Quyết định 99/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên

thuộc tính Quyết định 99/2001/QĐ-TTg

Quyết định 99/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:99/2001/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Công Tạn
Ngày ban hành:28/06/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 99/2001/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 99/2001/QĐ-TTG
NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước,

Quyết định:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA
VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2001/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
hội đồng quốc gia về tài nguyên nước

 

Điều 1. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có nhiệm vụ tư vấn giúp Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:

1. Tư vấn về chiến lược, chính sách tài nguyên nước quốc gia;

2. Tư vấn việc xét duyệt quy hoạch các lưu vực sông lớn;

3. Tư vấn việc chuyển nước giữa các lưu vực sông lớn;

4. Tư vấn đối với các dự án về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Chính phủ quyết định; phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra;

5. Tư vấn về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng các nguồn nước quốc tế và giải quyết các tranh chấp phát sinh;

6. Tư vấn việc giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành với nhau và giữa Bộ, ngành với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Điều 2. Căn cứ nhiệm vụ quy định tại Điều 1 Quy chế này, Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước:

1. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ về những chủ trương, chính sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài nguyên nước;

2. Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học về chiến lược tài nguyên nước quốc gia, các đề án lớn, quan trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của Chính phủ;

3. Tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án lớn, quan trọng về tài nguyên nước theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.

 

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:

- Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 Chương I của bản Quy chế này;

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ủy viên Hội đồng;

- Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan;

- Quyết định nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại mỗi kỳ họp của Hội đồng;

- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Hội đồng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên thường trực:

- Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng;

- Thường trực giải quyết công việc của Hội đồng và những vấn đề được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền;

- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

- Lãnh đạo trực tiếp Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên thường xuyên:

- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng và hoàn thành các nhiệm vụ được Hội đồng giao;

- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các kỳ họp của Hội đồng hoặc các văn bản do Hội đồng gửi đến; đồng thời có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong các trường hợp không dự được kỳ họp của Hội đồng;

- Được quyền tham khảo và cung cấp các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên không thường xuyên:

- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng mời;

- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến địa phương, lĩnh vực công tác của cơ quan tại kỳ họp của Hội đồng hoặc các văn bản do Hội đồng gửi đến; đồng thời có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong các trường hợp không dự được kỳ họp của Hội đồng;

- Được quyền tham khảo các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ;

- Khi tham dự các kỳ họp của Hội đồng thì được quyền biểu quyết như các ủy viên thường xuyên.

 

Chương II
Nguyên tắc và mối quan hệ làm việc của hội đồng

 

Điều 4. Chế độ làm việc của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước là thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết tại các kỳ họp của Hội đồng. Chánh Văn phòng Hội đồng là thư ký các kỳ họp của Hội đồng.

 

Điều 5. Ý kiến được đa số ủy viên tán thành hoặc ý kiến tuy chỉ có một nửa số ủy viên đồng ý nhưng được Chủ tịch Hội đồng tán thành là khuyến nghị chung của Hội đồng; các khuyến nghị kỳ họp của Hội đồng được chuyển đầy đủ lên Chính phủ có chữ ký của Chủ tịch và thư ký kỳ họp của Hội đồng; đồng thời các ý kiến khác cũng được phản ánh đầy đủ trong biên bản kỳ họp của Hội đồng, gửi lên Chính phủ có chữ ký của ủy viên thường trực Hội đồng và thư ký kỳ họp.

 

Điều 6. Hàng năm Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước họp 2 kỳ vào quý II và quý IV. Khi có công việc cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hay theo yêu cầu của ít nhất 1/2 số ủy viên thường xuyên của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng triệu tập các kỳ họp bất thường. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 1/2 số ủy viên Hội đồng tham dự.

 

Điều 7. Tuỳ theo nội dung của kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện các cơ quan, địa phương, các nhà khoa học liên quan dự họp. Nếu không được mời với tư cách là ủy viên không thường xuyên của Hội đồng, khách mời không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội đồng.

 

Điều 8. Trong trường hợp không tổ chức kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng có thể gửi tài liệu và phiếu nhận xét đến các ủy viên Hội đồng để lấy ý kiến. Chánh Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có trách nhiệm tổng hợp ý kiến để trình Chủ tịch Hội đồng và thông báo kết quả tổng hợp đến tất cả các ủy viên Hội đồng.

 

Điều 9. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước được quyền yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương báo cáo những hoạt động liên quan đến tài nguyên nước để phục vụ công tác nghiên cứu tư vấn của Hội đồng.

Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.

 

Điều 10. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước bố trí trong chi thường xuyên hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Chương III
chức năng, nhiệm vụ của văn phòng hội đồng
quốc gia về tài nguyên nước

 

Điều 11. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có Văn phòng giúp việc Hội đồng đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Văn phòng Hội đồng có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Chuẩn bị chương trình và nội dung cho các kỳ họp của Hội đồng và các hội thảo do Chủ tịch Hội đồng quyết định;

2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu có liên quan đến công tác của Hội đồng giữa các kỳ họp và tổ chức chuyển đến các ủy viên Hội đồng các tài liệu này cũng như chương trình nghị sự trước mỗi kỳ họp ít nhất là 14 ngày đối với các kỳ họp thường kỳ;

3. Tổng hợp ý kiến tham gia bằng văn bản của các ủy viên vắng mặt trong các kỳ họp để báo cáo Hội đồng và thông báo kết luận kỳ họp tới các ủy viên vắng mặt;

4. Lập và gửi biên bản các kỳ họp và báo cáo tư vấn của Hội đồng lên Chính phủ;

5. Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng kế hoạch tư vấn bao gồm cả tư vấn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước và việc thành lập các nhóm tư vấn về các vấn đề được nêu tại Điều 1 Chương 1 của bản Quy chế này;

6. Xây dựng bộ hồ sơ tài nguyên nước quốc gia và các công cụ thông tin cần thiết khác để trợ giúp công việc tư vấn của Hội đồng. Thường xuyên cập nhật các thông tin, số liệu liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng;

7. Xây dựng kế hoạch công tác và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng trình cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt;

8. Quản lý tổ chức, biên chế và tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.

 

Điều 12. Tổ chức của Văn phòng Hội đồng:

1. Cơ quan Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhiệm chức năng Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;

Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có con dấu riêng.

2. Biên chế của Văn phòng Hội đồng nằm trong biên chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;

3. Cục trưởng Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kiêm chức Chánh Văn phòng Hội đồng. Chánh Văn phòng Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - ủy viên thường trực Hội đồng về mọi mặt hoạt động của Văn phòng;

4. Giúp việc Chánh Văn phòng Hội đồng có các Phó Chánh Văn phòng. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - ủy viên thường trực Hội đồng bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Chánh Văn phòng Hội đồng.

Chương IV
điều khoản cuối cùng

 

Điều 13. Hàng năm khi cần thay đổi đại diện của mình là ủy viên thường xuyên của Hội đồng, các Bộ, ngành đề nghị bằng văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.

 

Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước thảo luận và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No: 99/2001/QD-TTg

Hanoi, June 28, 2001

 

DECISION

PROMULGATING OF THE REGULATION ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE NATIONAL BOARD ON WATER RESOURCE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to Decision No. 67/2000/QD-TTg of June 15, 2000 of the Prime Minister on the setting up of the National Board on Water Resource;

At the proposal of the Chairman of the National Board on Water Resource,

DECIDES:

Article 1.-To promulgate together with this Decision the Regulation on the organization and operation of the National Board on Water Resource.

Article 2.-This Decision takes effect after its signing.

Article 3.-The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities, the Chairman and members of the National Board on Water Resource shall have to implement this Decision .

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Cong Tan

 

REGULATION

ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE NATIONAL BOARD ON WATER RESOURCE
(Promulgated together with Decision No. 99/2001/QD-TTg of June 28, 2001 of the Prime Minister)

Chapter I

FUNCTION, TASKS AND POWERS OF THE NATIONAL BOARD ON WATER RESOURCE

Article 1.-The National Board on Water Resource has the task of giving consultancy to and assisting the Government in making important decisions concerning the water resource within the ambit of the latter’s tasks and powers;

1. Consultancy on the national strategy and policies on water resource;

2. Consultancy on examining and approving the planning on the basins of major rivers;

3. Consultancy on the shifting of water among the basins of major rivers;

4. Consultancy on the projects of protecting, exploiting and using the water resource decided by the Government; preventing, fighting and overcoming the aftermath of floods and other damages caused by water;

5. Consultancy on the management, protection, exploitation and use of international water resources and settling disputes arising therefrom;

6. Consultancy on the settlement of disputes concerning water resources among the ministries and branches and between the ministries and branches on one side and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities on the other and among the provinces and centrally-run cities.

Article 2.-Basing itself on the tasks prescribed in Article 1 of this Regulation, the National Board on Water Resource shall:

1. Take the initiative in studying and making suggestions or giving to the Government consultancy on major undertakings, policies and projects and important questions in the domain of water resource;

2. Organize discussions and solicit the opinions of experts and scientists on the strategy of national water resource, on major, important and complicated projects under the competence of the Government;

3. Make suggestions on major and important reports and projects on the water resource at the proposals of the ministries, branches and localities or at the request of the Government.

Article 3.-Tasks and powers of the Board members:

1. Tasks and powers of the Chairman of the Board:

- To lead the Board in its activities according to the function and tasks stipulated in Article 1 and Article 2, Chapter 1, of this Regulation;

- To urge and inspect the performance of the tasks by the Board members;

- To decide to replace one or several members of the Board after reaching concensus with the related ministries and branches;

- To decide the contents of the questions brought up for discussion at each meeting of the Board;

- To convene and preside over the meetings of the Board;

2. Tasks and powers of the standing members of the Board:

- To help the Chairman of the Board in leading the common work of the Board;

- To settle the day-to-day work of the Board and the questions assigned or authorized by the Chairman of the Board.

- To convene and preside over the meetings of the Board when authorized by the Chairman of the Board;

- To directly lead the Office of the National Board on Water Resource.

3. Tasks and powers of the regular members:

- To take part in all meetings of the Board and fulfill all tasks assigned by the Board;

- To make suggestions on the questions brought up for discussion at the meetings of the Board or on the documents sent by the Board, and also to make written answers if they cannot attend the meeting of the Board;

- To be entitled to get access to and be supplied with the necessary information and to use means of their unit to perform their tasks.

4. Tasks and powers of the irregular members:

- To take part in meetings of the Board when invited by the Chairman of the Board;

- To contribute their opinions to the questions related to the locality and domain of activity of their agency at the meetings of the Board or to the documents sent by the Board, and also to make written answers when they are not able to attend meetings of the Board;

- To be entitled to get access to the necessary information and use the means of their units to perform their task;

- To have the voting right like the regular members when taking part in meetings of the Board.

Chapter II

WORKING PRINCIPLES AND RELATIONS OF THE BOARD

Article 4.-The working regime of the National Board on Water Resource is to discuss, make suggestions and vote at the meetings of the Board. The Director of the Board Office is the secretary of the Board’s meetings.

Article 5.-An opinion which is approved by the majority of the members or which, though approved by only half of the members but is approved by the Chairman of the Board, is a common recommendation of the Board; the recommendations of a meeting of the Board shall be fully transmitted to the Government with the signatures of the Chairman and Secretary of the meeting of the Board. Other opinions shall also be fully recorded in the minutes of the meeting of the Board, and shall be sent to the Government with the signatures of the Standing Member and the Secretary of the meeting of the Board.

Article 6.-Each year the National Board on Water Resource shall hold two meetings in the second and fourth quarters. In case of necessity and at the request of the Prime Minister or at the request of at least half of the regular members of the Board, the Chairman of the Board shall convene an extraordinary meeting. All meetings of the Board must be attended by at least half of its members.

Article 7.-Depending on the contents of the meeting, the Chairman of the Board may invite representatives of the concerned agencies, localities and scientists. The guests shall not take part in the voting on questions of the Board unless invited as non-regular members of the Board.

Article 8.-In case no meeting is convened, the Chairman of the Board may send documents and observation cards to the members of the Board to collect their opinions. The Director of the office of the National Board on Water Resource shall have to integrate these opinions for submission to the Chairman of the Board and report the synthesized result to all members of the Board.

Article 9.-The National Board on Water Resource is entitled to request the ministries, branches and localities to report the activities related to the water resource to serve the research and consultancy work of the Board.

The ministries, branches and localities have the responsibility to supply necessary information and documents at the request of the National Board on Water Resource.

Article 10.-The funding for the operation of the National Board on Water Resource and its Office shall be incorporated in the annual regular budget of the Ministry of Agriculture and Rural Development according to the plan approved by the competent authority.

Chapter III

FUNCTION AND TASKS OF THE OFFICE OF THE NATIONAL BOARD ON WATER RESOURCE

Article 11.-The National Board on Water Resource has its own Office to assist it in its work based at the Ministry of Agriculture and Rural Development. The Office of the Board has the following main tasks:

1. To prepare the agenda and contents for meetings of the Board and the workshops decided by the Chairman of the Board;

2. To prepare the contents and documents related to the work of the Board between two meetings and to send these documents to the members of the Board as well as the agenda of each meeting at least 14 days before a regular meeting.

3. To synthesize the written opinions contributed by the members absent from the meetings in order to report to the Board and to notify the absent members of the conclusions of the meetings.

4. To write and send the minutes of the meetings and send the consultancy report of the Board to the Government.

5. To study, survey and draw up the consultancy plan including consultancy on international cooperation in the domain of water resource and the creation of consultancy groups on questions mentioned in Article 1, Chapter 1, of this Regulation.

6. To compile the national water resource dossier and other necessary information tools to assist in the consultancy work of the Board. To regularly update the information and data related to the tasks of the Board.

7. To draw up the working plan and the draft annual expenditures of the Board and submit them to the competent authority for examination and approval.

8. To manage the organization, personnel and properties assigned to it according to the State regulations.

Article 12.-Organization of the Board Office

1. The managerial agency for the water resource under the Ministry of Agriculture and Rural Development shall the function as the Office of the National Board on Water Resource.

The Office of the National Board on Water Resource has its own seal.

2. The payroll of the Office of the Board is part of the payroll of the Ministry of Agriculture and Rural Development and prescribed by the Minister of Agriculture and Rural Development.

3. The Director of the Water Management and Water Conservancy Projects Department (under the Ministry of Agriculture and Rural Development) is also Director of the Office of the Board. The Director of the Board Office is answerable to the Chairman of the Board and the Minister of Agriculture and Rural Development who is the Standing member of the Board, for all aspects of the Office activities.

4. The Director of the Board Office is assisted by a number of Deputy Directors of Office. The Minister of Agriculture and Rural Development who is the standing member of the Board shall appoint and dismiss the Deputy Directors of the Office of the Board.

Chapter IV

FINAL PROVISIONS

Article 13.-Each year when the need arises to replace their representatives as regular members of the Board, the ministries and branches shall make written proposals to the Chairman of the Board for consideration and decision.

Article 14.-The amendment and supplement to this Regulation shall be discussed by the National Board on Water Resource and reported to the Prime Minister for consideration and decision.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 99/2001/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất