Quyết định 1230/QĐ-BCT 2019 biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1230/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1230/QĐ-BCT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành: | 13/05/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cụ thể, áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau với nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này.
Các sản phẩm thép cuộn, thép dây có một trong các đặc điểm sau đây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại:
Thứ nhất, thép chứa một trong các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm vi sau: Các-bon (C) > 0,37%; Si-líc (Si) > 0,60%; Crôm (Cr) > 0,60%; Ni-ken (Ni) > 0,60%; Đồng (Cu) > 0,60%.
Thứ hai, thép chứa đồng thời các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm vi sau: Măng-gan (Mn) từ 0,70% đến 1,15%; Lưu huỳnh (S) từ 0,24% đến 0,35%.
Thứ ba, thép có mặt cắt ngang hình tròn từ 14mm trở lên.
Thứ tư, các sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28/05/2019.
Xem chi tiết Quyết định1230/QĐ-BCT tại đây
tải Quyết định 1230/QĐ-BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 1230/QĐ-BCT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
-----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định 2622/QĐ-BCT ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau với nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp thực hiện theo pháp luật về quản lý ngoại thương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THÔNG BÁO
V/V ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Quyết định số 1230/QĐ-BCT ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 (“Luật Quản lý ngoại thương”); Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại (“Nghị định 10/2018/NĐ-CP”); và Thông tư số 06/2018/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương ngày 20 tháng 4 năm 2018 quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại ("Thông tư 06/2018/TT-BCT"), Bộ Công Thương thông báo nội dung chi tiết về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) đối với các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam (mã số vụ việc AC01.SG04) như sau:
1. Thông tin cơ bản
Ngày 18 tháng 7 năm 2016, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2968/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam.
Trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu của Nguyên đơn, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2622/QĐ-BCT ngày 26 tháng 7 năm 2018 về việc tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7213.99.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00, 9839.20.00 nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngày 25 tháng 01 năm 2019, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 171/QĐ-BCT về việc gia hạn lần thứ nhất thời gian điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngày 26 tháng 02 năm 2019, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 410/QĐ-BCT về việc gia hạn lần thứ hai thời gian điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM
Đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM là các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau. Các sản phẩm thép cuộn, thép dây có một trong các đặc điểm sau đây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM:
(i) Thép chứa một trong các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm vi sau: Các-bon (C) > 0,37%; Si-líc (Si) > 0,60%; Crôm (Cr) > 0,60%; Ni-ken (Ni) > 0,60%; Đồng (Cu) > 0,60%.
(ii) Thép chứa đồng thời các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm vi sau: Măng-gan (Mn) từ 0,70% đến 1,15%; Lưu huỳnh (S) từ 0,24% đến 0,35%.
(iii) Thép có mặt cắt ngang hình tròn từ 14mm trở lên.
(iv) Các sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được.
Đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép thuộc mục (i), mục (ii), và mục (iii): để được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM, khi nhập khẩu hàng hóa cần nộp cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục các giấy tờ để chứng minh hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các tiêu chí được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM như trên.
Đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép thuộc mục (iv): để được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM, khi nhập khẩu hàng hóa cần nộp cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục Quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM do Bộ Công Thương ban hành. Quy trình, thủ tục miễn trừ thực hiện theo Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Thông tư 06/2018/TT-BCT. Tổ chức/cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép thuộc mục (iv) tham khảo Quy trình thực hiện miễn trừ tại Phụ lục kèm theo Thông báo này.
3. Mức thuế chống lẩn tránh biện pháp PVTM
Hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM theo quy định tại Mục 2 của Thông báo này sẽ bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung (thuế PVTM) với mức thuế là 10,9% kể từ khi Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có hiệu lực đến hết ngày 21 tháng 3 năm 2020 (nếu biện pháp tự vệ ban đầu không gia hạn). Trong trường hợp biện pháp tự vệ được gia hạn, Bộ Công Thương sẽ có thông báo cụ thể tiếp theo.
Trình tự, thủ tục kê khai, thu, nộp, hoàn trả, miễn thuế chống lẩn tránh biện pháp PVTM được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và các quy định hiện hành.
4. Khiếu nại
Trong trường hợp các tổ chức/cá nhân có căn cứ cho thấy Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM này vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức/cá nhân có quyền khiếu nại Quyết định này theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
5. Thông tin liên hệ
Thông tin về Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục PVTM (http://www.pvtm.gov.vn).
Mọi câu hỏi, thắc mắc và ý kiến của các tổ chức/cá nhân về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM này đề nghị gửi về:
Phòng Điều tra thiệt hại và tự vệ - Cục Phòng vệ thương mại (Cục PVTM), Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (+84 24) 7303 7898 (Máy lẻ: 112) (Chị Phan Mai Quỳnh); Email: quynhpm@moit.gov.vn; giangphg@moit.gov.vn.
PHỤ LỤC I
Quy trình miễn trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2018/TT-BCT.
2. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2018/TT-BCT.
3. Quy trình miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCT, cụ thể như sau:
Bước 1: Bộ Công Thương (Cục PVTM) thông báo tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ. Thông báo có thể được truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục PVTM (http://www.pvtm.gov.vn).
Bước 2: Đối tượng đề nghị miễn trừ nộp Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp (Hồ sơ) cho Cục PVTM theo một trong các cách sau:
- Nộp qua dịch vụ công trực tuyến:
(https://dichvucong.moit.gov.vn/HomePage.aspx)
- Nộp trực tiếp tại Văn phòng Cục PVTM;
- Nộp theo đường bưu chính;
Bước 3: Cục PVTM thông báo về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ miễn trừ. Doanh nghiệp bổ sung hồ sơ trong trường hợp cần thiết (thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và khoản 5 Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
Bước 4: Thẩm định Hồ sơ miễn trừ và ban hành Quyết định miễn trừ (thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Điều 11, Điều 14 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
- Cục PVTM chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét miễn trừ/không miễn trừ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ đầy đủ, hợp lệ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn xem xét quyết định miễn trừ có thể kéo dài nhưng trong mọi trường hợp không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Trong trường hợp không miễn trừ, Cục PVTM thông báo về lý do không miễn trừ.
- Hoàn trả thuế PVTM: Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ, đối tượng được miễn trừ được hoàn trả thuế PVTM đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
Thủ tục hoàn trả thuế PVTM áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành.
Bước 5: Báo cáo định kỳ: đối tượng được miễn trừ phải nộp báo cáo định kỳ về tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cục PVTM (thực hiện theo Điều 16 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
Bước 6: Kiểm tra sau miễn trừ: Cục PVTM có thể tiến hành kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích thẩm định việc tuân thủ của đối tượng được miễn trừ đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ. Trường hợp đối tượng được miễn trừ không tuân thủ các quy định, điều kiện hưởng miễn trừ, Bộ Công Thương có quyền thu hồi quyết định miễn trừ và thông báo cho cơ quan hải quan xử lý theo quy định pháp luật.
PHỤ LỤC II
Tóm tắt Kết luận điều tra
Khoản 3 Điều 73 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 81 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định việc mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp PVTM và điều tra chống lẩn tránh biện pháp PVTM bao gồm các nội dung:
(i) Hàng hóa bị điều tra lẩn tránh có sự khác biệt không đáng kể so với hàng hóa đang áp dụng biện pháp PVTM;
(ii) Khối lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra lẩn tránh gia tăng đáng kể so với khối lượng nhập khẩu hàng hóa đang áp dụng biện pháp PVTM. Việc nhập khẩu gia tăng đáng kể này diễn ra ngay trước hoặc kể từ ngày có quyết định điều tra áp dụng biện pháp PVTM;
(iii) Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc sự giảm hiệu quả của biện pháp PVTM đang có hiệu lực.
Trên cơ sở phân tích về hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM, dòng chảy thương mại, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thép cuộn, thép dây trong nước, Bộ Công Thương (Cục PVTM - Cơ quan điều tra) kết luận như sau:
1. Về hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM
- Hàng hóa nhập khẩu bao gồm các mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 là thép cuộn, thép dây bị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM có sự khác biệt không đáng kể so với hàng hóa là thép cuộn, thép dây đang bị áp dụng biện pháp PVTM (biện pháp tự vệ).
- Đối với mã HS 7213.99.90, 9839.20.00: Cơ quan điều tra kết luận hàng hóa nhập khẩu có mô tả thuộc mã HS này có đặc tính kỹ thuật khác biệt với hàng hóa đang áp dụng biện pháp tự vệ và hàng hóa sản xuất trong nước do các sản phẩm thép này có đường kính mặt cắt ngang hình tròn từ 14mm trở lên. Vì vậy, Bộ Công Thương quyết định loại mã HS này khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM.
Cơ quan điều tra kết luận thép cuộn, thép dây bị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM là hàng hóa tương tự và cạnh tranh trực tiếp với thép cuộn, thép dây được sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Cơ quan điều tra xác định trong số hàng hóa nhập khẩu bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM có một số sản phẩm hiện nay trong nước chưa sản xuất được (bao gồm nhưng không giới hạn ở các loại thép kết cấu chất lượng cao, thép cán kéo phục vụ công nghiệp phụ trợ, công nghiệp ô-tô, xe máy) và do đó cần được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM. Chi tiết về việc loại trừ được nêu tại Mục 2 của Thông báo này.
2. Về việc nhập khẩu gia tăng đáng kể
Lượng nhập khẩu thép cuộn, thép dây bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM đã gia tăng đáng kể so với lượng nhập khẩu thép cuộn, thép dây đang bị áp dụng biện pháp tự vệ. Việc nhập khẩu gia tăng đáng kể này chỉ diễn ra sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với thép cuộn, thép dây nhập khẩu vào Việt Nam (vụ việc SG04). Đặc biệt, việc gia tăng nhập khẩu là đột biến và rõ ràng ngay sau khi biện pháp tự vệ được áp dụng đối với sản phẩm thép cuộn và thép dây. Vì vậy, Cơ quan điều tra kết luận có hành vi lẩn tránh biện pháp PVTM đối với một số sản phẩm thép cuộn, thép dây thông qua việc thay đổi không đáng kể hàng hóa đang bị áp dụng biện PVTM.
3. Về tác động của hành vi lẩn tránh biện pháp PVTM
Để đánh giá tác động của hành vi lẩn tránh biện pháp tự vệ nói trên đến ngành sản xuất thép cuộn, thép dây trong nước, Cơ quan điều tra đã gửi bản câu hỏi đến các doanh nghiệp sản xuất thép cuộn, thép dây tại Việt Nam. Kết quả điều tra cho thấy trong giai đoạn 2016-2018, hàng hóa nhập khẩu bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM đã làm suy giảm hiệu quả của biện pháp tự vệ (về giá và về lượng) đang được áp dụng.
Kết luận điều tra (bản công khai) được Cơ quan điều tra gửi cho các Bên liên quan trong vụ việc.
MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE ------- No. 1230/QD-BCT
| SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness --------------- Hanoi, May 13, 2019 |
DECISION
APPLICATION OF MEASURES TO PREVENT THE AVOIDANCE OF
TRADE REMEDIES
-----------------------------
MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
Pursuant to the Foreign Trade Management Law No. 05/2017/QH14 dated June 12, 2017;
Pursuant to the Decree No. 10/2018/ND-CP dated January 15, 2018 of the Government detailing a number of articles of the Foreign Trade Management Law regarding trade remedies;
Pursuant to the Decree 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Circular No. 06/2018/TT-BCT dated April 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade detailing a number of contents on trade remedies;
Pursuant to the Decision No. 3752/QD-BCT dated October 2, 2017 of the Minister of Industry and Trade defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Trade Remedies Authority of Vietnam;
Pursuant to the Decision No. 2622/QD-BCT dated July 26, 2018 of the Minister of Industry and Trade on the investigation and application of measures to prevent the avoidance of trade remedies;
At the proposal of the Director of Trade Remedies Authority of Vietnam,
DECIDES:
Article 1.To apply the measures to prevent the avoidance of trade remedies for steel coil, steel wire products with HS codes 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 imported into Vietnam from different countries/regions, with detailed contents stated in the Notice attached to this Decision.
Article 2.Procedures for applying measures shall comply with the law on foreign trade management.
Article 3.This Decision takes effect 15 days after the day of its signing.
Article 4.The Director of Trade Remedies Authority of Vietnam, the Chief of the Ministry Office, and the heads of the concerned units, organizations and individuals shall implement this Decision./.
NOTICE
RE.: APPLICATION OF MEASURES TO PREVENT THE AVOIDANCE OF TRADE REMEDIES
(Attached to the Decision No. 1230/QD-BCT dated May 13, 2019 of the Minister of Industry and Trade)
According to the Foreign Trade Management Law No. 05/2017/QH14 dated June 12, 2017 (“Foreign Trade Management Law”); Decree No. 10/2018/ND-CP dated January 15, 2018 of the Government detailing a number of articles of the Foreign Trade Management Law regarding trade remedies (“Decree No. 10/2018/ND-CP”); and Circular No. 06/2018/TT-BCT dated April 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade detailing a number of contents on trade remedies (“Circular No. 06/2018/TT-BCT”), the Ministry of Industry and Trade announces details of the application of measures to prevent the avoidance of trade remedies
(phòng vệ thương mại) for steel coil, steel wire products with HS codes 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 imported into Vietnam (Case Number AC01.SG04) as follows:
1. Basic information
On July 18, 2016, the Ministry of Industry and Trade issued Decision No. 2968/QD-BCT on the application of official safeguard measures for steel billet and long steel products imported into Vietnam.
On the basis of the Plaintiff s Request Document, the Ministry of Industry and Trade issued Decision No. 2622/QD-BCT dated July 26, 2018 on conducting investigation and application of measures to prevent the avoidance of trade remedies for steel coil, steel wire products with HS codes 7213.91.90, 7213.99.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00, 9839.20.00 imported into Vietnam.
On January 25, 2019, the Ministry of Industry and Trade issued Decision No. 171/QD-BCT on the first extension of the time of investigation and application of measures to prevent the avoidance of trade remedies for steel coil, steel wire products imported into Vietnam.
On February 26, 2019, the Ministry of Industry and Trade issued Decision 410/QD-BCT on the second extension of the time of investigation and application of measures to prevent the avoidance of trade remedies for steel coil, steel wire products imported into Vietnam.
2. Goods subject to application of measures to prevent the avoidance of trade remedies
Subjects of application of measures to prevent the avoidance of trade remedies are steel coil, steel wire products with HS codes 7213.91.90, 7217.10.10,
7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 imported into Vietnam from different countries/regions. Steel coil, steel wire products with one of the following characteristics shall be excluded from the scope of application of measures to prevent the avoidance of trade remedies:
(i) Steel containing one of the elements with a percentage (%) of content by weight in the following scope: Carbon (C)> 0.37%; Silica (Si)> 0.60%; Chromium (Cr)> 0.60%; Nickel (Ni)> 0.60%; Copper (Cu)> 0.60%.
(ii) Steel containing at the same time the elements with a percentage (%) of content by weight in the following scope: Manganese (Mn) - from 0.70% to 1.15%; Sulfur (S) - from 0.24% to 0.35%.
(iii) Steel with circular cross-section of 14mm or more.
(iv) Steel products are not yet produced in the country.
For organizations and individuals that import steel products under sections (i), (ii) and (iii): In order to be excluded from the application of measures to prevent the avoidance of trade remedies, when importing goods, they must submit the required documents to the Customs Sub-Department where the procedures are carried out to prove that the imported goods meet the criteria for exclusion of application of measures to prevent the avoidance of trade remedies as above.
For organizations and individuals that import steel products under section (iv): In order to be excluded from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies, when importing goods, they must submit the Decision on exemption from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies, issued by the Ministry of Industry and Trade, to the Customs Sub-Departments where the procedures are carried out. The procedures for exemption are implemented in accordance with Decree 10/2018/ND-CP and Circular 06/2018/TT-BCT. Organizations/individuals that import steel products under section (iv) shall refer to the Exemptions procedure in the Annex to this Notice.
3. Tax rates for prevention of avoidance of trade remedies
Goods subject to application of measures to prevent the avoidance of trade remedies under the provisions of Section 2 of this Notice shall be subject to application of measures to prevent the avoidance of trade remedies in the form of additional import tax (trade remedies tax) at the tax rate of 10.9% since the Decision on application of measures to prevent the avoidance of trade remedies for steel coil and steel wire products is valid until March 21, 2020 (if the initial safeguard measure is not extended). In the event that the safeguard measure is renewed, the Ministry of Industry and Trade will have the next specific notice.
The order and procedures for declaration, collection, payment, refund, exemption of the trade remedies tax shall comply with the provisions of the Export Tax and Import Tax Law No. 107/2016/QH13 dated April 6, 2016 and current regulations.
4. Complaints
In cases where the organizations/individuals have grounds to show that this Decision on application of measures to prevent the avoidance of trade remedies violates the current provisions of law, then the organizations/individuals have the right to appeal this Decision according to the Complaint Law No. 02/2011/QH13 dated November 11, 2011.
5. Contact information
For more information on the Decision on application of measures to prevent the avoidance of trade remedies for steel coil and steel wire products, please visit the websites of the Ministry of Industry and Trade (http://www.moit.gov.vn) and Trade Remedies Authority of Vietnam (http://www.pvtm.gov.vn).
Any questions and opinions of organizations/individuals on the application
ANNEX I
Process for exemption from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies
1. Subjects for exemption from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies
Under the provisions of Article 10 of Circular 06/2018/TT-BCT
2. Application file for exemption from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies
Under the provisions of Article 12 of Circular 06/2018/TT-BCT
3. Process of exemption from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies
This is implemented under the provisions in Article 7 of Decree 10/2018/ND-CP and Article 13 of Circular 06/2018/TT-BCT as follows:
Step 1:Ministry of Industry and Trade (Trade Remedies Authority of Vietnam) shall give a notice on receipt of exemption records. The notice can be accessed at the websites of the Ministry of Industry and Trade (http://www.moit.gov.vn) and Trade Remedies Authority of Vietnam (http://www.pvtm.gov.vn).
Step 2:The subjects requesting exemption shall submit a dossier of application for exemption from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies (dossier) to Trade Remedies Authority of Vietnam in one of the following ways:
- Via online public service:
(https://dichvucong.moit.gov.vn/HomePage.aspx)
- Directly at the Office of Trade Remedies Authority of Vietnam;
- By post;
Step 3:Trade Remedies Authority of Vietnam notifies about the completeness and validity of the Exemption Dossier. Enterprises shall supplement their dossiers in necessary cases (under Clause 3, Article 7 of Decree No. 10/2018/ND-CP and Clause 5, Article 13 of Circular No. 06/2018/TT-BCT).
Step 4:Trade Remedies Authority of Vietnam reviews the Exemption Dossier and issues the Exemption Decision (under Clause 4 Article 7 of Decree 10/2018/ND-CP and Article 11, Article 14 of Circular 06/2018/TT- BCT).
- Trade Remedies Authority of Vietnam presides over and coordinates with relevant units to verify the Exemption Dossier and then report to the Ministry s leaders for consideration of exemption approval/disapproval within 30 days from the date of receiving the full and valid Exemption Dossier. In case of necessity, the time limit for considering an exemption decision may be prolonged; but in all cases, it will not exceed the time limit prescribed in Clause 4, Article 7 of Decree No. 10/2018/ND-CP. In the case of exemption disapproval, Trade Remedies Authority of Vietnam shall notify the reasons for exemption disapproval.
- Refund of trade remedies tax: In cases where imported goods are exempted from application of measures to prevent the avoidance of trade remedies, the exempted organizations/individuals shall be entitled to a refund of the trade remedies tax already paid for batches of imported goods with registered customs declarations during the exemption period of exemption decision.
Procedures for refunding the trade remedies tax are applied in accordance with the current law.
Step 5:Periodic reports: The exempted organizations/individuals must submit periodic reports on the situation of import of exempted goods and compliance with exemption conditions and obligations to Trade Remedies Authority of Vietnam (according to Article 16 of Circular 06/2018/TT-BCT).
Step 6:Post-exemption inspection: Trade Remedies Authority of Vietnam may conduct post-exemption inspection for the purpose of assessing the compliance of the exempted organizations/individuals with respect to the conditions and legal provisions of exemption. In case the exempted organizations/individuals do not comply with the provisions and conditions for exemption, the Ministry of Industry and Trade has the right to revoke the exemption decision and notify the customs office to handle according to the law.
ANNEX II
Summary of investigation conclusion
Clause 3, Article 73 of Decree 10/2018/ND-CP and Clause 4, Article 81 of Decree 10/2018/ND-CP stipulate the expansion of scope of application of trade remedies and investigation to prevent the avoidance of trade remedies with the following contents:
(i) Goods under investigation for avoidance of trade remedies have insignificant differences compared to goods currently subject to trade remedies;
(ii) The volume of imported goods under investigation for avoidance of trade remedies increases significantly compared to the volume of imported goods currently subject to trade remedies. This significant increase in imported goods takes place immediately before or from the date of the decision to investigate the application of trade remedies;
(iii) Damage of the domestic manufacturing industry or the reduction of the effectiveness of trade remedies is in effect.
On the basis of analyzing the goods subject to investigation for avoidance of trade remedies, trade flows, production and business situation of domestic steel coil and wire producers, the Ministry of Industry and Trade (Trade Remedies Authority of Vietnam - Investigation Agency) concludes the following:
1. Goods under investigationfor avoidance of trade remedies
- Imported goods with HS codes 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 that are steel coil and steel wire products subject to investigation for avoidance of trade remedies have insignificant differences compared to steel coil and steel wire products currently subject to trade remedies (safeguard measures).
- Goods with HS codes 7213.99.90, 9839.20.00: The Investigation Agency concludes that imported goods described with these HS codes have different technical characteristics from goods subject to safeguard measures and domestically-produced goods because these steel products have a circular cross-section diameter of 14mm or more. Therefore, the Ministry of Industry and Trade decides to eliminate this type of HS code from the scope of application of measures to prevent the avoidance of trade remedies.
The Investigation Agency concludes that goods subject to investigation for avoidance of trade remedies are similar and directly compete with domestically produced steel coil and steel wire products. However, the Investigation Agency determines that among imported goods under investigation for avoidance of trade remedies, there are some types of products that cannot be produced domestically (including but not limited to high quality structural steel, rolled steel for supporting industries, automobile and motorbike industries) and therefore should be excluded from the scope of application of measures to prevent the avoidance of trade remedies. Details of the exclusion shall be outlined in Section 2 of this Notice.
2. Significantly-increased imports
The volume of imported steel coil and steel wire products under investigation for avoidance of trade remedies has increased significantly compared to the volume of imported steel coil and steel wire products subject to safeguard measures. This significant increase in imports only occurs after the Minister of Industry and Trade decides to investigate the application of safeguard measures on steel coil and steel wire products imported into Vietnam (Case Number SG04). In particular, the increase in imports is not expected immediately after safeguard measures are applied to steel coil and steel wire products. Therefore, the Investigation Agency concludes that there are acts to avoid trade remedies for some steel coil and steel wire products through negligible changes in goods being subjected to trade remedies.
3. Impact of acts to avoid trade remedies
In order to assess the impact of acts to avoid trade remedies on the domestic steel coil and steel wire manufacturing industry, the Investigation Agency has sent a questionnaire to enterprises steel coil and steel wire products in Vietnam. The survey results show that from 2016 to 2018, imported goods under investigation for avoidance of trade remedies have reduced the effectiveness of safeguard measures (in terms of price and quantity) being applied.
The investigation conclusion (public version) is sent by the Investigation Agency to parties related to the case.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây