Thông tư 159/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng phí đường bộ để hoàn vốn đầu tư

thuộc tính Thông tư 159/2013/TT-BTC

Thông tư 159/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:159/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:14/11/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định mức phí sử dụng đường bộ năm 2014

Ngày 14/11/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 159/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ.
Theo đó, từ ngày năm 2016 trở đi, mức thu phí đối với xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 02 tấn, các loại xe buýt vận tải khách công cộng từ 15.000 - 52.000 đồng/vé/lượt; đối với xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn và xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 04 tấn đến dưới 10 tấn lần lượt là 20.000 - 70.000 đồng/vé/lượt và 25.000 - 87.000 đồng/vé/lượt... Riêng đối với năm 2014 và 2015, mức thu phí tối đa không quá 2,5 và 03 lần mức thu tối thiểu khung nêu trên.
Cũng theo Thông tư này, các xe cứu thương, xe cứu hỏa;  xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão; đoàn xe đưa tang; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm... không phải nộp phí sử dụng đường bộ.
Loại đường bộ được tổ chức thực hiện thu các mức phí nêu trên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Đã hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp công trình đường bộ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các công trình phụ trợ phục vụ việc thu phí và kiểm soát vé; trạm thu phí phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định và đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu phí đường đối với quốc lộ hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ra nghị quyết quy định mức thu đối với đường địa phương phù hợp với loại đường dự kiến thu phí.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.

Xem chi tiết Thông tư159/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------
Số: 159/2013/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013
 
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ HOÀN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
 
 
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ, như sau:
 
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
 
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh. Đối với các dự án đầu tư khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính (đối với đường quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương).
Điều 2. Điều kiện thực hiện thu phí
Loại đường bộ được tổ chức thực hiện thu phí phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp công trình đường bộ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trạm thu phí phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định, cụ thể:
a) Đối với đường quốc lộ, phải phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án và có quyết định thành lập trạm thu phí của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Đối với đường địa phương, phải phù hợp với quy hoạch đường gắn với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Văn bản ban hành quy hoạch mạng lưới trạm thu phí đường địa phương và quyết định thành lập trạm thu phí của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đồng thời gửi cho Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Trường hợp đường bộ đặt trạm thu phí không thuộc quy hoạch hoặc khoảng cách giữa các trạm thu phí không đảm bảo tối thiểu 70 km trên cùng tuyến đường thì trước khi xây dựng trạm thu phí, Bộ Giao thông vận tải thống nhất ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính quyết định (đối với đường quốc lộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định (đối với đường địa phương).
3. Hoàn thành các công trình phụ trợ phục vụ việc thu phí, như: xây dựng trạm thu phí (như địa điểm bán vé, kiểm soát vé), hệ thống chiếu sáng, đầy đủ các loại vé thu phí, bộ máy tổ chức thu và kiểm soát vé.
4. Đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu phí đường đối với quốc lộ hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ra nghị quyết quy định mức thu đối với đường địa phương phù hợp với loại đường dự kiến thu phí.
Điều 3. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ bao gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Điều 4. Người nộp phí
Người (Việt Nam và nước ngoài) trực tiếp điều khiển phương tiện thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Điều 3 Thông tư này phải trả phí sử dụng đường bộ khi qua trạm thu phí theo quy định.
Điều 5. Các trường hợp được miễn phí
1. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
2. Xe cứu hỏa.
3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
4. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe ô tô) của các lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện) bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
đ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
6. Đoàn xe đưa tang.
7. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
8. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính không phải nộp phí khi qua trạm thu phí.
9. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.
10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
 
Chương II
KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ
 
Điều 6. Khung mức thu phí
1. Khung mức thu phí được thực hiện theo Biểu khung mức thu phí tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Mức thu phí tại Biểu khung mức thu phí đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Định kỳ 03 năm kể từ năm 2016 trở đi, căn cứ tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh mức thu phí quy định tại Thông tư này bảo đảm nguyên tắc của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Mức thu phí cụ thể đối với từng dự án do Bộ Tài chính (đối với đường quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) quy định phù hợp với cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 7. Thủ tục ban hành văn bản quy định thu phí
Thủ tục ban hành văn bản quy định mức thu phí áp dụng đối với các loại đường bộ quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện như sau:
1. Chậm nhất trước 90 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức thu phí, nhà đầu tư phải gửi Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) công văn đề nghị quy định mức thu, kèm theo hồ sơ:
a) Dự án đầu tư đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó ghi rõ cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí, mức thu được duyệt theo dự án), thời hạn hoàn thành việc xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
b) Đề án thu phí, bao gồm: trạm thu phí (tự động, bán tự động, thủ công, các điều kiện về điện chiếu sáng), dự kiến mức thu (nếu khác với mức thu đã ghi trong dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải nêu rõ lý do), dự kiến khả năng nguồn thu, hiệu quả thu phí và thời hạn hoàn vốn.
2. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét ban hành văn bản quy định thu phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức thu phí. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết quy định mức thu phí địa phương quản lý thì phải gửi nghị quyết đó cho Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải để theo dõi thực hiện.
Điều 8. Quản lý, sử dụng phí và hạch toán
Số tiền phí thu được là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chứng từ thu phí
1. Chứng từ thu phí đường bộ được gọi chung là vé. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé thực hiện theo hướng dẫn về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ của Bộ Tài chính.
Trường hợp thu phí không dừng thanh toán qua ngân hàng (hoặc tổ chức khác), đơn vị thu phí thực hiện ủy nhiệm cho ngân hàng (hoặc tổ chức) xuất hóa đơn cho chủ phương tiện theo quy định pháp luật về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ.
2. Các loại vé: Vé thu phí tại từng trạm thu phí gồm các loại: Vé lượt, vé tháng và vé quý.
a) Vé thu phí trạm có đặc điểm chung như sau:
- Vé thu phí trạm dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua một trạm thu phí nơi phát hành vé. Vé phát hành cho trạm thu phí nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm thu phí đó (không có giá trị tại trạm thu phí khác).
- Vé tháng, vé quý có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên vé, quá thời hạn ghi trên vé thì vé không còn giá trị sử dụng. Vé đã bán ra thì không được hoàn trả lại tiền hoặc đối trừ phí phải nộp của xe khác; trừ trường hợp trạm thu phí bị dừng thu theo quyết định của nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Vé lượt bán theo loại phương tiện tương ứng với mệnh giá in trên vé, không ghi biển số phương tiện; Vé tháng, vé quý bán theo loại phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, nhưng phải ghi rõ: thời hạn sử dụng và biển số phương tiện.
- Các loại vé lượt, vé tháng, vé quý thu phí tại từng trạm thu phí bán rộng rãi cho mọi đối tượng có nhu cầu.
b) Đặc điểm cụ thể của từng loại vé thu phí:
- Vé lượt: Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành một lượt. Vé lượt được in mệnh giá theo mức thu lượt quy định tương ứng với từng loại phương tiện.
- Vé tháng: Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một tháng, kể từ ngày 01 đến ngày kết thúc tháng theo thời hạn ghi trên vé.
Vé tháng được in sẵn mệnh giá tháng tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt.
- Vé quý: Phát hành theo thời hạn quý (I, II, III, IV) trong năm dương lịch, dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một quý kể từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày kết thúc quý theo thời hạn ghi trên vé.
Vé quý được in sẵn mệnh giá quý tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10% (để khuyến khích, thu hút việc mua vé quý).
c) Vé tháng, vé quý bán theo thủ tục quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân mua vé phải xuất trình cho người bán vé giấy chứng nhận đăng ký phương tiện tham gia giao thông (bản sao) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và tải trọng thiết kế của phương tiện.
- Người bán vé phải ghi đầy đủ vào vé: biển số đăng ký, thời hạn sử dụng vé.
Tổ chức, cá nhân mua vé thu phí, căn cứ vào điều kiện thực tế của mình để lựa chọn phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi trích tiền từ tài khoản chuyển sang tài khoản của đơn vị thu phí.
d) Vé thu phí vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm thu phí, vừa là chứng từ thanh toán.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân thu phí (dưới đây gọi chung là đơn vị thu phí) có trách nhiệm:
a) Thực hiện thông báo công khai (kể cả niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền phí, đối tượng được miễn phí, mức thu và thủ tục thu, nộp phí.
b) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện theo quy định: Tổ chức các điểm bán vé tại trạm thu phí thuận tiện cho người điều khiển phương tiện giao thông và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé theo yêu cầu của người mua.
c) Thực hiện khai, nộp, quản lý, sử dụng phí thu được; công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ theo quy định.
2. Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng; thông báo cho các đơn vị thu phí (theo thẩm quyền quản lý) thực hiện thu phí theo đúng quy định tại Thông tư này; kiểm tra, giám sát việc thu, nộp phí của các đơn vị thu phí theo quy định.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
2. Bãi bỏ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ và Thông tư số 51/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004.
3. Đối với các trạm thu phí đang thực hiện thu phí theo văn bản quy định cho từng trạm thực hiện như sau:
a) Về mức thu phí, quản lý, sử dụng phí thu được: Tiếp tục thực hiện theo quy định thu phí cho từng trạm cho đến khi có văn bản thay thế.
b) Các quy định về đối tượng chịu phí, chứng từ thu phí đã dẫn chiếu, theo quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
 

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST5).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
 
 
PHỤ LỤC
BIỂU KHUNG MỨC THU PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính)
 
1. Mức thu phí được thực hiện theo Biểu khung sau:
Đơn vị tính: đồng/vé/lượt

Số thứ tự
Phương tiện chịu phí
Khung mức phí
1
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng.
15.000 - 52.000
2
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
20.000 - 70.000
3
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
25.000 - 87.000
4
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng Container 20 fit
40.000 - 140.000
5
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng Container 40 fit
80.000 - 200.000
 
Ghi chú:
- Tải trọng của từng loại phương tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế (trọng tải hàng hoá), căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng): áp dụng mức thu theo trọng lượng toàn bộ của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng.
2. Lộ trình áp dụng
- Năm 2014 áp dụng mức thu tối đa không quá 2,5 lần mức thu tối thiểu khung (riêng mức thu xe nhóm 5 tối đa không quá 2 lần mức thu tối thiểu khung);
- Năm 2015 áp dụng mức thu tối đa không quá 3 lần mức thu tối thiểu khung (riêng mức thu xe nhóm 5 tối đa không quá 180.000 đồng/vé lượt);
- Từ năm 2016 trở đi mức thu thực hiện theo khung mức thu nêu trên và quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTER OF FINANCE

Circular No. 159/2013/TT-BTC dated November 14, 2013 of the Minister of Finance on guiding the regulations on collection, payment, management and use of road use toll for payback of road construction investment capital

Pursuant to the Law on Road Traffic dated No. 23/2008/QH12 dated November 13, 2008;

Pursuant to the Ordinance on Toll and Fees No. 38/2001/PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001;

Pursuant 29/11/2006 Tax Administration Law and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;

Pursuant to Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government regulating the sales invoice and services provision;

Pursuant to Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on toll and fees and Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 amending and supplementing Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002;

Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of Tax Policy Department;

The Minister of Finance issues the Circular guiding the regulations on collection, payment, management and use of road use toll for payback of road construction investment capital as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISION

Article 1. Scope of application

This Circular regulates the rate of collection, regulations on collection, remittance, management and use of road use toll for payback of road construction investment capital for business. For other investment projects implemented by separate guidance from the Ministry of Finance (for national highway) or provincial People’s Council (for local road);

Article 2. Conditions for collection of toll

Type of road to be collected with toll must meet the following conditions:

1. Completion of construction and upgrading of road works under the project approved by the competent authority;

2. Poll stations are in line with road plan associated with projects decided by the competent authority, namely:

a) For national highway, they must be in line with road plan associated with project and decision on establishment of toll station of the Minister of Transport;

b) For local road, they must be in line with road plan associated with projects decided by provincial People’s Council. Documents issuing the plan for poll station network of local road and decision on establishment of toll station of provincial People’s Committee must be sent to the Ministry of Finance and Transport simultaneously within 15 days after they are issued.

In case the poll stations on a road is not located under planning or the distances between poll stations do not ensure a minimum of 70 km on the same route, then before the construction of the toll station is implemented , the Ministry of Transport shall agree upon with provincial People’s Committee and Ministry of Finance for decision (for national highway), the provincial People’s Committee shall report to the People’s Council at the same level for decision (for local road);

3. Completion of auxiliary works for collection of toll such as: building toll stations (like ticket sales and control place), lighting system, various types of toll ticket, organizational structure of ticket collection and control;

4. Having been issued by the Ministry of Finance with the regulations on rate of toll for national highway or provincial People’s Council has issued resolution stipulating the rate of collection for local road in line with type of road with estimated collection of toll.

Article 3. Subjects of toll

Subjects of toll include: Road motor vehicle and special use motocycles participating in road traffic;

Article 4. Toll payers

People (Vietnamese and foreigner) directly controlling the vehicles subject to toll specified in Article 3 of this Circular must pay toll when crossing toll station as prescribed;

Article 5. Cases of toll exemption

1. Ambulances, including other vehicles transporting accident victims to the emergency place;

2. Fire trucks

3. Agricultural and forestry vehiles include: Plowing machine, harrowing machine, weeding machine and threshing machine.

4. Dike protection vehicles, emergency duty vehicles of flood and storm protection.

5. Vehicles used exclusively for national defense and security, including: tanks, armored vehicles, artillery tractor and truck carrying armed forces operating.

In addition, for the single-purpose vehicles for national defense also include road motor vehicles with number plates: red background, white letters and numbers engraved (hereinafter referred to as the red number plate) attached with single-purpose devices for national defense (not trucks with empty tank), such as remote works, lifting cranes, tankers, generating units. For vehicles carrying armed forces operating understood as passenger cars fitted with 12 seats or more, trucks with hood and seats installed in the body, bearing the red number plate (regardless of whether carrying military troop or not).

Vehicles used exclusively for security (hereinafter referred to as automobiles) of the police forces (Ministry of Public Security, provincial and municipal Police and dictrict police) include:

a) Patrol police car for traffic control of traffic police with characteristics: On the roof of the car with rotating lights and on two sides of the car body printed with the words: "TRAFFIC POLICE ".

b) 113 police car printed with the words:”POLICE 113” on two sides of car body.

c) Mobile police car printed with the words “MOBILE POLICE” on two sides of car body.

d) Cars of the police force on duty in the use of one of priority signal under the provisions of law in case of emergency duty;

dd) Trucks with roof and seats fitted in the body carrying the police force on duty.

e) Specialty vehicle carrying prisoners, rescue and salvage car;

6. Funeral convoy;

7. Convoy escorted and led the way by other vehicles;

8. Cars of the police and national defense forces in the use of ticket of "national toll" specified in Circular 197/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance shall not have to pay toll when passing toll station.

9. Free toll for two-wheel motor vehicles and three-wheel motor vehicles, motorized two wheelers and motorized three wheelers.

10. Vehicles transporting medicines, machinery, equipment, supplies and goods to disaster areas or in areas with diseases under the regulations of law on the state of emergency upon major disaster and dangerous disease.

Chapter II

BRACKET, RATE OF COLLECTION, MANAGEMENT AND USE OF TOLL

Article 6. Rate of toll

1. The rate of toll is based on the Table of toll rate specified in Appendix issued together with this Circular. The rate of toll in the Table of toll rate includes the value added tax.

Every 03 years from 2016 onwards, based on the actual situation, price index and proposal from the Ministry of Transport, the Ministry of Finance shall adjust the rate of toll specified in this Circular to ensure the principles of law on charges and fees;

2. The specific rate of toll for each project shall be regulated by the Minitry of Finance (for national highway) or provincial People’s Council (for local road) in line with the grade of road and length of road section to be tolled under the approved project and at the investor’s proposal.

Article 7. Procedures for issue of documents regulating toll collection

The procedures for issuing documents regulating the rate of toll applied to types of road specified in Article 6 of this Circular are done as follows:

1. Within 90 days after the date of estimated collection of toll, the investor must send the Ministry of Transport (for national highway) or provincial People’s Committee (for local road) the official dispatch to request the regulations on rate of toll attached to documents as follows:

a) Road investment project approved by the competent authority (specifying grade of road and length of road section to be tolled, the rate of toll approved under the project), the time limit for completion of construction and operation;

b) Toll collection plan includes the toll stations (automatic, semi-automatic and manual work, and lighting conditions), expected rate of toll (if different from the rate recorded in the project approved by competent authorities, state the reasons), expected possibility and efficiency of collection and payback deadline.

2. On the basis of investor’s documents, the Ministry of Transport shall request in writing the Ministry of Finance to consider issuing documents on collection of toll; the provincial People’s Committee shall request the People’s Council at the same level to decide upon the rate of toll. Where the provincial People’s Council issues resolution regulating the rate of toll managed by locality, this resolution shall be sent to the Ministry of Finance and Ministry of Transport for monitoring its implementation;

Article 8. Management and use of toll and accounting

The toll collected is the operating revenue of the business units. The units collecting toll are obliged to declare and pay value added tax and corporate income tax, to implement the management, use and accounting of business results as prescribed by law.

Article 9. Voucher of collection of toll

1. Voucher of collection of toll is generally called as ticket. The printing, issuance, management and use of ticket shall comply with guidance on sales invoice and services provision of the Ministry of Finance.

Where the collection of toll is not made via bank (or other organizations), the toll collecting units shall authorize the bank (or organization) to issue invoice to the vehicle owner as prescribed by law on sales invoice and services provision.

2. Types of ticket: The toll tickets at toll station include: Single ticket, monthly ticket, and quarterly ticket.

a) The station toll ticket has general characteristics as follows:

- Station toll ticket used to collect toll for the vehicles participating in traffic through a toll station where tickets are issued. The tickets issued to any toll station are only valid for use at that station (No validity of use at other stations);

- The monthly and quarterly tickets are valid for use by the period specified on tickets and shall be invalid upon their expiration. Tickets sold are not refunded or offset with the toll payable by other vehicles; except where the toll stations are required for stoppage of collection under the decisions of investor or competent authority;

- Single tickets sold by type of vehicles corresponding to the face value printed on the tickets without recording the vehicle number plate; monthly and quarterly tickets sold by means of vehicle corresponding to the face value printed on the tickets but must be clearly specified: validity and number plates.

- Types of single tickets, monthly tickets and quarterly ticket tolled at each toll station shall be widely sold to all subjects in need;

b) Specific characteristics of each type of toll ticket:

- Single ticket: used to collect toll for vehicles participating in traffic through toll station where single tickets are issued. The single tickets are printed with face value by single collection specified corresponding to each type of vehicle.

- Monthly tickets: Used for collection of toll for vehicles participating in traffic through toll station where single tickets are issued in a month from the first date to the end of month under the period specified on tickets

Monthly tickets are printed with monthly par value corresponding to each type of vehicle. The monthly par value of tickets is as much as 30 (thirty) times of single tickets;

- Quarterly tickets: Issued by quarter (I, II, III, IV) in solar year and used for collection of toll for vehicles participating in traffic through toll station where ticket are issued in a quarter from the first date of the first month of quarter to end date of quarter under the period specified on tickets;

The quarterly tickets are printed with the face value corresponding to each type of vehicle. The par value is as much as 03 (three) times of that of monthly tickets and discount of 10% (for encouragement and attraction of ticket buying);

c) The monthly and quarterly are sold under the procedures as follows:

- Organizations and individuals must show the ticket seller the certificate of registration of vehicles in traffic (copy) to buy tickets by the rate of collection corresponding to the type of vehicle and the design load of the vehicle.

- The ticket seller must fully record on the ticket the registration number plate and ticket validity;

Organizations and individuals buying toll ticket shall base on their actual conditions to select the method of payment: cash, cheque, transfer or payment order to transfer money from their accounts to the toll collecting unit’ account;

d) The toll tickets are both control vouchers when the vehicles pass the toll station and payment documents

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 10. Implementation organization

1. The organizations and individuals collecting toll (hereafter referred to as toll collecting units) shall:

a) Publicly announce (including posting at ticket sales point) the persons subject to payment of toll, exemption, rate of collection and procedures for collection and remittance of toll;

b) Organize ticket sales point conveniently as prescribed: Organizing ticket sales points at the toll stations conviently for vehicle controllers and avoidance of traffic congestion; promptly and fully selling types of tickets at the buyers’ request;

c) Declare, remit, manage and use the toll collected; publicize regulations on collection of toll as prescribed;

2. The Ministry of Transport and provincial People’s Committee of shall direct the functional units and inform the toll collecting units (under the management authority) of collection of toll as prescribed in this Circular; inspect and monitor the toll collection and remittance of collecting units as prescribed;

Article 11. Effect

1. This Circular takes effect on January 01, 2014.

2. Repealing Circular No. 90/2004/TT-BTC dated September 07, 2004 of the Ministry of Finance guiding the collection, remittance, management and use of toll and Circular No. 51/2011/TT-BTC dated April 22, 2011, amending and supplementing Circular No. 90/2004/TT-BTC dated September 07, 2004;

3. For toll stations which are collecting toll under the documents prescribing for each station as follows:

a) About the rate of collection, management and use of collected toll: Continue the implementation under the regulations on collection of toll for each station until there are replacing documents;

b) The regulations on persons subject to toll and documents of toll collection referred and under the provisions in Circular No. 90/2004/TT-BTC dated September 07, 204 of the Ministry of Finance guiding the regulations on collection, remittance and management and use of toll shall comply with guidelines in this Circular.

4. The other contents related to the collection, remittance, management, use, collection documents and the publicity of regulations on collection of toll not mentioned in this Circular shall comply with the guidelines in Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of legal regulations on charges and fees, Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006 amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002, Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration, guiding the implementation of Decree No. 85/2007/NĐ-CP dated May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/NĐ-CP dated October 28, 2010 of the Government, Circular No. 64/2013/TT-BTC dated May 15, 2013 of the Ministry of Finance guiding the printing, issue and use of sales invoice, services provision and amending and supplementing documents (if any);

5. Any difficulty arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and supplementation./.

For the Minister

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

APPENDIX

TABLE OF TOLL RATE

(Issued together with Circular No. 159/2013/TT-BTC dated November 14, 2013 of the Ministry of Finance)

1. The rate of collection of toll is implemented under the following table of toll rate

Unit: dong/ticket/time

No.

Vehicles subject to toll

Rate of toll

1

Vehicles less than 12 seats, trucks with load of less than 2 tons, public passenger buses

15,000 – 52,000

2

Vehicles from 12 seats to 30 seats; trucks with load from 02 tons to less than 04 tons

20,000 - 70,000

3

Vehicles from 31 seats or more, trucks with load from 04 to less than 10 tons

25,000 - 87,000

4

Trucks with load from 10 to less than 18 tons; 20 feet container trucks

40,000 - 140,000

5

Trucks with load from 18 tons or more; 40 feet container trucks

80,000 - 200,000

Note:

- The load of each type of vehicle with application of above par value is the design load (goods weight), based on the Certificate of vehicle registration issued by the competent authority.

- The rate of collection for container trucks (including special-purpose trailer): application of rate of collection by the gross weight of the vehicle regardless of carrying cargo or not)

2. Application of roadmap

- In 2014, applying the maximum rate of collection of not greater than 2.5 times of the minimum rate (for the collection of group 5 vehicles, the rate of collection is not greater than 02 times of the minimum rate);

- In 2015, applying the maximum rate of collection of not greater than 3 times of the minimum rate(for the collection of group 5 vehicles, the rate of collection is not more than 180,000 dong/ticket/time);

- From 2016 onwards, the rate of collection shall comply with the rate mentioned above and the provisions in Clause 1, Article 6 of this Circular.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 159/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất