Thông tư 23/2013/TT-BTC phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ

thuộc tính Thông tư 23/2013/TT-BTC

Thông tư 23/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:23/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:27/02/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nâng mức phí sát hạch lái xe ô tô lên 450.000 đồng

Ngày 27/02/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
Theo đó, kể từ ngày 15/04/2013, Bộ Tài chính quyết định nâng mức thu phí áp dụng trên cả nước đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hang B1, B2, C, D, E, F) từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng; trong đó, sát hạch lý thuyết là 90.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần (trong khi quy định cũ lần lượt là  70.000 - 230.000 - 50.000 đồng/lần). Mức thu phí đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng A1, A2, A3, A4) cũng tăng từ 70.000 đồng lên 90.000 đồng; trong đó, sát hạch lý thuyết là 40.000 đồng/lần; sát hạch thực hành là 50.000 đồng/lần.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng quy định phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, các cơ quan thu phí được trích lại một phần để trang trải chi phí cho việc tổ chức sát hạch và thu phí. Trong đó, những cơ quan thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước dưới 15 tỷ đồng/năm được trích lại 20% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được; trên 15 tỷ đồng/năm thì được trích lại 15% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu. Số tiền được trích lại cho cơ quan thu phí để chi trả các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp của người lao động; chi phí trực tiếp phục vụ cho sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013 và thay thế các Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/05/2007; Thông tư số 60/2010/TT-BTC ngày 20/04/2010.

Xem chi tiết Thông tư23/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
----------

Số: 23/2013/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/UBTVQH10 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Người dự sát hạch (người Việt Nam và người nước ngoài) để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ là đối tượng nộp phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ là cơ quan thu phí.
3. Thông tư này không áp dụng đối với việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Mức thu phí
1. Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được quy định như sau:
a) Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4):
- Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần;
- Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.
b) Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):
- Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần;
- Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần;
- Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.
2. Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí
1. Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan thu phí được trích lại một phần tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức sát hạch và thu phí, cụ thể như sau:
a) Đối với những cơ quan thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước dưới 15 tỷ đồng/năm (gọi tắt là cơ quan thu phí loại A): Tỷ lệ trích lại là 20% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được; đối với những cơ quan thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước từ 15 tỷ đồng/năm trở lên (gọi tắt là cơ quan thu phí loại B): Tỷ lệ trích lại là 15% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được. Số tiền được trích để lại cho cơ quan thu phí để chi trả các khoản sau:
- Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp phục vụ sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định);
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí, như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định sau:
- Đối với trung tâm sát hạch loại 1 (sát hạch lái xe tất cả các hạng) và Trung tâm sát hạch loại 2 (sát hạch lái xe đến hạng C)
+ Trường hợp trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư: Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 80% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe.
+ Trường hợp trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư: Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 80% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm trong thời gian phải hoàn trả vốn và lãi vay theo khế ước vay hoặc do cơ quan có thẩm quyền (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác định. Sau khi đã hoàn trả đủ vốn và lãi vay đầu tư, cơ quan thu phí được sử dụng không quá 40% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu...).
+ Trường hợp trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ: Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 40% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu...).
- Đối với trung sát hạch loại 3 (sát hạch lái xe đến hạng A4): Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 60% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu...).
c) Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (cơ quan thu phí thuộc Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách Trung ương, cơ quan thu phí thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương), cụ thể như sau:
c.1) Đối với trung tâm sát hạch loại 1 và loại 2:
- Đối với cơ quan thu phí loại A phải nộp ngân sách nhà nước với mức tối thiểu đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư (trong thời gian hoàn trả vốn vay và lãi vay) với số tiền thuê thấp hơn mức 80% tổng số tiền phí thực thu được thì cơ quan thu phí phải nộp số tiền chênh lệnh vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = 80% tổng số tiền phí thu được - số tiền thuê trung tâm sát hạch.
Ví dụ 1: Sở Giao thông vận tải Hà Nội là cơ quan thực hiện sát hạch cấp giấy phép lái xe có số tiền thu phí sát hạch hàng năm là 10 tỷ đồng (cơ quan thu phí loại A). Sở Giao thông vận tải thuê trung tâm sát hạch của Doanh nghiệp X (trung tâm được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước) với mức tiền thuê bằng 60% tổng số tiền phí thu được. Sở Giao thông vận tải phải nộp 20% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =  10 tỷ đồng (tổng số tiền phí thu được) – 2 tỷ đồng (số tiền được trích để lại) – 6 tỷ đồng (trả tiền thuê trung tâm sát hạch) = 2 tỷ đồng.
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay (sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ, cơ quan thu phí phải nộp tối thiểu 40% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = Tổng số tiền phí thực thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (20%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa là 40%).
Ví dụ 2: Cũng với giả thiết ở ví dụ 1 nêu trên, trường hợp Sở Giao thông vận tải Hà Nội thuê trung tâm sát hạch của cơ quan nhà nước (thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng- trung tâm do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ) hoặc trung tâm của Đơn vị sự nghiệp Y (trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) với mức tiền thuê bằng 30% số tiền phí thu được. Sở Giao thông vận tải phải nộp 50% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = 10 tỷ đồng (tổng số tiền phí thu được) - 2 tỷ đồng (số tiền được trích để lại) - 3 tỷ đồng (trả tiền thuê trung tâm sát hạch) = 5 tỷ đồng.
- Đối với cơ quan thu phí loại B phải nộp ngân sách nhà nước với mức tối thiểu đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư (trong thời gian hoàn trả vốn vay và lãi vay), cơ quan thu phí phải nộp tối thiểu 5% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = Tổng số tiền phí thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (15%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa là 80%).
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay (sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) và trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ, cơ quan thu phí phải nộp tối thiểu 45% số tổng tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước = Tổng số tiền phí thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (15%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa là 40%).
Cách tính cụ thể số tiền phí phải nộp ngân sách nhà nước tương tự như ở ví dụ 1 và ví dụ 2 nêu trên.
c.2) Đối với trung tâm sát hạch loại 3: Cơ quan thu phí loại A phải nộp 20% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước; cơ quan thu phí loại B phải nộp 25% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
2. Tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được Trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì việc quản lý và sử dụng tiền phí sát hạch lái xe mô tô thu được như sau:
a) Cơ quan thu phí được để lại 30% (ba mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu,… của các trung tâm, bãi sát hạch này không quá 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được.
c) Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu 60% (sáu mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ và Thông tư số 60/2010/TT-BTC ngày 20/4/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 53/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí sát hạch lái xe không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 23/2013/TT-BTC dated February 27, 2013 of the Ministry of Finance promulgating levels and regimes of collection, remittance, management and use of charges for driving test of motor

Pursuant to the Law No. 23/2008/QH12 dated November 13, 2008 on Traffic;

Pursuant to the Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001 of the Standing Committee of National Assembly on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Ministry of Finance detailing the implementation of the ordinance on charges and fees and the Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of Head of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates the Circular promulgating levels and regimes of collection, remittance, management and use of charges for driving test of motor as follows:

Article 1. Subjects of application

1. The participants of testing (Vietnamese and foreigners) for grant of permit of driving road motor vehicles are subject of payment of charges of testing for driving road motor vehicles as prescribed in this Circular.

2. Agencies managing the testing for grant of permit of driving road motor vehicles as prescribed by law on road traffic are agencies performing the collection of charges.

3. This Circular does not apply to the testing for grant of permit of driving for army and public security forces on their duty for national defense and security.

Article 2. Charges

1. Charges of testing on driving road motor vehicles are provided as follows:

a) For testing for driving motorcycle (ranks of A1, A2, A3, A4);

- Theory testing: 40,000 dong/once;

- Practice testing: 50,000 dong/once;

b) For testing for driving automobile (ranks of B1, B2, C, D, E, F):

- Theory testing: 90,000 dong/once;

- Practice testing in pictures: 300,000 dong/once;

- Practice testing on public traffic roads: 60,000 dong/once;

2. Charges of testing for driving road motor vehicles are applied in uniformity in nationwide when agencies managing the testing of grant of driving permit (regardless of agencies managed by central or localities) hold the testing of grant of permit for driving road motor vehicles.

3. The participants of testing for grant of permit of driving road motor vehicles in a part shall pay charges of testing of that part (calculating times of testing: First testing, retesting).

Article 3. Management and use of charges

1. Charges of testing for driving road motor vehicles are revenues of the State budget, the agencies collecting charges are entitled to deduct a part of revenues for costs of holding the testing and collection, specifying:

a) For agencies collecting charges which have revenues from the charges of testing in previous year of fewer than VND 15 billion/ year (hereinafter abbreviated to agencies collecting of A type): Rate of deduction is 20% of total charges of testing actually have been paid; for agencies collecting charges which have revenues from the charges of testing in previous year of VND 15 billion/ year or more than (hereinafter abbreviated to agencies collecting of B type): Rate of deduction is 15% of total charges of testing actually have been paid. The amounts which agencies collecting charges permitted to deduct are used for payment of the following expenses:

- Expenses of salaries, wages, allowances, amounts paid based on salaries, wages according to the current regime for laborers directly servicing the testing for grant of driving permit and collection of charges (except for expenses of salaries for cadres, civil servants enjoyed salaries from the State budget according to the set regime);

- Expenses directly service for testing for grant of driving license and collection of charges, such as: Stationeries, office supplies, telephones, electricity, water, working-trip allowances, allowances for mission and other expenses directly related to the testing for grant of driving permit and collection of charges in accordance with current standards and norms.

b) Rents of material facilities, means and equipment for testing, scoring, storing dossiers of testing, fuel of the center of testing for grant of driving permit are provided as follows:

- For center of testing of type 1 (testing for driving vehicles of all ranks) and Center of testing of type 2 (testing for driving vehicles of C rank or lower)

+ For centers of testing not invested by the State budget: Agencies collecting charges may use not more than 80% of total charges actually collected in order to pay for center of testing for grant of driving permit.

+ For centers of testing invested a part by the State budget, a part from investment loans: Agencies collecting charges may use not more than 80% of total charges actually collected in order to pay for center during repayment of capital and interest of loans under the loan contracts or being defined by competent agencies (The Directorate for Road of Vietnam or Services of Transport in provinces and centrally-run cities). After repayment of full capital and interest of investment loans have been finished, agencies collecting charges may use not more than 40% of total charges actually collected in order to pay for center (for center to pay for expenses in order to maintain the material facilities, means and equipments for testing, scoring, storing dossiers of testing, fuel, etc).

+ For center of testing invested by the State budget: Agencies collecting charges may use not more than 40% of total charges actually collected in order to pay for center (for center to pay for expenses in order to maintain the material facilities, means and equipments for testing, scoring, storing dossiers of testing, fuel, etc).

- For centers of testing of type 3 (testing for driving vehicles of rank A4 or lower): Agencies collecting charges may use not more than 60% of total charges actually collected in order to pay for center (for center to pay for expenses in order to maintain the material facilities, means and equipments for testing, scoring, storing dossiers of testing, fuel, etc).

c) Agencies collecting charges shall declare, submit and finalize the remaining charge into the State budget in according to chapter, item, sub-item of the current budget index (Agencies collecting charges which are managed by central shall remit into central budget, agencies collecting charges which are managed by localities shall remit into local budget), specifying as follows:

c.1) For center of testing of type a and type 2:

- For agencies collecting charges of type A, the minimum level which must be remitted in state budget for each case is specified as follows:

+ If hiring center of testing that not invested by the State budget or center of testing is invested a part by the State budget, a part from investment loans (during repayment of loans and interest) with the rent of lower than 80% of total charges actually collected, agency collecting charges must remit the difference amounts into the State budget.

The amounts that must remit into the State budget is = 80% of total charges collected – deducting rents of center of testing.

Example 1: Hanoi Service of Transport is agency implement testing for grant of driving permit, its annual amounts from collecting charges of testing is VND 10 billion (agency collecting charges of type A) The Service of Transport hires center of testing of enterprise X (center is invested by capital outside of the State budget) with the rent being equal 60% of total charges collected. The Service of Transport must remit 20% of total charges collected into the State budget.

The amount must remit into the State budget is = VND 10 billion (total charges collected) – deducting VND 2 billion (the amount allowed to deduct) - deducting VND 6 billion (the rent of center of testing) = equal VND 2 billion.

+ If hiring center of testing that is invested a part by the State budget, a part from investment loans (after repayment of loans and interest have been finished) or center of testing is invested wholly by state budget, agency collecting charges must remit not fewer than 40% of total charges actually collected into the State budget.

The amount must remit into the State budget is = total charges actually collected (100%) – deducting the amount allowed to deduct (20%) - deducting the rent of center of testing (maximally 40%).

Example 2: With assumption in example 1 mentioned above, if Hanoi Service of Transport hires a center of testing of state agency (of the Ministry of Transport, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense – center invested wholly by the State budget) or center of non-business unit Y (center of testing invested a part by the State budget, a part from loan after repayment of capital and interest have been finished) at the rent that is equal to 30% of total charges collected. The Service of Transport must remit 50% of total charges collected into the State budget.

The amount must remit into the State budget is = VND 10 billion (total charges collected) – deducting VND 2 billion (the amount allowed to deduct) - deducting VND 3 billion (the rent of center of testing) = equal VND 5 billion.

- For agencies collecting charges of type B, the minimum level which must be remitted into state budget for each case is specified as follows:

+ If hiring center of testing that not invested by the State budget or center of testing is invested a part by the State budget, a part from investment loans (during repayment of loans and interest), agency collecting charges must remit not fewer than 5% of total charges actually collected into the State budget.

The amount must remit into the State budget is = total charges actually collected (100%) – deducting the amount allowed to deduct (15%) - deducting the rent of center of testing (maximally 80%).

+ If hiring center of testing that is invested a part by the State budget, a part from investment loans (after repayment of loans and interest have been finished) or center of testing is invested wholly by state budget, agency collecting charges must remit not fewer than 45% of total charges actually collected into the State budget.

The amount must remit into the State budget is = total charges actually collected (100%) – deducting the amount allowed to deduct (15%) - deducting the rent of center of testing (maximally 40%).

The amounts of charges that must be remitted into the state budget is specifically calculated in similarly to example 1 and example 2 mentioned above.

c.2) For center of testing of type 3: Agencies collecting charges of type A must remit 20% or total charges actually collected into the State budget; Agencies collecting charges of type B must remit 25% or total charges actually collected into the State budget.

2. In localities meeting difficulties on material conditions, not yet built center of testing with sufficient material conditions, but they are allowed by the Ministry of Transport to test for driving motorcycle in old centers or testing grounds, the management and use of charges for testing for driving motorcycle collected are implemented as follows:

a) Agencies collecting charges may use 30% (thirty percent) of total charges actually collected in order to pay expenses as prescribed (in point a clause 1 of this Article);

b) The rents for material facilities, means and equipments for testing, scoring, storing dossiers of testing, fuel, etc, of centers, testing grounds shall not be more than 10% (ten percent) of total charges actually collected.

c) To remit not fewer than 60% (sixty percent) of total charges actually collected into state budget.

Article 4. Implementation organization

1. This Circular takes effect on April 15, 2013.

2. This Circular replaces the Circular No. 53/2007/TT-BTC dated May 21, 2007 of the Ministry of Finance providing regime of collection and management of charges of testing for driving road motor vehicles and the Circular No. 60/2010/TT-BTC dated  April 20, 2010, amending and supplementing the Circular No. 53/2007/TT-BTC dated May 21, 2007.

3. Other contents relating to registration, declaration, collection, remittance, management, use, public of regime of collection of charges of testing for driving not provided in this Circular comply with guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated  July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding provisions of law on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding implementation of a number of articles of Law on tax administration, guiding implementation of the Decree No. 85/2007/ND-CP dated May 25, 2007, and Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the Government, Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and user of vouchers of collection of charges, fees for the State budget and documents of amendments, supplementations (if any).

4. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for research and additional guidance.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 23/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất