Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hà Lan
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Hiệp định không số
Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Vương quốc Hà Lan |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | không số |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định |
Người ký: | Phan Văn Khải; H. A.F.M.O van Mierlo |
Ngày ban hành: | 24/01/1995 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định không số
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC HÀ LAN VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC HÀ LAN
Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập;
Đã thoả thuận dưới đây:
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định.
1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở, hay chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập, bao gồm các khoản thuế đối với lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp trả cũng như các khoản thuế đánh vào phần vốn tăng thêm đều được coi là các thuế đánh vào thu nhập.
3. Các loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:
a. Tại Việt Nam:
(i) Thuế thu nhập cá nhân;
(ii) Thuế lợi tức; và
(iii) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
(Dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
b. Tại Hà Lan:
(i). Thuế thu nhập;
(ii). Thuế lương;
(iii). Thuế công ty kể cả phần điều tiết của Chính phủ trên lợi tức ròng thu được từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên được áp dụng theo Luật Khai thác mỏ năm 1810 đối với các hình thức tô nhượng ban hành từ năm 1967, hoặc theo Luật Khai thác thềm lục địa của Hà Lan năm 1965;
(iv). Thuế tiền lãi cổ phần;
(Dưới đây gọi là “thuế Hà Lan”)
4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau ngày ký kết Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng trong luật thuế của từng Nước.
Điều 3. Các định nghĩa chung:
1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi một sự giải thích khác:
a. Thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là Việt Nam hoặc Hà Lan tuỳ theo ngữ cảnh đòi hỏi; thuật ngữ “các nước ký kết” có nghĩa là Việt Nam và Hà Lan;
b. Từ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khi dùng theo nghĩa địa lý, từ đó bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam và mọi vùng ở ngoài và đi liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyền thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;
b. Từ “Hà Lan” có nghĩa là Vương quốc Hà Lan nằm tại Châu Âu kể cả phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc miền Bắc, trong phạm vị phần lãnh thổ đó phù hợp với luật pháp quốc tế đã hoặc sau này có thể được chỉ định theo các luật của Hà Lan như là một vùng mà ở đó Hà Lan đã có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển và tầng đất dưới đáy biển;
c. Thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty hay bất kỳ tổ chức nào khác;
e. Thuật ngữ “công ty” để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;
e. Thuật ngữ “xí nghiệp của Nước ký kết” và “xí nghiệp của Nước ký kết” có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;
g. Thuật ngữ “đối tượng mang quốc tịch” có nghĩa:
(i). Tất cả các cá nhân mang quốc tịch một Nước ký kết;
(ii). Tất cả các pháp nhân một pháp nhân, tổ chức hùn vốn và các hiệp hội có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại một Nước ký kết;
h. Thuật ngữ “vận tải quốc tế” có nghĩa là bất cứ sự vận chuyển nào bằng tàu thuỷ hoặc bằng máy bay được thực hiện bởi một xí nghiệp có trụ sở điều hành thực tế tại một Nước ký kết, trừ trường hợp khi chiếc tàu thuỷ hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia; và
i. Thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm quyền” có nghĩa:
(i). Trong trường hợp đối với Việt Nam, ông Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; và
(ii). Trong trường hợp đối với Thuỵ điển, là Bộ trưởng Bộ Tài chính, người đại diện được uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trong khi một Nước ký kết áp dụng Hiệp định này, mọi thuật ngữ chưa được định nghĩa trong Hiệp định này sẽ có nghĩa theo như định nghĩa trong luật của Nước đó đối với các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác.
Điều 4. Đối tượng cư trú:
1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà theo các luật của Nước đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi cư trú, trụ sở điều hành hoặc bất cứ tiêu chuẩn nào khác có tính chất tương tự.
2. Trường hợp theo những quy định tại khoản 1 khi một cá nhân là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, thì thân phận cư trú của cá nhân đó sẽ được xác định như sau:
a. Cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà tại đó cá nhân đó có nhà ở thường trú. Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở cả hai Nước , thì cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
b. Nếu như không thế xác định được Nước ký kết mà ở đó cá nhân đó có trung tâm các quyền lợi chủ yếu, hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường trú ở cả hai Nước thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó thường sống;
c. Nếu cá nhân đó thường sống tại cả hai Nước hay không thường sống tại Nước nào thì cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó mang quốc tịch;
d. Nếu cá nhân đó là đối tượng mang quốc tịch của cả hai Nước hoặc không mang quốc tịch của cả hai Nước này thì các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ giải quyết vấn đề đó bằng thỏa thuận chung.
3. Trường hợp do những quy định tại khoản 1 Điều này, khi một đối tượng không phải là cá nhân, là đối tượng cư trú của hai Nước ký kết, lúc đó, đối tượng sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước ký kết nơi đóng trụ sở điều hành thực tế của đối tượng đó.
Điều 5. Cơ sở thường trú:
1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó, xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2. Thuật ngữ “cơ sở trú” chủ yếu bao gồm:
Trụ sở điều hành;
Chi nhánh;
Văn phòng;
Nhà máy;
Xưởng; và
Mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào khác.
3. Thuật ngữ “cơ sở thường trú” cũng bao gồm:
a. Một địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát liên quan đến các địa điểm, công trình trên, nhưng chỉ khi các địa điểm, công trình hay các hoạt động đó kéo dài với thời hạn hơn 6 tháng;
b. Việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ tư vấn của một xí nghiệp thực hiện thông qua người làm công của xí nghiệp đó hay các đối tượng khác được xí nghiệp uỷ nhiệm thực hiện, nhưng chỉ trong trường hợp những hoạt động mang tính chất nói trên (cho cùng hoặc một dự án có liên quan) tại một nước trong một thời gian hay trong nhiều khoảng thời gian gộp lại hơn 6 tháng trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục.
4. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” sẽ được coi là không bao gồm:
Việc sử dụng các phương tiện riêng cho mục đích lưu kho hoặc trưng bày hàng hoá hay tài sản của xí nghiệp;
Việc duy trì kho hàng hoá hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích lưu kho, trưng bày;
Việc duy trì kho hàng hoá hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích để cho xí nghiệp khác gia công;
Việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hoá hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp đó;
Việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác mang tính chất phụ trợ hoặc chuẩn bị cho xí nghiệp; và
Việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích kết hợp bất kỳ hoạt động nào nêu từ điểm (a) tới điểm (e), với điều kiện toàn bộ hoạt động của cơ sở kinh doanh cố định từ sự kết hợp trên mang tính chất chuẩn bị hay phụ trợ.
5. Mặc dù có những quy định tại khoản 1 và 2, trường hợp một đối tượng - trừ đại lý có tư cách độc lập được điều chỉnh bởi khoản 6 - hoạt động tại một Nước ký kết thay mặt cho một xí nghiệp của Nước ký kết kia, thì xí nghiệp đó sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Nước ký kết thứ nhất đối với bất kỳ hoạt động nào mà đối tượng này thực hiện cho xí nghiệp, nếu đối tượng đó:
a. Có và thường xuyên thực hiện tại Nước đó thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên xí nghiệp, trừ khi các hoạt động của đối tượng này chỉ giới hạn trong phạm vi các hoạt động nêu tại khoản 4 mà những hoạt động đó nếu thực hiện thông qua một cơ sở kinh doanh cố định sẽ không làm cho cơ sở kinh doanh cố định đó trở thành một cơ sở thường trú theo như những quy định tại khoản đó; hay
b. Không có thẩm quyền trên, nhưng thường xuyên duy trì tại Nước thứ nhất một kho hàng hóa hay tài sản, từ đó đối tượng trên thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hay tài sản thay mặt cho xí nghiệp.
6. Một xí nghiệp sẽ không được coi là có cơ sở thường trú ở một Nước ký kết kia nếu xí nghiệp đó chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh tại Nước đó thông qua một đại lý môi giới, một đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác có tư cách độc lập, với điều kiện những đối tượng này chỉ hoạt động trong khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ và trong mối quan hệ tài chính và thương mại của các đối tượng đó với xí nghiệp không có các điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt khác đối với các điều kiện thường được các đại lý độc lập thoả thuận.
7. Việc một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết kiểm soát hoặc chịu sự kiểm soát bởi một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia hoặc tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước kia (có thể thông qua một cơ sở thường trú hay dưới hình thức khác), sẽ không làm cho bất kỳ công ty nào trở thành cơ sở thường trú của công ty kia.
Điều 6. Thu nhập từ bất động sản:
1. Thu nhập mà một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ bất động sản (kể cả thu nhập từ nông nghiệp hoặc lâm nghiệp) nằm tại Nước ký kết kia thì có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Thuật ngữ “bất động sản” sẽ có nghĩa theo như luật của Nước ký kết nơi có bất động sản. Trong mọi trường hợp, thuật ngữ này sẽ bao gồm cả những phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo những quy định tại luật chung về điền sản, quyền sử dụng bất động sản và quyền được hưởng các khoản thanh toán cố định hay thay đổi dưới dạng tiền công trả cho việc khai thác hay quyền khai thác của các mỏ, nguồn khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; các tàu thuỷ, thuyền và máy bay sẽ không được coi là bất động sản.
3. Những quy định tại khoản 1 sẽ áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ việc trực tiếp sử dụng, cho thuê hay sử dụng các loại bất động sản dưới bất kỳ hình thức nào khác.
4. Những quy định tại khoản 1 và 3 cũng sẽ áp dụng cho thu nhập từ bất động sản của một xí nghiệp và đối với thu nhập từ bất động sản được sử dụng để thực hiện các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.
Điều 7. Lợi tức doanh nghiệp:
1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
2. Thể theo các quy định tại khoản 3, khi một xí nghiệp của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được, nếu nó là một một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động như nhau hay tương tự trong cùng những điều kiện như nhau hay tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú này bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung, cho dù chi phí đó phát sinh tại Nước có cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác. Tuy nhiên, sẽ không cho phép trừ các chi phí bất kỳ các khoản tiền nào, nếu có, do cơ sở thường trú trả cho (trừ tiền thanh toán các chi phí thực tế) trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng nào khác của xí nghiệp dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản lệ phí hay bất kỳ khoản thanh toán nào tương tự để sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác, hay dưới hình thức tiền hoa hồng trả cho việc thực hiện các dịch vụ riêng biệt hay trả cho công việc quản lý hay dưới hình thức lãi tính trên tiền cho cơ sở thường trú vay, trừ trường hợp tiền lãi của tổ chức ngân hàng. Cũng tương tự, trong khi xác định lợi tức của cơ sở thường trú sẽ không tính đến các khoản tiền (trừ tiền thanh toán các chi phí thực tế) do cơ sở thường trú thu từ trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng khác của xí nghiệp, dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản lệ phí hay các khoản thanh toán tương tự trả cho việc sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác, hay dưới hình thức tiền hoa hồng trả cho việc thực hiện các dịch vụ riêng biệt hay trả cho công việc quản lý, hay dưới hình thức lãi tính trên tiền cho trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng nào khác của xí nghiệp vay, trừ trường hợp đối với tổ chức ngân hàng.
4. Trường hợp tại một Nước ký kết vẫn thường xác định các khoản lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú trên cơ sở phân chia tổng lợi tức của xí nghiệp thành các phần khác nhau, thì không có nội dung nào tại khoản 2 ngăn cản Nước ký kết đó xác định lợi tức chịu thuế theo cách phân chia theo thông lệ đó; tuy nhiên, phương pháp phân chia được áp dụng sẽ đưa ra kết quả phù hợp với nguyên tắc của Điều này.
5. Không một khoản lợi tức nào sẽ được phân bổ cho một cơ sở thường trú nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hoá hoặc tài sản cho xí nghiệp.
6. Theo nội dung những khoản trên các khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú sẽ được xác định theo cùng một phương pháp qua các năm trừ khi có đủ lý do chính đáng để thay đổi phương pháp tính.
7. Khi lợi tức bao gồm các khoản thu nhập được đề cập riêng tại các Điều khác của Hiệp định này, thì các quy định của các Điều đó không bị ảnh hưởng bởi những quy định tại Điều này.
Điều 8. Vận tải biển và vận tải hàng không:
1. Lợi tức thu được từ hoạt động của các tàu thuỷ hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi đóng trụ sở điều hành thực tế của xí nghiệp.
2. Nếu trụ sở điều hành thực tế của một xí nghiệp vận tải biển đặt trên một chiếc tàu thuỷ, khi đó trụ sở điều hành thực tế sẽ được coi là nằm tại Nước ký kết nơi có cảng chính của tàu thuỷ, hoặc nằm tại Nước ký kết mà đối tượng điều hành tàu là đối tượng cư trú, nếu không có cảng chính như đã nêu trên.
3. Theo nội dung của Điều này, lợi tức thu được từ hoạt động của tàu thuỷ hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ bao gồm cả lợi tức từ việc cho thuê tàu thuỷ hay máy bay trống nếu tàu thuỷ hoặc máy bay đó hoạt động trong vận tải quốc tế và nếu các khoản lợi tức từ việc cho thuê như vậy có tính chất phụ kèm theo khoản lợi tức được nêu tại khoản 1.
4. Những quy định tại khoản 1 cũng sẽ áp dụng cho các khoản lợi tức thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hay một hãng hoạt động quốc tế.
Điều 9. Những xí nghiệp liên kết:
1. Khi:
a. Một xí nghiệp của một Nước ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một xí nghiệp của Nước ký kết kia, hoặc
b. Các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một xí nghiệp của một Nước ký kết và vào một xí nghiệp của Nước ký kết kia,
Và trong cả hai trường hợp, trong mối quan hệ tài chính và thương mại giữa hai xí nghiệp trên có những điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt khác với điều kiện được đưa ra giữa các xí nghiệp độc lập, lúc đó mọi khoản lợi tức mà một xí nghiệp có thể thu được nếu không có những điều kiện trên nhưng nay vì những điều kiện này mà xí nghiệp đó không thu được, sẽ vẫn được một Nước ký kết tính vào các khoản lợi tức của xí nghiệp đó và bị đánh thuế tương ứng. Nội dung trên được hiểu rằng trường hợp các xí nghiệp liên kết ký kết các kế hoạch như kế hoạch phân chia chi phí hay các hợp đồng dịch vụ chung nhằm mục đích hoặc dựa trên cơ sở phân bổ chi phí điều hành, chi phí quản lý chung, chi phí kỹ thuật và thương mại, chi phí nghiên cứu chung và phát triển và các khoản chi phí tương tự khác thì các kế hoạch đó sẽ không được coi là điều kiện như quy định tại câu trước.
2. Khi một Nước ký kết tính vào các khoản lợi tức của một xí nghiệp tại Nước đó và bị đánh thuế tương ứng vào các khoản lợi tức mà một xí nghiệp của Nước kia đã bị đánh thuế tại Nước kia và các khoản lợi tức được tính vào như vậy là những khoản lợi tức lẽ ra thuộc về xí nghiệp của Nước thứ nhất nếu như xem các điều kiện đặt ra giữa hai xí nghiệp trên là những điều kiện lập ra giữa các xí nghiệp độc lập, khi đó Nước ký kết nếu chấp nhận sự điều chỉnh trên sẽ điều chỉnh các khoản thuế đánh tại Nước mình đối với những khoản lợi tức trên cho phù hợp. Trong khi xác định sự điều chỉnh trên sẽ xem xét đến các quy định khác của Hiệp định này và khi cần thiết các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ tham khảo ý kiến của nhau.
Điều 10. Tiền lãi cổ phần:
1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú, nhưng thuế khi đó được tính không được vượt quá:
a. 5 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty, trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát ít nhất 50 phần trăm vốn của công ty chia lãi cổ phần hay đầu tư vào vốn của công ty trả lãi cổ phần hơn 10 triệu đô la Mỹ , hoặc số tiền tương đương bằng tiền Việt Nam hay Hà Lan.
b. 10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp tối thiểu 25 phần trăm nhưng dưới 50 phần trăm vốn của công ty trả lãi cổ phần;
c. 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả các trường hợp khác.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng biện pháp áp dụng khoản 2 bằng thoả thuận chung.
4. Các quy định tại khoản 2 sẽ không ảnh hưởng tới việc đánh thuế công ty đối với khoản lợi tức được dùng để chia tiền lãi cổ phần.
5. Thuật ngữ “tiền lãi cổ phần” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ cổ phần “jouissance” hay, hoặc các quyền lợi “jouissance”, cổ phần khai thác mỏ, cổ phần sáng lập, hoặc các quyền lợi khác được hưởng lợi nhuận, cũng như thu nhập từ các khoản nợ được hưởng lợi tức và thu nhập từ các quyền lợi khác của công ty khác cũng chịu sự điều chỉnh của chính sách thuế giống như thu nhập từ cổ phần theo các luật của Nước nơi công ty chia lãi cổ phần là đối tượng cư trú.
6. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng trong trường hợp đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia, nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước đó, hay tiến hành tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm tại Nước kia, và quyền nắm giữ cổ phần nhờ đó được hưởng tiền lãi cổ phần, có sự liên hệ thực tế đến cơ sở thường trú hoặc các cơ sở cố định nói trên. Trong trường hợp nêu trên, các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tuỳ từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
7. Khi một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết có lợi tức hay thu nhập phát sinh từ Nước ký kết kia thì Nước kia có thể không đánh thuế đối với những khoản tiền lãi cổ phần do công ty này trả, trừ trường hợp những khoản tiền lãi cổ phần này được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, hoặc quyền nắm giữ cổ phần có các khoản tiền lãi cổ phần được trả có sự liên hệ thực tế với một cơ sở thường trú hay những cơ sở cố định tại Nước ký kết kia, đồng thời Nước ký kết kia cũng không buộc các khoản lợi tức không chia của công ty trên phải chịu thuế đối với những khoản lợi tức không chia của công ty, cho dù những khoản tiền lãi cổ phần được chia hoặc các khoản lợi tức không chia bao gồm toàn bộ hay một phần các khoản lợi tức hoặc thu nhập phát sinh tại Nước kia.
Điều 11. Lãi tiền cho vay:
1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng khoản tiền lãi này thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.
3. Mặc dù đã có các quy định tại khoản 2, lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết kia trong phạm vi khoản lãi từ tiền cho vay đó:
(i). Do Chính phủ của Nước ký kết kia, kể cả cơ quan chính quyền cơ sở và chính quyền địa phương của Nước đó nhận được;
(ii). Do Ngân hàng Trung ương của Nước ký kết kia nhận được;
(iii). Do một tổ chức tài chính mà Chính phủ của Nước ký kết kia kể cả cơ quan chính quyền cơ sở và chính quyền địa phương của nước đó kiểm soạt hoặc sở hữu, nhận được;
(iv). Trả cho các khoản nợ của Chính phủ của Nước kia kể cả cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó, ngân hàng Trung ương của Nước đó hay bất kỳ tổ chức tài chính nào khác do Chính phủ Nước đó kiểm soát hoặc sở hữu, bảo lãnh hoặc bảo đảm.
4. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng biện pháp áp dụng khoản 2 và 3 bằng thoả thuận chung.
5. Thuật ngữ “lãi từ tiền cho vay” dùng ở Điều này có nghĩa là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hay không được đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán của Chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, kể cả khoản tiền thưởng và giải thưởng kèm theo các khoản chứng khoán; trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó. Tiền phạt thanh toán chậm sẽ không được coi là lãi từ tiền cho vay theo nội dung của Điều này.
6. Những quy định tại khoản 1, 2 và 3 sẽ không áp dụng nếu người thực hưởng lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi phát sinh các khoản lãi từ tiền cho vay, thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia hoặc thực hiện tại Nước đó các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm tại Nước đó, và khoản nợ có các khoản tiền lãi được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tuỳ từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
7. Lãi từ tiền cho vay sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi người trả chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả lãi có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến các khoản nợ đã phát sinh các khoản lãi này, và khoản tiền lãi đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng đó có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, khoản tiền lãi này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước nơi cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
8. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả lãi và đối tượng hưởng lãi hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng khác, khoản lãi từ tiền cho vay liên quan đến khoản nợ phải trả tiền lãi, vượt quá khoản tiền có thể được thỏa thuận giữa đối tượng đi vay và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ này, thì khi đó, các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ đặc biệt trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo các luật của từng Nước ký kết có xem xét thích đáng tới các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 12. Tiền bản quyền:
1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các luật của Nước này, nhưng nếu đối tượng nhận tiền bản quyền là đối tượng thực hưởng tiền bản quyền, thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá:
a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền nếu số tiền này được trả cho việc sử dụng hoặc quyền sử dụng bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật hoặc các thông tin có liên quan tới kinh nghiệm công nghiệp hay khoa học.
b. 10 phần trăm tổng số tiền bản quyền nếu số tiền này được trả cho việc sử dụng hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu thương mại hoặc thông tin có liên quan tới kinh nghiệm thương mại; và
c. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác.
3. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng biện pháp áp dụng khoản 2 bằng thoả thuận chung.
4. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán dưới bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim hay các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hoặc khoa học.
5. Những định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản tiền bản quyền, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh ở Nước ký kết kia nơi có khoản tiền bản quyền phát sinh, thông qua cơ sở thường trú nằm tại Nước kia, hoặc tiến hành tại Nước ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm tại Nước kia, và quyền hay tài sản có các khoản tiền bản quyền được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14, tuỳ từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Tiền bản quyền sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả tiền bản quyền chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả tiền bản quyền, là hay không là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến trách nhiệm trả tiền bản quyền đã phát sinh và tiền bản quyền đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì khoản tiền bản quyền này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước nơi có cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
7. Trường hợp vì mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng khác khoản tiền bản quyền được trả đối với việc sử dụng, quyền hoặc thông tin, vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng trả tiền và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ này, thì các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ vẫn bị đánh thuế theo luật từng Nước ký kết có xem xét thích đáng tới các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 13. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản:
1. Lợi tức do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng bất động sản được nêu ở Điều 6 có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản là một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú mà một xí nghiệp của một Nước ký kết có tại Nước ký kết kia hoặc động sản thuộc một cơ sở cố định của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có ở Nước ký kết kia để tiến hành hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập kể cả lợi tức từ việc chuyển nhượng cơ sở thường trú đó (riêng cơ sở thường trú đó hoặc cùng toàn bộ xí nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
3. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng các tàu thuỷ hoặc máy bay hoạt động trong vận tải quốc tế, hoặc động sản liên quan đến tàu thuỷ hay máy bay này, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi trụ sở điều hành chính của xí nghiệp đó đóng. Theo nội dung của khoản này, các quy định của khoản 2 Điều 8 sẽ được áp dụng.
4. Trường hợp một đối tượng cư trú của một Nước ký kết sở hữu toàn bọ hoặc gần như toàn bộ số cổ phần của một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia (trừ công ty có các cổ phần được đăng ký tại thị trường chứng khoán) và các tài sản của công ty đó bao gồm chủ yếu là bất động sản nằm tại Nước kia, bất kỳ khoản lợi tức nào do đối tượng cu trú đó thu được từ việc chuyển nhượng các cổ phần tại công ty đó có thể bị đanh thuế tại Nước kia. Theo nội dung của Khoản này, từ “bất động sản” không bao gồm bất động sản mà tại đó việc kinh doanh của công ty được thực hiện. Quy định của khoản này sẽ không áp dụng nếu khoản lợi tức đó thu được trong quá trình tổ chức lại công ty, sát nhập công ty, phân chia và các hoạt động tương tự.
5. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với tài sản được nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú.
6. Những quy định tại khoản 5 sẽ không ảnh hưởng đến quyền của từng nước ký kết, căn cứ theo luật thuế của Nước mình, đánh thuế đối với lợi tức do một cá nhân là đối tượng cu trú của Nước ký kết kia thu được từ việc chuyển nhượng cổ phần hay quyền lợi “jouissaance” tại một công ty mà toàn bộ hay một phần vốn của công ty đó được chia thành các cổ phần và theo Luật của nước đó Công ty trên là đối tượng cư trú của Nước đó.
Điều14. Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập:
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ các hoạt động dịch vụ ngành nghề hay các hoạt động khác có tính chất độc lập sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi đối tượng đó thường xuyên có một cơ sở cố định ở Nước ký kết kia để tiến hành các hoạt động của mình. Nếu đối tượng đó có một cơ sở cố định như vậy, thu nhập có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ đối với phần thu nhập được phân bổ cho cơ sở cố định đó.
2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề” bao gồm chủ yếu những hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập cũng như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên.
Điều 15. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
1. Thể theo các quy định tại Điều 16, 18, 19 và 21 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết thứ nhất nếu:
a. Người nhận tiền có mặt tại Nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng liên tục bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tài chính có liên quan, và
b. Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia, và
c. Số tiền thù lao không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, tiền công từ lao động làm trên tàu thuỷ hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi đóng trụ sở điều hành thực tế của xí nghiệp.
Điều 16. Thù lao cho giám đốc:
Các khoản thù lao cho giám đốc và các khoản thanh toán tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận được với tư cách là thành viên của ban giám đốc của một công ty là đối tượng cư trú của Nước kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia.
Điều 17. Nghệ sĩ và vận động viên:
1. Mặc dù có những quy định tại Điều 14 và 15, thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được với tư cách người biểu diễn như diễn viên sân khấu, điện ảnh, phát thanh hay truyền hình, hay nhạc công, hoặc với tư cách là vận động viên, từ những hoạt động cá nhân của mình thực hiện tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia.
2. Trường hợp thu nhập liên quan đến các hoạt động trình diễn cá nhân của người biểu diễn hoặc vận động viên nhưng không được trả cho bản thân người biểu diễn hoặc vận động viên, mà trả cho một đối tượng khác thì thu nhập này có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi diễn ra những hoạt động trình diễn của người biểu diễn hoặc vận động viên, mặc dù có những quy định tại các Điều 7, 14 và 15của Hiệp định này.
3. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng cho tiền công hay lợi tức thu được từ những hoạt động trình diễn tại một Nước ký kết nếu đợt trình diễn tại nước đó trực tiếp toàn bộ do các quỹ công của Nước ký kết kia hỗ trợ trực tiếp theo chương trình trao đổi văn hoá giữa hai Nước ký kết.
Điều 18. Tiền lương hưu và tiền bảo hiểm hàng năm:
1. Thể theo các quy định của khoản 2 Điều 19, tiền lương hưu và các khoản tiền công tương tự được trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết do các công việc đã làm trước đây và bất kỳ khoản tiền bảo hiểm hằng năm nào sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước đó.
2. Tuy nhiên, khi tiền công như vậy không mang tính chất định kỳ và được trả cho công việc đã làm trước đây tại Nước ký kết kia, hay trường hợp một khoản tiền trọn gói được trả thay cho quyền được hưởng các khoản tiền bảo hiểm năm, tiền công hay khoản tiền trọn gói đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh.
3.Thuật ngữ “tiền bảo hiểm hàng năm” có nghĩa là khoản tiền nhất định thanh toán định kỳ vào những thời đỉêm nhất định trong thời gian sống hay giai đoạn thời gian được quy định hoặc cam kết thể theo nghĩa vụ đóng góp để nhận lại được số tiền hay trị giá bằng tiền toàn bộ và tương ứng.
Điều 19. Phục vụ Chính phủ và các khoản tiền bảo hiểm xã hội:
1. a. Tiền công lao động, trừ tiền lương hưu, do một Nước ký kết hoặc một cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó trả cho một cá nhân đối với các công việc phục vụ cho Nhà nước cơ quan hoặc chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
b. Tuy nhiên khoản tiền công lao động này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu việc phục vụ này được thực hiện tại Nước kia và nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia, đồng thời:
(i). Là đối tượng mang quốc tịch của Nước kia; hoặc
(ii). Không trở thành đối tượng cư trú của Nước kia chỉ đơn thuần vì thực hiện những công việc trên.
2. a. Bất kỳ khoản tiền lương hưu nào do một Nước ký kết hoặc một cơ quan chính quyền cơ sở hoặc chính quyền địa phương của Nước đó hoặc do các quỹ của những cơ quan này lập ra trả cho một cá nhân đối với công việc phục vụ cho Nhà nước hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước đó.
b. Tuy nhiên, những khoản tiền lương hưu này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu cá nhân này là đối tượng cư trú, và là đối tượng mang quốc tịch của Nước kia.
3. Các quy định của các Điều 15, 16, 17 và 18 sẽ áp dụng đối với những khoản tiền công lao động và lương hưu đối với các công việc phục vụ liên quan đến một hoạt động kinh doanh được tiến hành bởi một Nước ký kết hoặc cơ quan chính quyền cơ sở hoặc chính quyền địa phương của Nước đó.
4. Bất kỳ khoản tiền lương hưu và các khoản tiền khác được trả theo các quy định trong hệ thống bảo hiểm xã hội của một Nước ký kết cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước thứ nhất.
Điều 20. Sinh viên và thực tập sinh:
Những khoản tiền mà một sinh viên hay thực tập sinh nhận được để trang trải các chi phí sinh hoạt, học tập hay đào tạo mà người sinh viên hay thực tập sinh này ngay trước khi đến một Nước ký kết đang và đã là người cư trú của Nước ký kết kia và hiện có mặt tại Nước thứ nhất chỉ với mục đích học tập hay đào tạo, thì không bị đánh thuế tại Nước thứ nhất, với điều kiện những khoản tiền đó có nguồn gốc từ bên ngoài Nước này.
Điều 21. Giáo viên, giáo sư và các nhà nghiên cứu:
1. Các khoản tiền mà một giáo sư, nhà nghiên cứu hay giáo viên, người là đối tượng cư trú của một Nước ký kết và là hiện có mặt tại Nước ký kết kia với mục đích để giảng dạy hay nghiên cứu khoa học trong thời gian tối đa hai năm tại một trường đại học, cao đẳng hay các cơ sở khác để giảng dạy hay nghiên cứu khoa học tại Nước kia, nhận được từ việc giảng dạy hay nghiên cứu như vậy, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất.
2. Điều này sẽ không áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động nghiên cứu nếu việc nghiên cứu đó không phục vụ cho lợi ích chung mà ngay từ đầu được thực hiện phục vụ cho lợi ích riêng của một đối tượng hay nhiều đối tượng nhất định.
Điều 22. Thu nhập khác.
1. Những khoản thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết, cho dù phát sinh ở đâu, chưa được đề cập đến tại những Điều trên của Hiệp định này, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
2. Những quy định tại khoản 1 sẽ không áp dụng đối với những thu nhập , trừ thu nhập từ bất động sản được định nghĩa tại khoản 2 Điều 6, nếu đối tượng nhận thu nhập là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước kia hay thực hiện tại Nước kia những hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hay tài sản liên quan đến số thu nhập được chi trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó. Trong trường hợp như vậy, những quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tuỳ từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
Điều 23. Các biện pháp xoá bỏ việc đánh thuế hai lần.
1. Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được xoá bỏ như sau:
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản mà theo luật của Hà Lan và phù hợp với Hiệp định này có thể bị đánh thuế tại Hà Lan, Việt Nam sẽ cho phép khấu trừ vào số thuế của Việt Nam tính trên thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản đó một khoản tiền tương đương số thuế đã nộp tại Hà Lan. Tuy nhiên, khoản thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt Nam được tính phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam trên khoản thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản đó.
2. Tại Hà Lan, việc đánh thuế hai lần sẽ được xoá bỏ như sau:
a. Khi đánh thuế đối với đối tượng cư trú của Hà Lan, Hà Lan có thể gộp vào cơ sở tính các loại thuế đó các khoản thu nhập mà theo quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Việt Nam:
b. Tuy nhiên, trường hợp một đối tượng cư trú của Hà Lan nhận được các khoản thu nhập, mà theo Điều 6, Điều 7, khoản 6 Điều 10, khoản 6 Điều 11, khoản 5 Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 và 3 Điều 15, khoản 1 (điểm a), khoản 2 (điểm a) và khoản 4 Điều 19 và khoản 2 Điều 22 của Hiệp định này có thể bị đánh thuế tại Việt Nam và được gộp vào cơ sở tính thuế như đã nêu tại điểm (a), Hà Lan sẽ miễn thuế cho các khoản thu nhập đó bằng cách cho phép giảm thuế tại Hà Lan. Số thuế được giảm sẽ được tính phù hợp với các quy định của luật Hà Lan về tránh đánh thuế hai lần. Để đạt được mục đích này, các khoả thu nhập nói trên sẽ được coi là tính gộp vào tổng số các khoản thu nhập được miễn thuế hà Lan theo các quy định đó;
c. Hơn nữa, Hà Lan sẽ cho phép trừ một khoản tiền vào số thuế Hà Lan được tính đối với các khoản thu nhập mà theo khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 4 và 6 Điều 13, Điều 16, Điều 17 và khoản 2 Điều 18 của Hiệp định này được tính gộp vào cơ sở tính thuế đã nêu tại điểm (a). Khoản tiền được trừ này sẽ tương đương với số thuế đã nộp tại Việt Nam trên các khoản thu nhập đó, nhưng sẽ không vượt quá số thuế được giảm lẽ ra được áp dụng nếu các khoản thu nhập được gộp vào như trên là các khoản thu nhập duy nhất được miễn thuế Hà Lan theo các quy định của luật Hà Lan về tránh đánh thuế hai lần;
d. Trường hợp đó áp dụng miễn thuế theo quy định của luật Việt Nam nhằm khuyến khích đầu tư tại Việt Nam, hoặc áp dụng miễn thuế theo Hiệp định này số thuế Việt Nam thực đánh trên lãi tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam hoặc tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam ít hơn 10 phần trăm, khi đó tổng số thuế nộp tại Việt Nam trên khoản tiền lãi cho vay và tiền bản quyền đó sẽ được coi là đã nộp với thuế suất 10 phần trăm. Tuy nhiên, nếu các mức thuế suất chung theo các luật thuế Việt Nam có thể được áp dụng đối với lãi từ tiền cho vay và tiền bản quyền đã nêu trên được giảm dưới các mức đã nêu tại khoản này, thì các thuế suất thấp hơn này sẽ áp dụng theo nghĩa của khoản này. Các quy định của khoản này sẽ chỉ áp dụng trong thời hạn 10 năm sau ngày Hiệp định này có hiệu lực. Thời hạn này có thể được kéo dài bằng thoả thuận chung giữa các nhà chức trách có thẩm quyền.
Điều 24. Không phân biệt đối xử:
1. Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hay bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hay nặng hơn hình thức đánh thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước ký kết kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau. Mặc dù đã có những quy định tại Điều 1, quy định này cũng sẽ áp dụng đối với các đối tượng không là đối tượng cư trú của một hay của hai Nước ký kết.
2. Hình thức thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một xí nghiệp của một Nước ký kết đặt tại Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn thuế áp dụng đối với các xí nghiệp của Nước ký kết kia cùng thực hiện những hoạt động tương tự, với điều kiện nội dung khoản này sẽ không ngăn cản Nước kia đánh thuế đối với khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú tại Nước đó, của công ty là đối tượng cư trú tại Nước thứ nhất, với mức thuế bổ sung không vượt quá 10 phần trăm các khoản lợi tức đó khi các khoản lợi tức này được chuyển từ cơ sở thường trú về trụ sở chính. Hơn nữa, nội dung khoản này sẽ không áp dụng đối với hình thức thuế áp dụng cho các cơ sở thường trú tại Việt Nam của các xí nghiệp tham gia hoạt động trong các lĩnh vực thăm dò hay sản xuất dầu khí hay tham gia vào các hoạt động mà trong trường hợp các xí nghiệp Việt Nam chịu thuế theo Luật thuế sử dụng đất Nông nghiệp.
3. Trừ khi các quy đinh tại khoản 1 Điều 9, khoản 8 Điều 11 hay khoản 7 Điều 12 được áp dụng, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác do một xí nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết kia sẽ được phép trừ, để xác định lợi tức chịu thuế của xí nghiệp đó sẽ được trừ vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất.
4. Các xí nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hay một phần vốn do một hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia kiểm soát hay sở hữu trực tiếp hay gián tiếp, sẽ không phải chịu ở Nước ký kết thứ nhất bất kỳ hình thức thuế nào hay yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hay nặng hơn hình thức thuế và các yêu cầu liên quan được áp dụng cho các xí nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất.
5. Các khoản tiền, do một cá nhân hay người đại diện của cá nhân, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết kia đóng vào quỹ lương hưu được công nhận theo giác độ thuế tại Nước ký kết sẽ được áp dụng chế độ thuế tại Nước thứ nhất giống như chế độ áp dụng cho khoản tiền đóng góp cho quỹ lương hưu được công nhận theo giác độ thuế tại Nước thứ nhất, với điều kiện:
a. Cá nhân đó vẫn đóng góp liên tục cho quỹ lương hưu như vậy trước khi cá nhân đó trở thành đối tượng cư trú của Nước thứ nhất; và
b. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước thứ nhất chấp nhận rằng quỹ lương hưu đó tương ứng với quỹ lương hưu được Nước đó chấp nhận theo giác độ thuế.
Theo nội dung của khoản này, từ “quỹ lương hưu” bao gồm một quỹ lương hưu được thành lập theo hệ thống bảo hiểm xã hội công cộng.
6. Không có nội dung nào tại Điều này sẽ được giải thích là buộc từng Nước ký kết phải cho các cá nhân không phải là đối tượng cư trú của Nước đó được hưởng bất kỳ các khoản miễn thu hay các khoản miễn thuế và giảm thuế trong khi tính thuế mà Nước đó cho các cá nhân là đối tượng cư trú của Nước đó được hưởng.
7. Những quy định tại Điều này sẽ chỉ áp dụng cho các loại thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này.
Điều 25. Các thủ tục thoả thuận song phương:
1. Trường hợp một đối tượng là đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết của nhà chức trách có thẩm quyền của một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng theo những quy định của Hiệp định này, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó đang cư trú hoặc nếu trường hợp đối tượng đó rơi vào khoản 1 Điều 24 thì đối tượng giải trình với Nước mà đối tượng đó mang quốc tịch, mặc dù trong các luật trong nước của hai Nước đã quy định những chế độ xử lý khiếu nại. Trường hợp khiếu nại đó được giải trình trong vòng 3 năm kể từ lần thông báo đầu tiên dẫn đến hình thức thuế áp dụng không đúng với những quy định tại Hiệp định.
2. Nhà chức trách có thẩm quyền sẽ cố gắng, nếu như việc khiếu nại là hợp lý và nếu bản thân nhà chức trách đó không thể đi đến một giải pháp thoả đáng, phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia để cùng giải quyết trường hợp khiếu nại bằng thoả thuận chung, nhằm mục đích tránh đánh thuế không phù hợp với nội dung của Hiệp định này. Bất kỳ thoả thuận nào đạt được sẽ được thực hiện không căn cứ vào những giới hạn thời gian ghi trong các luật trong nước của hai Nước ký kết.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ cùng nhau cố gắng giải quyết mọi khó khăn hay vướng nảy sinh trong quá trình áp dụng Hiệp định này. Hai bên cũng có thể trao đổi với nhau nhằm xoá bỏ việc đánh thuế hai lần trong những trường hợp chưa được quy định trong Hiệp định này.
4. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể trực tiếp thông báo cho nhau với mục đích nhằm đạt được một thoả thuận theo nội dung của những khoản trên đây.
Điều 26. Trao đổi thông tin:
1. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện những quy định của Hiệp định này hay của các luật trong nước của từng Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo các luật trong nước sẽ không trái với Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin không bị giới hạn bởi Điều 1. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo luật trong nước của Nước này và thông tin đó chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay các cơ quan chức trách (bao gồm cả toà án và các cơ quan giám sát) có liên quan đến việc tính toán hoặc thu, cưỡng chế hoặc truy tố, hoặc xác định các khiếu nại liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức trách này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng và các cơ quan chức trách đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của toà án hay trong các quyết định của toà án.
2. Không có trường hợp nào những quy định tại khoản 1 được giải thích là buộc nhà chức trách có thẩm quyền của một Nước ký kết có nghĩa vụ:
a. Thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước ký kết đó hay Nước ký kết kia;
b. Cung cấp những thông tin không thể tiết lộ được theo các luật hay theo như quá trình quản lý hành chính thông thường của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
c. Cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về mậu dịch, kinh doanh, công nghiệp, thương mại hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh, hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước.
Điều 27. Các viên chức ngoại giao và lãnh sự:
1. Không nội dung nào trong Hiệp định này sẽ ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế dành cho các viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự theo những nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hay những quy định trong các Hiệp định đặc biệt.
2. Theo quy định của Hiệp định này, một cá nhân là thành viên của phái đoàn ngoại giao hay lãnh sự của mọt Nước ký kết tại Nước ký kết kia hoặc tại một Nước thứ ba và là người mang quốc tịch của Nước bổ nhiệm, sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước bổ nhiệm nếu đối tượng đó cũng có các nghĩa vụ về thuế thu nhập như các đối tượng cư trú của Nước đó.
3. Hiệp định này sẽ không áp dụng đối với các tổ chức, cơ quan quốc tế, và viên chức của tổ chức và cơ quan đó và các thành viên của một phái đoàn ngoại giao hay lãnh sự của một Nước thứ ba, đang có mặt tại một Nước ký kết, nếu họ không có cùng các nghĩa vụ về thuế thu nhập như các đối tượng cư trú của Nước đó.
Điều 28. Mở rộng lãnh thổ:
Hiệp định này có thể được mở rộng, với toàn bộ nội dung của Hiệp định hoặc với một số sửa đổi cần thiết, đối với một hoặc cả hai vùng thuộc NetherLands Antilles hoặc Aruba, nếu vùng có liên quan áp dụng các loại thuế về cơ bản có tính chất tương tự như các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Bất kỳ quy định mở rộng nào như vậy sẽ có hiệu lực từ ngày và thể theo các nội dung sửa đổi và các điều kiện đã nêu kể cả những điều kiện kết thúc, có thể được quy định chi tiết và thoả thuận trong các công hàm trao đổi thông qua đường ngoại giao.
Điều 29. Hiệu lực:
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi sau ngày cuối cùng mà Chính phủ từng Nước đã thông báo cho nhau bằng văn bản về việc hoàn thành các thủ tục cần thiết theo hiến pháp của từng Nước và các quy định của Hiệp định sẽ áp vào các năm và khoảng thời gian tính thuế bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp theo năm Hiệp định có hiệu lực.
Điều 30. Kết thúc Hiệp định:
Hiệp định này sẽ vẫn còn hiệu lực cho tới khi một Nước ký kết tuyên bố kết thúc. Từng Nước ký kết thông qua các con đường ngoại giao có thể kết thúc Hiệp định bằng cách gửi cho Nước ký kết kia thông báo kết thúc Hiệp định ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc bất kỳ năm dương lịch nào bắt đầu từ sau thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp như vậy, Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực thi hành đối với các năm và khoảng thời gian tính thuế bắt đầu sau ngày cuối cùng của năm dương lịch gửi thông báo kết thúc.
Để làm bằng những người được uỷ quyền dưới đây của từng Chính phủ đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định được làm thành hai bản tại Hague ngày 24 tháng 1 năm 1995 bằng tiếng Anh.
TM. CHÍNH PHỦ |
TM. CHÍNH PHỦ |
NGHỊ ĐỊNH THƯ.
Hôm nay tại thời điểm ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Hà Lan, những người ký dưới đây đã thống nhất những quy định sau sẽ là một bộ phận hợp thành của Hiệp định.
I. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 1
Hai bên đã thống nhất với nhau rằng theo nội dung của Hiệp định này một quỹ lương hưu được công nhận là quỹ lương hưu tại một trong hai Nước ký kết và thu nhập từ quỹ lương hưu đó được miễn thuế hoàn toàn tại Nước đó, sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước đó. Trường hợp tại Việt Nam, quỹ lương hưu như vậy sẽ được coi là bất kỳ quỹ lương hưu nào được công nhận và điều hành theo những quy định luật pháp và trong trường hợp của Hà Lan, quỹ lương hưu như vậy sẽ được coi là bất kỳ quỹ lương hưu nào được công nhận và điều hành theo những quy định luật pháp.
II. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 2
Thuế lợi tức nêu tại Điều 2, khoản 3 điểm (a) được hiểu là bao gồm cả thuế đối với nhà thầu phụ nước ngoài trong ngành dầu khí và thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
III. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 3, KHOẢN 1, ĐIỂM C
Từ “Hà Lan” được hiểu rằng sẽ bao gồm cả vùng đặc quyền kinh tế mà tại đó Hà Lan có thể thực hiện quyền chủ quyền phù hợp với Luật trong nước của mình và Luật pháp quốc tế nếu theo Luật Hà Lan, Hà Lan đã chỉ định hoặc sẽ chỉ định khu vực đó và đang thực hiện hay sẽ thực hiện các quyền đánh thuế tại đó.
IV. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 4
Một cá nhân sống trên tàu thuỷ mà không có nhà ở thực tế tại cả hai Nước ký kết sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước ký kết nơi có cảng chính của tàu thuỷ đó.
VII. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 10, KHOẢN 2
Mặc dù đã có những quy định tại điểm (b), khoản 2, Điều 10, chừng nào mà, theo các quy định của Luật thuế công ty của Hà Lan và theo các sửa đổi luật đó, trong tương lai, một công ty là đối tượng cư trú của Hà Lan không bị đánh thuế công ty của Hà Lan đối với tiền lãi cổ phần mà công ty này nhận được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam, tỷ lệ phần trăm đã quy định tại điểm này sẽ được giảm xuống còn 7 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần.
VIII. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 11, KHOẢN 2
1. Mặc dù đã có các quy định của khoản 2 Điều 11, chừng nào mà, theo các điều khoản của các Luật thuế Hà Lan và theo các sửa đổi của luật đó trong tương lai Hà Lan không đánh thuế tại nguồn đối với lãi từ tiền cho vay được trả cho một đối tượng cư trú của Việt Nam, tỷ lệ phần trăm đã quy định tại khoản này sẽ được giảm xuống còn 7 phần trăm tổng số lãi từ tìên cho vay.
2. Nếu sau ngày 1/7/1993 Việt Nam ký kết một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với một Nước thành viên của Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế mà theo quy định thuế suất thấp hơn đối với lãi từ tiền cho vay (kể cả thuế suất bằng 0) khi đó mức thuế suất thấp hơn này sẽ áp dụng cho các đối tượng cư trú của Hà Lan.
IX. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 12, KHOẢN 2
1. Hai bên đều nhất trí rằng các quy định của Điều 7 và Điều 14 sẽ áp dụng đối với các dịch vụ do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thực hiện tại Nước ký kết kia. Mặc dù đã có câu trên, trong trường hợp không có cơ sở thường trú hay cơ sở cố định, các khoản tiền trả cho dịch vụ kỹ thuật do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thực hiện tại Nước ký kết kia sẽ được coi là các khoản tiền được áp dụng theo điểm (a) khoản 2 Điều 12.
2. Nếu sau ngày 1/7/19993 Việt Nam ký một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với một Nước thành viên của Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế mà quy định mức thế suất thấp hơn (kể cả thuế suất bằng o) đối với các khoản tiền dịch vụ kỹ thuật được nêu tại khoản 1 của quy định này, khi đó mức thuế suất thấp hơn này sẽ áp dụng cho các đối tượng cư trú của Hà Lan.
X. LIÊN QUAN ĐẾN CÁC ĐIỀU 10, 11, 12 VÀ 24 KHOẢN 2
Trường hợp thuế thu tại nguồn vượt quá số thuế có thể phải nộp theo các quy định tại các Điều 10, 11, 12 hoặc 24 khoản 2, đơn xin hoàn lại số thuế thu vượt đó phải được gửi cho nhà chức trách có thẩm quyền của Nước đã thu thuế đó trong thời hạn 3 năm sau ngày kết thúc năm dương lịch mà khoản thuế đó được áp dụng.
XI. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 16
Hai bên đã thống nhất rằng trong trường hợp của Hà Lan từ “thành viên giám đốc” của một công ty Hà Lan trong mọi trường hợp bao gồm “bestuurder” hay “commissaris”. Các đối tượng này sẽ được đại hội đồng cổ đông hoặc do bất cứ tổ chức có thẩm quyền nào khác của công ty bổ nhiệm với chức danh trên và chịu trách nhiệm điều hành và giám sát công ty.
XII. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 24
1. Chừng nào Việt Nam vẫn tiếp tục cấp giấy phép cho các nhà đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó có quy định chi tiết hình thức thuế nhà đầu tư phải nộp thì việc áp dụng hình thức thuế như vậy sẽ không bị coi là vi phạm các nội dung của khoản 2 Điều này.
2. Nếu sau ngày 1/7/1993 Việt Nam ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với một nước thành viên của Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế với điều khoản quy định chế độ phù hợp hoặc tương ứng với quy định tại Điều 24 của Mẫu Hiệp định thuế của tổ chức nêu trên được xuất bản năm 1992, khi đó quy định này sẽ được tự động áp dụng đối với các đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết; trong trường hợp đó khoản trên sẽ không được áp dụng nữa.
3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2 Điều 24, tỷ lệ được quy định tại khoản đó sẽ được giảm xuống còn 7 phần trăm của số lợi nhuận được chuyển từ cơ sở thường trú về trụ sở chính trong thời gian mà lợi nhuận chuyển về được miễn thuế tại Hà Lan theo điểm (b) khoản 2 Điều 23 của Hiệp định.
4. Nếu sau ngày 1/7/1993 Việt Nam ký một Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với một Nước thành viên của Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế mà quy định mức thế suất thấp hơn đối với việc chuyển lợi nhuận từ cơ sở thường trú về trụ sở chính (kể cả thuế suất bằng 0), khi đó mức thuế suất thấp hơn này sẽ áp dụng cho các đối tượng cư trú của Hà Lan.
Để làm bằng những người được uỷ quyền dưới đây của từng Chính phủ đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định được làm thành hai bản tại Hague ngày 24 tháng 1 năm 1995 bằng tiếng Anh.
TM. CHÍNH PHỦ |
TM. CHÍNH PHỦ |
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE GOVERNMENT OF THE KINGDOM OF THE NETHERLANDS FOR THE AVOIDANCE OF DOUBLE TAXATION AND THE PREVENTION OF FISCAL EVASION WITH RESPECT TO TAXES ON INCOME
The Government of the Socialist Republic of Vietnam
and the Government of the Kingdom of the Netherlands,
Desiring to conclude an Agreement for the avoidance of double taxation and the prevention of fiscal evasion with respect to taxes on income,
Have agreed as follows:
Article 1.Scope of regulation
This Agreement shall apply to persons who are residents of one or both of the Contracting States.
Article 2.Taxes covered
1. This Agreement shall apply to taxes on income imposed on behalf of a Contracting State or of its political subdivisions or local authorities, irrespective of the manner in which they are levied.
2. All taxes imposed on total income, or on elements of income, including taxes on gains from the alienation of movable or immovable property, taxes on the total amounts of wages or salaries paid by enterprises, as well as taxes on capital appreciation shall be regarded as taxes on income.
3. The existing taxes to which the Agreement shall apply are:
a. In Vietnam:
(i) The personal income tax;
(ii) The profit tax;
(iii) The profit remittance tax;
(Hereinafter referred to as "Vietnamese tax");
b. In the Netherlands:
(i) The income tax;
(ii) The wages tax;
(iii) The company tax including the Government share in the net profits of the exploitation of natural resources levied pursuant to the Mining Act of 1810 with respect to concessions issued from 1967, or pursuant to the Netherlands Continental Shelf Mining Act of 1965;
(iv) The dividend tax;
(Hereinafter referred to as "Netherlands tax").
4. The Agreement shall also apply to any identical or substantially similar taxes which are imposed after the date of signature of this Agreement in addition to, or in place of, the existing taxes. The competent authorities of the Contracting States shall notify each other of important changes which have been made in their respective taxation laws.
Article 3. General definitions
1. For the purposes of this Agreement, unless the context otherwise requires:
a. The terms "the Contracting State" and "the other Contracting State" mean Vietnam or the Netherlands depend on the context requires; the term "Contracting States" means Vietnam and the Netherlands;
b. The term "Vietnam" means the Socialist Republic of Vietnam; when used in a geographical sense, it means all its national territory, including its territorial sea and any area beyond and adjacent to its territorial sea, within which Vietnam by Vietnamese legislation and in accordance with international law, has sovereign rights of exploration for and exploitation of natural resources of the seabed and its subsoil and superjacent water mass;
c. The term "the Netherlands" means the Kingdom of the Netherlands that is situated in Europe including the part of the sea bed and its sub-soil under the North Sea, to the extent that that area in accordance with international law has been or may hereafter be designated under Netherlands laws as an area within which the Netherlands may exercise sovereign rights to the exploration and exploitation of the natural resources of the seabed or its subsoil;
d. The term "subject" includes an individual, a company and any other body of persons;
e. The term "company" means anybody corporate or any entity which is treated as a body corporate for tax purposes;
f. the terms "enterprise of a Contracting State" and "enterprise of the other Contracting State" mean respectively an enterprise carried on by a resident of a Contracting State and an enterprise carried on by a resident of the other Contracting State;
g. The term "nationals" means:
(i) All individuals possessing the nationality of a Contracting State;
(ii) All legal persons, partnerships and associations deriving their status as such from the laws in force in a Contracting State;
h. The term "international traffic" means any transport by a ship or aircraft operated by an enterprise which has its place of practical management in a Contracting State, except when the ship or aircraft is operated solely between places in the other Contracting State; and
i. The term "competent authority" means:
(i) In the case of Vietnam, the Minister of Finance or his authorized representative; and
(ii) In the case of the Netherlands, the Minister of Finance or his authorized representative.
2. As regards the application of the Agreement by a Contracting State, any term not defined therein shall, unless the context otherwise requires, have the meaning which it has under the law of that State concerning the taxes to which the Agreement applies.
Article 4. Resident
1. For the purposes of this Agreement, the term "resident of a Contracting State" means any person who, under the laws of that State, is liable to tax therein by reason of his domicile, residence, place of management or any other criterion of a similar nature.
2. Where by reason of the provisions of clause 1 an individual is a resident of both Contracting States, then his status shall be determined as follows:
a. He shall be considered to be a resident of the State in which he has a permanent residence; if he has a permanent residence in both States, he shall be considered to be a resident of the State with which his personal and economic relations are tighter (center of vital interests);
b. If the State in which he has his center of vital interests cannot be determined, or if he has no residence in either State, he shall be considered to be a resident of the State in which he has a habitual abode;
c. If he has a habitual abode in both States or in neither of them, he shall be considered to be a resident of the State of which he is a national;
d. If he is a national of both States or of neither of them, the competent authorities of the Contracting States shall settle the question by mutual agreement.
3. Where by reason of the provisions of Clause 1, a person other than an individual is a resident of both Contracting States, then it shall be considered to be a resident of the State in which its place of practical management is situated.
Article 5. Permanent establishment
1. For the purposes of this Agreement, the term "permanent establishment" means a fixed place of business through which the enterprise implement a part or the entire of its business activity.
2. The term "permanent establishment" includes:
The head quater
The branch(es);
The office(es);
The factory(ies);
The workshop(es); and
The mine, the oil or the well, the quarry or any other place of extraction of natural resources.
3. The term "permanent establishment" also includes:
a. A building site, construction, assembly or installation project or supervisory activities related to such site and construction, but only where such site, project or activities continue for a period of more than six months;
b. The providing of services, including consultancy services, by an enterprise through employees or other personnel engaged by the enterprise for such purpose, but only where activities of that nature continue (for the same or a connected project) within the country for a period or periods aggregating more than six months within any 12-month period.
4. Notwithstanding the preceding provisions of this Article, the term "permanent establishment" shall not include:
The use of facilities solely for the purpose of storage or display of goods or belonging merchandise of the enterprise;
The maintenance of the storehouse or belonging merchandise of the enterprise solely for the purpose of storage or display;
The maintenance of the storehouse or belonging merchandise of the enterprise solely for the purpose of processing by another enterprise;
The maintenance of a fixed place of business solely for the purpose of purchasing goods or merchandise or of collecting information for the enterprise;
The maintenance of a fixed place of business solely for the purpose of carrying on, for the enterprise, any other activity of a preparatory or auxiliary character; and
The maintenance of a fixed place of business solely for any combination of activities mentioned in sub-clauses (a) to (e), provided that the overall activity or the fixed place of business resulting from this combination is of a preparatory or auxiliary character.
5. Notwithstanding the provisions of clauses 1 and 2, in case a person - other than an independent agent whom under the regulation of clause 6 - is acting in a Contracting State on behalf of an enterprise of the other Contracting State, that enterprise shall be considered to have a permanent establishment in the first-mentioned Contracting State in respect of any activities which that person undertakes for the enterprise, if such a person:
a. Has and habitually exercises in that State an authority to conclude contracts in the name of the enterprise, unless the activities of such person are limited to those mentioned in clause 4 which, if exercised through a fixed place of business, would not make this fixed place of business a permanent establishment under the provisions of that clause; or
b. Has no such authority, but habitually maintains in the first-mentioned State the storehouse or merchandise from which he regularly delivers goods or merchandise on behalf of the enterprise.
6. An enterprise shall not be considered to have a permanent establishment in a Contracting State merely because it carries on business in that State through a broker, general commission agent or any other agent of an independent status, provided that such persons are acting in the ordinary course of their business and that in their commercial or financial relations with the enterprise no conditions are made or imposed that differ from those generally agreed to by independent agents.
7. The fact that a company which is a resident of a Contracting State controls or is controlled by a company which is a resident of the other Contracting State, or which carries on business in that other State (whether through a permanent establishment or otherwise), shall not of itself constitute either company a permanent establishment of the other.
Article 6. Income from immovable property
1. Income derived by a resident of a Contracting State from immovable property (including income from agriculture or forestry) situated in the other Contracting State may be imposed for tax in that other State.
2. The term "immovable property" shall have the meaning which it has under the law of the Contracting State in which the property in question is situated. The term shall in any case include property accessory to immovable property, livestock and equipment used in agriculture and forestry, rights to which the provisions of general law respecting landed property apply, usufruct of immovable property and rights to variable or fixed payments as consideration for the working of, or the right to work, mineral deposits, sources and other natural resources; ships, boats and aircraft shall not be regarded as immovable property.
3. The provisions of clause 1 shall apply to income derived from the direct use, letting, or use in any other form of immovable property.
4. The provisions of clauses 1 and 3 shall also apply to the income from immovable property of an enterprise and to income from immovable property used for the performance of independent personal services.
Article 7. Business profits
1. The profits of an enterprise of a Contracting State shall be imposed to tax only in that State unless the enterprise carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment. If the enterprise carries on business as aforesaid, the profits of the enterprise may be imposed to tax in the other State but only so much of them as is attributable to that permanent establishment.
2. As regulated in clause 3 hereinafter, where an enterprise of a Contracting State carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, there shall in each Contracting State be attributed to that permanent establishment the profits which it might be expected to make if it were a distinct and separate enterprise engaged in the same or similar activities under the same or similar conditions and dealing wholly independently with the enterprise of which it is a permanent establishment.
3. In determining the profits of a permanent establishment, the establishment shall be allowed to deduct the expenses which are incurred for the purposes of its business, including executive and general administrative expenses, whether in the State in which the permanent establishment is situated or elsewhere. However, no such deduction shall be allowed in respect of amounts, if any, paid (otherwise than towards reimbursement of actual expenses) by the permanent establishment to the head office of the enterprise or any of its other offices, by way of royalties, fees or other similar payments in return for the use of patents or other rights, or by way of commission, for specific services performed or for management, or, except in the case of a banking enterprise, by way of interest on moneys lent to the permanent establishment. Likewise, no account shall be taken, in the determination of the profits of a permanent establishment, for amounts charged (otherwise than towards reimbursement of actual expenses), by the permanent establishment to the head office of the enterprise or any of its other offices, by way of royalties, fees or other similar payments in return for the use of patents or other rights, or by way of commission for specific services performed or for management, or, except in the case of banking enterprise by way of interest on moneys lent to the head office of the enterprise or any of its other offices.
4. Insofar as it has been customary in a Contracting State to determine the profits to be attributed to a permanent establishment on the basis of an apportionment of the total profits of the enterprise to its various parts, nothing in clause 2 shall preclude such Contracting State from determining the profits to be imposed to tax by such an apportionment as may be customary; the method of apportionment adopted shall, however, be such that the result shall be in accordance with the principles contained in this Article.
5. No profits shall be attributed to a permanent establishment by reason of the mere purchase by that permanent establishment of goods or merchandise for the enterprise.
6. As regulated in preceding clauses, the profits to be attributed to the permanent establishment shall be determined by the same method year by year unless there is reasonable to change of method.
7. Where profits include items of income which are dealt with separately in other Articles of this Agreement, then the provisions of those Articles shall not be affected by the provisions of this Article.
Article 8. Shipping and air transport
1. Profits from the operation of ships or aircraft in international traffic shall be imposed to tax only in the Contracting State in which the actual executive office of the enterprise is located.
2. If the actual executive office of a shipping enterprise is aboard a ship, then it shall be considered to be situated in the Contracting State in which the home harbor of the ship is situated, or, if there is no such home harbor, in the Contracting State of which the operator or the ship is a resident.
3. For the purposes of this Article, profits derived from the operation in international traffic of ships and aircraft include profits derived from the rental on a bareboat basis of ships and aircraft if operated in international traffic if such rental profits are incidental to the profits described in clause 1.
4. The provisions of clause 1 shall also apply to profits from the participation in a pool, a joint business or an international operating agency.
Article 9. Associated enterprises
1. When
a. An enterprise of a Contracting State participates directly or indirectly in the management, control or capital of an enterprise of the other Contracting State, or
b. The same persons participate directly or indirectly in the management, control or capital of an enterprise of a Contracting State and an enterprise of the other Contracting State, and in either case conditions are made or imposed between the two enterprises in their commercial or financial relations which differ from those which would be made between independent enterprises, then any profits which would, but for those conditions, have accrued to one of the enterprises, but, by the reason of those conditions, have not so accrued, may be included in the profits of that enterprise and taxed accordingly. It is understood that the fact that associated enterprises have concluded arrangements, such as cost sharing arrangements or general services agreements, for or based on the allocation of executive, general administrative, technical and commercial expenses, research and development expenses and other similar expenses, is not in itself a condition as meant in the preceding sentence.
2. Where a Contracting State includes in the profits of an enterprise of that State - and taxed accordingly - profits on which an enterprise of the other State has been charged to tax in that other State and the profits so included are profits which would have accrued to the enterprise of the first-mentioned State if the conditions made between the two enterprises had been those which would have been made between independent enterprises than that other State, if it agrees to such adjustment, shall make an appropriate adjustment to the amount of the tax charged therein on those profits. In determining such adjustment, due regard shall be had to the other provisions of this Agreement and the competent authorities of the Contracting States shall if necessary consult each other.
Article 10. Dividends
1. Dividends paid by a company which is a resident of a Contracting State to a resident of the other Contracting State may be imposed to tax in that other State.
2. However such dividends may also be imposed to tax in the Contracting State of which the company paying the dividends is a resident, but the tax so charged shall not exceed:
a. 5 per cent of the gross amount of the dividends if the beneficial owner is a company which holds directly or indirectly at least 50 per cent of the capital of the company paying the dividends or has invested more than 10 million US-dollars, or the equivalent in Netherlands or Vietnamese currency, in the capital of the company paying the dividends;
b. 10 per cent of the gross amount of the dividends if the beneficial owner is a company which holds directly or indirectly at least 25 per cent but less than 50 per cent of the capital of the company paying the dividends;
c. 15 per cent of the gross amount of the dividends in all other cases.
3. The competent authorities of the Contracting States shall by mutual agreement settle the mode of application of clause 2.
4. The provisions of clause 2 shall not affect the taxation of the company in respect of the profits out of which the dividends are paid.
5. The term "dividends" as used in this Article means income from shares, "jouissance" shares or "jouissance" rights, mining shares, founders shares or other rights participating in profits, as well as income from debt-claims participating in profits and income from other corporate rights which is subjected to the same taxation treatment as income from shares by the laws of the State of which the company making the distribution is a resident.
6. The provisions of clauses 1 and 2 shall not apply if the beneficial owner of the dividends, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State of which the company paying the dividends is a resident through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein, and the holding in respect of which the dividends are paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base. In such case, the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.
7. Where a company which is a resident of a Contracting State derives profits or income from the other Contracting State, that other State may not impose any tax on the dividends paid by the company, except insofar as such dividends are paid to a resident of that other Contracting State or insofar as the holding in respect of which the dividends are paid is effectively connected with a permanent establishment or a fixed base situated in that other State, nor subject the company s undistributed profits to a tax on the company s undistributed profits, even if the dividends paid or the undistributed profits consist wholly or partly of profits or income arising in such other State.
Article 11. Interest
1. Interest arising in a Contracting State and paid to a resident of the other Contracting State may be imposed to tax in that other State.
2. However, such interest may also be imposed to tax in the Contracting State in which it arises, and according to the laws of that State, but if the recipient is the beneficial owner of such interest the tax so charged shall not exceed 10 per cent of the gross amount of the interest.
3. Notwithstanding the provisions of clause 2, interest arising in a Contracting State shall be imposed to tax only in the other Contracting State to the extent that such interest is:
(i) Derived by the Government of the other Contracting State, including political subdivisions and local authorities thereof;
(ii) Derived by the Central Bank of the other Contracting State;
(iii) Derived by a financial institution owned or controlled by the Government of the other Contracting State, including political subdivisions and local authorities thereof;
(iv) Paid in respect of a loan made by or guaranteed or insured by the Government of that other State including political subdivisions or local authorities thereof, the Central Bank of that other State or any other financial institution owned or controlled by the Government of that other State.
4. The competent authorities of the Contracting States shall by mutual agreement settle the mode of application of clauses 2 and 3.
5. The term "interest" as used in this Article means income from debt-claims of every kind, whether or not secured by mortgage, but not carrying a right to participate in the debtor s profits, and in particular, income from government securities and income from bonds or debentures, including premiums and prizes attaching to such securities, bonds or debentures. Penalty charges for late payment shall not be regarded as interest for the purpose of this Article.
6. The provisions of clauses 1, 2 and 3 shall not apply if the beneficial owner of the interest, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State in which the interest arises, through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein and the debt-claim in respect of which the interest is paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base. In such case the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.
7. Interest shall be considered to arise in a Contracting State when the payer is that State itself, a political subdivision, a local authority or a resident of that State. Where, however, the person paying the interest, whether he is a resident of a Contracting State or not, has in a Contracting State a permanent establishment or a fixed base in connection with which the indebtedness on which the interest is paid was incurred, and such interest is borne by such permanent establishment or fixed base, then such interest shall be considered to arise in the State in which the permanent establishment or a fixed base is situated.
8. Where, by reason of a special relationship between the payer and the beneficial owner or between both of them and some other person, the amount of the interest, having regard to the debt-claim for which it is paid, exceeds the amount which would have been agreed upon by the payer and the beneficial owner in the absence of such relationship, the provisions of this Article shall apply only to the last-mentioned amount. In such case, the excess part of the payments shall remain taxable according to the laws of each Contracting State, due regard being had to the other provisions of this Agreement.
Article 12. Royalties
1. Royalties arising in a Contracting State and paid to a resident of the other Contracting State may be imposed to tax in that other State.
2. However, such royalties may also be imposed to tax in the Contracting State in which they arise, and according to the laws of that State, but if the recipient is the beneficial owner of such royalties the tax so charged shall not exceed:
a. 5 per cent of the gross amount of the royalties if they are paid as consideration for the use of, or the right to use, any patent, design or model, plan, secret formula or process, or for information concerning industrial or scientific experience;
b. 10 per cent of the gross amount of the royalties if they are paid as consideration for the use of, or the right to use, a trade mark or for information concerning commercial experience; and
c. 15 per cent of the gross amount of the royalties in all other cases.
3. The competent authorities of the Contracting States shall by mutual agreement settle the mode of application of clause 2.
4. The term "royalties" as used in this Article means payments of any kind received as a consideration for the use of, or the right to use, any copyright of literary, artistic or scientific work including cinematograph films, any patent, trade mark, design or model, plan, secret formula or process, or for information concerning industrial, commercial or scientific experience.
5. The provisions of clauses 1 and 2 shall not apply if the beneficial owner of the royalties, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State in which the royalties arise, through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein, and the right or property in respect of which the royalties are paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base. In such cases, the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.
6. Royalties shall be considered to arise in a Contracting State when the payer is that State itself, a political subdivision, or a local authority or a resident of that State. Where, however, the person paying the royalties, whether he is a resident of a Contracting State or not, has in a Contracting State a permanent establishment or fixed base in connection with which the liability to pay the royalties was incurred, and such royalties are borne by such permanent establishment or fixed base, then such royalties shall be considered to arise in the State in which the permanent establishment or fixed base is situated.
7. Where, by reason of a special relationship between the payer and the beneficial owner or between both of them and some other person, the amount of the royalties, having regard to the use, right or information for which they are paid, exceeds the amount which would have been agreed upon by the payer and the beneficial owner in the absence of such relationship, the provisions of this Article shall apply only to the last-mentioned amount. In such case, the excess part of the payments shall remain taxable according to the laws of each Contracting State, due regard being had to the other provisions of this Agreement.
Article 13. Capital gains
1. Gains derived by a resident of a Contracting State from the alienation of immovable property referred to in Article 6 and situated in the other Contracting State may be imposed to tax in that other State.
2. Gains from the alienation of movable property forming part of the business property of a permanent establishment which an enterprise of a Contracting State has in the other Contracting State or of movable property pertaining to a fixed base available to a resident of a Contracting State in the other Contracting State for the purpose of performing independent personal services, including such gains from the alienation of such a permanent establishment (alone or with the whole enterprise) or of such fixed base, may be imposed to tax in that other State.
3. Gains from the alienation of ships or aircraft operated in international traffic or movable property pertaining to such ships or aircraft, shall be imposed to tax only in the Contracting State in which the actual executive office of the enterprise is situated. For the purposes of this clause the provisions of clause 2 of Article 8 shall apply.
4. Where a resident of a Contracting State owns all or virtually all of the shares in a company which is a resident of the other Contracting State (other than a company of which the shares are quoted on a stock exchange) and the property of such company consists principally of immovable property situated in that other State, any gain derived by such resident from the alienation of shares in that company may be imposed to tax in that other State. For the purpose of this clause the term "immovable property" does not include immovable property in which the business of the company is carried on. The provision of this clause shall not apply if such gain is derived in the course of a corporate reorganization, amalgamation, division or similar transaction.
5. Gains from the alienation of any property other than that referred to in clauses 1, 2, 3 and 4, shall be imposed to tax only in the Contracting State of which the alienator is a resident.
6. The provisions of clause 5 shall not affect the right of each of the Contracting States to levy according to its own law a tax on gains from the alienation of shares or "jouissance" rights in a company, the capital of which is wholly or partly divided into shares and which under the laws of that State in a resident of that State, derived by an individual who is a resident of the other Contracting State.
Article 14. Independent personal services
1. Income derived by a resident of a Contracting State in respect of professional services or other activities of an independent character shall be imposed to tax only in that State unless he has a fixed base regularly available to him in the other Contracting State for the purpose of performing his activities. If he has such a fixed base, the income may be imposed to tax in the other Contracting State but only so much of it as is attributable to that fixed base.
2. The term "professional services" includes especially independent scientific, literary, artistic, educational or teaching activities as well as the independent activities of physicians, lawyers, engineers, architects, dentists and accountants.
Article 15. Dependent personal services
1. Subject to the provisions of Articles 16, 18, 19 and 21, salaries, wages and other similar remuneration derived by a resident of a Contracting State in respect of an employment shall be imposed to tax only in that State unless the employment is exercised in the other Contracting State. If the employment is so exercised, such remuneration as is derived therefrom may be imposed to tax in that other State.
2. Notwithstanding the provisions of clause 1, remuneration derived by a resident of a Contracting State in respect of an employment exercised in the other Contracting State shall be imposed to tax only in the first-mentioned State if:
a. The recipient is present in the other State for a period or periods not exceeding in the aggregate 183 days in any twelve month period commencing or ending in the fiscal year concerned, and
b. The remuneration is paid by, or on behalf of, an employer who is not a resident of the other State, and
c. The remuneration is not borne by a permanent establishment or a fixed base which the employer has in the other State.
3. Notwithstanding the preceding provisions of this Article, remuneration derived in respect of an employment exercised aboard a ship or aircraft operated in international traffic may be imposed to tax in the Contracting State in which the actual executive office of the enterprise is situated.
Article 16. Directors fees
Directors fees and other similar payments derived by a resident of a Contracting State in his capacity as a member of the board of directors of a company which is a resident of the other Contracting State may be imposed to tax in that other State.
Article 17. Artistes and sportsmen
1. Notwithstanding the provisions of Articles 14 and 15, income derived by a resident of a Contracting State as an entertainer, such as a theater, motion picture, radio or television artiste, or a musician, or as a sportsman, from his personal activities as such exercised in the other Contracting State, may be imposed to tax in that other State.
2. Where income in respect of personal activities exercised by an entertainer or a sportsman in his capacity as such accrues not to the entertainer or sportsman himself but to another person, that income may, notwithstanding the provisions of Articles 7, 14 and 15, be imposed to tax in the Contracting State in which the activities of the entertainer or sportsman are exercised.
3. The provisions of clauses 1 and 2 shall not apply to remuneration or profits derived from activities exercised in a Contracting State if the visit to that State is directly supported wholly from public funds of the other Contracting State according to a cultural exchange program between the Contracting States.
Article 18. Pensions and annuities
1. Subject to the provisions of clause 2 of Article 19, pensions and other similar remuneration paid to a resident of a Contracting State in consideration of past employment and any annuity shall be imposed to tax only in that State.
2. However, where such remuneration is not of a periodical nature and it is paid in consideration of past employment in the other Contracting State, or where instead of the right to annuities a lump sum is paid, this remuneration or this lump sum may be imposed to tax in the Contracting State where it arises.
3. The term "annuity" means a stated sum payable periodically at stated times during life or during a specified or ascertainable period of time under an obligation to make the payments in return for adequate and full consideration in money or money s worth.
Article 19. Government service and social security payments
1. a. Remuneration, other than a pension, paid by a Contracting State or a political subdivision or a local authority thereof to an individual in respect of services rendered to that State or subdivision or authority may be imposed to tax in that State.
b. However, such remuneration shall be imposed to tax only in the other Contracting State if the services are rendered in that State and the individual is a resident of that State who:
(i) Is a national of that State; or
(ii) Did not become a resident of that State solely for the purpose of rendering the services.
2. a. Any pension paid by, or out of funds created by, a Contracting State or a political subdivision or a local authority thereof to an individual in respect of services rendered to that State or subdivision or authority may be imposed to tax in that State.
b. However, such pension shall be imposed to tax only in the other Contracting State if the individual is a resident of, and a national of, that other State.
3. The provisions of Articles 15, 16, 17 and 18 shall apply to remuneration and pensions in respect of services rendered in connection with a business carried on by a Contracting State or a political subdivision or a local authority thereof.
4. Any pension and other payment paid out under the provisions of a social security system of a Contracting State to a resident of the other Contracting State may be imposed to tax in the first-mentioned State.
Article 20. Students and apprentices
Amounts received by a student or intern to cover the cost of living, study or training that the student or intern is immediately prior to the arrival of a Contracting State and has been a resident residing in the other Contracting State and currently present in the Contracting State solely for the purpose of study or training, shall not be taxed in the Contracting State, provided that such amounts are sourced from outside the Contracting State.
Article 21. Teachers, professors and researchers
1. Payments which a professor, researcher or teacher who is a resident of a Contracting State and who is present in the other Contracting State for the purpose of teaching or scientific research for a maximum period of two years in a university, college or other establishment for teaching or scientific research in that other State, receives for such teaching or research, shall be imposed to tax only in the first-mentioned State.
2. This Article shall not apply to income from research if such research is undertaken not in the public interest but primarily for the private benefit of a specific person or persons.
Article 22. Other income
1. Income of a resident of a Contracting State, wherever arising, not dealt with in the foregoing Articles of this Agreement shall be imposed to tax only in that State.
2. The provisions of clause 1 shall not apply to the income, other than income from immovable property as defined in clause 2 of Article 6, if the recipient of such income, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein, and the right or property in respect of which the income is paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base. In such case, the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.
Article 23. Methods for elimination of double taxation
1. In Vietnam, double taxation shall be eliminated as follows:
Where a resident of Vietnam derives income, profits or gains which under the law of the Netherlands and in accordance with this Agreement may be imposed to tax in the Netherlands, Vietnam shall allow as a credit against its tax on the income, profits or gains an amount equal to the tax paid in the Netherlands. The amount of credit, however, shall not exceed the amount of Vietnamese tax on that income, profits or gains in accordance with the taxation laws and regulations of Vietnam.
2. In the Netherlands, double taxation shall be eliminated as follows:
a. The Netherlands, when imposing tax on its residents, may include in the basis upon which such taxes are imposed the items of income which, according to the provisions of this Agreement, may be imposed to tax in Vietnam;
b. However, where a resident of the Netherlands derives items of income which according to Article 6, Article 7, clause 6 of Article 10, clause 6 of Article 11, clause 5 of Article 12, clauses 1 and 2 of Article 13, Article 14, clauses 1 and 3 of Article 15, clauses 1 (subclause a.), 2 (subclause a.) and 4 of Article 19 and clause 2 of Article 22 of this Agreement may be imposed to tax in Vietnam and are included in the basis referred to in subclause (a), the Netherlands shall exempt such items of income by allowing a reduction of its tax. This reduction shall be computed in conformity with the provisions of Netherlands law for the avoidance of double taxation. For that purpose the said items of income shall be considered to be included in the total amount of the items of income which are exempt from Netherlands tax under those provisions;
c. Further, the Netherlands shall allow a deduction from the Netherlands tax so calculated for the items of income which according to clause 2 of Article 10, clause 2 of Article 11, clause 2 of Article 12, clauses 4 and 6 of Article 13, Article 16, Article 17 and clause 2 of Article 18 of this Agreement may be imposed to tax in Vietnam to the extent that these items are included in the basis referred to in subclause (a.). The amount of this deduction shall be equal to the tax paid in Vietnam on these items of income, but shall not exceed the amount of the reduction which would be allowed if the items of income so included were the sole items of income which are exempt from Netherlands tax under the provisions of Netherlands law for the avoidance of double taxation;
d. Where, by reason of the relief given under the provisions of Vietnamese laws for the purpose of encouraging investment in Vietnam, or by the relief given under the Agreement, the Vietnamese tax actually levied on interest arising in Vietnam or on royalties arising in Vietnam is lower than 10 per cent, the amount of the tax paid in Vietnam on such interest and royalties shall be considered to have been paid at the rate of 10 per cent. However, if the general tax rates under Vietnamese laws applicable to the afore-mentioned interest and royalties are reduced below those mentioned in this subclause, these lower rates shall apply for the purposes of this subclause. The provisions of this subclause shall only apply for a period of ten years after the date on which the Agreement entered into force. This period may be extended by mutual agreement between the competent authorities.
Article 24. Non-discrimination
1. Nationals of a Contracting State shall not be subjected in the other Contracting State to any taxation or any requirement connected therewith which is other or more burdensome than the taxation to which nationals of that other State in the same circumstances are or may be subjected. This provision shall, notwithstanding the provisions of Article 1, also apply to persons who are not residents of one or both of the Contracting States.
2. The taxation on a permanent establishment which an enterprise of a Contracting State has in the other Contracting State shall not be less favourably levied in that other State than the taxation levied on enterprises of that other State carrying on the same activities, provided that this clause shall not prevent that other State from imposing on the profits attributable to a permanent establishment in that State of a company which is a resident of the first-mentioned State further tax not exceeding 10 per cent on such profits as far as they are remitted from the permanent establishment to the head office. Moreover, this clause shall not apply to the taxation of permanent establishments in Vietnam of enterprises in respect of oil exploration or production activities or in respect of activities which in the case of Vietnamese enterprises are subject of activities which in the case of Vietnamese enterprises are subject to tax under the Law on Agriculture Land Using Tax.
3. Except where the provisions of clause 1 of Article 9, clause 8 of Article 11, or clause 7 of Article 12, apply, interest, royalties and other disbursements paid by an enterprise of a Contracting State to a resident of the other Contracting State shall, for the purpose of determining the taxable profits of such enterprise, be deductible under the same conditions as if they had been paid to a resident of the first-mentioned State.
4. Enterprises of a Contracting State, the capital of which is wholly or partly owned or controlled, directly or indirectly by one or more residents of the other Contracting State, shall not be subjected in the first-mentioned Contracting State to any taxation or any requirement connected therewith which is other or more burdensome than the taxation and connected requirements to which other similar enterprises of the first-mentioned State are or may be subjected.
5. Contributions paid by, or on behalf of, an individual who is a resident of a Contracting State to a pension plan that is recognized for tax purposes in the other Contracting State will be treated in the same way for tax purposes in the first-mentioned State as a contribution paid to a pension plan that is recognized for tax purposes in that first-mentioned State, provided that:
a. such individual was contributing to such pension plan before he become a resident of the first-mentioned State; and
b. the competent authority of the first-mentioned State agrees that the pension plan corresponds to a pension plan recognized for tax purposes by that State.
For the purpose of this clause, "pension plan" includes a pension plan created under a public social security system.
6. Nothing in this Article shall be construed as obliging either Contracting State to grant to individuals not resident in that State any of the personal allowances, reliefs or deductions for tax purposes on account of civil status or family responsibilities which are granted to individuals so resident.
7. The provisions of this Article shall apply only to the taxes which are the subject of this Agreement.
Article 25. Mutual agreement procedure
1. Where a person who is a resident of a Contracting State considers that the actions of the competent authority of one or both of the Contracting States result or will result for him in taxation not in accordance with the provisions this Agreement, he may, irrespective of the remedies provided by the domestic law of those States, present his case to the competent authority of the Contracting State of which the person is a resident or if his case comes under clause 1 of Article 24, to that State of which he is a national. The case must be presented within three years from the first notification of the action resulting in taxation not in accordance with the provisions of the Agreement.
2. The competent authority shall endeavor, if the objection appears to it to be justified and if it is not itself able to arrive at a satisfactory solution, to resolve the case by mutual agreement with the competent authority of the other Contracting State, with a view to the avoidance of taxation which is not in accordance with this Agreement. Any agreement reached shall be implemented notwithstanding any time limits in the domestic law of the Contracting States.
3. The competent authorities of the Contracting States shall jointly endeavour to resolve any difficulties or doubts arising as to the application of the Agreement. They may also consult together for the elimination of double taxation in cases not provided for in the Agreement.
4. The competent authorities of the Contracting States may communicate with each other directly for the purpose of reaching an agreement in the sense of the preceding clauses.
Article 26. Exchange of information
1. The competent authorities of the Contracting States shall exchange such information as is necessary for carrying out the provisions of this Agreement or of the domestic laws of the Contracting States concerning taxes covered by the Agreement insofar as the taxation thereunder is not contrary to the Agreement. The exchange of information is not restricted by Article 1. Any information received by a Contracting State shall be treated as secret in the same manner as information obtained under the domestic laws of that State and shall be disclosed only to persons or authorities (including courts and administrative bodies) involved in the assessment or collection of, the enforcement or prosecution in respect of, or the determination of appeals in relation to, the taxes covered by the Agreement. Such persons or authorities shall use the information only for such purposes. They may disclose the information in public court proceedings or in judicial decisions.
2. In no case shall the provisions of clause 1 be construed so as to impose on a Contracting State the obligation:
a. to carry out administrative measures at variance with the laws and administrative practice of that or of the other Contracting State;
b. to supply information which is not obtainable under the laws or in the normal course of the administration of that or of the other Contracting State;
c. to supply information which would disclose any trade, business, industrial, commercial or professional secret or trade process, or information, the disclosure of which would be contrary to public policy.
Article 27. Diplomatic agents and consular officers
1. Nothing in this Agreement shall affect the fiscal privileges of diplomatic agents or consular officers under the general rules of international law or under the provisions of special agreements.
2. For the purposes of the Agreement an individual, who is a member of a diplomatic of consular mission of a Contracting State in the other Contracting State or in a third State and who is a national of the sending State, shall be considered to be a resident of the sending State if he is submitted therein to the same obligations in respect of taxes on income as are residents of that State.
3. The Agreement shall not apply to international organizations, organs and officials thereof and members of a diplomatic or consular mission of a third State, being present in a Contracting State, if they are not subjected therein to the same obligations in respect of taxes on income as are residents of that State.
Article 28. Territorial extension
This Agreement may be extended, either in its entirety or with any necessary modifications, to either or both of the countries of the Netherlands Antilles or Aruba, if the country concerned imposes taxed substantially similar in character to those to which the Agreement applies. Any such extension shall take effect from such date and subject to such modifications and conditions, including conditions as to termination, as may be specified and agreed in notes to be exchanged through diplomatic channels.
Article 29.Effect
This Agreement shall take effect on the thirtieth day after the latter of the dates on which the respective Governments have notified each other in writing that the formalities constitutionally required in their respective States have been complied with, and its provisions shall have effect for taxable years and periods beginning on or after the first day of January in the calendar year following that in which the Agreement has entered into force.
Article 30. Termination
This Agreement shall remain in force until terminated by one of the Contracting States. Either State may terminate the Agreement, through diplomatic channels, by giving notice of termination at least six months before the end of any calendar year after the expiration of a period of five years from the date of its entry into force. In such event the Agreement shall cease to have effect for taxable years and periods beginning after the end of the calendar year in which the notice of termination has been given.
In witness whereof the undersigned, being duly authorized thereto by their respective Governments, have signed this Agreement.
Done in duplicate at Hague on January 24, 1995 in English.
FOR THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM | FOR THE GOVERNMENT OF THE KINGDOM OF NETHERLANDS |
PROTOCOL
At the moment of signing the Agreement for the avoidance of double taxation and the prevention of fiscal evasion with respect to taxed on income, this day concluded between the Government of the Kingdom of the Netherlands and Government of the Socialist Republic of Vietnam, the undersigned have agreed that the following provisions shall form an integral part of the Agreement.
I. AD ARTICLE 1
It is understood that for the purposes of this Agreement a pension fund recognized as such in one of the Contracting States and of which the income is generally exempt from tax in that State, shall be regarded as resident of that State. As such pension fund shall be regarded, in the case of Vietnam, any pension fund recognized and controlled according to statutory provisions and in the case of the Netherlands, any pension fund recognized and controlled according to statutory provisions.
II. AD ARTICLE 2
It is understood that the profit tax as mentioned in Article 2, clause 3, subclause (a), includes the foreign petroleum subcontractor tax and the foreign contractor tax.
III. AD ARTICLE 3, CLAUSE 1, SUBCLAUSE C.
It is understood that the term "the Netherlands" shall include the exclusive economic zone within which the Netherlands may exercise sovereign rights in accordance with its domestic law and international law, if the Netherlands, under Netherlands law, have designated or will designate such a zone and exercises or will exercise taxation rights therein.
IV. AD ARTICLE 4
An individual living aboard a ship without any real domicile in either of the Contracting States shall be considered to be a resident of the Contracting State in which the ship has its home harbor.
V. AD ARTICLE 5, 6, 7 AND 13
It is understood that exploration and exploitation rights of natural resources shall be regarded as immovable property situated in the Contracting State the sea bed and sub-soil of which they are related to, and that these rights shall be considered to pertain to the property of a permanent establishment in that State. Furthermore, it is understood that the aforementioned rights include rights to interests in, or to the benefits of, assets to be produced by such exploration or exploitation.
VI. AD ARTICLE 7
1. In respect of clause 1 of Article 7, profits derived from the sale of goods or merchandise of the same or similar kind as those sold, or from other business activities of the same or similar kind as those effected, through a permanent establishment, may be considered attributable to that permanent establishment if it is proved that this transaction has been resorted to in order to avoid taxation in the State where the permanent establishment is situated.
2. In respect of clauses 1 and 2 of Article 7, where an enterprise of a Contracting State sells goods or merchandise or carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, the profits of that permanent establishment shall not be determined on the basis of the total amount received by the enterprise, but shall be determined only on the basis of that portion of the income of the enterprise that is attributable to the actual activity of the permanent establishment in respect of such sales or business. Specifically, in the case of contracts for the survey, supply, installation or constructions of industrial, commercial or scientific equipment or premises, or of public works, when the enterprise has a permanent establishment, the profits attributable to such permanent establishment shall not be determined on the basis of the total amount of the contract, but shall be determined only on the basis of that part of the contract that is effectively carried out by the permanent establishment in the Contracting State where the permanent establishment is situated. The profits related to that part of the contract which is carried out by the head office of the enterprise shall be imposed to tax only in the Contracting State of which the enterprise is a resident.
3. Notwithstanding the provisions of Article 7, the competent authority of a Contracting State may determine the tax liability of an enterprise of a Contracting State under its national legislation in case the enterprise did not supply that competent authority with adequate information and a request under Article 26 of the Agreement did not result in the supply of that information; the determination of the tax liability, however, shall be such that the result shall be in accordance with the principles contained in this Article.
VII. AD ARTICLE 10, CLAUSE 2
Notwithstanding the provisions of subclause b. of clause 2 of Article 10, as long as, under the provisions of the Netherlands Company Tax Act and to the future amendments thereto, a company which is a resident of the Netherlands is not charged to Netherlands company tax with respect to dividends the company receives from a company which is a resident of Vietnam the percentage provided for in this subclause shall be reduced to 7 per cent of the gross amount of the dividends.
VIII. AD ARTICLE 11, CLAUSE 2
1. Notwithstanding the provisions of clause 2 of Article 11, as long as, under the provisions of the Netherlands taxation laws and to the future amendments thereto, the Netherlands does not levy a tax at source on interest paid to a resident of Vietnam, the percentage provided for in this clause shall be reduced to 7 per cent of the gross amount of the interest.
2. If Vietnam after 1 July 1993 has signed an Agreement for the avoidance of double taxation with a member State of the Organization for Economic Cooperation and Development which provides for a lower rate on interest (including a zero rate) then this lower rate will apply to residents of the Netherlands.
IX. AD ARTICLE 12, CLAUSE 2
1. It is understood that the provisions of Articles 7 and 14 shall apply to services performed by a resident of a Contracting State in the other Contracting State. Notwithstanding the preceding sentence, in case there is no permanent establishment or fixed base, payments for technical services performed by a resident of a Contracting State in the other Contracting State shall be considered to be payments to which the provisions of subclause a. of clause 2 of Article 12 apply.
2. If Vietnam after 1 July 1993 has signed an Agreement for the avoidance of double taxation with a member State of the Organization for Economic Cooperation and Development which provides for a lower rate (including a zero rate) on payments for technical services as meant in clause 1 of this provision then this lower rate will apply to residents of the Netherlands.
X. AD ARTICLE 10, 11, 12 AND 24 CLAUSE 2
Where tax has been levied at source in excess of the amount of tax chargeable under the provisions of Article 10, 11, 12 or 24 clause 2, applications for the refund of the excess amount of tax have to be lodged with the competent authority of the State having levied the tax, within a period of three years after the expiration of the calendar year in which the tax has been levied.
XI. AD ARTICLE 16
It is understood that in the case of the Netherlands the term "member of the board of director" of a Netherlands company includes in any case a "bestuurder" or "commissaris".
These persons are nominated as such by the general meeting of shareholders or by any other competent body of such company and are charged with the general management of the company and the supervision thereof, respectively.
XII. AD ARTICLE 24
1. For so long as Vietnam continues to grant to investors licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam, which specify the taxation to which the investor shall be subject, the imposition of such taxation shall not be regarded as breaching the terms of clause 2 of Article 24.
2. If Vietnam after 1 July 1993 has signed an Agreement for the avoidance of double taxation with a member State of the Organization for Economic Cooperation and Development with a provision which provides for a treatment in conformity with or comparable to that as provided for in Article 24 of the Model Tax Convention of the above-mentioned organization, as published in 1992, then such provision will auto apply to residents of both Contracting States; in that case the foregoing clause shall no longer apply.
3. Notwithstanding the provision of clause 2 of Article 24, the percentage provided for in that clause shall be reduced to 7 percent of the profits remitted from the permanent establishment to the head office as long as the profits remitted are exempt from tax in the Netherlands under subclause b. of clause 2 of Article 23 of the Agreement.
4. If Vietnam after 1 July 1993 has signed an Agreement for the avoidance of double taxation with a member State of the Organization for Economic Cooperation and Development which provides for a lower rate on profits remitted from the permanent establishment to the head office (including a zero rate) then this lower rate will apply to residents of the Netherlands.
In witness whereof the undersigned, being duly authorized thereto by their respective Governments, have signed this Protocol.
Done the duplicate at Hague on January 24, 1995 in English.
FOR THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
| FOR THE GOVERNMENT OF THE KINGDOM OF NETHERLANDS |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây