâm hội chợ triển lãm (đều thuộc nhóm B, cấp vùng) trên địa bàn các vùng và tiểu vùng kinh tế.
+ Vùng Đông Nam Bộ:
Tiểu vùng kinh tế Đông Tây: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 70 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 800 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu).
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Tiểu vùng kinh tế vành đai ven biển Tây Nam: xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B (cấp vùng) với tổng diện tích 30 ha, có cấu trúc thiết kế của khu liên hợp đồng bộ với nhiều phân khu chức năng; trong đó phân khu trưng bày trong nhà có diện tích đủ cho 500 gian hàng tiêu chuẩn trở lên; là trung tâm vệ tinh, tổ chức các hoạt động hội chợ triển lãm hàng hóa, dịch vụ và xúc tiến thương mại tổng hợp hoặc chuyên ngành, có thể với quy mô, đẳng cấp quốc gia và quốc tế, nhưng phạm vi phục vụ trực tiếp và chủ yếu là các tỉnh trong vùng, tiểu vùng (An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau).
3. Danh mục các dự án trung tâm hội chợ triển lãm ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020 (Phụ lục kèm theo)
V. GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
- Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) cụ thể hóa các cơ chế, chính sách phát triển trung tâm hội chợ triển lãm quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”… nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các trung tâm hội chợ triển lãm bằng nhiều hình thức theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của từng địa phương về tín dụng, thuế, giá, phí, lệ phí, chuyển giao công nghệ, nhượng quyền... và các chính sách khuyến khích đầu tư khác theo các hình thức BOT, PPP... Từng bước thực hiện cơ chế Nhà nước bỏ vốn đầu tư xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm (trọng điểm và cấp thiết) rồi cho doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác.
- Đánh giá, lựa chọn một số công trình trọng điểm và cấp thiết, có vai trò quan trọng và có khả năng tạo được đột phá lớn để ưu tiên đầu tư trước. Tập trung bố trí, kết hợp với tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước theo các chính sách hiện hành cho những công trình này.
- Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện các chính sách đất đai để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm. Thực hiện rộng rãi việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án có vị trí kinh doanh thuận lợi.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các trung tâm hội chợ triển lãm. Đồng thời, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ quản lý hiện đại trong tổ chức và hoạt động của các trung tâm kết hợp với tăng cường đầu tư phương tiện, thiết bị kỹ thuật tiên tiến cho các trung tâm, bảo đảm để các trung tâm đủ sức thực hiện mục đích và công năng của mình một cách lâu dài với hiệu quả cao, cạnh tranh và hội nhập được với khu vực và thế giới.
- Thực hiện chính sách khuyến khích cộng đồng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp lưu thông hàng hóa và xuất, nhập khẩu sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ của trung tâm hội chợ triển lãm, vừa giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp, vừa tạo động lực thúc đẩy các trung tâm hội chợ triển lãm không ngừng phát triển.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm tương thích và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch chuyên ngành khác như quy hoạch thương mại, quy hoạch giao thông,  quy hoạch các khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu kinh tế và kinh tế cửa khẩu... của các ngành, các địa phương và cả nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
- Công khai rộng rãi Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác các trung tâm hội chợ triển lãm trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng các trung tâm hội chợ triển lãm; định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch; chủ động xem xét, quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa bàn trong trường hợp có sự biến động về kinh tế - xã hội và nhu cầu về dịch vụ hội chợ triển lãm.
2. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các địa phương và cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất để xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm phù hợp với Quy hoạch này; phối hợp với Bộ Công Thương và bộ, ngành liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quản lý quá trình khai thác, vận hành các trung tâm hội chợ triển lãm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ: TTTN, KH, PC, TMMN&BG;
- Các Cục: XNK, XTTM, CNĐP; Viện NCTM;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TTTN (5b).
BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRUNG TÂM HỘI CHỢ TRIỂN LÃM
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 9428/QĐ-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
 
 

Số TT
Tên dự án
Nhóm
Đầu tư xây mới
Đầu tư nâng cấp
Ghi chú
1
Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia Hà Nội
A
x
 
 
2
Trung tâm triển lãm Nông nghiệp (Hà Nội)
B
 
x
 
3
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh tế ven biển Đông Nam
B
x
 
 
4
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh tế Đông Bắc (Bắc Bộ)
B
x
 
 
5
Trung tâm hội chợ triển lãm Hải Phòng
B
 
x
 
6
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ
B
x
 
 
7
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh tế Nam Trung Bộ
B
x
 
 
8
Trung tâm hội chợ triển lãm Sài Gòn SECC (thành phố Hồ Chí Minh)
A
 
x
 
9
Trung tâm hội chợ triển lãm Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh)
B
 
x
 
10
Trung tâm hội chợ triển lãm thuộc tiểu vùng kinh tế Đông Tây
B
x
 
 
11
Trung tâm hội chợ triển lãm Cần Thơ
A
 
x
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE  MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

Decision No. 9428/QD-BCT dated December 13, 2013 of the Ministry of Industry and Trade approving the plan for developing the Nation-wide exhibition fair center system to 2020, with a vision to 2030

Pursuant to Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006 of the Government on formulating, approving and managing the overall planning of socio-economic development; Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008 of the Government amending and adding a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006 of the Government;

Pursuant to Decision No. 27/2007/QD-TTg dated February 15, 2007 of the Prime Minister approving the scheme on commercial development in the country by 2010 with a vision to 2020;

In furtherance of direction of the Prime Minister in dispatch No. 9051/VPCP- KTTH dated October 29, 2013 of the Government Office on Planning of nation-wide exhibition fair center system development by 2020, with a vision to 2030;

At the proposal of Director of Domestic Market Department;

DECIDES

Article 1. approving the plan for developing the Nation-wide exhibition fair center system to 2020, with a vision to 2030 as follows:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINT

- Developing exhibition fair centers to become the type of commercial infrastructure mainly carrying out trade promotion activities in domestic and foreign markets.

- Developing exhibition fair centers both meets the enterprises’ demand for display and introduction of goods and services, advertising and propagation of brand to expand market share and market development and becomes the place to provide the business and production entities and consumers with diverse information about market and also has the spillover effects and positively contributes to the economic and commercial development of the whole region, the country and foreign countries;

- Developing exhibition fair centers towards modern and professional direction with multiple size and levels, gradually participating in international integration while ensuring the requirement for national defense, security and maintaining independence and national sovereignty, environmental protection and contributing to preservation and promotion of traditional cultural values and national identity;

- Developing exhibition fair centers on the basis of mobilization and use of social resources in which the resources of enterprises of all economic sectors are mainly. The State gives the priority to the support of investment for a number of major exhibition fairs with national size and international level;

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

Synchronously developing exhibition fair center network, focusing on two sizes: national size and size of economic region with sufficient capacity to undertake the majority of the activities of commercial promotion of business community for the domestic market and foreign customers.

Striving that 70% (by 2020) and 100% (by 2030) the exhibition fair centers shall reach the international standards of modern and professional level meeting the requirements for space, location and technology, specialized technical equipment to carry out the purposes and performance to organize and provide the exhibition fair services.

III. DEVELOPMENT ORIENTATION

Developing exhibition fair centers of group A at national and international level (collectively referred to as national level) with position and role as the core center in Hanoi, Da Nang, HCM City and Can Tho;

From these core centers, pervasively developing exhibition fair centers of group B at regional or sub-region level, economic corridors and belts or urban clusters (collectively referred to as regional level) with position and role as the satellite centers in large urban areas, urban centers of the regions, sub-regions, economic corridors and belts or urban cluster.

IV. DEVELOPMENT PLANNING

1. Planning criteria

- The size and design structure of works are in the direction of complex with a variety of functional space, can be flexibly adjusted depending on the purpose, nature, size and level of organization of exhibition fair events and consistent volume, structure, frequency of activities of exhibition fair and trade promotion of the business community in the area.

- Built in large commercial, industrial and economic centers with strong influence and pervasion, especially near the concentrated commodity production areas having convenient traffic center and establishments providing other relevant services such as post offices, telecommunications, banking, insurance, hotels, restaurants, supermarkets and tourism and entertainment services ...

- Having sufficient area for the layout of functional subdivision, especially the display subdivision (indoor, outdoor) and the ancillary services area (conferences, seminars, event organization, media, technology, living activities, storage of vehicles ...). Thus, the minimum area for a center of group A is 30 ha, particularly the indoor display area contains 1,000 stalls; the corresponding areas as above for a center of group B is 10 ha and 500 stall respectively. The minimum service (operation) of the center of group A is 100 km and 50 km for the center of group B.

- Being consistent with regulations of law on environmental protection, national defense and security, social order and safety, traffic safety, urban architecture and landscape, fire and explosion prevention and fighting, climate change and sea level rise.

2. Planning scheme

- The North: In addition to consolidation, upgrade and promotion of performance of current exhibition fair centers in Hanoi (Giang Vo exhibition fair center, Agriculture exhibition center, No. 2 Hoang Quoc Viet) and Hai Phong (Exhibition fair center, No. 10 Pham Van Dong) corresponding to the center of group B (or A), regional level (or national), building 04 more exhibition fair centers of group A and B in the area of​​the economic region and sub-region.

+ Red River Delta:

Hanoi capital sub-region: building 01 exhibition fair center of group A (national level) with a total area of​​100 ha (located in the population of works along with the National Conference Center, National Sports Center) and structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 1,000 standard stalls or higher; being the core centers to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the multi-sectoral general trade with national and international size and level and service scope and influence in the country and abroad;

Southeast coastal economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 30 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 500 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Ha Nam, Nam Dinh, Thai Binh, Ninh Binh and Hung Yen).;

+ Midland and northern mountains:

Northwest economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 50 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 500 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Hoa Binh, Son La, Dien Bien, Lai Chau, Lao Cai, Yen Bai);

Northeast economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 50 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 500 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Bac Ninh, Bac Giang, Phu Tho, Tuyen Quang, Ha Giang, Cao Bang, Bac Kan, Lang Son, Thai Nguyen, Quang Ninh).

- - Central - Highlands: In addition to strengthening, upgrading and continuing to promote the performance of the existing exhibition fair center in Da Nang city corresponding to the center of group A with national level as a core center; building 03 more exhibition fair centers (of group B, regional level) in the areas of economic regions and sub-regions.

+ North Central region and Central coast:

North Central economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 50 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 500 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien - Hue).

South Central economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 70 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 700 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh Thuan, Binh Thuan).

+ The Central Highlands:

East Truong Son economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 30 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 500 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nong and Lam Dong).

- The South: In addition to strengthening, upgrading and continuing to performance the performance of the existing exhibition fair centers in HCM city (Saigon exhibition and convention center -SECC) corresponding to the center of group A, national level as a core center; Tan Binh international exhibition center and HCM City International Exhibition & Convention Centre (HIECC) corresponding to the center of group B, regional level) and in Can Tho (Can Tho exhibition fair center corresponding to the center of group A, national level as a core center); building two more exhibition fair centers (group B, regional level) in the areas of economic region and sub-region.

+ Southeast region:

East-West economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 70 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 800 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (Tay Ninh, Binh Phuoc, Binh Duong, Dong Nai, Ba Ria - Vung Tau).

+ Mekong Delta:

Southwest coastal belt economic sub-region: Building 01 exhibition fair center of group B (regional level) with total area of 30 ha with structured design of complex in synchronization with multiple functional subdivisions, including the indoor display subdivision with an area sufficient for 500 standard stalls or higher; being a satellite center to organize the exhibition fair activities of commodity and services and promote the specialized or general trade, possibly with national and international size and level but its direct service scope is within provinces in the region or sub-region (An Giang, Kien Giang, Bac Lieu and Ca Mau).

3. Project list of exhibition fair center having priority to be invested by 2020 (Attached annex)

V. SOLUTIONS AND MAJOR DEVELOPMENT POLICIES

- Ministries and sectors concerned and People s Committees of provinces and centrally-run cities ( hereinafter referred to as provincial level ) shall concretize the development mechanisms and policies of exhibition fair center specified in Decree No. 108/2006/ND-CP dated September 22, 2006 of the Government detailing and guiding the implementation of some articles of the Law on Investment; Decree No. 61/2010/ND-CP dated June 4, 2010 of the Government on policies to encourage enterprises to invest in agriculture and rural areas; Decision No. 23/QD-TTg dated January 06, 2010 of the Prime Minister approving the scheme "Development of rural trade stage 2010 - 2015 with a vision to 2020 " ... to mobilize maximum resources in the country and abroad to develop the exhibition fair center systems; encourage and create favorable conditions for enterprises of all economic sectors to invest in construction and manage the operation of exhibition fair centers in various forms as prescribed by law .

- Expanding and diversifying forms of investment under the motto “State and people working together”, flexibly applying the supporting and incentive policies in accordance with specific socio-economic conditions of each local society on credit, tax, rate, charges, fees, technology transfer, franchise ... and other policies to encourage investment in other forms of BOT, PPP ... gradually implementing the mechanism in which the state shall fund to build exhibition fair centers (key and urgent) and transfer them to enterprises for leasing, business and operation;

- Evaluating and selecting a number of key and urgent projects with important role and capacity to create major breakthrough for investment with priority. Focusing on allocation, combination with enhanced management of effective use of incentive sources and investment support of the State under current policies for these works.

- Arranging land reserve suitable for development of exhibition fair center system. The local should initiatively and flexibly in the implementation of land policies to generate funds to support the construction of exhibition fair centers. Widely implementing the land use right auction for projects with favorable business location.

- Focusing on training and retraining of human resources development to perform the management, construction, operation and utilization of exhibition fair centers while boosting the application of information technology and modern management technology in organization and operation of these centers in combination with increased investment in advanced technical means and equipment for these centers to ensure that they are fully capable of performing the long-term function and purpose with high efficiency, competitiveness and integration with the region and the world.

- Implementing policies to encourage community of business and production enterprises especially the commodity circulation and export and import enterprises to use more and more services of exhibition fair center to reduce the costs, enhance competitiveness, expand market share and perform brand advertising for enterprises and initiate a driving force to promote constant development of exhibition fair centers;

- Improving the quality and effectiveness of state management in the process of implementing the development plan of exhibition fair center system compatible and in synchronization with the socio-economic development planning, construction and urban and other specialized planning such as trade planning, transport planning, planning of industrial parks, concentrated goods production areas, economic and border economic zones .. . of industries, localities and the country.

VI. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

- Publicize the Decision on approving the Planning of nation-wide exhibition fair center system development by 2020 with a vision to 2030;

- Formulate and issue the Regulation on management of construction investment and operation business of nation-wide exhibition fair centers;

- Assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministries, sectors and provincial-level People’s Committees concerned to implement the Planning of nation-wide exhibition fair center system development by 2020, with a vision to 2030; guide organizations and individuals in implementing regulations of law on construction investment, operation and utilization of exhibition fair centers; organize periodic inspection, examination and evaluation of implementation of Planning; proactively review and decide the adjustment of Planning to suit the actual conditions of each area in the event of socio-economic changes and needs for services of exhibition fair;

2. Ministries, sectors and provincial-level People’s Committees, within their function, duties and power, are responsible for coordinating with the Ministry of Industry and Trade to implement this planning, ensuring the consistency and synchronization in accordance with the planning and development plans of sectors, localities and entire country;

3. The provincial-level People’s Committees shall arrange land reserve to build the exhibition fair centers in accordance with this Planning; coordinate with the Ministry of Industry and Trade and other ministries and sectors concerned to guide the organizations and individuals to implement the regulations of law on construction investment and management of process of utilization and operation of exhibition fair centers;

Article 3.This Decision takes effect on the signing date;

Article 4.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairman of People s Committees of provinces and centrally-affiliated cities and the organizations and individuals shall implement this Decision. /.

The Minister of Industry and Trade

Vu Huy Hoang

 

ANNEX

PROJECT LISTS OF EXHIBITION FAIR CENTER TO BE INVESTED WITH PRIORITY DURING BY 2020
(Issued with Decision No. 9428/QD-BCT dated December 13, 2013 of the Minister of Industry and Trade)

No.

Name of project

Group

New construction investment

Upgrade investment

Note

1

Hanoi national exhibition fair center

A

x

 

 

2

Agricultural exhibition center (Hanoi)

B

 

x

 

3

Exhibition fair center of Southeast coastal economic sub-region

B

x

 

 

4

Exhibition fair center of Northeast economic sub-region (Northern)

B

x

 

 

5

Hai Phong exhibition fair center

B

 

x

 

6

Exhibition fair center of North Central economic region

B

x

 

 

7

Exhibition fair center of South Central economic sub-region

B

x

 

 

8

Saigon exhibition and convention center –SECC (HCM City)

A

 

x

 

9

Tan Binh international exhibition center (HCM City)

B

 

x

 

10

Exhibition fair center of East West economic sub-region

B

x

 

 

11

Can Tho exhibition fair center

A

 

x

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 9428/QD-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất