Quyết định 1921/QĐ-TCHQ 2018 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

thuộc tính Quyết định 1921/QĐ-TCHQ

Quyết định 1921/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1921/QĐ-TCHQ
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành:28/06/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy trình kiểm tra thực tế tại khâu thông quan

Ngày 28/06/2018, Tổng cục Hải quan đã ra Quyết định 1921/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu; trong đó có thủ tục xử lý với các trường hợp khiếu nại kết quả, phân tích, kết quả phân loại.

Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết quả phân loại hàng hóa, có đơn khiếu nại về Thông báo kết quả phân loại gửi Tổng cục Hải quan, thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục về xử lý khiếu nại theo quy định.

Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết quả phân tích tại Thông báo kết quả phân loại, đơn vị kiểm định giải thích bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với người khai hải quan để làm rõ kết quả phân tích đã ban hành; nếu người khai hải quan vẫn không đồng ý thì đơn vị kiểm định báo cáo, đề xuất cho phép tách một phần mẫu đang trong thời hạn lưu để người khai hải quan trưng cầu giám định.

Khi người khai hải quan cung cấp kết quả giám định trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, đơn vị kiểm định đánh giá kết quả giám định (không tiến hành trao đổi với cơ quan, tổ chức giám định).

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định1921/QĐ-TCHQ tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 1921/QĐ-TCHQ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU

----------------------------

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và 03 Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quyết định này bãi bỏ:
a) Quyết định số 2134/QĐ-TCHQ ngày 31/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích, giám định;
b) Quyết định số 2135/QĐ-TCHQ ngày 31/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Điều 52, Điều 53, Điều 54 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
d) Công văn số 143/TCHQ-TXNK ngày 07/01/2016 của Tổng cục Hải quan về việc gửi mẫu phân tích đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật MHS;
đ) Công văn số 11310/TCHQ-TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan về việc không lấy mẫu phân tích;
e) Điểm 1, điểm 3, điểm 4 công văn số 3511/TCHQ-TXNK ngày 26/05/2017 của Tổng cục Hải quan về việc không lấy mẫu phân tích, phân loại.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, công chức hải quan có liên quan đến quá trình phân loại hàng hóa, kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (30b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

QUY TRÌNH

PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục các nghiệp vụ về kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại khâu thông quan; ban hành Thông báo kết quả phân tích đối với hàng hóa phải phân tích; ban hành Thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa phải phân tích; xử lý đối với trường hợp không nhất trí với Thông báo kết quả phân tích, Thông báo kết quả phân loại; ban hành Thông báo thay thế Thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa phải phân tích; ban hành Thông báo kết quả xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; ban hành văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số; ban hành văn bản chấm dứt hiệu lực Thông báo kết quả xác định trước mã số; ban hành văn bản trả lời kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc xem xét lại nội dung thông báo xác định trước mã số; kiểm tra mã số hàng hóa, mức thuế và xử lý vướng mắc về mã số hàng hóa, mức thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Khi thực hiện phân tích, phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, công chức hải quan phải căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định của Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế và hướng dẫn của Quy trình này.
2. Việc phân tích, phân loại hàng hóa phải bảo đảm công khai, minh bạch.
3. Trong quá trình tiếp nhận, luân chuyển, nghiên cứu hồ sơ để phân tích, phân loại hàng hóa, công chức hải quan phải thực hiện đúng quy định về bảo quản hồ sơ và sắp xếp theo bảng liệt kê tài liệu có trong hồ sơ.
4. Việc tra cứu, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu trong quá trình phân loại hàng hóa áp dụng mức thuế, thực hiện theo Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, cơ sở dữ liệu về Biểu thuế, cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế (sau đây gọi chung là hệ thống MHS).
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA MÔ TẢ HÀNG HÓA, MÃ SỐ, MỨC THUẾ TẠI KHÂU THÔNG QUAN
Điều 3. Kiểm tra hồ sơ, tra cứu hệ thống MHS
1. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra mô tả hàng hóa:
a.1) Mô tả hàng hóa khai báo phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, đáp ứng các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa khai báo với: nội dung chú giải phần, chương, phân chương, nhóm, phân nhóm liên quan tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai; tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan.
b. Kiểm tra mã số:
b.1) Mã số hàng hóa khai báo phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo mức độ chi tiết hàng hóa của mặt hàng cần phân loại tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai báo với mô tả hàng hóa, mã số tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
c) Kiểm tra mức thuế:
c.1) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế khai báo với mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các Biểu thuế và chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai;
c.2) Đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan với điều kiện áp dụng các Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai (như quy định về nước xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), hình thức vận chuyển từ nước xuất khẩu).
Lưu ý: phải kiểm tra việc áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế đối với các trường hợp khai mức thuế suất thủ công (có ký hiệu chữ “M” bên phải cột “thuế suất”).
Trường hợp công chức hải quan thực hiện không đúng quy định tại khoản 1 Điều 3 Mục 1 Quy trình này dẫn đến thất thu thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của ngành.
d) Khi làm thủ tục hải quan, ngoài việc kiểm tra thông tin do người khai hải quan khai báo về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo nội dung tại khoản 1a, 1b, 1c Điều này, công chức hải quan phải đối chiếu với tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan, các thông tin sẵn có tại hệ thống MHS (lưu ý tra cứu thông tin sau: Thông tin về kết quả xác định trước mã số tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu; Kết quả phân tích, phân loại tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu; Văn bản hướng dẫn phân loại tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website; Khai báo mô tả hàng hóa, mã số của các lô hàng tương tự đã xuất khẩu, nhập khẩu tại chức năng 2.08, mục 2 - Tra cứu) và xử lý theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 quy trình này.
đ) Riêng đối với hàng hóa được phân luồng xanh: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra theo chỉ dẫn rủi ro do hệ thống Vnaccs cảnh báo hoặc tiến hành đánh giá rủi ro về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo khai báo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó lưu ý các thông tin rủi ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để hưởng mức thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khai báo mã số sang mặt hàng được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn, các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không được hưởng thuế suất ưu đãi (MFN) phải áp dụng thuế suất thông thường, chuyển thông tin rủi ro để thực hiện kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Đối với trường hợp áp dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số của Tổng cục Hải quan:
a.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số đã ban hành cho chính người khai hải quan, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật thông tin tờ khai sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số”, mục Tờ khai và cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
a.2) Trường hợp không đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số đã ban hành, công chức hải quan thực hiện tương tự theo các trường hợp quy định tại điểm c.2 khoản 2 Điều này.
b) Đối với trường hợp áp dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục Kiểm định hải quan theo quy định tại khoản 1.g Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và khoản 13, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC:
b.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
b.2) Trường hợp không đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành, công chức hải quan thực hiện tương tự theo các trường hợp quy định tại điểm c.2 khoản 2 Điều này.
c) Đối với trường hợp không có thông tin khai báo về việc sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số, Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục Kiểm định hải quan:
c.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
c.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai báo không đúng mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế:
c.2.1) Trường hợp người khai hải quan khai mô tả hàng hóa, mã số chưa đầy đủ, rõ ràng, chi tiết theo quy định, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc thông tin cung cấp không đầy đủ, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2) Trường hợp người khai hải quan khai không đúng mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các Biểu thuế hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp về mô tả hàng hóa, mã số giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên Hệ thống, khai sai mức thuế áp dụng tại các biểu thuế, không đủ điều kiện áp dụng mức thuế tại các Biểu thuế ưu đãi trên hệ thống:
c.2.2.1) Nếu đủ cơ sở để xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2.2) Nếu cần thêm thông tin để xác định bản chất, mã số hàng hóa, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” để xin ý kiến Chi cục trưởng. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS và xử lý như sau:
c.2.2.2.1) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày thông báo về việc nộp bổ sung tài liệu, nếu người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu đồng thời công chức hải quan đủ cơ sở xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo tiêu chí về mã số, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính, trình Chi cục trưởng phê duyệt thông quan hàng hóa theo quy định.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2.2.2) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày thông báo về việc nộp bổ sung tài liệu trên Hệ thống, nếu người khai hải quan không nộp được chứng từ, tài liệu theo yêu cầu hoặc người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu nhưng công chức hải quan không đủ cơ sở xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế thì đề xuất Chi cục trưởng quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại Điều 4 quy trình này hoặc quyết định lấy mẫu để thực hiện phân tích mẫu hàng hóa theo quy định tại Điều 5 quy trình này, đồng thời thực hiện giải phóng hàng theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
d) Đối với trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được lấy mẫu gửi yêu cầu phân tích để phân loại hàng hóa, ngay sau khi nhận được Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai không khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS.
d.2) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai có sự khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan điều chỉnh mã số và thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại Hệ thống VNACCS; cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Điều 4. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp xác định không có sự sai lệch về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa của người khai hải quan, thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS.
b) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế, thì cập nhật mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa chính xác tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS; xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/TT-BTC ngày 20/4/2018.
Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì công chức hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên hệ thống VCIS, cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS, thông quan hàng hóa theo quy định.
c) Trường hợp không thể xác định được chính xác mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, đề xuất Chi cục trưởng quyết định giải phóng hàng theo quy định, cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu tại chức năng 1.03.01 “Nhập phiếu yêu cầu” trên hệ thống MHS trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày gửi mẫu yêu cầu phân tích.
Điều 5. Lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích
1. Hàng hóa phải lấy mẫu để phân tích phân loại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Yêu cầu lấy mẫu đối với chi cục hải quan và đơn vị hải quan yêu cầu phân tích: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Quy chế kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, trong đó tại Mục 13 “Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu” phải ghi rõ các tiêu chí yêu cầu phân tích để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hồ sơ yêu cầu phân tích:
a) Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu hàng hóa mẫu số 05/YCPT/2015 phụ lục Thông tư số 14/2015/TT-BTC.
b) Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa;
c) Bản chụp màn hình đã cập nhật thông tin Phiếu yêu cầu phân tích của Chi cục trên hệ thống MHS;
d) Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
đ) Bản chụp màn hình thể hiện đã tra cứu trên cơ sở dữ liệu nhưng không có thông tin để tham khảo;
e) Các bản sao đóng dấu giáp lai của chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hóa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hóa (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (C/Q);
f) Mẫu hàng hóa.
4. Các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại:
a) Hàng hóa có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại hệ thống MHS.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” tại phụ lục II ban hành kèm theo Quy trình này.
c) Hàng hóa đã có Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, người khai hải quan đề nghị thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1.g, Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và cơ quan hải quan sử dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều này trong trường hợp nghi ngờ việc khai báo không chính xác hay có khả năng gian lận thì thực hiện lấy mẫu yêu cầu phân tích, trong đó Mục 13 của “Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu” ghi rõ mã số gian lận so với mã số khai báo, lý do nghi ngờ, tiêu chí cần phải phân tích để có cơ sở phân loại.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA PHẢI PHÂN TÍCH
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý và trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích
1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích:
Hồ sơ yêu cầu phân tích có chứng từ đáp ứng khoản 3 Điều 5, mẫu yêu cầu phân tích đáp ứng khoản 2 Điều 5 Quy trình này thì cán bộ tiếp nhận lập phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích (02 bản) theo mẫu số 06/PTNYCPT/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 14/2015/TT-BTC, gửi đơn vị yêu cầu phân tích 01 bản.
2. Xử lý hồ sơ yêu cầu phân tích:
a) Cán bộ kiểm định rà soát đánh giá hồ sơ yêu cầu phân tích ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích, tra cứu trên hệ thống MHS để đề xuất việc trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc thực hiện phân tích.
b) Trường hợp thực hiện phân tích, cán bộ kiểm định xác định các chỉ tiêu cần phân tích.
c) Trường hợp không đủ điều kiện phân tích phải gửi giám định:
c.1) Đơn vị kiểm định có văn bản đề nghị đơn vị hải quan có yêu cầu phân tích cử đại diện đến chứng kiến việc tách mẫu.
c.2) Biên bản tách mẫu thực hiện theo mẫu số 01/BBTM/2018 ban hành kèm theo quy trình này. Mẫu gửi giám định phải được tách từ chính mẫu tiếp nhận phân tích và được niêm phong hải quan.
c.3) Khi gửi mẫu giám định, đơn vị kiểm định phải xác định cụ thể các tiêu chí cần giám định để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lập phiếu gửi giám định theo mẫu số 02/YCGĐ/2018 ban hành kèm theo quy trình này.
c.4) Đơn vị kiểm định chịu trách nhiệm về việc sử dụng kết quả giám định tại Thông báo kết quả phân tích.
3. Các trường hợp trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích:
a) Hồ sơ đã đủ cơ sở phân loại nhưng đơn vị yêu cầu phân tích không chỉ ra được yếu tố nghi ngờ cần phân tích để phân loại.
b) Mẫu hàng hóa thuộc Danh mục các mặt hàng không gửi phân tích để phân loại đồng thời tại mục 13 phiếu yêu cầu phân tích không ghi rõ mã số nghi ngờ gian lận so với mã số khai báo, lý do nghi ngờ, thành phần chất trong mẫu, tiêu chí cần phải phân tích để có cơ sở phân loại.
c) Mẫu không được niêm phong hải quan riêng biệt, niêm phong hải quan bị rách; bao bì đựng mẫu bị thủng, vỡ khiến mẫu tràn ra ngoài; mẫu bị biến chất, phân hủy, không giữ được tính chất ban đầu của hàng hóa; mẫu lấy không đủ về kích thước, khối lượng như quy định.
Điều 7. Ban hành thông báo kết quả phân tích
1. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa:
a) Mẫu hàng hóa có kết quả phân tích và mã số phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa.
b) Trường hợp không gửi giám định, thời hạn ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa là 5 ngày, trường hợp cần thêm thời gian phân tích do yêu cầu kỹ thuật thì không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
c) Trường hợp gửi giám định, thời hạn ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa là 5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả giám định.
2. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất:
a) Mẫu hàng hóa có kết quả phân tích và mã số không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất.
b) Thời hạn ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất trong trường hợp không gửi giám định: Không quá 2,5 ngày kể từ ngày đủ hồ sơ và mẫu phân tích. Trường hợp cần thêm thời gian phân tích do yêu cầu kỹ thuật thì không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
c) Thời hạn ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất trong trường hợp gửi giám định: Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất được ban hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hóa.
3. Thông báo Kết quả phân tích đối với các trường hợp lấy mẫu phân tích quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy trình này hoặc trường hợp các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan (như Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Thanh tra - Kiểm tra) gửi mẫu yêu cầu phân tích để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, thanh tra, kiểm tra:
a) Trường hợp thực hiện phân tích: Thông báo kết quả phân tích được ban hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày hoặc không quá 10 ngày (đối với trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
b) Trường hợp gửi giám định: Thông báo kết quả phân tích được ban hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày hoặc không quá 04 ngày (đối với trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích), kể từ ngày nhận được kết quả giám định.
4. Trường hợp hồ sơ yêu cầu phân tích có từ 02 mẫu hàng trở lên, mẫu hàng phức tạp cần thêm thời gian thì thời hạn ban hành Thông báo kết quả phân tích được gia hạn thêm không quá 05 ngày làm việc.
5. Trường hợp mẫu hàng cần thống nhất mã số đề xuất (như khảo sát quy trình sản xuất, xin ý kiến các đơn vị chuyên ngành), đơn vị kiểm định gửi văn bản đến đơn vị yêu cầu phân tích trước 1 ngày hết hạn, thông báo lý do chậm ban hành Thông báo kết quả phân tích và dự kiến thời gian trả lời trong thời hạn ban hành thông báo kết quả phân tích nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Cập nhật hệ thống MHS đối với thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa tại khoản 1 Điều này, thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất tại khoản 2 Điều này, thông báo kết quả phân tích đối với hàng hóa tại khoản 3 Điều này, tại chức năng 1.03.02 “Nhập kết quả phân tích”.
Điều 8. Ban hành thông báo kết quả phân loại
1. Hồ sơ, kết quả phân tích:
Cục Kiểm định Hải quan lập hồ sơ, kết quả phân tích hàng hóa gửi Cục Thuế XNK, bao gồm:
a) Hồ sơ yêu cầu phân tích theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này;
b) Thông báo kết quả phân tích do Cục Kiểm định và các Chi cục trực thuộc ban hành (bản chính), trong đó nêu rõ mô tả hàng hóa, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với hàng hóa được phân tích; mã số đề xuất;
c) Bản chụp màn hình cập nhật kết quả phân tích trên hệ thống MHS; bản chụp màn hình đã tra cứu thông tin về mặt hàng tương tự có trên MHS
2. Kiểm tra hồ sơ và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ:
Công chức kiểm tra thực tế hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng phải phân tích để phân loại theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Quy trình này: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trả lại hồ sơ cho Cục Kiểm định Hải quan để thông báo cho đơn vị hải quan yêu cầu phân tích biết và thực hiện đúng quy định.
a.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải phân tích và hồ sơ đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy trình này: công chức chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
b) Tra cứu hệ thống MHS:
Công chức tra cứu thông tin về kết quả xác định trước mã số (tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại (tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website), kết quả khai báo phân loại đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trước đó trên giao diện của hệ thống MHS, và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC: Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trả lại hồ sơ để Cục Kiểm định hải quan thực hiện theo đúng chức năng.
b.2) Trường hợp:
b.2.1) Mẫu hàng hóa có mô tả hàng hóa kết luận trong Thông báo kết quả phân tích giống với mục “Tên gọi theo cấu tạo, công dụng” và có mã số giống với mã số hàng hóa nêu tại Thông báo xác định trước mã số trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế; hoặc
b.2.2) Mẫu hàng hóa có bản chất hàng hóa (chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa) tại Thông báo kết quả phân tích giống bản chất hàng hóa tại Thông báo xác định trước mã số trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế; thì:
Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ, lập phiếu đề xuất, dự thảo thông báo kết quả phân loại theo mẫu báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
b.3) Trường hợp mẫu hàng hóa tại Thông báo kết quả phân tích không thuộc trường hợp nêu tại điểm b.1, điểm b.2 khoản 2 Điều này hoặc không có thông tin về hàng hóa trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế, thì: Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ và chuyển thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
c) Xác định mã số hàng hóa:
Công chức đối chiếu kết quả phân tích (tên hàng, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam), mã số đề xuất tại thông báo kết quả phân tích của Cục Kiểm định hải quan và hồ sơ phân tích kèm theo với các căn cứ, nguyên tắc phân loại hàng hóa quy định tại Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 14/2015/TT-BTC để xác định mã số hàng hóa và xử lý như sau:
c.1) Nếu đủ căn cứ để xác định được mã số của hàng hóa, không có nghi vấn đối với thông tin về hàng hóa tại hồ sơ phân tích: công chức xác định mã số, lập phiếu đề xuất, dự thảo Thông báo kết quả phân loại, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
c.2) Nếu chưa đủ căn cứ để xác định được mã số của hàng hóa hoặc có nghi vấn đối với thông tin về hàng hóa tại hồ sơ phân tích:
c.2.1) Trường hợp thông tin tại thông báo kết quả phân tích của Cục Kiểm định hải quan chưa đủ cơ sở để phân loại hoặc không nhất trí với mã số đề xuất tại Thông báo kết quả phân tích hoặc phát hiện sự không phù hợp của mã số đề xuất với kết quả phân tích: công chức trao đổi điện thoại trực tiếp với chuyên viên thực hiện phân tích đối với trường hợp đơn giản hoặc lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trao đổi với Cục Kiểm định hải quan đối với trường hợp phức tạp, trong đó nêu cụ thể các tiêu chí cần bổ sung, làm rõ các nghi vấn, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
c.2.2) Trường hợp cần doanh nghiệp bổ sung thêm thông tin liên quan (như công dụng, quy trình sản xuất...) hoặc cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung thông tin hoặc đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung vướng mắc, quan điểm phân loại, nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
Lưu ý: Sau khi nhận được thông tin cần bổ sung nêu tại điểm c.2 khoản 2 Điều này, công chức chuyển thực hiện theo quy định tại điểm c.1 khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phê duyệt hồ sơ
1. Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức, xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế đồng ý: ký trình văn bản lên lãnh đạo Cục Thuế XNK, chuyển thực hiện khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế không đồng ý với đề xuất của công chức: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Phân loại.
c) Trường hợp Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế và công chức chưa thống nhất được phương án xử lý hồ sơ hoặc công chức bảo lưu quan điểm phân loại khác với Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế thì Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế cùng công chức lập báo cáo nêu rõ quan điểm xử lý, xin ý kiến của Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
2. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế:
a.1) Chuyển thực hiện khoản 3 điều này (đối với trường hợp ký trình lãnh đạo Tổng cục); hoặc
a.2) Chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình này (đối với trường hợp ký duyệt văn bản đi).
b) Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK không đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng Phân loại giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ phân tích phức tạp, Phó cục trưởng phụ trách Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế báo cáo Cục trưởng để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Tổng cục đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình này.
b) Trường hợp lãnh đạo Tổng cục không đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: có ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.
Điều 10. Phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông báo kết quả phân loại
Sau khi đã được lãnh đạo Tổng cục hoặc lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, văn bản phải được phát hành ngay. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK ký văn bản đi: công chức chuyển văn bản đến bộ phận văn thư Cục Thuế XNK để phát hành.
2. Trường hợp lãnh đạo Tổng cục ký văn bản đi: bộ phận tổng hợp thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển văn bản đến văn thư Tổng cục để phát hành.
3. Việc lưu trữ hồ sơ phải có bảng kê chứng từ tài liệu bàn giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
4. Thông báo kết quả phân loại được cập nhật tại chức năng 1.03.03 “Nhập phiếu đề xuất” và chức năng 1.03.04 “Nhập kết quả phân loại” trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả phân loại.
Điều 11. Công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Sau khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ thông tin tại thông báo kết quả phân loại hàng hóa, công chức thuộc Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan cập nhật nội dung thông báo kết quả phân loại hàng hóa lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo hướng dẫn tại Quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
Điều 12. Hướng dẫn tra cứu và sử dụng Thông báo kết quả phân loại
1. Đối với đơn vị gửi mẫu phân tích để phân loại:
a) Thông báo kết quả phân loại được gửi bản giấy theo quy chế văn thư của Tổng cục Hải quan cho đơn vị Hải quan gửi mẫu và phiếu yêu cầu phân tích, đồng thời gửi cho doanh nghiệp có hàng hóa được phân tích, phân loại (trong trường hợp thực hiện thủ tục giải phóng hàng, lấy mẫu phân tích để phân loại).
b) Đơn vị Hải quan gửi mẫu và phiếu yêu cầu phân tích đối với hàng hóa thuộc trường hợp được giải phóng hàng, lấy mẫu phân tích để phân loại, ngay sau khi nhận được Thông báo kết quả phân loại phải thực hiện phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế theo nội dung tại Thông báo kết quả phân loại và thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Quy trình này.
2. Đối với các đơn vị không gửi mẫu phân tích để phân loại:
Các đơn vị hải quan khai thác thông báo kết quả phân loại đã ban hành tại thư mục: “thông báo kết quả phân loại” đặt trong tab “Quản lý văn bản/thông báo kết quả phân loại” trên mạng nội bộ edoc.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHIẾU NẠI KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, KẾT QUẢ PHÂN LOẠI
Điều 13. Trình tự xử lý trong trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết quả phân tích, phân loại
1. Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết quả phân loại, có đơn khiếu nại về Thông báo kết quả phân loại gửi Tổng cục Hải quan, thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục về xử lý khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
2. Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết quả phân tích tại Thông báo kết quả phân loại, đơn vị kiểm định thực hiện như sau:
a) Giải thích bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với người khai hải quan để làm rõ kết quả phân tích đã ban hành. Nếu người khai hải quan vẫn không đồng ý thì đơn vị kiểm định báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Tổng cục cho phép tách một phần mẫu đang trong thời hạn lưu để người khai hải quan trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC.
b) Lập biên bản tách mẫu lưu theo mẫu số 08a/BBTM/GSQL phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, có xác nhận của người khai hải quan, đơn vị yêu cầu phân tích, đơn vị kiểm định.
Khi tách mẫu để trưng cầu giám định, cần nêu rõ các tiêu chí phải giám định theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ mục đích phân loại hàng hóa, xác định mã số.
c) Khi người khai hải quan cung cấp kết quả giám định trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, đơn vị kiểm định đánh giá kết quả giám định (không tiến hành trao đổi với cơ quan, tổ chức giám định) để xác định mức độ phù hợp về các tiêu chí yêu cầu giám định với mẫu yêu cầu phân tích và xử lý như sau:
c.1) Trường hợp cơ quan hải quan nhất trí với kết quả giám định:
c.1.1) Nếu kết quả giám định khác với kết quả phân tích đã ban hành, Cục Kiểm định hải quan báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về kết quả giám định và mã số đề xuất, chuyển Cục Thuế XNK để tham mưu Lãnh đạo Tổng cục ban hành công văn trả lời cho người khai hải quan về phân loại hàng hóa trên cơ sở kết quả giám định và thông báo dừng thực hiện Thông báo kết quả phân loại đã ban hành.
c.1.2) Nếu kết quả giám định giống với kết quả phân tích đã ban hành, Cục Kiểm định hải quan báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để thông báo cho người khai hải quan về việc thực hiện Thông báo kết quả phân loại hàng hóa.
c.2) Trường hợp cơ quan Hải quan không nhất trí với kết quả giám định, thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14 Quy trình này.
d) Trường hợp hết thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, người khai hải quan chưa nộp kết quả giám định, cơ quan hải quan sử dụng Thông báo kết quả phân loại hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
3. Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, Cục Kiểm định hải quan xem xét quyết định việc tách mẫu, xử lý kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp theo các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này, đồng thời thông báo để Cục Thuế XNK trình Lãnh đạo Tổng cục xử lý Thông báo kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đối với trường hợp kết quả giám định có khác biệt so với kết quả phân tích.
Điều 14. Trình tự xử lý trong trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp
1. Đơn vị kiểm định thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan trong đó nêu lý do không đồng ý với kết quả giám định của người khai hải quan đồng thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục thực hiện tách mẫu gửi tái giám định theo quy định của pháp luật về dịch vụ giám định thương mại đối với mẫu lưu còn lại. Việc tách mẫu phải có sự chứng kiến của người khai hải quan, đơn vị hải quan yêu cầu phân tích, đơn vị kiểm định, đồng thời phải xác định cụ thể các tiêu chí giám định để phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phiếu gửi mẫu giám định thực hiện theo mẫu số 02/YCGĐ/2018, Phụ lục I ban hành kèm theo quy trình này.
2. Sau khi nhận được kết quả tái giám định từ cơ quan, tổ chức giám định, đơn vị kiểm định đánh giá kết quả giám định (không tiến hành trao đổi với cơ quan, tổ chức giám định) để xác định mức độ phù hợp về các tiêu chí yêu cầu giám định với mẫu yêu cầu phân tích và xử lý như sau:
a) Trường hợp kết quả tái giám định giống với kết quả phân tích tại Thông báo kết quả phân loại đã ban hành, Cục Kiểm định hải quan báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để thông báo cho người khai hải quan bằng văn bản thực hiện Thông báo kết quả phân loại hàng hóa.
b) Trường hợp kết quả tái giám định khác với kết quả phân tích tại Thông báo kết quả phân loại đã ban hành, Cục Kiểm định hải quan báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về kết quả tái giám định và đề xuất mã số, chuyển Cục Thuế XNK để tham mưu Lãnh đạo Tổng cục ban hành công văn trả lời cho người khai hải quan về mã số hàng hóa trên cơ sở kết quả tái giám định và thông báo dừng thực hiện Thông báo kết quả phân loại đã ban hành cho mặt hàng đã được gửi mẫu để thực hiện tái giám định.
c) Trường hợp kết quả tái giám định giống với kết quả phân tích tại Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, Cục Kiểm định hải quan thông báo cho người khai hải quan bằng văn bản thực hiện Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa.
d) Trường hợp kết quả tái giám định khác với kết quả phân tích tại Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, Cục Kiểm định hải quan ban hành công văn trả lời cho người khai hải quan về mã số hàng hóa trên cơ sở kết quả tái giám định và thông báo dừng thực hiện Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, chuyển đơn vị hải quan có yêu cầu phân tích để điều chỉnh mã số hàng hóa và thực hiện tiếp các thủ tục quy định.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH THÔNG BÁO THAY THẾ THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo thay thế Thông báo kết quả phân loại trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố; của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm định Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Cục Điều tra chống buôn lậu...); của doanh nghiệp, của các đơn vị khác hoặc do công chức, lãnh đạo thuộc Cục Thuế XNK tự phát hiện nội dung tại Thông báo kết quả phân loại đã ban hành chưa phù hợp theo trình tự sau:
Điều 15. Kiểm tra và đề xuất
Sau khi nhận được văn bản kiến nghị của các đơn vị, doanh nghiệp nêu trên hoặc tự phát hiện có sai sót liên quan đến các nội dung tại Thông báo kết quả phân loại hàng hóa đã ban hành, công chức Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế kiểm tra nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa và hồ sơ liên quan để xử lý như sau:
1. Trường hợp kiểm tra phát hiện mã số hàng hóa hoặc các nội dung khác tại Thông báo kết quả phân loại hàng hóa đã ban hành chưa phù hợp, công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo Thông báo thay thế Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 03/SDTT-TBKQPL/2018, Phụ lục I ban hành kèm theo quy trình này) trình lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy trình này.
2. Trường hợp kiểm tra mã số hàng hóa hoặc các nội dung khác tại Thông báo kết quả phân loại hàng hóa đã ban hành phù hợp, công chức lập phiếu đề xuất trong đó nêu rõ căn cứ, lý do giữ nguyên Thông báo kết quả phân loại, dự thảo văn bản trả lời đơn vị có văn bản kiến nghị biết nội dung kiểm tra rà soát, trình lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy trình này.
3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định kiến nghị của các đơn vị, doanh nghiệp nêu trên là chính xác, tùy theo tính chất và nội dung kiến nghị, công chức lập phiếu đề xuất lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành, dự thảo văn bản đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến của các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan) hoặc trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành), chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy trình này.
Điều 16. Phê duyệt hồ sơ, ban hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai văn bản trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan, phát hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai văn bản trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy trình này.
Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 17. Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xác định trước mã số
1. Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý công văn đến, chuyển ngay hồ sơ, kèm nguyên mẫu hàng hóa (nếu có) đến Cục Thuế xuất nhập khẩu
2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ, kèm mẫu hàng hóa (nếu có) từ Văn phòng Tổng cục Hải quan, Cục Thuế XNK thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý công văn đến, chuyển ngay Phòng Phân loại hàng hóa và Biểu thuế (sau đây gọi là Phòng Phân loại) để phân công công chức xử lý.
Điều 18. Kiểm tra hồ sơ và xử lý kết quả kiểm tra
1. Kiểm tra hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC: công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo văn bản từ chối xác định trước mã số thông báo cho tổ chức, cá nhân và trả lại hồ sơ trong đó nêu rõ lý do từ chối xác định trước mã số, báo cáo lãnh đạo phê duyệt. Các trường hợp từ chối hồ sơ xác định trước mã số bao gồm:
a.1) Không đủ hồ sơ xác định trước mã số: đơn đề nghị xác định trước mã số không được điền đủ thông tin; không có tài liệu kỹ thuật kèm theo hồ sơ xác định trước mã số; không có thông tin về thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; không có chứng thư giám định đối với mẫu hàng đề nghị xác định trước mã số cần phải sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng.
a.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
a.2.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số thuộc vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;
a.2.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết quả xử lý.
a.3) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định tại Điều 19 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
b) Trường hợp mẫu hàng do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số gửi chưa đủ số lượng mẫu, quy cách mẫu... theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan để thực hiện phân tích (đối với trường hợp phải phân tích), công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân gửi mẫu theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
Thời gian xử lý hồ sơ xác định trước mã số tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được mẫu do tổ chức, cá nhân gửi bổ sung đúng quy định.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, mẫu hàng gửi đủ, đúng hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, đơn đề nghị đã được điền đầy đủ tiêu chí theo mẫu: công chức chuyển thực hiện khoản 2 Điều này.
2. Tra cứu hệ thống MHS:
Công chức tra cứu thông tin về kết quả xác định trước mã số (tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại (tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website); khai báo mô tả hàng hóa, mã số của các lô hàng tương tự đã xuất khẩu, nhập khẩu (tại chức năng 2.08, mục 2 - Tra cứu) trên giao diện của Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế.
a) Trường hợp có thông tin về hàng hóa trên hệ thống MHS và hàng hóa không cần phải phân tích, giám định:
a.1) Nếu thông tin về hàng hóa tại mục B, mục C và mã số hàng hóa nêu tại Đơn đề nghị xác định trước mã số giống với thông tin về hàng hóa nêu tại mục 1, mục 2 và mã số nêu tại thông báo kết quả xác định trước mã số được lưu trên hệ thống MHS: công chức in thông báo kết quả xác định trước mã số đã tra cứu (để đính kèm hồ sơ) và xử lý như sau:
a.1.1) Trường hợp thông báo kết quả xác định trước mã số đã tra cứu được là theo đề nghị của chính tổ chức, cá nhân đó:
a.1.1.1) Công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo văn bản thông báo gửi tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số và trả lại hồ sơ, nếu thông báo kết quả xác định trước mã số còn thời hạn hiệu lực, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
a.1.1.2) Công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo thông báo kết quả xác định trước mã số, nếu thông báo kết quả xác định trước mã số đã hết thời hạn hiệu lực, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
a.1.2) Trường hợp thông báo kết quả xác định trước mã số đã tra cứu được không thuộc điểm a.1.1 nêu trên: Công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo thông báo kết quả xác định trước mã số, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
a.2) Nếu hàng hóa đề nghị xác định trước mã số chưa có thông báo kết quả xác định trước mã số nhưng thông tin về hàng hóa tại Đơn đề nghị xác định trước mã số đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 (tên hàng và mã số hàng hóa) hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 (tên hàng và bản chất hàng hóa) điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC: công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo thông báo kết quả xác định trước mã số, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số, lý do, cơ sở đề xuất, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
b) Trường hợp chưa có thông tin về hàng hóa trên Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu: công chức in màn hình tra cứu và chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Xác định mã số:
Công chức đối chiếu hàng hóa được mô tả trong hồ sơ với các nguyên tắc và căn cứ phân loại hàng hóa quy định tại Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 14/2015/TT-BTC để xác định mã số hàng hóa và xử lý như sau:
a) Nếu đủ căn cứ để xác định được mã số của hàng hóa: công chức xác định mã số, lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo Thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số 04/TB-XĐTMS-2018, Phụ lục I ban hành kèm theo quy trình này), báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, trình lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện quy định tại Điều 20 Quy trình này.
b) Nếu chưa đủ căn cứ để xác định được mã số của hàng hóa:
b.1) Trường hợp hàng hóa cần yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin: công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin hoặc mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan làm việc để cung cấp tài liệu, giải thích, làm rõ các nội dung tại hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
Lưu ý: trường hợp mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan làm việc để làm rõ thông tin tại hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, công chức phải chuẩn bị nội dung làm việc. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và chữ ký của các bên. Biên bản làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản và là một tài liệu không tách rời của hồ sơ xác định trước mã số.
Sau khi biên bản làm việc được ký, công chức thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
b.2) Trường hợp hàng hóa cần phân tích: Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo phiếu yêu cầu phân tích (theo mẫu số 05/PYCPT-XĐTMS/2018 Phụ lục I ban hành kèm theo quy trình này) trong đó nêu rõ tiêu chí cần phân tích hoặc tiêu chí nghi ngờ, kèm theo mẫu hàng hóa và hồ sơ đề nghị xác định trước mã số gửi Cục Kiểm định hải quan để thực hiện phân tích; báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
Trường hợp sau khi có kết quả phân tích nhưng cần có thêm thông tin về hàng hóa đã phân tích để xác định chính xác mã số hàng hóa: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị Cục Kiểm định hải quan bổ sung thông tin về kết quả phân tích, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
b.3) Trường hợp cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành: công chức lập phiếu đề xuất, đồng thời dự thảo văn bản đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
b.4) Trường hợp cần xin ý kiến của Ủy ban HS thuộc Tổ chức Hải quan thế giới hoặc Ban Thư ký ASEAN hoặc trao đổi với Hải quan nước có liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã số: công chức lập đề xuất trình lãnh đạo Tổng cục, đồng thời dự thảo văn bản đề nghị Vụ Hợp tác quốc tế - Tổng cục Hải quan làm đầu mối liên hệ với cơ quan nước ngoài nêu trên (trong đó nêu cụ thể các thông tin đề nghị xác minh), báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
Lưu ý: Sau khi nhận được kết quả phân tích, giám định, ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành, Ủy ban HS, Ban thư ký ASEAN, công chức chuyển thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 19. Phê duyệt hồ sơ
1. Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế đồng ý: ký trình văn bản lên lãnh đạo Cục Thuế XNK, chuyển thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại không đồng ý với đề xuất của công chức: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế.
2. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng Phân loại và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại:
a.1) Chuyển thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này (đối với trường hợp ký trình lãnh đạo Tổng cục); hoặc
a.2) Chuyển thực hiện quy định tại Điều 20 (đối với trường hợp ký duyệt văn bản đi).
b) Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK không đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng Phân loại giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK.
3. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Tổng cục đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện quy định tại Điều 20.
b) Trường hợp lãnh đạo Tổng cục không đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: có ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.
Điều 20. Ban hành thông báo kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
1. Việc phát hành thông báo xác định trước mã số thực hiện theo quy định công tác văn thư của Tổng cục Hải quan.
2. Công chức Cục Thuế XNK thu thập và cập nhật thông tin hồ sơ xác định trước mã số tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số”, trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả xác định trước mã số và được thực hiện tuần tự như sau:
a) Thông tin đơn đề nghị xác định trước mã số của người khai hải quan, cập nhật tại mục Thêm hồ sơ.
b) Sau khi cập nhật các thông tin theo yêu cầu của hệ thống, công chức chọn mục “Ghi lại”, màn hình hiện ra mục “Thêm thông báo” để cập nhật thông tin về Thông báo kết quả xác định trước mã số đã được ban hành.
3. Trường hợp hàng hóa xác định trước mã số thực hiện phân tích, phân loại theo đề nghị của Cục Thuế XNK, công chức Cục Kiểm định hải quan cập nhật thông tin về kết quả phân tích mẫu hàng xác định trước mã số tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số”, mục “Thông báo kết quả phân tích”.
4. Sau khi công chức thụ lý hồ sơ xác định trước mã số thuộc Cục Thuế XNK cập nhật vào Cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 20 Quy trình này, căn cứ vào nội dung thông báo kết quả xác định trước mã số, công chức thuộc Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan cập nhật nội dung kết quả xác định trước mã số lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo hướng dẫn tại Quy chế xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
Mục 6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN HỦY THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy thông báo kết quả xác định trước mã số, trong trường hợp phát hiện hồ sơ do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số cung cấp không chính xác, không trung thực hoặc nhận được thông tin và đề xuất của các đơn vị hải quan (Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm định hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Thanh tra - Kiểm tra,...), của doanh nghiệp và của các đơn vị khác.
Điều 21. Kiểm tra và đề xuất
Công chức được phân công kiểm tra nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số và hồ sơ xác định trước mã số, thu thập thêm thông tin liên quan (nếu có), xử lý như sau:
1. Trường hợp kiểm tra, phát hiện thông tin do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số cung cấp không chính xác, không trung thực: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số 06/HKQXĐTMS/2018 Phụ lục I ban hành kèm theo quy trình này) và thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, nêu rõ căn cứ, lý do hủy, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
2. Trường hợp kiểm tra thông tin do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số cung cấp là trung thực, chính xác: công chức lập phiếu đề xuất trong đó nêu rõ căn cứ, lý do giữ nguyên Thông báo kết quả xác định trước mã số, dự thảo văn bản trả lời đơn vị đề xuất hủy Thông báo xác định trước mã số, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
Điều 22. Phê duyệt hồ sơ, ban hành văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan, ban hành văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Quy trình này.
Mục 7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN CHẤM DỨT HIỆU LỰC THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ
Điều 23. Kiểm tra và đề xuất
Khi văn bản quy phạm pháp luật về phân loại hàng hóa có thay đổi, Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế thuộc Cục Thuế XNK phân công công chức kiểm tra, đối chiếu thông báo kết quả xác định trước mã số còn hiệu lực với các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ để xác định trước mã số.
Nếu căn cứ pháp lý để đưa ra kết quả xác định trước mã số có thay đổi thì công chức lập phiếu đề xuất và dự thảo văn bản chấm dứt hiệu lực của thông báo xác định trước mã số, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
Lưu ý: Văn bản chấm dứt hiệu lực của Thông báo kết quả xác định trước mã số có hiệu lực cùng thời điểm với văn bản làm căn cứ ban hành thông báo xác định trước mã số được sửa đổi, bổ sung, thay thế có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Phê duyệt hồ sơ, ban hành văn bản chấm dứt hiệu lực Thông báo kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan, ban hành văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Quy trình này.
Mục 8. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN TRẢ LỜI ĐỀ NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ VIỆC XEM XÉT LẠI NỘI DUNG XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ
Điều 25. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi nhận được văn bản đề nghị xem xét lại nội dung xác định trước mã số của tổ chức, cá nhân, công chức kiểm tra nội dung đề nghị của tổ chức, cá nhân, đối chiếu với nội dung tại thông báo kết quả xác định trước mã số, thu thập thêm thông tin liên quan (nếu có) và xử lý như sau:
1. Trường hợp đủ cơ sở để xác định Thông báo kết quả xác định trước mã số chưa phù hợp, công chức lập phiếu đề xuất dự thảo Thông báo sửa đổi, thay thế thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số 07/SĐTT-XĐTMS/2018 Phụ lục I ban hành kèm theo quy trình này) gửi cho tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị xem xét lại kết quả xác định trước mã số, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
2. Trường hợp đủ cơ sở xác định thông báo kết quả xác định trước mã số phù hợp: công chức lập phiếu đề xuất và dự thảo văn bản giữ nguyên kết quả xác định trước mã số đã thông báo và gửi cho tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị xem xét lại kết quả xác định trước mã số, báo cáo lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt ký.
Điều 26. Phê duyệt hồ sơ, ban hành văn bản trả lời đề nghị xem xét lại kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ sơ của lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế, lãnh đạo Cục Thuế XNK, lãnh đạo Tổng cục Hải quan, ban hành văn bản trả lời đề nghị xem xét lại kết quả xác định trước mã số, cập nhật cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Quy trình này.
Mục 9. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA MÃ SỐ HÀNG HÓA, MỨC THUẾ VÀ XỬ LÝ VƯỚNG MẮC SAU KHI HÀNG HÓA ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUAN
Điều 27. Kiểm tra mã số hàng hóa, mức thuế đối với hàng hóa đã được thông quan
Công chức hải quan kiểm tra, rà soát kỹ các thông tin liên quan đến hàng hóa của các lô hàng đã được thông quan, tra cứu cơ sở dữ liệu hiện có của ngành, đối chiếu với văn bản hướng dẫn về phân loại, mã số của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, thông báo kết quả phân loại, thông báo xác định trước mã số, thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất (gọi tắt là văn bản hướng dẫn về phân loại) và xử lý như sau:
1. Trường hợp có đủ cơ sở xác định mặt hàng có cùng mô tả hàng hóa, bản chất, tính năng, công dụng, nhưng khai báo sai mã số so với mã số tại văn bản hướng dẫn về phân loại, công chức hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế, báo cáo Lãnh đạo các cấp để quyết định việc ấn định thuế, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 Hệ thống MHS.
2. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định mặt hàng có cùng mô tả hàng hóa, bản chất, tính năng, công dụng, nhưng khai báo sai mã số so với mã số văn bản hướng dẫn về phân loại, công chức hải quan ghi nhận thông tin nghi vấn, báo cáo lãnh đạo phê duyệt yêu cầu doanh nghiệp bổ sung thông tin hoặc phối hợp với doanh nghiệp lấy mẫu thực hiện phân tích. Trường hợp lấy mẫu thực hiện phân tích thì phải đảm bảo mẫu hàng gửi phân tích là mẫu hàng thuộc các lô hàng đã được thông quan trước đó.
Điều 28. Xử lý vướng mắc về mã số, mức thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra
1. Đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra, điều tra trên cơ sở hồ sơ thực tế, các thông tin, dữ liệu thu thập được trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra và đối chiếu với các quy định tại các văn bản, chính sách liên quan để chủ động thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Khi áp dụng thông báo kết quả phân loại, công văn hướng dẫn về mã số cho một mặt hàng cụ thể của Tổng cục Hải quan để xác định mã số cho các lô hàng khác thì phải đảm bảo về bản chất hàng hóa của hai lô hàng này giống hệt nhau (hai lô hàng có cùng mô tả hàng hóa, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất) theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Không áp dụng phân loại hàng hóa chỉ dựa theo tên gọi hay các thông tin thương mại của hàng hóa.
3. Trường hợp phát hiện đơn vị được thanh tra, kiểm tra, điều tra áp dụng mã số của mặt hàng không thống nhất, thì đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra, điều tra chuyển thông tin để Cục Thuế XNK đánh giá, tổng hợp xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế.
4. Trước khi kết luận, đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra, điều tra trao đổi thông tin bằng văn bản với Cục Thuế XNK để xác định mã số đối với những trường hợp sau:
a) Một mặt hàng có quan điểm phân loại, xác định mã số khác nhau
b) Đối với trường hợp mặt hàng có sự thay đổi nhỏ về thành phần dẫn đến sự thay đổi về mã số của mặt hàng đó thì cần trao đổi cụ thể, nêu rõ ý kiến nghị vấn liên quan đến việc thay đổi thành phần của mặt hàng để thống nhất xác định mã số trước khi kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra.
5. Trường hợp Cục Thuế XNK và các đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra, điều tra không thống nhất ý kiến, Cục Thuế XNK tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét quyết định.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện phân loại, áp dụng mức thuế
1. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
a) Căn cứ mô hình tổ chức, nguồn lực, khối lượng công việc và tình hình thực tế tại đơn vị, bố trí sắp xếp cán bộ thực hiện kiểm tra việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, kiểm tra sau thông quan theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật, các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và hướng dẫn tại quy trình này.
b) Trong quá trình thực hiện phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, chịu trách nhiệm hướng dẫn phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế thực hiện thống nhất tại các Chi cục trực thuộc. Trường hợp có vướng mắc, phải báo cáo về Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ vướng mắc, quan điểm xử lý và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ có liên quan.
c) Bố trí, phân công cán bộ công chức đã được đào tạo về phân loại hàng hóa, có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thực hiện xác định mô tả hàng hóa, mã số chính xác.
d) Tổ chức các lớp đào tạo thực tế, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác phân loại hàng hóa tại đơn vị về kỹ năng đánh giá nghi vấn trên cơ sở thông tin rủi ro để thực hiện thủ tục hải quan đúng quy định; xây dựng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra phân loại hàng hóa, cập nhật hệ thống.
đ) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
e) Xây dựng đội ngũ chuyên gia về phân loại hàng hóa theo tiêu chuẩn do Tổng cục Hải quan quy định, lưu ý việc luân chuyển cán bộ phải gắn với nghiệp vụ chuyên sâu, hạn chế lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo.
2. Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu:
a) Chỉ đạo việc tham mưu, đề xuất ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa đúng quy định của pháp luật.
b) Xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh do các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tổ chức, cá nhân phản ánh liên quan đến việc ban hành Thông báo kết quả phân loại
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế thông qua việc kiểm tra trên hệ thống.
d) Xây dựng đội ngũ chuyên gia về phân loại hàng hóa theo tiêu chuẩn do Tổng cục Hải quan quy định.
đ) Tổ chức tập huấn về phân loại hàng hóa, cung cấp thông tin cập nhật về các quyết định phân loại và khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới.
e) Tổ chức bố trí nguồn lực để cập nhật kịp thời đầy đủ thông tin dữ liệu Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả xác định trước mã số trên hệ thống MHS theo đúng quy định.
3. Cục trưởng Cục Kiểm định hải quan:
a) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện gửi mẫu phân tích để phân loại của các Chi cục Hải quan đúng đối tượng, đúng tiêu chí, đúng hồ sơ theo quy định.
b) Chỉ đạo việc tham mưu, đề xuất ban hành Thông báo kết quả phân tích đúng quy định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh do các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tổ chức, cá nhân phản ánh liên quan đến kết quả phân tích.
d) Tổ chức bố trí nguồn lực để cập nhật kịp thời đầy đủ thông tin dữ liệu Thông báo kết quả phân tích, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa trên hệ thống MHS theo đúng quy định.
đ) Tổ chức tập huấn về nhận diện hàng hóa, xác định bản chất hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện:
a) Xây dựng, nâng cấp, hướng dẫn sử dụng phần mềm hệ thống MHS theo yêu cầu nghiệp vụ của Cục Thuế XNK;
b) Kết nối Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế với các hệ thống thông tin, dữ liệu có liên quan phục vụ công tác phân loại, xác định mã số hàng hóa;
c) Duy trì, bảo đảm tính ổn định, tính bảo mật của Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế trong quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng;
d) Xử lý các sự cố kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế.
đ) Cập nhật nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo thay thế thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo hủy bỏ Thông báo kết quả xác định trước mã số, Thông báo chấm dứt hiệu lực Thông báo kết quả xác định trước mã số trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
5. Cục Kiểm tra sau thông quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Cục Điều tra Chống buôn lậu thực hiện:
a) Trao đổi thông tin bằng văn bản và cung cấp đầy đủ tài liệu, hồ sơ liên quan đến hàng hóa đối với trường hợp nêu tại khoản 4 Điều 28 quy trình này, trong đó nêu rõ quan điểm xử lý.
b) Trao đổi thông tin kịp thời với Cục Thuế XNK khi phát hiện sự không phù hợp về mã số, mức thuế và các nội dung khác liên quan đến Thông báo kết quả xác định trước mã số và việc áp dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số trong quá trình kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc tại trụ sở của doanh nghiệp.
6. Công chức hải quan thực hiện:
Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý, báo cáo, luân chuyển, phát hành, cập nhật, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp sai phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy trình này. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) để được hướng dẫn, giải đáp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

PHỤ LỤC I

DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Mẫu 01 Biên bản tách mẫu giám định

Mẫu 02 Phiếu gửi giám định

Mẫu 03 Thông báo sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả phân loại hàng hóa

Mẫu 04 Thông báo kết quả xác định trước mã số

Mẫu 05 Phiếu yêu cầu phân tích mẫu hàng hóa theo đơn đề nghị xác định trước mã số

Mẫu 06 Thông báo hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số

Mẫu 07 Thông báo sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả xác định trước mã số

Mẫu số 01/BBTM/2018

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: ………./ …..- NV

…….., ngày …. tháng … năm ………

BIÊN BẢN TÁCH MẪU PHÂN TÍCH ĐỂ GỬI GIÁM ĐỊNH

Căn cứ đề xuất tách mẫu của ....(tên bộ phận đề xuất), đơn vị kiểm định tổ chức tách mẫu phân tích để gửi giám định với thành phần tham gia như sau:

I. Đơn vị kiểm định

1. Ông/bà (chuyên viên xử lý hồ sơ)................................ chức vụ (nếu có)………………

2. Ông/bà (lãnh đạo trực tiếp chuyên viên xử lý hồ sơ) .................... chức vụ…………….

II. Đại diện người khai hải quan: Công ty/Doanh nghiệp .............................................

- Ông/bà: ……………………………………. Chức vụ .......................................................

- Số căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân: ………………….. đơn vị cấp ……………….. ngày cấp          

- Giấy ủy quyền/giấy giới thiệu số ............................... ngày…….. tháng……. năm………

Trường hợp người khai hải quan có phản hồi không tham dự tách mẫu theo lịch hẹn, đơn vị kiểm định tiến hành tách mẫu yêu cầu phân tích có sự chứng kiến của chuyên viên xử lý hồ sơ phân tích, cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích.

IV. Nội dung tách mẫu:

1. Mẫu cụ thể như sau:

STT

Tên theo khai báo/mục thứ tự tại tờ khai/ số niêm phong hải quan

Phiếu yêu cầu PT kiêm BB lấy mẫu (ghi rõ ký hiệu, ngày tháng năm)

Phiếu tiếp nhận yêu cầu PT (ghi rõ ký hiệu, ngày tháng năm)

Tờ khai HQ số ngày tháng năm

Mẫu phân tích được chia 2 phần

Phần gửi giám định /số niêm phong hải quan/khối lượng, kích thước, quy cách đóng gói

Phần thực hiện phân tích

1

 

 

 

 

 

 

2...

 

 

 

 

 

 

Biên bản đã được thông qua vào hồi ….. giờ cùng ngày và được lập thành 02 bản, đơn vị kiểm định giữ 01 bản, người khai hải quan giữ 01 bản./.

NGƯỜI KHAI HẢI QUAN 
(ký, ghi rõ họ tên)

CÁN BỘ TÁCH MẪU
(ký, ghi rõ họ tên)

 

 

CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ PHÂN TÍCH
(trường hợp người khai hải quan không tham dự)
(ký, ghi rõ họ tên)


 

 

THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ TÁCH MẪU

(ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 02/YCGĐ/2018

TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ BAN HÀNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số:     /KĐHQ-GĐ

… ….., ngày    tháng    năm 201….

Kính gửi: (Tên tổ chức trưng cầu giám định/đơn vị chuyên ngành)

(Tên đơn vị gửi mẫu).... gửi mẫu giám định/phân tích mẫu hàng hóa sau:

1. Tên mẫu theo khai báo:

2. Tờ khai hải quan số ...ngày... tháng...năm...

3. Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích số …………………..ngày ….tháng .....năm .............

4. Số niêm phong hải quan trên mẫu gửi giám định .......................................................

5. Nội dung yêu cầu giám định/phân tích (ghi rõ các tiêu chí cần giám định/ phân tích để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi): ………………………………..

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

4. Chuyên viên đề xuất: ………………………………….. -Số điện thoại liên hệ:..................


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KĐHQ. HSPTPL

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 03/SĐTT-TBKQPL-2018

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số:      /TB-TCHQ

Hà Nội, ngày    tháng    năm

THÔNG BÁO

Về sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả phân loại hàng hóa

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bô Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

Trên cơ sở đề nghị của đề nghị của Cục Hải quan.../Cục Kiểm tra sau thông quan/Cục Điều tra chống buôn lậu/Vụ Thanh tra - Kiểm tra/.... (tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan) tại công văn số... ngày...;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo:

1. Sửa đổi Thông báo kết quả phân loại hàng hóa số... ngày... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan như sau: (chi tiết nội dung sửa đổi và không sửa đổi tại Thông báo đã ban hành)

1. Tên hàng theo khai báo: .......................................................................................................

2. Đơn vị xuất khẩu/nhập khẩu: ................................................................................................

Địa chỉ: ……………..

MST: ……………………

3. Số, ngày tờ khai hải quan …………………………………. tại Chi cục Hải quan…………. (Cục Hải quan………………….)

4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa:

 

 

5. Kết quả phân loại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

thuộc nhóm..., phân nhóm..., mã số………………. tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam./.

 

2. Lý do sửa đổi:

3. Thông báo này thay thế thông báo số ... ngày... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và có hiệu lực ………..


Nơi nhận:
- Tổng cục trưởng (để báo cáo); 
- Các Cục HQ tỉnh, TP (để t/hiện);
- Chi cục HQ ....(nơi gửi mẫu phân tích);
- Cục KĐHQ và các Chi cục trực thuộc (để t/hiện);
- ………….(đơn vị XK/NK - địa chỉ);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT,…… (đơn vị XL)-(CV xử lý hồ sơ) (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

Mẫu số 04/TB-XĐTMS-2018

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số:      /TB-TCHQ

Hà Nội, ngày     tháng    năm

THÔNG BÁO

Về kết quả xác định trước mã số

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, Đơn đề nghị số …… ngày.... do ….. (tên tổ chức, cá nhân), mã số thuế………….. cung cấp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu,

Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước mã số như sau:

1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp:

Tên thương mại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

Ký, mã hiệu, chủng loại:

Nhà sản xuất:

 

2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước mã số:

 

3. Kết quả xác định trước mã số:

Tên thương mại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

Ký, mã hiệu, chủng loại:

Nhà sản xuất:

thuộc mã số ………………………….. tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Thông báo này có hiệu lực …………..

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo để ……… (tên tổ chức, cá nhân) biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
-... (tên tổ chức, cá nhân) (địa chỉ...);
- Cục HQ các tỉnh, TP (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải quan; (nếu hàng hóa gửi phân tích)
- Website Hải quan
- Lưu: VT, ………. (đơn vị XL)-(CV xử lý hồ sơ) (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên chỉ có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.

Mẫu số 05/PYCPT-XDTMS/2018

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
-------

 

Số:        /TXNK-PL

Hà nội, ngày     tháng     năm

PHIẾU YÊU CẦU PHÂN TÍCH MẪU HÀNG HÓA THEO ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ

Kính gửi: Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.

1. Cán bộ tiếp nhận Đơn:

2. Số, ngày Đơn đề nghị:

3. Tên Tổ chức, cá nhân có Đơn:

4. Mã số thuế: 0100101298

5. Tên hàng theo Đơn:

6. Mã số hàng hóa đề nghị theo Đơn:

7. Số lượng mẫu:

8. Đặc điểm và quy cách đóng gói mẫu:

9. Số niêm phong hải quan mẫu:

10. Hồ sơ kèm theo mẫu:

(1) Đơn đề nghị xác định trước (bản chụp). þ

(2) Tài liệu kỹ thuật (bản chụp, nếu có).

(3) Chứng thư giám định (bản chụp, nếu có).

(4) Các tài liệu khác (bản chụp, nếu có và ghi rõ tên tài liệu)

11. Nội dung yêu cầu phân tích: thành phần, hàm lượng, bản chất, công dụng định danh mẫu, mã số đề xuất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Đề nghị Trung tâm PTPL HHXNK thông báo kết quả phân tích mẫu trên theo nội dung yêu cầu và gửi về Cục Thuế XNK trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu phân tích.

CÁN BỘ ĐỀ XUẤT
(ký và ghi rõ họ tên)

LÃNH ĐẠO PHÒNG
(ký và ghi rõ họ tên)

LÃNH ĐẠO CỤC
(ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 06/HKQXĐTMS-2018

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số:            /TB-TCHQ

Hà Nội, ngày    tháng    năm

THÔNG BÁO

Về hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

Trên cơ sở ý kiến của Cục Hải quan.../Cục Kiểm tra sau thông quan/Cục Điều tra chống buôn lậu/Vụ Thanh tra - Kiểm tra tại công văn số... ngày...;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo:

1. Hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số ... ngày... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan như sau:

1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp:

Tên thương mại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

Ký, mã hiệu, chủng loại:

Nhà sản xuất:

 

2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước mã số:

 

3. Kết quả xác định trước mã số:

Tên thương mại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

Ký, mã hiệu, chủng loại:

Nhà sản xuất:

thuộc mã số ………………………….. tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

2. Lý do hủy

3. Thông báo này thay thế thông báo số ... ngày... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và có hiệu lực ………..


Nơi nhận:
-... (tên tổ chức, cá nhân) (địa chỉ...);
- Cục HQ các tỉnh, TP (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải quan; (nếu hàng hóa gửi phân tích)
- Website Hải quan
- Lưu: VT, ………. (đơn vị XL)-(CV xử lý hồ sơ) (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên chỉ có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.

Mẫu số 07/SĐTT-XĐTMS-2018

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số:            /TB-TCHQ

Hà Nội, ngày    tháng    năm

THÔNG BÁO

Về sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả xác định trước mã số

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

Trên cơ sở đề nghị của …….. (tên tổ chức, cá nhân), mã số thuế……………….. tại công văn số... ngày...;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo:

1. Sửa đổi Thông báo kết quả xác định trước mã số số... ngày... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan như sau: (chi tiết nội dung sửa đổi và không sửa đổi tại Thông báo đã ban hành)

1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp:

Tên thương mại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

Ký, mã hiệu, chủng loại:

Nhà sản xuất:

 

2. Tóm tắt mô tả hàng hóa được xác định trước mã số:

 

3. Kết quả xác định trước mã số:

Tên thương mại:

Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

Ký, mã hiệu, chủng loại:

Nhà sản xuất:

thuộc mã số ………………………….. tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

2. Lý do sửa đổi:

3. Thông báo này thay thế thông báo số ... ngày... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và có hiệu lực ………..


Nơi nhận:
-... (tên tổ chức, cá nhân) (địa chỉ...);
- Cục HQ các tỉnh, TP (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải quan; (nếu hàng hóa gửi phân tích)
- Website Hải quan
- Lưu: VT, ………. (đơn vị XL)-(CV xử lý hồ sơ) (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ, tên, và đóng dấu)

* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên chỉ có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.

PHỤ LỤC II

DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG KHÔNG LẤY MẪU PHÂN TÍCH NHẰM MỤC ĐÍCH PHÂN LOẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

TT

Chương

Các nhóm hàng không lấy mẫu gửi phân tích

Các nhóm loại trừ

1

Chương 1 “Động vật sống”

Toàn bộ chương

 

2

Chương 2 “Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ”

Toàn bộ chương

 

3

Chương 3 “Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác”

Toàn bộ chương

 

4.

Chương 4 “Sản phẩm bơ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; mật ong tự nhiên; sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”

04.07 và 04.08

 

5

Chương 5 “Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nơi khác”

Toàn bộ chương

 

6

Chương 6 “Cây sống và các loại cây trồng khác; củ, rễ và loại tương tự; cành hoa và cành lá trang trí”:

Toàn bộ chương

 

7

Chương 7 “Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được”

Toàn bộ chương

 

8

Chương 8 “Quả và quả hạch (nut) ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa”

Toàn bộ chương trừ nhóm ở cột loại trừ

08.13

9

Chương 10 “Ngũ cốc”

Toàn bộ chương

 

10

Chương 14 “Vật liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm thực vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”

14.01

 

11

Chương 32: “Các chất chiết xuất làm thuốc nhuộm hoặc thuộc da; ta nanh và các chất dẫn xuất của chúng; thuốc nhuộm, thuốc màu và các chất màu khác; sơn và véc ni; chất gắn và các loại ma tít khác; các loại mực”

Các mặt hàng thuốc màu dạng bột, thuốc nhuộm dạng bột và các chế phẩm dạng bột của nhóm 32.04, 32.05, 32.06, 32.07

 

12

Chương 39 “Plastic và các sản phẩm bằng plastic”

39.22, 39.23, 39.24, 39.25, 39.26

 

13

Chương 40 “Cao su và các sản phẩm bằng cao su”

40.07, 40.08, 40.09, 40.10, 40.11, 40.12, 40.13, 40.14, 40.15

 

14

Chương 43 “Da lông và da lông nhân tạo; các sản phẩm làm từ da lông và da lông nhân tạo”

Toàn bộ chương

 

15

Chương 44 “Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

44.01, 44.02, 44.03, 44.04, 44.07, 44.08, 44.09, 44.11, 44.12, 44.13

16

Chương 45 “Lie và các sản phẩm bằng lie”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

45.01

17

Chương 46 “Sản phẩm làm từ rơm, có giấy hoặc từ các loại vật liệu tết bện khác; các sản phẩm bằng liễu gai và song mây”

Toàn bộ chương

 

18

Chương 48 “Giấy và bìa; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

Từ 48.01 đến 48.16 và 48.23

19

Chương 49 “Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

49.11

20

Chương 62 “Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc”

Toàn bộ chương

 

21

Chương 63 “Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác; bộ vải; quần áo dệt và các loại hàng dệt đã qua sử dụng khác; vải vụn”

Toàn bộ chương

 

22

Chương 64 “Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên”

Toàn bộ chương

 

23

Chương 65 “Mũ và các vật đội đầu khác và các bộ phận của chúng”

Toàn bộ chương

 

24

Chương 66 “Ô, dù che, ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi, gậy điều khiển, roi điều khiển súc vật thồ kéo và các bộ phận của các sản phẩm trên”

Toàn bộ chương

 

25

Chương 69 “Đồ gốm, sứ”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

69.01, 69.02, 69.03, 69.09, 69.11, 69.12

26

Chương 73 “Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

73.03, 73.04, 75.05, 73.06

27

Chương 74 “Đồng và các sản phẩm bằng đồng”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

Từ 74.01 đến 74.12

28

Chương 75 “Niken và các sản phẩm bằng niken”

75.03, 75.04, 75.08

 

29

Chương 76 “Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

76.01, 76.02, 76.04, 76.05, 76.06, 76.07, 76.08

30

Chương 78 “Chì và các sản phẩm bằng chì”

Toàn bộ chương trừ nhóm ở cột loại trừ

78.01

31

Chương 79 “Kẽm và các sản phẩm bằng kẽm”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

79.01, 79.03

32

Chương 80 “Thiếc và các sản phẩm bằng thiếc”

Toàn bộ chương trừ nhóm ở cột loại trừ

80.01

33

Chương 81 “Kim loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng”

Toàn bộ chương

 

34

Chương 82 “Dụng cụ, đồ nghề, dao, kéo và bộ đồ ăn làm từ kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng làm từ kim loại cơ bản”

Toàn bộ chương

 

35

Chương 83 “Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản”

Toàn bộ chương trừ nhóm ở cột loại trừ

83.11

36

Chương 84 “Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí; các bộ phận của chúng”

Toàn bộ chương

 

37

Chương 85 “Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và tái tạo âm thanh, máy ghi và tái tạo hình ảnh và âm thanh truyền hình, bộ phận và phụ kiện của các loại máy trên”

Toàn bộ chương trừ các nhóm ở cột loại trừ

85.01, 85.02, 85.03, 85.04, 85.05, 85.06, 85.07, 85.11, 85.23, 85.32, 85.39, 85.40, 85.41, 85.44

38

Chương 91 “Đồng hồ thời gian, đồng hồ cá nhân và các bộ phận của chúng”

Toàn bộ chương

 

39

Chương 92 “Nhạc cụ; các bộ phận và phụ kiện của chúng”

Toàn bộ chương

 

40

Chương 93 “Vũ khí và đạn; các bộ phận và phụ kiện của chúng”

Toàn bộ chương

 

41

Chương 94 “Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự; nhà lắp ghép”

Toàn bộ chương

 

42

Chương 95 “Đồ chơi, thiết bị trò chơi và dụng cụ thể thao; các bộ phận và phụ kiện của chúng”

Toàn bộ chương

 

43

Chương 96 “Các mặt hàng khác”

Toàn bộ chương

 

44

Chương 97 “Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ”

Toàn bộ chương

 

PHỤ LỤC III

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa:

 

SƠ ĐỒ TIẾP NHẬN, KIỂM TRA, XỬ LÝ HỒ SƠ PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI, BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA

 

SƠ ĐỒ TIẾP NHẬN, KIỂM TRA, XỬ LÝ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ, BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS 

Decision No. 1921/QD-TCHQ dated June 28, 2018 of the General Department of Customs on issuing the procedures for classification of commodities and imposition of tax rates on imports and exports

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 detailing, and providing measures to implement, the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amending a number of the Articles of the Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government providing specific provisions and guidance on enforcement of the Customs Law on customs procedures, inspection, supervision and control procedures;

Pursuant to the Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance guiding the classification, analysis for classification; analysis for quality inspection and food safety inspection of exports and imports;

Pursuant to the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and management of import and export duties; the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance amending and supplementing the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and management of import and export duties;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 65/2015/QD-TTg dated December 17, 2015, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the General Department of Customs under the direct management of the Ministry of Finance;

Upon the request of the Director of the Department of Import and Export Duties,

DECIDES:

Article 1. The Procedures for classification of commodities and imposition of tax rates on imports and exports, and 03 attached Appendices shall be enclosed herewith.

Article 2. Effect

1. This Decision takes effect on the signing date.

2. This Decision shall repeal:

a) The Decision No. 2134/QD-TCHQ dated July 31, 2015 of the Director of the General Department of Customs, issuing the procedures for classification of imports and exports subject to analysis and inspection;

b) The Decision No. 2134/QD-TCHQ dated July 31, 2015 of the Director of the General Department of Customs, issuing the procedures for predetermination of codes of exports and imports;

c) Article 52, Article 53 and Article 54 on the customs procedures for exports and imports issued together with the Decision No. 1966/QD-TCHQ dated July 10, 2015 of the Director of the General Department of Customs.

d) The Official Dispatch No. 143/TCHQ-TXNK dated January 7, 2016 of the General Department of Customs on submission of imported or exported commodity samples for analysis and MHS update;

dd) The Official Dispatch No. 11310/TCHQ-TXNK dated December 1, 2016 of the General Department of Customs on no sampling for analysis;

e) Point 1, Point 3 and Point 4 of the Official Dispatch No. 3511/TCHQ-TXNK dated May 26, 2017 of the General Department of Customs on no sampling for analysis and classification.

Article 3. The Director of the Department of Import and Export Duties, the Directors of the Departments of Customs of cities and provinces, the Heads of affiliated units of the General Department of Customs, customs officers related to the procedures for classification of commodities, examination of commodity description, HS codes, duty rates and classification of imports and exports shall be responsible for implementing this Decision.

FOR THE DIRECTOR

THE DEPUTY DIRECTOR

Nguyen Duong Thai

PROCEDURES

CLASSIFICATION OF COMMODITIES AND IMPOSITION OF TAX RATES ON IMPORTS AND EXPORTS

(Issued together with the Decision No. 1921/QD-TCHQ dated June 28, 2018 of the Director of the General Department of Vietnam Customs)

Part I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

These Procedures prescribe procedures and documentation requirements for operations related to examination of commodity description, HS codes and duty rates at the customs clearance stage; issue of the Notification of results of classification of commodities subject to analysis; actions on disagreement over the Notification of analysis results, the Notification of classification results; issue of the Notification replacing the Notification of classification results with respect to commodities subject to analysis; issue of the Notification of results of predetermination of HS codes of imports and exports; issue of the written document repealing the Notification of results of predetermination of HS codes; issue of the written document revoking the Notification of results of predetermination of HS codes; issue of the written document responding to recommendations of organizations or individuals about reconsideration of contents of the notification of predetermination of HS codes; examination of HS codes, duty rates and measures for dealing with difficulties in commodity codes and duty rates in the process of inspection, examination and investigation.

Article 2. Implementation principles

1. When carrying out the analysis, classification of commodities, and imposition of duty rates, the customs officer shall be obliged to consult the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 3014, the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 detailing and providing the measure for implementation of the Law on Customs relating to customs procedures, inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendment and supplement to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 elaborating on and providing the measure for implementation of the Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision and control; the Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on classification of commodities, analysis for classification of commodities, analysis for inspection of the quality and inspection of safety of foods, the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and management of duties on exports and imports; the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance on amendment and supplement to the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export and import duties and management of duties on exports and imports, the Decision of the General Department of Customs issuing the List of exported and imported commodities incurring risks arising from classification of commodities and application of duty rates and instructions set out herein.

2. Analysis and classification of commodities must ensure public availability and transparency.

3. During the process of receipt, circulation, and study of customs dossiers for analysis and classification of commodities, the customs officer shall be obliged to comply with regulations on the storage of customs dossiers and arrangement of customs dossiers according to the list of documents contained in the customs dossiers.

4. Lookup, use, and update of the database in the process of classification of commodities for imposition of duty rates shall be subject to the Regulations on collection, update and use of the database of the Vietnam’s List of exported and imported commodities, the database of the Tariff Schedule, the database of classification of commodities and imposition of duty rates (hereinafter referred to as MHS system).

Part II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR INSPECTION OF COMMODITY DESCRIPTION, HS CODES AND DUTY RATES AT THE CUSTOMS CLEARANCE STAGE

Article 3. Inspection of customs dossiers and lookup of data in the MHS system

1. Subject matters of the inspection:

a) Inspection of commodity descriptions:

a.1) The description of the declared goods must be clear, fully show the components, content, nature, composition, characteristics, and functions of the goods, and satisfy the criteria concerning name and description of goods in the Vietnam’s List of imported and exported goods and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods.

a.2) The description of the declared goods shall be compared with notes from relevant sections, chapters, subchapters, headings and subheadings in the Vietnam’s List of imported and exported goods; the Tariff Schedule applied to exported and imported goods in force at the time of submission of the customs declaration; technical materials and other evidencing documents relating to declared goods in the customs dossier.

b. Inspection of HS codes:

b.1) HS codes of the declared goods must be clear, complete and accurate according to the degree of specificity of commodities that need to be classified in the Vietnam’s List of imported and exported goods and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods.

b.2) The description of commodities and HS codes must be compared with those in the Schedule of imported and exported goods incurring risks arising from classification of goods and imposition of duty rates, the Vietnam s List of exported and imported goods, and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods in force at the time of submission of the custom declaration.

c) Inspection of duty rates:

c.1) The description of commodities, HS codes and declared duty rates must be compared with those in the Tariff Schedule and tax policies applicable at the time of submission of the customs declaration;

c.2) Evidencing documents included in the customs dossiers must be compared with regulatory conditions for application of Tariff Schedules in force at the time of submission of the customs declaration (such as regulations on the exporting country, certificate of origin (C/O) and mode of transport from the exporting country).

Notice: Imposition of duty rates must be checked under the provisions of the Tariff Schedule with respect to the manual declaration of duty rates (with the alphabetical symbol "M" at the right of the column "duty rate").

The customs officer committing any violation against regulations laid down in clause 1 Article 3 of Section 1 herein that may result in tax revenue losses shall be subject to actions under laws and sectoral regulations.

d) When dealing with customs procedures, in addition to checking information of customs declarants about the description of goods, HS codes and duty rates according to 1a, 1b and 1c of this Article, the customs officer must collate such information with those contained in technical materials and other evidencing documents relating to goods available in the custom dossier, and information available on the MHS system (paying attention to searching the following information: Information about the results of predetermination of HS codes at the function 2.02 section 2 – Search; the results of analysis and classification at the function 2.03 section 2 – Search; the written document providing instructions for classification at the function 3.03.06 section 3 – Website; the declaration of the description of commodities and HS codes of equivalent shipments already exported or imported at the function 2.08 section 2 – Search) and take appropriate actions under instructions given in clause 2 Article 3 herein.

dd) With respect to goods moved through the green channel, the customs officer shall be assigned to check these goods according to risk indicators warned by the Vnaccs system or carry out the assessment of risks relating to the description of goods, HS codes and duty rates as declared under the provisions of clause 1 of this Article with emphasis on information about risks arising from fraudulently describing goods, declaring purposes, goods types and HS codes in order to enjoy low duty rates, especially HS codes of those goods ineligible for special preferential tariff rates that are manipulated into HS codes of goods eligible to enjoy special preferential tariff rates, commonly confused goods, and goods imported from countries that are ineligible for MFN tariff rates and to which normal tariff rates must be applied, and then refer risk information to responsible customs officers for post-clearance inspection within a period of 60 days from the date of clearance of goods in accordance with regulations in force.

2. Actions in response to inspection results:

a) With respect to the application of the Notification of results of predetermination of HS codes issued by the General Department of Vietnam Customs:

a.1) In case where there is sufficient grounds for determining that information contained in the customs dossier are accurate and consistent with the declaration of commodity descriptions and HS codes according to the contents of the Notification of results of predetermination of HS codes issued to the customs declarant, the customs officer shall accept the contents of the declaration of the customs declarant, carry out the customs clearance of declared goods according to regulations in force, enter the updated inspection results in the box “Update the in-charge customs officer’s comments" on the VCIS system, update the information shown on the declaration form for use of the Notification of results of predetermination of HS codes at the function 1.02 “HS code predetermination”, the area “Declaration form” and update the results of the description of goods, HS codes and duty rates at the function 1.01.04 “HS code and duty rate checking” on the MHS system.

a.2) In case where there are not sufficient grounds for determining that information contained in the customs dossier are accurate and consistent with the declaration of commodity descriptions and HS codes according to the contents of the Notification of results of predetermination of HS codes which has already been issued, the customs officer shall do the same as prescribed in c.2 clause 2 of this Article.

b) With respect to application of the Notification of the results of classification of goods issued by the General Department of Customs, the Notification of the results of analysis of goods with HS codes issued by the Department of Customs Inspection according to regulations laid down in clause 1.g Article 18 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC and clause 13 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC:

b.1) In case where there is sufficient grounds for determining that information contained in the customs dossier are accurate and consistent with the declaration of commodity descriptions and HS codes according to the contents of the Notification of the results of classification of goods and the Notification of the results of analysis of goods with their HS codes which has already been issued, the customs officer shall accept the contents of the declaration made by the customs declarant, carry out the customs clearance of declared goods according to regulations in force, update the inspection results in the box “Update the in-charge customs officer’s comments" on the VCIS system, update the results of inspection of commodity descriptions, HS codes and duty rates at the function 1.01.04 “HS code and duty rate checking” on the MHS system.

b.2) In case where there is not sufficient grounds for determining that information contained in the customs dossier are accurate and consistent with the declaration of commodity descriptions and HS codes according to the contents of the Notification of the results of classification of goods and the Notification of the results of analysis of the declared goods with their HS codes which has already been issued, the customs officer shall do the same as prescribed in c.2 clause 2 of this Article.

c) In the absence of declared information about the use of the Notification of the results of predetermination of HS codes and the Notification of the results of classification of goods issued by the General Department of Customs, the Notification of the results of analysis of declared goods with their HS codes issued by the Department of Customs Inspection:

c.1) In case where there is sufficient grounds for determining that information contained in the customs dossier are accurate and consistent with the declaration of commodity descriptions, HS codes and duty rates, the customs officer shall accept the contents of the declaration made by the customs declarant, carry out the customs clearance of declared goods according to regulations in force, update the inspection results in the box “Update the in-charge customs officer’s comments" on the VCIS system, update the results of inspection of commodity descriptions, HS codes and duty rates at the function 1.01.04 “HS code and duty rate checking” on the MHS system.

c.2) In a case where there is sufficient grounds for determining the customs declarant makes the incorrect declaration of commodity descriptions, HS codes and duty rates:

c.2.1) In case where the customs declarant s customs declaration of commodity descriptions and HS codes is not complete, explicit or specific according to regulations in force, the customs officer shall notify the customs declarant to make a supplementary declaration as prescribed in clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC by using "Customs authority s directive" through the operation IDA01/EDA01 (code A) on the VNACCS system; update the results of modification of HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

In case where the customs declarant fails to make a supplementary declaration within duration of 05 days of receipt of the request of the custom authority, or supplementary information is not sufficient, the customs officer shall report this situation by entering on the VCIS system at the box "Update the in-charge customs officer s comments", re-identify HS codes, duty rates and impose corresponding duty rates and take actions against any violation in accordance with b.2 clause 1 Article 24 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance; update the results of modification of HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

c.2.2) In case where the customs declarant declares incorrect commodity descriptions, HS codes and duty rates as specified in Tariff Schedules or there is any variation or inappropriacy in terms of commodity descriptions and HS codes between evidencing documents included in the customs dossiers and information declared on the system, make the declaration of the incorrect duty rates compared to the duty rates specified in Tariff Schedules, or does not satisfy requirements for application of duty rates defined in Preferential Tariff Schedules on the system:

c.2.2.1) If there are sufficient grounds for determining commodity descriptions and HS codes, the customs officer shall notify the customs declarant to make a supplementary declaration as prescribed in clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC by using "Customs authority s directive" through the operation IDA01/EDA01 (code A) on the VNACCS system.

In case where the customs declarant fails to make a supplementary declaration within duration of 05 days of receipt of the request of the custom authority, the customs officer shall report this situation by entering on the VCIS system at the box "Update the in-charge customs officer s comments", re-identify HS codes, duty rates and impose corresponding duty rates and take actions against any violation in accordance with b.2 clause 1 Article 24 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance; update the results of modification of HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

c.2.2.2) If more information is needed for the purpose of determination of nature and HS codes of goods, the customs officer shall update the inspection results on the VCIS system at the box “Update the in-charge customs officer s comments" in order to seek the opinion of the Head of the Customs Sub-department. After the Head of the Customs Sub-department grants approval, the customs officer shall notify the customs declarant of submission of additional evidencing documents and materials as prescribed in b.3 clause 1 Article 24 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC by using "Customs authority s directive" through the operation IDA01/EDA01 (code A) on the VNACCS system, and take the following actions:

c.2.2.2.1) Within the maximum duration of 05 days from the date of the notification of submission of additional materials, if the customs declarant submits additional evidencing documents and materials according to the request, and the customs officer has sufficient grounds for determining commodity descriptions and HS codes according to criteria concerning HS codes and commodity descriptions in the Vietnam s Schedule of exported and imported commodities, the Tariff Schedule applied to exported and imported goods, that customs officer shall be responsible for guiding the customs declarant to make a supplementary declaration as per clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC of the Ministry of Finance, and request the approval of the Head of the Customs Sub-department for customs clearance of the declared goods in accordance with regulations in force.

In case where the customs declarant fails to make a supplementary declaration within duration of 05 days of receipt of the request of the custom authority, the customs officer shall report this situation by entering on the VCIS system at the box "Update the in-charge customs officer s comments", re-identify HS codes, duty rates and impose corresponding duty rates and take actions against any violation in accordance with b.2 clause 1 Article 24 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance; update the results of modification of HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

c.2.2.2.2) Within the maximum duration of 05 days from the date of the notification of submission of additional materials on the system, if the customs declarant fails to submit the required evidence documents and materials, or if the customs declarant has already submitted additional evidencing documents and materials, but the customs officer does not have sufficient grounds for determination of commodity descriptions, HS codes and duty rates, that customs officer may request the Head of the Customs Sub-department to decide to carry out the physical inspection of the declared goods under the guidance given in Article 4 hereof, or decide to collect samples for analysis of the declared goods as per Article 5 hereof, and then clear the goods in accordance with Article 33 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance.

d) With respect to exported and imported shipments of which samples are collected for analysis for classification of goods, promptly after receipt of the Notification of the results of classification of the goods or the Notification of the results of analysis of the declared goods with their HS codes, the customs officer shall take the following actions:

d.1) In case where HS codes of the goods declared by the customs declarant are not different from those specified in the Notification of the results of classification of the goods or the Notification of the results of analysis of the declared goods with their HS codes, the customs officer shall accept the contents of the declaration made by the customs declarant, carry out the customs clearance of the declared goods according to regulations in force, update the inspection results in the box “Update the in-charge customs officer’s comments" on the VCIS system; update the results of inspection of commodity descriptions, HS codes and duty rates at the function 1.01.04 “HS code and duty rate checking” on the MHS system.

d.2) In case where HS codes of the goods declared by the customs declarant are different from those specified in the Notification of the results of classification of the goods or the Notification of the results of analysis of the declared goods with their HS codes, the customs officer shall adjust HS codes and inform the customs declarant of the supplementary declaration as per clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC by using the function "the Customs Authority s directive" through the operation IDA01/EDA01 (code A) on the VNACCS system; update the modified HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

In case where the customs declarant fails to make a supplementary declaration within duration of 05 days of receipt of the request of the custom authority, the customs officer shall report this situation by entering on the VCIS system at the box "Update the in-charge customs officer s comments", re-identify HS codes, duty rates and impose corresponding duty rates and take actions against any violation in accordance with b.2 clause 1 Article 24 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance; update the results of modification of HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

Article 4. Physical inspection of goods

1. Subject matters of the inspection:

Inspecting the declaration contents and ensuring the accuracy of commodity descriptions, HS codes and duty rates specified on the customs declaration form compared with the actual conditions of exported and imported commodities.

Upon carrying out the physical inspection, the customs officers shall be obliged to determine commodity descriptions and HS codes according to criteria specified in the Vietnam’s List of imported and exported goods and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods.

2. Actions in response to inspection results:

a) In case where it is not determined that there is no variation in commodity descriptions and HS codes declared on the customs declaration form compared to the actual conditions of the exported and imported goods; there is no variation in duty rates compared to Tariff Schedules in force at the time of inspection, the customs officer shall accept the contents of the declaration of commodity descriptions and HS codes of the customs declarant, clear the declared goods in accordance with regulations in force, update the results of the inspection on the VCIS system, update the results of the inspection of commodity descriptions, HS codes and duty rates at the function 1.01.04 “HS code and duty rate checking” on the MHS system.

b) In case where there are sufficient grounds for determining that the customs declarant has made the incorrect declaration of commodity descriptions, HS codes and duty rates, the customs officer shall enter the correct commodity descriptions and HS codes at the box “Update the in-charge customs officer’s comments” on the VCIS system; update the results of the inspection of commodity descriptions, HS codes and duty rates at the function 1.01.04 “HS code and duty rate checking” on the MHS system; take actions against any violation and request the customs declarant to make a supplementary declaration according to regulations laid down in clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/TT-BTC dated April 20, 2018.

In case where the customs declarant fails to make a supplementary declaration, the customs officer shall re-identify HS codes, duty rates and impose corresponding duty rates and, depending on the degree of variation between the declared contents and the results of the physical inspection to take actions against any violation under law, update the results of the inspection at the box “Update the in-charge customs officer’s comments" on the VCIS system, update the modified HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system, and clear the declared goods in accordance with laws.

c) In case of being unable to determine accurate commodity descriptions and HS codes according to the criteria specified in the Vietnam s Schedule of exported and imported commodities and the Tariff Schedule applicable to exported and imported commodities, the customs officer shall collaborate with the customs declarant in carrying out the analysis according to instructions given in Article 5 hereof, requesting the Head of the Customs Sub-department to make a decision on clearing of the declared goods in accordance with regulations in force, keeping a timely and complete update of information related to the Request form for analysis together with the sampling Report form at the function 1.03.01 “Enter the request form” on the MHS system within the duration of 05 days from the date of submission of samples required for analysis.

Article 5. Collection of samples for analysis and documentation requirements for analysis

1. The goods of which collection of samples for analysis is required shall be subject to Article 3 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance.

2. The sampling request applicable at the requesting customs sub-department and customs authority shall be subject to the regulations laid down in clause 1 Article 10 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance, regulations on inspection and analysis of exported and imported commodities of the General Department of Customs, particularly in Section 13 "Analysis request and sampling report form” where criteria of the analysis for classification of the goods must be clearly stated according to the Vietnam’s List of exported and imported commodities and the Tariff Schedule applied to exported and imported commodities.

3. Documentation requirements for the analysis:

a) The analysis request and sampling report form No. 05/YCPT/2015 given in the Appendix to the Circular No. 14/2015/TT-BTC.

b) The form recording numbers and dates of written documents and other evidencing documents included in the customs dossier related to the sample of the commodity;

c) The screenshot showing the completion of information required in the analysis request form of the customs sub-department on the MHS system;

d) The report form informing the results of the physical inspection (if any) No. 06/PGKQKT/GSQL given in the Appendix No.5 to the Circular No.38/2015/TT-BTC;

dd) The screenshot displaying the completed searching on the database without available reference information;

e) Copies with adjoining stamps of evidencing documents currently available in the customs dossier (if any), such as commercial contract (or sales invoices), technical materials of the goods, certificate of origin (C/O), certificate of analyst (C/A), certificate of quality (C/Q);

f) Commodity samples.

4. Exemptions from sampling for analysis for the purpose of classification thereof:

a) The goods have their nature that may be determined as a basis for classification through attached technical materials and documents thereof, or the goods may be classified through their information declared on the MHS system.

b) The exported or imported goods are in the “List of goods exempted from sampling for analysis for the classification purpose” in Appendix II hereto attached.

c) With respect to the goods which have received the Notification of the results of classification of the goods or the Notification of the results of analysis of the goods with their HS codes, the customs declarant requests customs classification as prescribed in 1.g, Article 18 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC, and the customs authority uses the Notification of the results of classification of the goods or the Notification of the results of analysis of the goods with their HS codes for dealing with the customs procedures as prescribed in clause 13 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC.

d) The exported or imported goods are eligible for tax exemption or tax-free policies.

5. With respect to exported or imported goods stated in point a, band c clause 4 of this Article, if there is a suspicion about inaccurate declaration or the likely fraud, the customs officer shall carry out sampling for analysis and clearly specify fraudulent codes compared to declared codes, reasons for such suspicion and indicators that need to be identify through analysis as a basis for classification of the goods in the Section 13 "Analysis request and sampling report form".

Section 2.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR ISSUE OF THE NOTIFICATION OF THE RESULTS OF CLASSIFICATION OF THE GOODS SUBJECT TO ANALYSIS

Article 6. Receipt, processing, and the return of documentation submitted to request the analysis

1. Receipt of the documentation submitted to request the analysis:

If the submitted documentation meet clause 3 Article 5, and samples submitted for analysis meet clause 2 Article 5 hereof, the receiving customs officer shall issue the note of receipt of the analysis request (02 copies) according to the form No. 06/PTNYCPT/2015 given in the Appendix to the Circular No. 14/2015/TT-BTC, and send the requesting entity 01 copy.

2. Processing of the analysis request documentation:

a) The inspecting officer verifies documents submitted to request the analysis promptly after receipt of the request documentation and checks information on the MHS system to return the request documentation or proceed to carry out the analysis.

b) If the request is accepted and the analysis is carried out, the inspecting officer shall determine which indicators need to be measured.

c) In case of lack of required conditions for analysis, an assessment shall be needed:

c.1) The inspecting body shall send a written request to the customs authority requesting the analysis to witness the splitting of the sample.

c.2) The sample-splitting report shall be prepared according to the form No. 01/BBTM/2018 issued herewith. The sample sent for the assessment must be split from the sample received for the analysis and must be customs sealed.

c.3) When sending out the sample for the assessment, the inspecting body must clearly specify analyzed indicators to carry out classification of commodities according to the Vietnam’s List of imported and exported goods and the Tariff Schedule applied to imported and exported commodities, and send the note stating sending of the sample for the assessment prepared by using the form No. 02/YCGD/2018 hereto attached.

c.4) The inspecting body shall be responsible for showing assessment results in the Notification of the results of the analysis of the goods.

3. Cases in which the analysis request documentation are returned:

a) Request documentation has been sufficient for the classification purposes but the requesting unit fails to identify suspicious factors that need to be analyzed for the classification purposes.

b) Samples are collected from the goods, not in the List of goods exempted from sampling for analysis for classification, and the Section 13 "Analysis request and sampling report form” does not clarify HS codes on suspicion of any fraud in comparison with the declared HS codes, reasons for such suspicion, ingredients of the samples and indicators that need to be analyzed as a basis for classification.

c) The samples have not been customs sealed separately or customs seal has been torn apart; packages of the samples are perforated or subject to any damage causing them to leak out; the samples are deteriorated, decomposed and lose their original properties; the samples are collected without satisfying required dimensional and quantitative standards.

Article 7. The issue of the notification of the results of the analysis

1. The notification of the results of the analysis of the goods with their HS codes:

a) If the samples have the analysis results and HS codes conforming to provisions laid down in point a clause 1 Article 11 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC, the Notification of the results of the analysis shall be issued together with respective HS codes.

b) In case the samples are not sent for the assessment, the duration for the issue of the Notification of the results of the analysis with HS codes of the goods shall be 5 days. If the extension of the duration for the analysis is needed due to technical requirements, the maximum duration for the issue of such Notification shall be 10 days from the date of receipt of full documentation and samples for analysis.

c) In case the samples are sent for the assessment, the duration for the issue of the Notification of the results of the analysis with HS codes of the goods shall be 5 days from the date of receipt of the assessment results.

2. The Notification of the results of the analysis of the goods with their suggested HS codes:

a) If the samples have the analysis results and HS codes which are not prescribed in point a clause 1 Article 11 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC, the Notification of the results of the analysis with respective HS codes shall be issued.

b) If the assessment is not needed, the maximum duration for the issue of the Notification of the results of the analysis with suggested HS codes shall be 2.5 days from the date of receipt of all required documentation and samples. If the extension of the duration for the analysis is needed due to technical requirements, the maximum duration for the issue of such Notification shall be 10 days from the date of receipt of all required documentation and samples for analysis.

c) If the assessment is needed, the maximum duration for the issue of the Notification of the results of the analysis with suggested HS codes shall be 2.5 days from the date of receipt of the assessment results.

3. Issue of the Notification of the results of the analysis shall be prescribed hereunder in the event that collection of the samples for the analysis conforms to clause 4 Article 5 hereof or the affiliations of the General Department of Customs (e.g. Post-customs Clearance Inspection Department, Smuggling Investigation and Prevention Department, and Inspection - Audit Department) send the samples for analysis to serve the needs of post-customs clearance inspection, anti-smuggling investigation, inspection, and audit:

a) If the analysis is carried out, the Notification of the results of the analysis shall be issued within the maximum duration of either 2.5 days or 10 days (applicable to the case in which the analysis time length depends on technical requirements for that analysis) from the date of receipt of all required documentation and samples.

b) If the assessment is requested, the Notification of the results of the analysis shall be issued within the maximum duration of either 2.5 days or 04 days (applicable to the case in which the analysis time length depends on technical requirements for that analysis) from the date of receipt of the assessment results.

4. In a case where there are at least 02 samples sent along with the analysis request documentation and the samples are complicated and need more time for the analysis, the duration for the issue of the Notification of the results of the analysis shall be extended by not more than 05 working days.

5. In case where the samples need uniform suggested HS codes (through the convey of production processes and collection of opinions from specialized units), the inspecting body shall send a written request to the analysis-requesting body 1 day before the deadline, inform reasons for any delay in issuing the Notification of the results of the analysis and suggest the time of sending of its response within the duration for issue of the Notification of the analysis results as prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article.

5. An update of data on the MHS system shall be required with respect to the Notification of the results of the analysis with respective HS codes subject to clause 1 of this Article, the Notification of the results of the analysis with respective suggested HS codes subject to clause 2 of this Article, and the Notification of the results of the analysis of the goods prescribed in clause 3 of this Article at the function 1.03.02 “Enter the analysis results”.

Article 8. The issue of the notification of the results of the classification

1. Analysis documents and results:

The Customs Inspection Department shall prepare analysis documents and analysis result reports for submission to the Import and Export Duty Department, including:

a) Request documentation prepared under instructions given in Article 5 hereof;

b) The Notification of the results of the analysis issued by the Customs Inspection Department and its affiliated subdepartments (original copy), specifically including commodity descriptions, ingredients, composition, physical and chemical characteristics, functions, packaging size and other properties of the analyzed goods according to the Vietnam’s List of exported and imported goods; suggested HS codes;

c) The screenshot showing an update of the analysis results on the MHS system; the screenshot showing the completed searching of information on equivalent goods available on the MHS system.

2. Checking of analysis documents and handling of the results of the checking of analysis documents:

The in-charge customs officer shall take the following steps:

a) Checking of analysis documents:

The in-charge customs officer shall carry out the physical inspection and take the following actions:

a.1) If the goods are not subject to the analysis for classification purposes under instructions given in clause 4 Article 5 hereof, the customs officer prepares a written request form and draft the written document stating return of the submitted documents to the Customs Inspection Department to inform the analysis-requesting customs authorities for their reference and compliance.

a.2) If the goods are subject to the analysis and all required documents are submitted under instructions given in clause 1 Article 8 hereof, the customs officer accepts the documents and proceeds to the next step as prescribed in point b clause 2 of this Article.

b) Searching for information on the MHS system:

The customs officer shall search for information about the results of the predetermination of HS codes (at the function 2.02 section 2 – Search), analysis and classification results (at the function 2.03 section 2 – Search), manuals for classification (at the function 3.03.06 section 3 – Website), and the previous results of declaration and classification of exported and imported shipments on the interface of the MHS system, and take the following actions:

b.1) If the samples receive the analysis results meeting groups of indicators a.1 and 1.3 or a.2 and a.3 point a clause 1 Article 11 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC, the customs officer prints out the search results attached to the documents, prepares the request form, and drafts a written document stating return of the submitted documents so that the Customs Inspection Department performs its assigned functions.

b.2) In cases where:

b.2.1) The samples have commodity descriptions which are determined in the Notification of the results of the analysis to be the same as those specified in the section “Name identified by composition or functions" and to have HS codes the same as those specified in the Notification of the predetermination of HS codes in the database of classification and imposition of duty rates; or

b.2.2) In a case where the samples have the characteristics (e.g. types, ingredients and functions) specified in the Notification of the results of the analysis which are the same to those specified in the Notification of the predetermination of HS codes in the database of classification and imposition of duty rates,

The customs officer prints out the search results attached to the documents prepares the request form and drafts the notification of the classification results by using the report form approved by the leadership.

b.3) In case where the samples included in the Notification of the analysis results do not fall in the cases stated in b.1 and b.2 clause 2 of this Article, or there is no information about the goods in the database of classification and imposition of duty rates, the customs officer prints out search results attached to the documents and proceed to take the action specified in point c clause 2 of this Article.

c) Determination of HS codes:

The customs officer shall compare the analysis results (e.g. commodity name, ingredients, composition, physical and chemical characteristics, functions, packaging size and other properties of the analyzed goods according to the Vietnam’s List of exported and imported goods), and suggested HS codes in the Notification of the analysis results issued by the Customs Inspection Department and attached analysis documents with bases and principles of classification of the goods in accordance with Article 26 of the Law on Customs No. 54/2014/QH13, Article 16 of the Decree No. 08/2015/ND-CP and the Circular No. 14/2015/TT-BTC for the purposes of determination of HS codes and take the following actions:

c.1) If there are sufficient grounds for determining HS codes of the goods and there is no suspicion about information related to the goods available in the analysis request documentation, the customs officer determines HS codes, prepares the request form and drafts the Notification of the classification results and reports to the leadership to seek their approval.

c.2) If there are not sufficient grounds for determining HS codes or there is any suspicion about information relating to the goods available in the analysis documents:

c.2.1) In case where the information provided in the Notification of the analysis results of the Customs Inspection Department has not constituted sufficient grounds for classification or there is no consent to the suggested HS codes in the Notification of the analysis results, or irrelevance of the suggested HS codes to the analysis results has been detected, the customs officer shall directly contact via phone with the analyzing officer in the simple case or prepare the request form or draft the written document to consult with the Customs Inspection Department in the complicated case, specifically including suspicious indicators that need to be supplemented or clarified, and report to the leadership to seek their approval decision.

c.2.2) If the importing or exporting enterprise needs to provide more relevant information (such as functions and manufacturing procedures, etc.) or it is necessary to consult with relevant affiliations of the General Department of Customs, affiliations of the Ministry of Finance and specialized Ministries, the customs officer shall prepare the request form, draft the written document to request the enterprise to give more information or request relevant units to contribute their opinions (which clarifies difficulties, classification viewpoints and target contents), and report to the leadership to seek their approval decision.

Note: After receipt of the information that needs to be supplemented as stated in c.2 Clause 2 of this Article, the customs officer shall proceed in accordance with c.1 clause 2 of this Article.

Article 9. Documentation approval

1. The leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division shall check the documents and request its customs officers to take the following actions:

a) If the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division agrees, the customs officer shall sign a written request, submit it to the leadership of the Export and Import Duty Department and proceed to implement clause 2 of this Article.

b) If the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division does not agree to the customs officer’s proposal, they must write reasons and their directions in the request form and return the documents in order for the customs officer to give any explanation or follow these directions from the leadership of the Classification Division.

c) If the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division and the customs officer has not yet reached a consent to the plans to deal with the submitted documents, or the customs officer reserves his/her classification viewpoints different from those of the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Division must collaborate with the customs officer in preparing a report clearly stating their viewpoints of actions that should be taken and asking for opinions from the leadership of the Import and Export Duty Department.

2. The leadership of the Import and Export Duty Department shall check the submitted documents and proposal of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division and then shall take the following actions:

a) If the leadership of the Import and Export Duty Department agrees to the proposal of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division:

a.1) the customs officer shall proceed to implement clause 3 of this Article (in case of signing the documents and submitting them to the leadership of the General Department), or

a.2) the customs officer shall proceed to implement Article 10 hereof (in case of signing the outgoing documents).

b) If the leadership of the Export and Import Duty Department disagrees to the proposal of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, they must write reasons and their directions in the request form and return the documents in order for the Classification Division to give any explanation or follow these directions from the leadership of the Import and Export Duty Division.

Note: If the analysis documents are complicated, the Vice Head in charge of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division shall report to the Head to seek his/her directions.

3. The leadership of the General Department shall check the submitted documents and the proposal of the Import and Export Duty Department and then shall take the following actions:

a) If the leadership of the General Department agrees to the proposal of the Import and Export Duty Department, the Department shall sign the written document and proceed to implement Article 10 hereof.

b) If the leadership of the General Department disagrees to the proposal of the Import and Export Duty Department, they must write their directions in the request form and return the documents in order for the Import and Export Duty Department to give any explanation or follow these directions from the leadership of the General Department.

Article 10. The issue of the written document, document storage and update of the notification of the classification results

After being signed by the leadership of the General Department or the leadership of the Import and Export Duty Department, the written document must be promptly released. Regulations on this issue shall be as follows:

1. If the leadership of the Import and Export Duty Department signs the outgoing document, the customs officer shall refer that document to the clerical division of the Department for its release.

2. If the leadership of the General Department signs on the outgoing document, the general administrative division of the Office of the General Department shall refer the document to the clerical division of the General Department for its release.

3. The inventory of evidencing documents and materials dispatched must be made for storing documents and document storage must conform to regulations in force.

4. The Notification of the classification results shall be updated at the function 1.03.03 “Enter the request form” and the function 1.03.04 “Enter the classification results” within the duration of 5 (five) days from the date of issue of the Notification of the classification results.

Article 11. Public disclosure of information on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs

After updating information in the classification database and applying duty rates to the exported and imported goods, based on the information given in the Notification of the classification results, the customs officer of the Information Technology and Statistics Department shall update the contents of the notification on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs according to instructions given in the Regulations on establishment, collection, update and use of data available in the Database of the Vietnam’s List of exported and imported goods; the Tariff Schedule Database; the Database of classification and imposition of duty rates on exported and imported goods of the General Department of Vietnam Customs.

Article 12. Instructions for searching and use of information available in the Notification of the classification results

1. With respect to the customs unit sending the samples for analysis for classification purposes:

a) The Notification of the classification results shall be sent in a form of a paper copy according to documentary regulations of the General Department of Customs to the customs unit sending the samples and the analysis request form, and to the enterprise owning the goods subject to the analysis and classification (in case of carrying out procedures for clearing the goods and collecting samples for analysis for classification purposes).

b) Immediately after receipt of the Notification of the classification results, the customs unit sending the samples, and the request form for the analysis of the goods falling in the case where clearing of the goods and collection of the samples for analysis for classification purposes are required, shall carry out the classification of the goods and imposition of duty rates according to the contents of the Notification of the classification results, and the customs clearance of the goods as per point d clause 2 Article 3 hereof.

2. With respect to the customs unit not sending the samples for analysis for classification purposes:

The customs unit shall make the best use of the Notification of the classification results which has already been issued at the folder "Notification of classification results" placed inside the tab "Document management/Notification of classification results" on the local network e-doc.

Section 3.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR HANDLING OF COMPLAINTS ARISING FROM THE RESULTS OF ANALYSIS AND CLASSIFICATION OF THE GOODS

Article 13. Procedures for handling of complaints arising from the customs declarant s discontent with the analysis and classification results

1. If the customs declarant has a dissenting opinion about the classification results, he/she should lodge his/her complaint about the Notification of the classification results with the General Department of Vietnam Customs, follow the prescribed procedures and documentation requirements relating to handling of complaints in accordance with the Law on Complaints.

2. If the customs declarant has a dissenting opinion about the analysis results given in the Notification of the classification results, the inspecting body shall take the following actions:

a) Give the written explanation or enter into a direct conversation with the customs declarant in order to clarify the analysis results that it has already issued. If the customs declarant still disagrees, the inspecting body shall report to the leadership of the General Department of Customs and request them to allow splitting a part of the samples remaining within the storage duration in order for the customs declarant to send it for the assessment according to Article 30 of the Decree No. 08/2015/ND-CP, point b clause 3 Article 10 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC.

b) Make a report on splitting of the samples according to the form No. 08a/BBTM/GSQL in Appendix V to the Circular No. 39/2018/TT-BTC, which is signed by the customs declarant, the analysis requesting unit and the inspecting body.

Upon splitting the samples for the assessment, it shall be necessary to clarify indicators that require the assessment as prescribed in regulations in the Vietnam’s List of imported and exported goods and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods to serve the purposes of classification of the goods and identification of HS codes.

c) If the customs declarant provides the assessment results within a duration of 30 days from the date of splitting of the samples, the inspecting body shall judge the assessment results (without any conversation with the assessment body or organization) in order to determine the relevance of the indicators needing the assessment to the samples requiring the analysis, and shall take the following actions:

c.1) With respect to the customs authority’s agreement on the assessment results:

c.1.1) If there is any discrepancy between the assessment results and the analysis results which have already been issued, the Customs Inspection Department shall report to the leadership of the General Department on the assessment results and suggested HS codes, send them to the Import and Export Duty Department to counsel the leadership of the General Department to issue an official dispatch to give a response regarding the classification of the goods to the customs declarant on the basis of the assessment results, and inform the suspension of implementation of the Notification of the classification results which has already been issued.

c.1.2) If there is the consistency between the assessment results and the analysis results which have already been issued, the Customs Inspection Department shall report to the leadership of the General Department to inform the customs declarant of implementation of the Notification of the classification results.

c.2) With respect to the customs authority’s disagreement on the assessment results, instructions are given in Article 14 hereof shall be followed.

d) In case where the customs declarant has not yet submitted the assessment results by the final day of the duration of 30 days from the sample splitting date, the customs authority shall use the Notification of the classification results or the Notification of the analysis results with respective HS codes which have already been issued for implementation of the next steps.

3. In case where the customs declarant disagrees on the Notification of the analysis results with respective HS codes, the Customs Inspection Department shall consider granting a decision on splitting of the samples, handle the assessment results provided by the customs declarant in any case specified in clause 2 of this Article, inform the Import and Export Duty Department to request any action approved by the leadership of the General Department to handle the Notification of the classification results which is used for issuing the Notification of the analysis results with respective HS codes in the event that there is any discrepancy between the assessment results and the analysis results.

Article 14. Procedures for handling of complaints arising for the customs authority s discontent with the assessment results provided by the customs declarant

1. The inspecting body shall give the customs declarant a written notice clearing stating the reasons for its disagreement on the assessment results, and report to the leadership of the General Department to split the remaining samples sent for the re-assessment in accordance with laws on commercial assessment services. The splitting of the samples must be witnessed by the customs declarant, the customs authority requesting the analysis and the inspecting body, and must clearly address indicators that require the assessment for classification of the goods according to the Vietnam s Schedule of exported and imported goods and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods.

The form of sending of the samples for the assessment shall be prepared according to the form No. 02/YCGD/2018 in the Appendix I hereto attached.

2. After receipt of the re-assessment results from the assessment body or organization, the inspecting body shall judge the assessment results (without any conversation with the assessment body or organization) in order to determine the relevance of the indicators needing the assessment to the samples requiring the analysis, and shall take the following actions:

a) If there is the consistency between the re-assessment results and the analysis results given in the Notification of the classification results which has already been issued, the Customs Inspection Department shall report to the leadership of the General Department to inform the customs declarant in writing of implementation of the Notification of the classification results.

b) If there is any discrepancy between the re-assessment results and the analysis results given in the Notification of the classification results which has already been issued, the Customs Inspection Department shall report to the leadership of the General Department on the re-assessment results and suggested HS codes, send them to the Import and Export Duty Department to counsel the leadership of the General Department to issue an official dispatch to give a response regarding the classification of the goods to the customs declarant on the basis of the re-assessment results, and inform the suspension of implementation of the Notification of the classification results which has already been issued with respect to the goods of which the samples are sent for the re-assessment purposes.

c) If there is the consistency between the re-assessment results and the analysis results given in the Notification of the analysis results with respective HS codes, the Customs Inspection Department shall inform the customs declarant in writing of implementation of the Notification of the analysis results with respective HS codes.

d) If there is any discrepancy between the re-assessment results and the analysis results given in the Notification of the analysis results with respective HS codes, the Customs Inspection Department shall issue a written response to the customs declarant regarding HS codes on the basis of the re-assessment results and inform the suspension of implementation of the Notification of the analysis results with respective HS codes, request the customs unit requesting the analysis to adjust HS codes and implement legally prescribed further procedures.

Section 4.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR ISSUING THE NOTIFICATION AS A REPLACEMENT FOR THE NOTIFICATION OF THE CLASSIFICATION RESULTS

The General Department of Vietnam Customs shall issue the Notification as a replacement for the Notification of the classification results within a maximum period of 10 days of receipt of the written request from the Customs Departments of cities and provinces; affiliations of the General Department (e.g. the Customs Inspection Department, the Post-customs Inspection Department, the Inspection - Audit Department and the Smuggling Investigation and Prevention Department, etc.); enterprises and other entities, or due to the inappropriate implementation of the contents of the Notification of the classification results by the customs officer and leadership of the Import and Export Duty Department on their own, according to the following procedures:

Article 15. Carrying out the inspection and giving proposals

After receipt of the written request from the abovementioned entities and enterprises or detecting any error related to the contents of the Notification of the classification results which has already been issued on his/her own, the customs officer of the Commodity Classification - Tariff Schedule Division shall check the contents of the Notification of the classification results and related documents to take the following actions:

1. If he/she discovers after inspection that HS codes or other contents of the Notification of the classification results which has already been issued are not relevant, the customs officer prepares a request form and draft the Notification as a replacement for the Notification of the classification results (according to the form No. 03/SDTT-TBKQPL/2018, Appendix I hereto attached) for submission to the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division and the leadership of the Import and Export Duty Department, and the leadership of the General Department for their signing for approval, and then proceeds to implement Article 16 hereof.

2. If he/she discovers after inspection that HS codes or other contents of the Notification of the classification results which has already been issued are relevant, the customs officer prepares a request form specifying the grounds and reasons for keeping the Notification of the classification results unchanged and drafts the written response to the unit submitting the written request to inform it of the contents of the inspection for review for submission to the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division and the leadership of the Import and Export Duty Department, and the leadership of the General Department for their signing for approval, and then proceeds to implement Article 16 hereof.

3. In case where there are not sufficient grounds for determining that the proposals of the abovementioned entities or enterprises are accurate, depending on the nature and contents of the proposals, the customs officer prepare the request form to collect opinions from the affiliated units of the General Department, the affiliations of the Ministry of Finance, specialized Ministries, drafts the written request to relevant units to contribute their opinions (clearly stating the contents on which opinions should be collected), reports to the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division and submits the report to the leadership of the Import and Export Duty Department for their signing for approval (in case of collection of opinions from affiliations of the General Department) or submits the report to the General Department to seek its approval (in case of collection of opinions from the affiliations of the Ministry of Finance or specialized Ministries), and then proceeds to implement Article 16 hereof.

Article 16. Approval of the submitted documents, issue of the written documents, storage of the submitted documents and publication of the written documents on the information portal of the General Department of Vietnam Customs

Inspection and approval of the submitted documents by the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Division and the leadership of the General Department of Vietnam Customs, issue of the written documents, storage of the submitted documents, input of updated information on the database, and publication of the written documents on the information portal of the General Department of Vietnam Customs, shall be subject to Article 9, Article 10 and Article 11 hereof.

Section 5.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR ISSUE OF THE NOTIFICATION OF THE RESULTS OF PREDETERMINATION OF HS CODES FOR EXPORTED AND IMPORTED GOODS

Article 17. Receipt and assignment of tasks of processing of the application documentation for the predetermination of HS codes

1. The Office of the General Department of Vietnam Customs shall receive the request documentation for the application documentation from organizations or individuals in accordance with regulations in force on receipt and processing of incoming documents, immediately refer the submitted documents and the prototype of the goods (if any) to the Import and Export Duty Department.

2. Promptly after receiving these documents and the prototypes of the goods (if any) from the Office of the General Department of Vietnam Customs, the Import and Export Duty Department shall receive, handle and circulate the received documents in accordance with regulations in force on receipt and processing of incoming documents, and refer them to the Commodity Classification – Tariff Schedule Division (hereinafter referred to as Classification Division) so that the Classification Division assigns its personnel to deal with these documents.

Article 18. Checking of the received documents and handling of the checking results

1. Checking the received documents:

a) In case where the received documents do not satisfy regulations laid down in clause 11 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP and the Circular No. 39/2018/TT-BTC, the customs officer shall prepare the request form and draft the written document stating the refusal to predetermine HS codes informed to requesting organizations or individuals and the return of the submitted documents, which clarifies the reasons for such refusal, and then submit a report on this case to the leadership. Cases in which the application documentation for predetermination of HS codes is rejected shall include the followings:

a.1) The documentation submitted to apply for predetermination of HS codes are not complete, such as incompletely filling in the request form, failing to enclose technical materials in the application documentation for predetermination of HS codes; failing to inform the scheduled time of export or import of the goods; failing to present the assessment certificate of the samples of the goods as the subject of the predetermination of HS codes carried out by using technical machinery or equipment to determine their ingredients, composition, physical and chemical properties as well as functions.

a.2) The goods are specified in the application form for the predetermination of HS codes which is under process at the state regulatory authority, including:

a.2.1) The goods under discussion in the application form for predetermination of HS codes fall in the case in which the competent regulatory authority informs that the investigation, inspection or audit is underway;

a.2.2) The goods under discussion in the application form for the predetermination of HS codes which have been received and under process by the General Department of Vietnam Customs.

a.3) The goods under discussion in the application form for predetermination of HS codes which have received the instructional documents on HS codes of the Ministry of Finance, the General Department of Customs, other Ministries, Ministry-level agencies vested with sector-specific state management as per Article 19 of the Decree No. 08/2015/ND-CP.

b) In case where the samples of the goods that requesting organizations or individuals have sent for analysis (in case an analysis is required) do not meet the prescribed requirements concerning their quantity, specifications, etc. according to the instructions of the General Department of Vietnam Customs, the customs officer shall prepare the request form and inform these requesting organizations or individuals in writing to request them to send the samples conforming to the instructions of the General Department of Vietnam Customs, and they shall report to the leadership to seek their approval decision.

The time length of processing of the application documentation for predetermination of HS codes shall start from the date on which the General Department of Vietnam Customs has received the supplemental samples of the goods from the requesting organizations or individuals in accordance with applicable regulations.

c) If the submitted documentation is adequate as prescribed in clause 3 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC, and the commodity samples are sent in adequate quantity and in a correct manner according to the instructions of the General Department of Vietnam Customs, and the application form has been completely filled out according to the given form, the customs officer shall proceed to implement clause 2 of this Article.

2. Searching information on the MHS system:

The customs officer shall search for information about the results of the predetermination of HS codes (at the function 2.02 section 2 – Search), the analysis and classification results (at the function 2.03 section 2 – Search), the manuals for classification (at the function 3.03.06 section 3 – Website); the declaration of commodity descriptions and HS codes of equivalent shipments already imported or exported (at the function 2.08, section 2 – Search) on the interface of the database of commodity classification and imposition of duty rates.

a) In a case where there is any information about the goods available on the MHS system and the goods do not need the analysis or assessment:

a.1) If there is the consistency between the information about the goods available at section B and C, and HS codes specified in the application form for predetermination of HS codes, and the information specified at section 1 and 2 and the HS codes stated in the Notification of the results of predetermination of HS codes kept on the MHS system, the customs officer shall print out the Notification of the results of the predetermination of HS codes which has already been searched (as an attachment to the submitted documents) and take the following actions:

a.1.1) If the Notification of the results of predetermination of HS codes which has already been searched is requested by the requesting organizations or individuals:

a.1.1.1) The customs officer shall prepare the request form and inform these requesting organizations or individuals and return their submitted documents and, if the Notification of the results of predetermination of HS codes remains valid, shall report to the leadership to seek their approval decision.

a.1.1.2) The customs officer shall prepare the request form and inform these requesting organizations or individuals and return their submitted documents and, if the Notification of the results of predetermination of HS codes remains valid, shall report to the leadership to seek their approval decision.

a.1.2) If the Notification of the results of predetermination of HS codes which has already been searched is other than that regulated in a.1.1 above, the customs officer shall prepare the request form, draft the notification of the results of the predetermination of HS codes clearly stating HS codes, reasons, suggestion bases, and shall report to the leadership to seek their approval decision.

a.2) If the goods needing the predetermination of HS codes have not received the Notification of the results of predetermination of HS codes, but the information about the goods available in the application form for predetermination of HS codes meets criteria set forth in a.1 and 1.3 (commodity name and HS codes) or a.2 and 1.3 (commodity name and nature) point a clause 1 Article 11 of the Circular No. 14/2015/TT-BTC, the customs officer shall prepare the request form and draft the notification of the results of predetermination of HS codes which clearly state recommendations about HS codes, reasons, recommendation bases, and shall report to the leadership for their approval.

b) In a case where there is no information about the goods available in the database of classification and imposition of duty rates, the customs officer shall print out the search screenshot and proceed to implement clause 3 of this Article.

3. HS code determination:

The customs officer shall compare the goods described in the submitted documents with bases and principles of classification of the goods referred to in Article 16 of the Law on Customs No. 54/2014/QH13 and the Circular No. 14/2015/TT-BTC for the purposes of determination of HS codes and shall take the following actions:

a) If there are sufficient grounds for determining HS codes of the goods, the customs officer shall determine HS codes, prepare the request form and draft the Notification of the results of predetermination of HS codes (according to the form No. 04/TB-XDTMS-2018, Appendix I hereto attached), report to the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Department and the leadership of the General Department of Vietnam Customs to seek their approval, and shall proceed to implement Article 20 hereof.

b) If there are not sufficient grounds for determining HS codes of the goods:

b.1) If it is necessary to request the requesting organizations or individuals to supplement information about the goods, the customs officer shall prepare the request form and draft the written notification to inform these requesting organizations or individuals to provide additional information or invite them to the customs authority’s office to submit more materials, explain and clarify certain contents of the application documentation for predetermination of HS codes, and shall report to the leadership to seek their approval.

Note: If the requesting organization or individual is invited to the customs authority’s office to clarify the information available in the application documentation for predetermination of HS codes, the customs officer must prepare the working agenda. The working agenda must be made in writing, specify time, location, participants, contents and opinions of participants, agreed contents, discrepancies, and signatures of all involved parties. The report on the meeting shall be made into two copies and each involved party keeps one. The report shall constitute an integral part of the application documentation for predetermination of HS codes.

After receiving the report bearing all required signatures, the customs officer shall proceed to implement point a clause 3 of this Article.

b.2) If the goods need to be analyzed, the customs officer shall prepare the request form for the analysis (according to the form No.05/PYCPT-XDTMS/2018, Appendix I hereto attached), clearly specifying the indicators that need the analysis or the suspicious indicators along with the samples of the goods and the request documentation for predetermination of HS codes for submission to the Customs Inspection Department for analysis purposes; shall report to the leadership for their approval.

If it is necessary to obtain more information about the goods for analysis for the determination of the accurate HS code after receipt of the analysis results, the customs officer shall send the Customs Inspection Department the request form for approval of supplementation of the information about the analysis results, and shall proceed to report to the leadership for their approval.

b.3) If it is necessary to collect opinions from relevant affiliations of the General Department, affiliations of the Ministry of Finance and other sectoral Ministries, the customs officer shall prepare the request form, draft the written document to request relevant entities to contribute their opinions (clarifying the contents on which opinions are needed), and shall proceed to report to the leadership for their approval.

b.4) In case where it is necessary to obtain opinions from the HS Committee of the World Customs Organization or the ASEAN Secretariat, or to consult with Customs Authorities of the member states about the goods requiring the predetermination of HS codes, the customs officer shall prepare the request form for submission to the leadership of the General Department, and draft the written document to request the International Cooperation Bureau of the General Department of Vietnam Customs to play a pivotal role in contacting the aforesaid foreign entities (clarifying the information that need to be verified), and shall proceed to report to the leadership for their approval.

Note: After receipt of the results of the analysis and assessment, and opinions from relevant entities of the General Department of Vietnam Customs, entities affiliated to the Ministry of Finance, specialized Ministries, HS Committee and ASEAN Secretariat, the customs officer shall proceed to implement point a clause 3 of this Article.

Article 19. Documentation approval

1. The leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division shall check the documents and the request of the customs officers and take the following actions:

a) If the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division agrees, it shall sign a written request, submit it to the leadership of the Export and Import Duty Department and proceed to implement clause 2 of this Article.

b) If the leadership of the Classification Division does not agree to the customs officer’s proposal, they must write reasons and their directions in the request form and return the documents in order for the customs officer to give any explanation or follow these directions from the leadership of the Classification Division.

2. The leadership of the Import and Export Duty Department shall check the submitted documents and proposal of the Classification Division and then shall take the following actions:

a) If the leadership of the Import and Export Duty Department agrees to the proposal of the Classification Division:

a.1) the customs officer shall proceed to implement clause 3 of this Article (in case of signing the documents and submitting them to the leadership of the General Department), or

a.2) the customs officer shall proceed to implement Article 20 hereof (in case of signing the outgoing documents).

b) If the leadership of the Export and Import Duty Department disagrees to the proposal of the Classification Division, they must write reasons and their directions in the request form and return the documents in order for the Classification Division to give any explanation or follow these directions of the leadership of the Import and Export Duty Division.

3. The leadership of the General Department shall check the submitted documents and the proposal of the Import and Export Duty Department and then shall take the following actions:

a) If the leadership of the General Department of Vietnam Customs agrees to the proposal of the Import and Export Duty Division, they shall sign on the documents and proceed to implement Article 20.

b) If the leadership of the General Department disagrees to the proposal of the Import and Export Duty Department, they must write their directions in the request form and return the documents in order for the Import and Export Duty Department to give any explanation or follow these directions from the leadership of the General Department.

Article 20. The issue of the Notification of the results of predetermination of HS codes, updates on the database and publication of the Notification on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs

1. The issue of the Notification of results of predetermination of HS codes shall be subject to regulations on documentary affairs of the General Department of Vietnam Customs.

2. The officer of the Import and Export Duty Department shall collect the information available in the application documentation for predetermination of HS codes and update them at the function 1.02 “HS code predetermination” within duration of 5 (five) days from the date of issue of the Notification of the predetermination results according to the following order:

a) The information of the request form for predetermination of HS codes of the customs declarant shall be updated at the section “Add documents”.

b) After completion of the update of the information requested by the system, the in-charge officer shall select “Save” to change to the interface "Add notification" to give an update on the information about the Notification of the results of predetermination of HS codes which has already been issued.

3. With respect to the goods of which HS codes are predetermined for analysis or classification at the request of the Import and Export Duty Department, the in-charge officer of the Customs Inspection Department shall give an update on the information about the results of the analysis of the samples of the goods requiring the predetermination of HS codes at the function 1.02 "HS code predetermination" and the section "Notification of the analysis results".

4. After the officer of the Import and Export Duty Department in charge of the application documentation for predetermination of HS codes completes the update on the information in the database according to the instructions given in clause 2 Article 20 hereof, based on the contents of the notification of the results of predetermination of HS codes, the officer of the Customs Information Technology and Statistics Department shall update the contents of the predetermination results on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs according to instructions given in the Regulations on establishment, collection, update and use of data available in the Database of the Vietnam’s List of exported and imported goods; the database of Tariff Schedules; the database of classification and imposition of duty rates on exported and imported goods of the General Department of Vietnam Customs.

Section 6.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR ISSUE OF THE WRITTEN DOCUMENT STATING CANCELLATION OF THE NOTIFICATION OF THE RESULTS OF PREDETERMINATION OF HS CODES

The General Department of Vietnam Customs shall issue the written document stating revocation of the Notification of the predetermination results in the event that it finds that the application documentation for predetermination of HS codes submitted by any organization or individual is inaccurate and unauthentic, or if it receives reports and proposals from customs entities (such as the Customs Departments of cities or provinces, the Post-customs Clearance Inspection Department, the Smuggling Investigation and Prevention Department, and the Inspection – Audit Department, etc.), enterprises and other relevant entities.

Article 21. Inspection and recommendation

The customs officer shall be authorized to check the contents of the Notification of the results of predetermination of HS codes and the application documentation for predetermination of HS codes, collect more information (if any) and take the following actions:

1. If, in the course of the inspection, the customs officer finds that the information provided by the requesting organizations or individuals in the application form for predetermination of HS codes are inaccurate and unauthentic, he/she shall prepare the proposal and draft the written document stating cancellation of the Notification of the results of predetermination of HS codes (according to the form No. 06/HKQXDTMS/2018, Appendix I hereto attached), inform the requesting organizations or individuals, clearly stating bases and reasons for such cancellation, and report to the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Division, and the leadership of the General Department for their approval.

2. If, after inspection, the customs officer has established that the information provided by the organizations and individuals requesting predetermination of HS codes are correct and authentic, he/she shall prepare the request form which clarifies bases and reasons for keeping the Notification of the predetermination results unchanged, and draft the written document to respond to the entity requesting cancellation of the Notification of the predetermination results, report to the leadership of the Classification Division, the leadership of the Import and Export Duty Division and the leadership of the General Department for their approval.

Article 22. Documentation approval, issue of the written document stating cancellation of the Notification of the results of predetermination of HS codes, update on the database and publication of such document on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs

The inspection and approval of the submitted documents by the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Division and the leadership of the General Department of Vietnam Customs, issue of the written document stating cancellation of the Notification of the predetermination results, update on the database, and publication of that written document on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs, shall be subject to Article 19 and Article 20 hereof.

Section 7.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR ISSUE OF THE WRITTEN DOCUMENT STATING TERMINATION OF THE NOTIFICATION OF THE RESULTS OF PREDETERMINATION OF HS CODES

Article 23. Inspection and recommendation

Whenever legislative documents on classification of the goods are subject to any change, the Classification Division of the Import and Export Duty Division shall assign its customs officers to check the Notification of the results of predetermination of HS code that remains valid to ensure whether it conforms to modified legislative documents, based on which the predetermination of HS codes is carried out.

a) If the legal grounds for producing the predetermination results have changed, the customs officer shall prepare the request form and draft the written document stating termination of the Notification of the results of predetermination of HS codes, report to the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Department and the leadership of the General Department of Vietnam Customs to seek their approval.

Note: The written document stating termination of the Notification of the results of predetermination of HS codes shall be in force at the effective date on which the written document serving as a basis for issue of the Notification of predetermination of HS codes takes effect after being amended, supplemented or replaced.

Article 24. Documentation approval, issue of the written document stating termination of the Notification of the results of predetermination of HS codes, update on the database and publication of such document on the Information Portal of the General Department of Vietnam Customs

The inspection and approval of the submitted documents by the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Division and the leadership of the General Department of Customs, issue of the written document stating termination of the Notification of the predetermination results, update on the database, and publication of that written document on the Information Portal of the General Department of Customs, shall be subject to Article 19 and Article 20 hereof.

 

Section 8.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR ISSUE OF THE WRITTEN RESPONSE TO THE ORGANIZATION OR INDIVIDUAL’S REQUEST FOR REVIEW OF THE CONTENTS OF PREDETERMINATION OF HS CODES

Article 25. Inspection and handling of inspection results

After receipt of the written request for review of the contents of predetermination of HS codes from any organization or individual, the customs officer shall be authorized to check the contents of the organization or individual’s request and compare them with those given in the Notification of the predetermination results, collect more information (if any) and take the following actions:

1. If there are sufficient grounds for determining that the Notification of the predetermination results is not appropriate, the customs officer shall prepare the draft Notification amending and replacing the Notification of the predetermination results (according to the form No. 07/SDTT-XDTMS/2018, Appendix I hereto attached) and send it to the organization or individual requesting the review of the predetermination results, report to the leadership of the Classification Division, the leadership of the Import and Export Duty Department and the leadership of the General Department for their approval.

2. If there are sufficient grounds for determining that the Notification of the predetermination results is appropriate, the customs officer shall prepare the request form for keeping the previous predetermination results unchanged and send it through to the organization or individual requesting the review of the predetermination results, report to the leadership of the Classification Division, the leadership of the Import and Export Duty Department and the leadership of the General Department for their approval.

Article 26. Documentation approval, issue of the written document in response to the request for review of the results of predetermination of HS codes, update on the database and publication of such document on the Information Portal of the General Department of Customs

The inspection and approval of the submitted documents by the leadership of the Commodity Classification – Tariff Schedule Division, the leadership of the Import and Export Duty Division and the leadership of the General Department of Customs, issue of the written document in response to the request for review of the predetermination results, update on the database, and publication of that written document on the Information Portal of the General Department of Customs, shall be subject to Article 19 and Article 20 hereof.

Section 9.

PROCEDURES AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS FOR INSPECTION OF HS CODES, DUTY RATES AND RESOLUTION OF DIFFICULTIES ARISING AFTER CUSTOMS CLEARANCE OF THE GOODS

Article 27. Inspection of HS codes and duty rates of the goods after customs clearance

The customs officer shall carry out the discreet inspection and examination of information related to the goods in the customs-cleared shipments, search available data in the sector, compare such information with the documents providing guidance on classification and HS codes, issued by the Ministry of Finance, the General Department of Customs, notification of the classification results, notification of the predetermination results and notification of the analysis results with suggested HS codes (hereinafter referred to as instructional documents for classification), and shall take the following actions:

1. In case there are sufficient grounds for determining the goods have the same descriptions, nature, functions, useful effects, but there is the variation between their HS codes declared and those specified in the instructional documents for classification, the customs officer shall re-identify HS codes, duty rates and report to the leadership of all levels to decide imposition of duty rates and actions for violations as per laws, and update the inspection results in the database; update the results of modification of the HS codes at the function 1.01.07 on the MHS system.

2. In case there are not sufficient grounds for determining the goods have the same descriptions, nature, functions, useful effects, but there is the variation between their HS codes declared and those specified in the instructional documents for classification, the customs officer shall keep a record of the information about any suspicious sign, report it to the leadership to seek their approval of the enterprise’s request for supplementation of the information or collaborate with the related enterprise in collection of the samples for analysis. In case of the collection of the samples for analysis, the customs officer must guarantee that the samples of the goods sent for analysis must be those collected from the shipments which have already been customs cleared before.

Article 28. Handling of difficulties related to HS codes and duty rates which may arise during the inspection, examination and investigation process

1. The presiding entity shall inspect, examine and investigate, based on the actual documents, the information and the data collected during the inspection, examination and investigation process, and compare them with regulations set forth in relevant regulatory documents and policies in order to take initiative in implementing inspection, examination and investigation conclusions in accordance with relevant laws.

2. When implementing the notification of the classification results and the regulatory document providing guidance on HS codes for a single commodity, issued by the General Department of Customs, in order to determine HS codes for other shipments, the customs officer shall be obliged to ensure that these two shipments are identical in terms of the nature (i.e. two shipments have the same descriptions, components, physical and chemical properties, functions and useful effects, and are imported from the same manufacturer) in accordance with Clause 13 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC amending and supplementing the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance. Classifying the goods only based on their name or commercial information shall not be allowed.

3. If the entity subject to the inspection, examination, and investigation is found to use unidentical HS codes, the presiding body in charge of the inspection, examination and investigation shall send the information about such situation to the Import and Export Duty Department for its consideration and consolidation of such information for the purpose of building the List of exported and imported goods facing risks arising from the classification of the goods and imposition of the duty rates.

4. Before reaching a conclusion, the presiding body conducting the inspection, examination, and investigation shall consult with the Import and Export Duty Department in writing with the aim of determining HS codes in the following cases:

a) A commodity is affected by different viewpoints of classification and determination of HS codes.

b) With respect to a commodity of which a minor change in the ingredients may lead to a change in its HS code, it shall be necessary to enter into a detailed discussion in which the presiding body must address its suspicion concerning the change in the commodity s ingredients in order to determine its HS code before receipt of inspection, examination and investigation conclusions.

5. In a case where the Import and Export Duty Department and the entities presiding over the inspection, examination, and investigation have dissenting opinions, the Import and Export Duty Department shall consolidate these opinions in a report to the leadership of the General Department of Customs for its consideration and grant of its decision.

Part III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29. Responsibilities of the entities for classification of the goods and imposition of duty rates on the goods

1. The Directors of the Customs Departments shall assume the following responsibilities:

a) Based on the organizational structure, resources, workloads and actual conditions of each Customs Department, assign the customs officer to carry out the inspection of classification of the goods, imposition of duty rates and post-customs clearance inspection in accordance with legislative documents, Tariff Schedules applied to exported and imported goods, instructional documents for classification of the goods, imposition of duty rates, issued by the Ministry of Finance and the General Department of Customs, and instructions given herein.

b) During the process of classification of the goods and imposition of duty rates on the goods, provide guidance on classification of the goods and imposition of duty rates to ensure the uniform implementation by the affiliated Customs Sub-departments. If there is any difficulty that arises, the Director shall be responsible for reporting to the General Department of Customs to clearly address such difficulty, handling measures and enclosing all relevant documents.

c) Assign and authorize the customs officers who are trained in the classification of the goods, have actual skills and experience in determining whether the descriptions and HS codes of the goods are correct.

d) Organize practical training classes for customs officers tasked with classification of the goods at each entity and provide them with training to promote their skills in evaluation of any suspicious sign on the basis of the information about risks in order for them to implement customs procedures in accordance with regulations; prepare the instruction manual for inspection of the classification of the goods and update of the information on the electronic customs system.

dd) Carry out the regular or irregular inspection for evaluation of risks that may arise from the internal inspection of commodity descriptions, HS codes and duty rates in each entity, promptly detect errors or defects to take corrective actions or discipline customs officers, leadership or divisions concerned that commit violations against regulations in force.

e) Employ experts in classification of the goods according to the standards regulated by the General Department of Customs and pay attention to the rotation of customs officers depending on their specialties and ensuring the restriction on the ineffective utilization of trained workforce.

2. The Director of the Import and Export Duty Department shall assume the following responsibilities:

a) Direct counseling and propose issue of the Notification of the results of the classification of the goods in accordance with laws.

b) Take immediate actions against any complaint received from the Customs Departments of cities or provinces, organizations or individuals with regard to issue of the Notification of the classification results.

c) Organize the inspection of compliance of the Customs Departments of cities or provinces with regulations on classification of the goods and imposition of duty rates through the inspection carried out on the system.

d) Employ experts in classification of the goods according to the standards regulated by the General Department of Customs.

dd) Organize training in classification of the goods and provide updated information about the classification decisions and recommendations of the World Customs Organization.

e) Distribute resources to ensure the timely and sufficient update of data of the Notification of the classification results and the Notification of the predetermination results on the MHS system in accordance with regulations in force.

3. The Director of the Customs Inspection Department shall assume the following responsibilities:

a) Organize the inspection of delivery of the samples for analysis for the purpose of classification of the goods by the Customs Sub-departments to ensure the sampling subjects, criteria and documentation conform to regulations in force.

b) Direct the counseling and propose issue of the Notification of the results of analysis of the goods in accordance with laws.

c) Take immediate actions against any complaint received from the Customs Departments of cities or provinces, organizations or individuals with regard to the analysis results.

d) Distribute resources to ensure the timely and sufficient update of data of the Notification of the analysis results and the Notification of the analysis results with respective HS codes on the MHS system in accordance with regulations in force.

dd) Organize the training in identification of the goods and the nature of the goods according to the Vietnam’s List of imported and exported goods and the Tariff Schedule applied to exported and imported goods.

4. The Customs Information Technology and Statistics Department shall assume the following responsibilities:

a) Build, update and provide instructions for use of the MHS software in conformity with requirements of the operations of the Import and Export Duty Department;

b) Connect the database of classification of the goods and imposition of duty rates with relevant information and data systems to serve the needs of classification and determination of HS codes;

c) Maintain and ensure stability and security for the database of classification of the goods and imposition of duty rates during the process of update, operation and use of that database;

d) Handle any technical breakdown arising in the process of operation and use of the database of classification of the goods and imposition of duty rates.

dd) Update the contents of the Notification of the classification results, the Notification as a replacement for the Notification of the classification results, the Notification of cancellation of the Notification of the predetermination results, the Notification of termination of the Notification of the predetermination results on the Information Portal of the General Department of Customs.

5. The Post-customs Clearance Inspection Department, the Inspection – Audit Department and the Smuggling Investigation and Prevention Department shall assume the following responsibilities:

a) Exchange the information in writing with each other and provide a full amount of materials and documents related to the goods, falling in the cases referred to in clause 4 Article 28 hereof, in which resolutions should be clearly stated.

b) Promptly exchange the information with the Import and Export Duty Department whenever HS codes, duty rates and other contents of the Notification of the predetermination results and implementation of the Notification of the predetermination results are found improper during the process of inspection and audit at the customs authority’s office or at the enterprise s workplace.

6. Customs officers shall assume the following responsibilities:

Receive, check, process, report on, circulate, release, update and store documents in accordance with regulations in force. In case of any violation arising, depending on the nature and seriousness of that violation, they shall be subject to disciplinary actions or the prosecution process in accordance with laws.

Article 30. Implementation organization

1. The Heads of the entities shall be responsible for thoroughly understanding and strictly complying with these procedures. In the course of implementation, if there is any difficulty, the entities shall be advised to send their feedbacks to the General Department of Customs (the Import and Export Duty Department) to seek its further instructions and responses.

2. Upon implementation, if any relevant reference document sited in these Procedures is amended, supplemented or replaced, the new document coming into existence after such amendment, supplementation or replacement shall prevail./.

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1921/QD-TCHQ DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất