Thông tư 39-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định 156-HĐBT và Quyết định 157-CT ngày 16/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 39-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 39-TC/TCT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 01/07/1991 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 39-TC/TCT
THÔNG TƯ
SỐ 39-TC/TCT NGÀY 1-7-1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH SỐ 156-HĐBT VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 157-CT NGÀY 16-5-91
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Theo quy định tại điều 1 và điều 3 của Quyết định số 156-HĐBT ngày 16-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng thì các cá nhân công dân Việt Nam được Nhà nước cử đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ngắn hạn hay dài hạn không phân biệt ở nước nào, thì được miễn thuế nhập khẩu phi mậu dịch đối với hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước theo các định mức miễn thuế sau đây:
- Trong thời gian được Nhà nước cử đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài mỗi người trong mỗi năm (tính theo năm dương lịch từ 1-1 đến 31-12) không phân biệt mang hay gửi hàng về nước nhiều lần thì cũng chỉ được miễn thuế một lần (mang hoặc gửi hàng về lần đầu tiên trong năm).
- Đối với những người có thời gian ở nước ngoài nhiều năm và các năm trước không gửi hoặc mang hàng hoá về nước thì từ nay trở đi cũng chỉ được miễn thuế một lần trong năm bằng hình thức gửi hoặc mang hàng hoá về nước.
Định mức hàng hoá được miễn thuế trong mỗi lần gửi hoặc mang về nước được miễn thuế nói ở điểm a trên đây bao gồm định mức theo mặt hàng và định mức theo giá trị hàng hoá, cụ thể là:
+ Nếu hàng hoá mang hoặc gửi về nước là 2 xe bánh gắn máy hoặc tivi và video thì được miễn thuế 1 chiếc xe máy hoặc một chiếc tivi và một đầu video. Trường hợp chủ hàng chỉ mang 1 tivi hoặc 1 đầu video thì đựơc miễn thuế 2 tivi hoặc 2 chiếc đầu video tuỳ theo sự lựa chọn của chủ hàng còn các mặt hàng khác nếu được phép nhập khẩu thì phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch (đối với những mặt hàng có trong biểu thuế).
+ Nếu hàng hoá mang hoặc gửi về nước không có mặt hàng là xe 2 bánh gắn máy và tivi, đầu video thì chủ hàng được miễn thuế theo trị gia lô hàng theo các mức dưới đây (số hàng còn lại phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch).
- Trị giá 1000 USD đối với hàng khuyến khích nhập khẩu.
- Trị giá 500 USD đối với hàng hạn chế nhập khẩu.
- Trường hợp lô hàng có cả hai loại hàng khuyến khích và hạn chế nhập khẩu thì chủ hàng được lựa chọn một trong hai định mức miễn thuế nói trên. Nếu cả hai loại hàng mang hoặc gửi về đều chưa đủ theo định mức miễn thuế này thì được tính gộp cả hai loại hàng cho đủ định mức để miễn thuế. Việc tính gộp 2 loại hàng được xác định theo tỷ lệ 1 USD hàng hạn chế bằng 2 USD hàng khuyến khích nhập khẩu.
VD : Ông Nguyễn Văn A đi hợp tác lao động ở Đức, trong năm có gửi về lần đầu là 1 lô hàng có trị giá 1200 USD trong đó 800 USD là hàng khuyến khích nhập khẩu và 400 USD là hàng hạn chế nhập khẩu.
Nếu ông A chọn hàng miễn thuế là hàng khuyến khích nhập khẩu thì ngoài 800 USD hàng khuyến khích nhập khẩu được miễn thuế thì ông A còn được xét miễn thuế cho 100 USD = (1000 USD - 800 USD)/2 hàng hạn chế nhập khẩu. Như vậy tổng trị giá số hàng được miễn thuế của ông A là 900 USD.
Ngược lại nếu ông A chọn hàng hạn chế nhập khẩu là hàng miễn thuế thì theo tỷ lệ 1/2 ngoài số hàng hạn chế nhập khẩu trị giá 400 USD, ông A còn được xét miễn thuế cho 200 USD = (500 USD - 400 USD) x 2 là trị giá hàng khuyến khích nhập khẩu. Như vậy tổng trị giá số hàng được miễn thuế của ông A là 600 USD.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên và đề nghị của chủ hàng cơ quan Hải quan đối chiếu để xác định cụ thể số lượng các mặt hàng được miễn thuế theo định mức cho chủ hàng.
Theo quy định tại Quyết định số 156-HĐBT ngày 16-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng thì toàn bộ người Việt Nam đi lao động, chuyên gia, công tác hoặc tập ở nước ngoài chỉ được miễn thuế theo các định mức đã hướng dẫn ở trên.
Đối với người Việt Nam lao động tại Irắc vừa qua về nước thì vẫn được mua hàng miễn thuế theo quy định tại điểm 4 công văn số 1058-PPLT ngày 9-4- 1991 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng. Việc bán hàng miễn thuế cho các đối tượng này được thực hiện theo tinh thần công văn số 406-TC-TCT/NV3 ngày 30-5-1991 của Tổng cục thuế.
Riêng lao động Việt Nam tại Đức đã về nước trước ngày 20-5-1991 trước mắt tạm ngừng, chờ chủ trương giải quyết của HĐBT.
Bộ Tài chính giao cho Tổng cục thuế phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định trên của ngành Hải quan.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây