Thông tư 68/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước

thuộc tính Thông tư 68/2001/TT-BTC

Thông tư 68/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:68/2001/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:24/08/2001
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 68/2001/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68/2001/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU Đà NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước như sau:

 

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

 

1/ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi có đủ các điều kiện sau:

1.1- Khoản thu đã được cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan các tỉnh, thành phố, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu (dưới đây gọi chung là cơ quan thu) kiểm tra, xem xét, có quyết định hoàn trả và công văn đề nghị hoàn trả gửi cơ quan tài chính.

1.2- Khoản thu đã được đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực nộp vào ngân sách nhà nước.

1.3- Khoản thu được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

2/ Khoản thu đã hạch toán quỹ ngân sách cấp nào thì cơ quan tài chính cấp đó xem xét và giải quyết. Khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp, cơ quan tài chính ở cấp cao nhất có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho cơ quan tài chính cấp dưới để thực hiện.

3/ Việc hoàn trả thuế giá trị gia tăng (kể cả thuế giá trị gia tăng đơn vị nộp nhầm, nộp thừa) được thực hiện hoàn trả từ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại phần D, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ/CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

4/ Việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại mục 6 điểm II phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

5/ Việc hoàn trả phí xăng dầu xuất khẩu cho các đơn vị được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2001/TT-BTC ngày 9/8/2001 của Bộ Tài chính về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu.

6/ Đơn vị nộp vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ: khi hoàn trả được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm hoàn trả của cơ quan tài chính.

7/ Các cơ quan liên quan và các đơn vị có trách nhiệm hạch toán, quyết toán các khoản thu ngân sách nhà nước đã hoàn trả cho đơn vị theo đúng chế độ quy định.

 

II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1/ Hồ sơ đề nghị hoàn trả bao gồm:

1.1- Quyết định hoàn trả (bản chính theo mẫu quy định hiện hành) của cơ quan thu quy định tại mục 1.1 điểm 1 phần I Thông tư này.

1.2- Công văn đề nghị hoàn trả (bản chính) của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính (theo mẫu số 01 đính kèm Thông tư này).

1.3- Giấy xác nhận của kho bạc nhà nước (bản chính) xác nhận số tiền thuộc diện hoàn trả đã thực nộp vào NSNN (theo mẫu số 02 đính kèm Thông tư này); riêng đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu có thể thay thế giấy xác nhận kho bạc nhà nước bằng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số 12/1999/TT-BTC ngày 01/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về việc tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của kho bạc nhà nước). Trường hợp cơ quan thu nộp thay cho nhiều đơn vị trong cùng một giấy nộp tiền phải gửi kèm bảng kê tên các đơn vị nộp tiền của giấy nộp tiền đó. Nội dung xác nhận của kho bạc nhà nước trên bản sao giấy nộp tiền cần ghi rõ số tiền được hoàn trả cho đơn vị thuộc giấy nộp tiền này và đã thực nộp vào ngân sách nhà nước (do giám đốc kho bạc nhà nước ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu).

2/ Quy trình hoàn trả:

2.1- Cơ quan thu chịu trách nhiệm về việc ra quyết định hoàn trả và lập hồ sơ hoàn trả theo quy định tại điểm 1 phần II Thông tư này gửi cơ quan tài chính thực hiện hoàn trả. Khoản thu nộp ngân sách cấp nào thì hồ sơ gửi về cơ quan tài chính cấp đó; nếu khoản thu được điều tiết cho nhiều cấp ngân sách thì gửi về cơ quan tài chính cấp cao nhất.

- Đối với việc hoàn trả thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài, sau khi Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế, Tổng cục Thuế gửi quyết định hoàn thuế (bản chính) đến Vụ Ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho đơn vị.

- Đối với việc hoàn trả phí xăng dầu, sau khi Cục trưởng Cục Thuế ra quyết định hoàn trả phí xăng dầu, Cục Thuế gửi quyết định (bản chính) kèm toàn bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 63/2001/TT-BTC ngày 9/8/2001 của Bộ Tài chính và công văn đề nghị hoàn trả phí xăng dầu (theo mẫu số 04 đính kèm Thông tư này) về Bộ Tài chính để thực hiện hoàn trả cho đơn vị.

2.2- Cơ quan tài chính sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn trả của cơ quan thu gửi đến, thực hiện kiểm tra hồ sơ và giải quyết hoàn trả kịp thời cho đơn vị. Cụ thể:

- Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm 1 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 03 ngày làm việc, phải có công văn gửi cơ quan đề nghị hoàn trả để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

- Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại điểm 1 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 7 ngày làm việc, cơ quan tài chính thực hiện hoàn trả cho đơn vị theo quy định tại mục 4.2 điểm 4 phần IV Thông tư số 103/1999/TT-BTC ngày 18/7/1999 của Bộ Tài chính và chuyển Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho đơn vị; đồng thời gửi công văn thông báo cơ quan thu biết (theo mẫu số 03 đính kèm Thông tư này).

- Đối với các khoản thu được phân chia giữa các cấp ngân sách, cơ quan tài chính cấp cao nhất thực hiện kiểm tra hồ sơ và thực hiện hoàn trả phần thu đã điều tiết cho ngân sách cấp mình, đồng thời có công văn gửi cơ quan tài chính cấp dưới. Cơ quan tài chính cấp dưới nhận được công văn của cơ quan tài chính cấp trên, thực hiện hoàn trả cho đơn vị từ số thu đã điều tiết cho ngân sách cấp mình.

2.3- Kho bạc Nhà nước nhận được chứng từ hoàn trả (lệnh thoái thu hoặc lệnh chi tiền) của cơ quan tài chính đồng cấp, thực hiện kiểm tra, kiểm soát và làm thủ tục thanh toán kịp thời cho đơn vị:

- Nếu chứng từ không đầy đủ, không hợp lệ theo chế độ quy định hiện hành, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, chuyển trả cơ quan tài chính đồng cấp, kèm theo thông báo lý do từ chối thanh toán.

- Nếu chứng từ đầy đủ, đúng chế độ quy định hiện hành, làm thủ tục thanh toán kịp thời cho đơn vị, cụ thể:

+ Đối với khoản tiền được hoàn trả bằng lệnh chi tiền ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển số tiền được hoàn trực tiếp vào tài khoản của đơn vị được hoàn trả và hạch toán chi ngân sách năm hiện hành theo Chương 160 (A,B,C,D), Loại 10, Khoản 10, Mục 132 và Tiểu mục tương ứng.

+ Đối với khoản tiền được hoàn trả bằng lệnh thoái thu ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển lệnh thoái thu ngân sách nhà nước đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhận được lệnh thoái thu của cơ quan tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp trên chuyển xuống, chậm nhất trong 02 ngày làm việc, chuyển số tiền được hoàn trả trực tiếp vào tài khoản của đơn vị và hạch toán giảm thu ngân sách năm hiện hành theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục thu đã phát sinh.

3/ Việc thực hiện bù trừ giữa các khoản thu được hoàn trả từ ngân sách nhà nước với các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước kỳ sau của đơn vị được quy định như sau:

- Cơ quan thu thực hiện bù trừ giữa các khoản thu có cùng tính chất. Riêng cơ quan Hải quan ngoài việc thực hiện bù trừ giữa các khoản thu có cùng tính chất, còn được thực hiện bù trừ giữa 3 khoản thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.

- Đối với đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan thực hiện bù trừ theo từng chuyến hàng.

- Đối với đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong nước, cơ quan thu thực hiện bù trừ theo kỳ thuế (tháng, quý, năm...).

4/ Trường hợp đơn vị được hoàn trả còn nợ ngân sách nhà nước (đối với các khoản thu không cùng tính chất), trong công văn đề nghị của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính phải ghi rõ và chi tiết nội dung số tiền các khoản còn nợ ngân sách nhà nước và chi tiết nội dung số tiền được ngân sách nhà nước hoàn trả. Cơ quan tài chính xem xét và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, đồng thời thay đơn vị nộp ngân sách nhà nước.

5/ Việc hoàn trả đối với các đơn vị giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh từ địa bàn này sang địa bàn khác không có số phát sinh phải nộp kỳ sau, phải có văn bản đề nghị của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính về các khoản thu đã nộp thừa và các khoản thu còn phải nộp ngân sách nhà nước; số tiền sau khi đã được cơ quan thu thực hiện bù trừ còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho đơn vị.

6/ Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch tại cửa khẩu (như: hành lý, bưu kiện, bưu phẩm...) trong trường hợp phải hoàn trả bằng tiền mặt cho cá nhân không có tài khoản mở tại hệ thống ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước, Hải quan cửa khẩu thực hiện hoàn trả trực tiếp cho cá nhân từ nguồn tiền mặt thu được tại hải quan cửa khẩu chưa phải nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm trong việc thực hiện hoàn trả này; định kỳ lập báo cáo gửi cấp có thẩm quyền theo quy định.

7/ Trường hợp đối tượng được hoàn trả bằng tiền mặt là cá nhân không có tài khoản mở tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước (trừ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch tại cửa khẩu), trong công văn đề nghị hoàn trả của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính phải ghi rõ: họ tên, địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân dân, ngày… tháng… năm… và nơi cấp chứng minh thư nhân dân của người được hoàn trả. Sau khi được cơ quan tài chính đồng ý, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng được hoàn theo chế độ quy định về quản lý tiền mặt.

 

III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư này thay thế Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Những trường hợp đã hoàn tất hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định tại Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000 của Bộ Tài chính, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Thông tư mới có hiệu lực thi hành vẫn tiếp tục gửi về cơ quan tài chính để giải quyết.

Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước Trung ương, cơ quan tài chính các cấp và các đơn vị, cá nhân được hoàn trả chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn và bổ sung, sửa đổi.


MẪU SỐ 01

......................

Tên cơ quan thu

Số: ...........

V/v "............."

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

........, ngày ... tháng .... năm ......

 

Giấy đề nghị
hoàn trả số thu đã nộp ngân sách nhà nước

 

Kính gửi: (tên cơ quan tài chính hoàn trả)

Căn cứ quyết định số.... ngày..... tháng..... năm... của... (tên cơ quan thu) đề nghị (tên cơ quan tài chính) hoàn trả số tiền .... đồng đã nộp NSNN cho:

- Đơn vị.............(tên đơn vị được hoàn trả); (1)

- Địa chỉ .......; điện thoại: ........; fax: .......... (1)

- Số tài khoản: ......... mở tại ............... ; (1)

- Số tiền được hoàn trả cho đơn vị thuộc:

 

Tờ khai hải quan (hoặc biên bản kiểm tra
quyết toán thuế của cơ quan thuế)
(2)

Biên lai thu tiền (nếu có)

Số

Ngày

Số

Ngày

Số tiền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giấy nộp tiền vào NSNN

(chi tiết theo Mục lục NSNN)

Tổng số tiền

Số

Ngày

C

L

K

M

TM

Đã nộp NSNN

đề nghị hoàn trả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lý do phải hoàn trả từ NSNN (nêu rõ lý do vì sao không thực hiện được bằng hình thức bù trừ hoặc đã thực hiện bù trừ những vẫn còn hoàn trả từ NSNN).

Trong đó:

+ Số tiền đã được thực hiện bù trừ: ..1.. đồng;

+ Số tiền đề nghị hoàn trả từ NSNN: .... đồng (bằng chữ...).

Đề nghị ... (tên cơ quan tài chính) xem xét và hoàn trả cho đơn vị số tiền ..... đồng theo quyết định nói trên.

Nơi nhận:

- Như trên

- Đơn vị được hoàn trả

- Lưu .....

Thủ trưởng cơ quan thu

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp trả bằng tiền mặt thì thay:

- Tên đơn vị bằng họ và tên người được hoàn trả;

- Địa chỉ, điện thoại, fax bằng địa chỉ thường trú của người được hoàn trả;

- Tài khoản và nơi mở tài khoản bằng số chứng minh thư nhân dân, ngày… tháng... năm... và nơi cấp.

(2) Tờ khai hải quan (đối với đơn vị hoạt động kinh doanh XNK); biên bản kiểm tra quyết toán thuế của cơ quan thuế (đối với đơn vị hoạt động SX, KD trong nước).


Mẫu số 02

Kho bạc Nhà nước

Tỉnh (TP):....................

Số .............../KBNN

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

 

 

GIẤY XÁC NHẬN

Tên đơn vị (được hoàn trả): ...............................................................................................................................................................

Đã nộp NSNN (TK: 741) số tiền: ....................... đồng (viết bằng chữ) ............................................................................................

............................................................................................................................................................................................................

Trong đó:

+ Tiền đồng Việt Nam: ..................................................................................................................................................đồng.

+ Tiền ngoại tệ : ...........................................................................................................................................................

(Ngoại tệ quy đồng Việt Nam: .......................................................................................................................................đồng.

Nội dung chi tiết số tiền được hoàn trả cho đơn vị đã thực nộp vào NSNN như sau:

 

STT

Giấy nộp tiền vào NSNN

Mục lục NSNN

Số tiền đã nộp

NSNN

KBNN đã điều tiết cho các cấp NS

 

Số

Ngày

C

L

K

M

TM

 

NSTW

NS tỉnh

Ns huyện

NS xã

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

n định số tiền đã nộp NSNN (TK 741) (viết bằng chữ): ..................................................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................

Kế toán

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

........, Ngày ... tháng ... năm ...

Giám đốc KBNN.....

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


MẪU SỐ 03

 

BỘ TÀI CHÍNH

 

Số: TC/NSNN

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

......, ngày ... tháng ... năm ...

 

Kính gửi:...................................................

 

Bộ Tài chính đã nhận được bộ hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền ............ đ, cho (tên đơn vị được hoàn trả) ........... của (tên cơ quan thu) .............. gửi đến theo công văn số ..... ngày... tháng... năm...

Sau khi xem xét hồ sơ, Bộ Tài chính đã làm thủ tục hoàn trả số tiền trên cho đơn vị vào tài khoản số .............. mở tại KBNN ...... (hoặc Ngân hàng.......) bằng lệnh chi tiền ngân sách nhà nước (hoặc lệnh thoái thu ngân sách nhà nước) số ........ ngày... tháng... năm.... của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính báo để Quý cơ quan biết.

 

 

Nơi nhận: TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

- Như trên Vụ trưởng vụ NSNN

- Lưu .........

 

Ghi chú: Sở Tài chính - Vật giá, Phòng Tài chính huyện, Ban Tài chính xã gửi công văn báo cơ quan đề nghị hoàn trả biết cần thay cụm từ "Bộ Tài chính" bằng cụm từ tương ứng Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố..., Phòng Tài chính huyện..., Ban Tài chính xã... và các chức vụ tại công văn cũng được thay đổi theo cho phù hợp.

 


MẪU SỐ 04

 

TỔNG CỤC THUẾ

 

Số:

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

......, ngày ... tháng ... năm ...

 

Giấy đề nghị
hoàn trả Phí xăng dầu xuất khẩu

 

Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước)

 

Căn cứ quyết định số... ngày... tháng... năm... của Cục Thuế tỉnh, thành phố...;

Cục Thuế tỉnh, thành phố..... đã kiểm tra hồ sơ, xác nhận lượng xăng dầu xuất khẩu của ...(tên đơn vị được hoàn trả phí xăng dầu) mua của ...(tên đơn vị bán xăng dầu) đã thực xuất khẩu và đã được đơn vị....(tên đơn vị bán xăng dầu) nộp phí xăng dầu vào NSNN theo chế độ quy định tại KBNN tỉnh, thành phố.... và được hạch toán vào Chương... Loại... Khoản... Mục... Tiểu mục...

Đề nghị Bộ Tài chính xem xét và hoàn trả số tiền.... đồng theo quyết định nói trên cho:

- Đơn vị.........(tên đơn vị được hoàn trả phí xăng dầu);

- Địa chỉ .....; điện thoại: ......; fax: ........

- Số tài khoản: ...... mở tại ........

 

Nơi nhận:

- Như trên

- Đơn vị được hoàn trả phí xăng dầu

- Lưu ....

TL/ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế

Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, TP....

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-----

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 68/2001/TT-BTC

Hanoi, August 24, 2001

 

CIRCULAR

GUIDING THE REFUND OF REVENUE AMOUNTS ALREADY REMITTED INTO THE STATE BUDGET

Pursuant to the March 20, 1996 Law on the State Budget and the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 detailing the assignment of responsibilities for managing, drafting, implementing and settling the State budget;

Pursuant to the May 20, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Budget and the Government’s Decree No.51/1998/ND-CP of July 18, 1998 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 detailing the assignment of responsibilities for managing, drafting, implementing and settling the State budget;

The Finance Ministry hereby guides the refund of revenue amounts already remitted into the State budget, as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Enterprises, organizations and individuals (hereinafter referred collectively to as units) shall be refunded the revenue amounts they have already remitted into the State budget (Account 741) by the finance agency when they fully meet the following conditions:

1.1. Revenue amounts have been inspected and considered by the tax agencies, customs agencies of the provinces or centrally-run cities and the State agencies authorized to collect (hereinafter referred collectively to as the collecting agencies) and there are refund decisions and written refund requests sent to the finance agencies.

1.2. Revenue amounts have been actually remitted by the units (or by the collecting agencies on the units behalf) into the State budget.

1.3. The refund of revenue amounts cannot be effected in form of clearing against the unitsremittable revenue amounts arising in the following period or despite the fact that the clearing has already been made, there still exist remainder to be refunded from the State budget.

2. Revenue amounts already accounted into the budgetary fund of a certain level shall be considered for being refunded by the finance agency of such level. Revenue amounts divided among budgets of various levels shall be considered for being refunded by the finance agency of the highest level, which shall later notify such to the lower-level finance agencies for implementation.

3. The refund of value added tax (including mispaid and overpaid value added tax amounts) shall be effected by the fund for value added tax refund defined in Part D of the Finance Ministry’s Circular No.122/2000/TT-BTC of December 29, 2000 guiding the implementation of the Government’s Decree No.79/2000/ND-CP of December 29, 2000 detailing the implementation of the Value Added Tax Law.

4. The refund of enterprise income tax due to the re-investment according to the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be effected according to the provisions in Section 6, Point II, Part Two of the Finance Ministry’s Circular No.13/2001/TT-BTC of March 8, 2001 guiding the implementation of regulations on taxes applicable to the investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

5. The refund of export petrol and oil charges to units shall be effected according to the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.63/2001/TT-BTC of August 9, 2001 amending and supplementing its Circular No.06/2001/TT-BTC of January 17, 2001 guiding the implementation of the Government’s Decree No.78/2000/ND-CP of December 26, 2000 on petrol and oil charges.

6. For units which have made their budget remittances in foreign currencies: The refunded amounts shall be converted into Vietnam dong at the average exchange rates on the inter-bank market announced by Vietnam State Bank at the time of refunding by the finance agency.

7. The relevant agencies and responsible units shall account and settle the State budget revenue amounts already refunded to units according to the prescribed regime.

II. SPECIFIC PROVISIONS

1. A refund-requesting dossier comprises:

1.1. Refund decision (the original made according to the currently set form) of the collecting agency defined in Item 1.1, Point 1, Part I of this Circular.

1.2. Written refund request (the original) sent by the collecting agency to the finance agency (made according to the set form).

1.3. The State Treasury’s written certification (the original) of the refundable money amount actually remitted into the State budget (made according to the set form). Particularly for units engaged in export and/or import activities, the State Treasury’s written certification may be superseded by the State budget remittance bills made according to the form of the State budget remittance bills prescribed in the Finance Ministry’s Circular No.12/1999/TT-BTC of February 1, 1999 guiding the amendments and supplements to a number of points in its Circular No.41/1998/TT-BTC of March 31, 1998 on the concentrated management of the State budget revenues through the State Treasury (the original or copy certified by the State Treasury). In cases where a collecting agency makes the remittance on behalf of many units with the same remittance bill, it shall have to enclose the list of names of remitting units with such remittance bill. The State Treasury’s certification content on the copies of remittance bills must clearly state the amounts to be refunded to the units named in such remittance bills and having already been remitted into the State budget (with the signature of the State Treasury’s director, who shall also write his/her full name and affix seal).

2. Refunding procedures:

2.1. The collecting agency shall have to issue refund decisions and make refund dossiers according to the provisions at Point 1, Part II of this Circular, then send them to the finance agency for effecting the refund. Dossiers shall be sent to the finance agency of the level to which budget revenues have been remitted. For revenues divided among many budgetary levels, dossiers shall be sent to the finance agency of the highest level.

- For the refund of enterprise income tax due to the re-investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam, after the Finance Minister issues refund decisions, the General Tax Department shall send tax refund decisions (the originals) to the State Budget Department for effecting the tax refund to the concerned units.

- For the refund of petrol and oil charges, after the Finance Minister issues decisions on petrol and oil charge refund, the General Tax Department shall send such decisions (the originals) enclosed with the complete dossiers prescribed in the Finance Ministrys Circular No.63/2001/TT-BTC of August 9, 2001 and written requests for petrol and oil charge refund (made according to the set form) to the Finance Ministry for effecting the refund of charges to the concerned units.

2.2. The finance agency shall, after receiving the refund requesting dossiers from the collecting agency, verify such dossiers and promptly effect the refund to the requesting units. More concretely:

- If the dossiers are incomplete as prescribed at Point 1, Part II of this Circular, it shall, within 3 working days, have to request in writing the refund requesting units to complete the dossiers as prescribed;

- If the dossiers are complete as prescribed at Point 1, Part II of this Circular, it shall, within 7 working days, have to effect the refund to the requesting units according to the provisions in Item 4.2, Point 4, Part IV of the Finance Ministry’s Circular No.103/1999/TT-BTC of July 18, 1999 and transfer the dossiers to the State Treasury of the same level for effecting the refund to the units, and at the same time notify in writing the collecting agency thereof (according to the set form).

- For revenue amounts divided among the budgetary levels, the finance agency of the highest level shall verify dossiers and effect the refund of revenue proportion already divided to its budgetary level, and at the same time send an official dispatch to the lower-level finance agency. The lower-level finance agency, upon receiving the higher-level finance agency’s official dispatch, shall effect the refund of revenue proportion divided to its budgetary level to the requesting units.

2.3. The State Treasury shall, upon receiving refund vouchers (return orders or expense orders) from the finance agency of the same level, conduct the examination and control thereof and carry out the procedures for prompt payment to the requesting units:

- If vouchers are incomplete and/or invalid according to the current prescribed regimes, it shall, within 2 working days, return them to the finance agency of the same level and notify the latter of reason(s) for payment refusal.

- If vouchers are complete and made according to the current prescribed regimes, it shall carry out the procedures for prompt payment to the requesting units, concretely:

+ For amounts refunded under the State budget-spending orders, the State Treasury of the same level shall, within 2 working days, have to transfer the refunded amounts directly to the refunded units’ accounts and account budget expenses of the current year according to Chapter 160 (A, B, C, D), Category 10, Section 10, Item 132 and corresponding Sub-items.

+ For amounts refunded under the State budget return orders, the State Treasury of the same level shall, within 2 working days, have to hand the State budget return orders to the State Treasury office where the units (or the collecting agency having remitted such amounts on the unitsbehalf) have remitted such amounts into the State budget.

The State Treasury office where the units (or the collecting agency having remitted such amounts on the units’ behalf) have remitted such amounts into the State budget shall, within 2 working days after receiving the return orders of the finance agency handed by the State Treasury of the higher level, have to transfer the refunded amounts directly to the unitsaccounts and account the decrease of budget revenues of the current year according to the Chapter, Category, Section, Item and Sub-Item of revenues having already arisen.

3. The clearing between revenue amounts refunded from the State budget and the unitsrevenue amounts remittable into the State budget in the following period is prescribed as follows:

- The collecting agency shall effect the clearing between revenue amounts of the same nature. Particularly, the customs office shall, apart from effecting the clearing between revenue amounts of the same nature, effect the clearing among collected amounts of export tax, import tax and special consumption tax on import goods.

- For units engaged in export and import activities, the customs office shall effect the clearing upon each goods shipment.

- For units engaged in production, business and service activities at home, the collecting agency shall effect the clearing upon each tax period (month, quarter or year...).

4. In cases where the refunded units still owe the State budget (for revenue amounts not of the same nature), the written requests sent by the collecting agency to the finance agency must clearly and specifically state the money amounts still owed to the State budget and detailed contents of amounts to be refunded by the State budget. The finance agency shall consider and effect the refund of refundable amounts to the units, and at the same time remit the remittable amounts to the State budget.

5. For dissolved or bankrupt units or units with their business places relocated to other localities, which have no remittable revenue amounts arising in the following period, the refund requires the written requests sent by the collecting agency to the finance agency regarding the overpaid revenue amounts and those remaining to be remitted into the State budget, as well as amounts left after the clearing is made by the collecting agency and to be refunded from the State budget to the units.

6. For non-commercial export and import goods at the border-gates (such as: luggage, postal parcels and items...), in case of refund in cash to individuals who have no accounts at banks or the State Treasury, the border-gate customs shall effect the direct refund to such individuals from cash sources collected thereat and having not yet to be remitted into the State budget according to the prescribed regime. The customs offices shall be responsible for effecting such refund and send periodical reports to the competent authorities as prescribed.

7. In cases where the objects eligible for cash refund are individuals having no accounts at banks or the State Treasury (except for export and import non-commercial goods at border-gates), the written refund requests sent by the collecting agency to the finance agency must clearly state the full names; permanent residence addresses; serial numbers, dates and places of issuing the refunded individuals’ identity cards. After obtaining the finance agency’s consent, the State Treasury shall effect the direct payment to the refunded objects according to the regulations on cash management.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular replaces the Finance Ministry’s Circular No.25/2000/TT-BTC of March 30, 2000 and takes effect 15 days after its signing. All the previous stipulations, which are contrary to the provisions of this Circular, are hereby annulled.

The refund-requesting dossiers, which have already been completed according to the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.25/2000/TT-BTC of March 30, 2000 shall, within 30 days after the effective date of this Circular, continue to be sent to the finance agencies for settlement.

The General Tax Department, the General Customs Department, the State agencies authorized to collect revenues, the Central State Bank, the finance agencies of all levels and the refunded units and individuals shall have to implement and guide their attached units in strictly implementing the provisions of this Circular.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the concerned agencies to the Finance Ministry for study, guidance, supplement and amendment.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 68/2001/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe