Thông tư 232/2016/TT-BTC phí cấp mã số mã vạch

thuộc tính Thông tư 232/2016/TT-BTC

Thông tư 232/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:232/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:11/11/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định phí cấp mã số mã vạch

Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Thông tư số 232/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch.
Thông tư quy định, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, duy trì sử dụng mã số mã vạch hoặc nộp hồ sơ đề nghị xác nhận sử dụng mã số mã vạch nước ngoài phải nộp phí cấp mã số mã vạch.
Trong đó, mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch là 01 triệu đồng/mã với sử dụng mã doanh nghiệp GS1 (không phân biệt mã số đăng ký sử dụng) và 300.000 đồng/mã với sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN); sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 08 chữ số EAN-8 (GTIN-8). Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài là 10.000 đồng/mã với hồ sơ trên 50 mã sản phẩm và 500.000 đồng/hồ sơ với hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm; mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm dao động từ 200.000 đồng/năm - 02 triệu đồng/năm, tùy loại mã số mã vạch…

Xem chi tiết Thông tư232/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------


S: 232/2016/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CẤP MÃ SỐ MÃ VẠCH

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Điều lệ của Hiệp hội tổ chức mã số mã vạch quốc tế;

Căn cứ Nghị định s120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sđiều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã smã vạch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch bao gồm: Phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch; Phí duy trì sử dụng mã số mã vạch của các loại mã doanh nghiệp, mã địa điểm toàn cầu GLN, mã EAN-8; Phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, duy trì sử dụng mã số mã vạch, đề nghị xác nhận sử dụng mã số mã vạch nước ngoài; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mã số mã vạch và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí cấp mã số mã vạch.
Điều 2. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, duy trì sử dụng mã số mã vạch hoặc nộp hồ sơ đề nghị xác nhận sử dụng mã số mã vạch nước ngoài phải nộp phí cấp mã số mã vạch theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được giao nhiệm vụ liên quan đến cấp mã số mã vạch và thu phí là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mức thu phí
nhayĐể tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, mức thu phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Thông tư 45/2020/TT-BTC. Mức thu này được áp dụng kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.nhay
nhayNhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC được áp dụng theo quy định tại Điều 1 Thông tư 112/2020/TT-BTC kể từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021.nhay
nhayNhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC được áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 47/2021/TT-BTC kể từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 31/12/2021.nhay
nhayTheo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 44/2023/TT-BTC: Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTCnhay
1. Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch

STT

Phân loại phí

Mức thu
(đồng/mã)

1

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 (không phân biệt mã số đăng ký sử dụng)

1.000.000

2

Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)

300.000

3

Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)

300.000

2. Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

STT

Phân loại

Mức thu

1

H sơ có ít hơn hoặc bng 50 mã sản phẩm

500.000 đng/h

2

H sơ trên 50 mã sản phẩm

10.000 đng/mã

3. Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm (niên phí)

STT

Phân loại phí

Mức thu
(đồng/năm)

1

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1

 

1.1

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm)

500.000

1.2

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm)

800.000

1.3

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 s(tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm)

1.500.000

1.4

Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 s(tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm)

2.000.000

2

Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)

200.000

3

Sử dụng mã sthương phẩm toàn cu 8 chữ s EAN-8 (GTIN-8)

200.000

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên.
4. Khi nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Khi nộp hồ sơ xin xác nhận sử dụng mã nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí duy trì sử dụng mã số mã vạch cho năm đầu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều này (năm được cấp mã số mã vạch); các năm tiếp theo, thời hạn nộp phí chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Điều 5. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 6. Quản Lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả: chi nộp hội phí cho Tổ chức mã số mã vạch quốc tế (GS1) theo quy định; chi cho việc triển khai áp dụng những quy định của GS1; chi hoạt động nghiên cứu phát triển, triển khai công nghệ, giải pháp mã số mã vạch; chi xây dựng và duy trì hệ thống dữ liệu mã số mã vạch; chi cho hoạt động quản lý, giám sát sử dụng mã số mã vạch; chi hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ trong nước và quốc tế, tổ chức các sự kiện liên quan do GS1 quốc tế chỉ định; chi tuyên truyền quảng cáo phục vụ cho công việc dịch vụ, thu phí, triển khai hoạt động quản lý mã số mã vạch.
2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 88/2002/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí cấp mã số mã vạch và Thông tư số 36/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 88/2002/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2002.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ch
tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân, STài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

No. 232/2016/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, November 11, 2016

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR RATE, COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF NUMERAL CODE AND BAR CODE-GRANTING CHARGE

 

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Charter of the International Association of numeral code and barcode;

Pursuant to the Government’s Decree’s No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Fees and Charges;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.45/2002/QD-TTg of March 27, 2002 stipulating the contents of and agencies performing the State management over numeral codes and bar codes;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on providing for rate, collection, payment, management and use of numeral code and bar code-granting charge

Article 1. Scope of adjustment and Subjects of application

1. This Circular prescribed the rate, collection, payment, management and use of numeral code and bar code-granting charge, including: Charge for numeral code and bar code granting and instructions; Charge for numeral code and bar code use maintenance of enterprises codes, GLN global location number, EAN-8 code; Charge for register (confirm) of using foreign numeral code and barcode.

2. This Circular applies to organizations and individuals applies to registration of using numeral code and barcode, maintenance using numeral code and barcode, request for certificate of using foreign numeral code and barcode; state competent authority in granting numeral code and barcode and other organization and individual relevant to collection and payment of numeral code and barcode grating charge. 

Article 2. Charge and fee payers

Vietnam and foreigner organization and individual operating on the territory of Vietnam who apply for registration of using numeral code and barcode, maintenance of using numeral code and barcode, request for certificate of using foreign numeral code and barcode shall have to pay charge for granting numeral code and barcode as prescribed in this Circular;

Article 3. Charge and fee collector

The Directorate for Standards, Metrology and Quality (affiliated to the Ministry of Science and Technology) and its affiliated agencies assigned to tasks related to granting numeral and barcode and charge collecting are charge and fee collector as prescribed in this Circular.

Article 4. Charge and fee rates

1. Rate of granting and instruction of using numeral code and barcode

No.

Charge category

Charge level
(VND/code)

1

Using GS1 business code (regardless of the registration code used)

1,000,000

2

Using global location number (GLN)

300,000

3

Use an 8-digit Global Trade Identification Numbers EAN-8 (GTIN-8)

300,000

2. Charge and fee rates of registration (confirm) for using foreign numeral code and barcode

No.

Charge category

Rate

1

Application contains less or equal to 50 products

VND 500,000/application

2

Application contains more than 50 product’s code

VND 10,000/code;

3. Charge and fee rates for annual maintenance charge of numeral code and barcode (annual fee)

No.

Charge category

Charge level
(VND/year)

1

Using GS1 business code

 

1.1

Using 10 digits GS1 business code (correspond to enterprise allowed to use 100 item number)

500,000

1.2

Using 9 digits GS1 business code (correspond to enterprise allowed to use 1,000 item number)

800,000

1.3

Using 8 digits GS1 business code (correspond to enterprise allowed to use 10,000 item number)

1,500,000

1.4

Using 7 digits GS1 business code (correspond to enterprise allowed to use 100,000 item number)

2,000,000

2

Using global location number (GLN)

200,000

3

Use an 8-digit Global Trade Identification Numbers EAN-8 (GTIN-8)

200,000

Organizations, individuals that are granted the Certificate of numeral code and barcode use right after June 30 shall deposit 50% of the maintaining fee due to each kind of numeral code and barcode according to above provisions.

4. Organizations and individuals that submit registering dossiers for the use of numeral code and barcode shall pay a charge in accordance with Clause 1 of this Article.

5. Organizations and individuals that submit dossiers for confirmation the use of foreign code shall pay a charge in accordance with Clause 2 of this Article.

6. When receiving the Certificate of numeral code and barcode use rights, organizations and individuals are responsible to pay maintaining fee for the first year according to Clause 3 of this Article (the year that are granted numeral code and barcode); in subsequent years, the deadline for payment is June 30 every year.

Article 5. Declaration and payment

1. By the 5th every month at the latest, the fee and charge-collecting agency shall deposit the charge and fee amounts collected in the previous month into an account of charges and fees to be paid to the State budget, opened at the State Treasury.

2. Charge and fee collectors shall declare and remit the collected charge and fee amounts on a monthly basis and make final accounts on an annual basis in accordance with Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 26 of the Minister of Finance’s Circular No. 156/2013/TT-BTC of November 06, 2013, guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Tax Administration, the Law amending and supplementing a number of Articles of the Law on Tax Administration, and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP of July 22, 2013.

Article 6. Management and use of charges

1. Charge and fee collectors may retain 90% of the total collected charge amount for task performance, service provision and charge collection and remit the remaining 10% into the State budget; except for the case in Clause 2 of this Article. The retained charge amount shall be used to cover expenses for service provision and charge collection under provisions in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP of August 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Charges and Fees. Other expenses that related to task performance, service provision and charge collection include: Expenses for the payment of charges to the International Association of Numeral Code and Barcode  (GS1) as prescribed; Expenses for implementing and applying Gs1’s regulations; Expenses for studying and developing numeral code and barcode's technology and solution; Expenses for building and maintaining numeral code and barcode system; Expenses for management, supervision of the use of numeral code and barcode; Expenses for conferences, workshops, professional training courses at home and abroad; Expenses for organization of related events that are assigned by GS1; Expenses for propagation and advertisement in direct service of charge collection, implementation of numeral code and barcode management.

2. In case charge and fee collectors being state agencies not subject to allocation of fixed operating funds from charge revenues under Clause 1 Article 4 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Charges and Fees, shall deposit 100% of the total collected charge amount into State budget. Expenses for service provision and charge collection activities shall be included in State budget estimates of charge and fee collectors based on state budget expenditure norms under regulations of law.

Article 7. IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect on January 01, 2017, replaces the Circular No. 88/2002/TT-BTC dated October 02, 2002 of the Minister of Finance on prescribing the regime of collection, remittance and management of use of numeral code and barcode-granting charge and the Circular No. 36/2007/TT-BTC dated April 11, 2007 on amending and supplementing the Circular No. 88/2002/TT-BTC.

2. Other contents relate to collecting, remitting, managing and using of remittance license, public remittance regime of fee and charge which are not mentioned in this Circular shall be implemented as prescribed in the Law on Fee and Charge; the Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government on detailing and guiding the implementation the Law on Fee and Charge; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance guiding the implementation for a number of Article of the Law on Taxation Management; the Law on amending and supplementing a number of Article of Law on Taxation Management and the Circular No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government; the Circular No. 153/2012/TT-BTC guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget and other amendment and supplementation documents (if any).

3. Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance to review and settlement.

          For the Minister

          The Deputy Minister

          Vu Thi Mai 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 232/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 232/2016/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất