Thông tư 34/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Đà Nẵng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 34/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2006/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 19/04/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 34/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/2006/TT-BTC NGÀY 19
THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH SỐ 13/2006/QĐ-TTG
NGÀY 16/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH ƯU ĐàI
ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Đà Nẵng;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Đà Nẵng như sau:
A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Đà Nẵng, bao gồm: cơ chế về quản lý ngân sách và cơ chế về huy động các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển Thành phố Đà Nẵng.
2. Ngoài các cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi qui định tại Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Thành phố thực hiện các quy định chung về quản lý tài chính ngân sách quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác về tài chính ngân sách.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. Về cơ chế ngân sách:
1. Về bố trí vốn đầu tư qua các Bộ, cơ quan Trung ương và hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn Thành phố:
1.1. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, hàng năm căn cứ khả năng bố trí của ngân sách thành phố, khả năng cân đối của ngân sách trung ương, ngân sách trung ương thực hiện bố trí, hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện các dự án quan trọng có ý nghĩa đối với Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh vùng Kinh tế trọng điểm Trung Bộ theo các danh mục công trình đã qui định tại Tiết a, Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Nguyên tắc bố trí và hỗ trợ vốn: Đối với các dự án đầu tư thuộc Thành phố quản lý, ngân sách trung ương hỗ trợ một phần có mục tiêu cho ngân sách thành phố để triển khai thực hiện. Đối với các dự án trên địa bàn Thành phố thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý, ngân sách trung ương bố trí vốn qua các Bộ, cơ quan Trung ương để thực hiện. Phương thức thực hiện như sau:
1.2.1. Đối với các dự án đầu tư thuộc Thành phố quản lý: Hàng năm, trước ngày 25 tháng 7 năm trước, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban ngành liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố: trên cơ sở tổng mức vốn của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã phân kỳ thực hiện hàng năm; tiến độ triển khai thực hiện dự án và nhu cầu vốn thực hiện dự án trong năm kế hoạch, trong đó xác định rõ nguồn ngân sách thành phố bố trí, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và các nguồn tài chính khác theo chế độ quy định gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách thành phố theo từng dự án trong dự toán ngân sách hàng năm.
1.2.2. Đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý: Hàng năm, trên cơ sở tổng mức vốn của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện dự án, các Bộ, cơ quan Trung ương có dự án liên quan lập dự toán nhu cầu vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 7 năm trước để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Về thưởng và hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn thu vượt dự toán ngân sách trung ương phát sinh trên địa bàn Thành phố:
2.1. Về thưởng thu vượt dự toán ngân sách:
Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố trên địa bàn Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách thành phố được thưởng 30% của số tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước. Phương thức xác định mức thưởng, nguyên tắc sử dụng tiền thưởng và phương thức hạch toán ngân sách đối với số tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Mục 17 Phần IV thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính.
2.2. Hàng năm trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương được hưởng 100% so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không bao gồm: thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu; các khoản thu không giao Thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thành phố mà chỉ hạch toán nộp ở Thành phố; các khoản ghi thu, ghi chi theo quy định của pháp luật, các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách theo quy định của pháp luật), căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước và nhu cầu cần hỗ trợ của Thành phố, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, ưu tiên hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Số thưởng thu vượt dự toán ngân sách và số hỗ trợ có mục tiêu hàng năm quy định nêu trên được sử dụng theo đúng quy định tại Mục c Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng.
II. Về huy động các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển:
1. Thành phố Đà Nẵng được tổ chức huy động vốn đầu tư trong nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ; trái phiếu công trình đô thị và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật; ngân sách thành phố có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan theo quy định.
Khi có nhu cầu huy động vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố lập phương án trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo quy định tại Điểm 1.3.4 Tiết 1.3 Mục 1 Phần II Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính.
2. Thành phố Đà Nẵng được huy động vốn vay ngoài nước để thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố theo nguyên tắc: Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng phương án, tìm nguồn vốn vay lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại để thực hiện các dự án, công trình theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân Thành phố. Thành phố có trách nhiệm bố trí từ ngân sách thành phố để hoàn trả gốc, lãi, các loại phí theo đúng các hợp đồng vay đã ký kết theo quy định của pháp luật.
Tổng mức dư nợ huy động theo các hình thức quy định tại Điểm 1, 2 Mục II Phần B của Thông tư này không được vượt quá 30% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách thành phố theo dự toán Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định hàng năm (không bao gồm nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật, nguồn vốn đầu tư các dự án từ nguồn bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân sách thành phố - nếu có).
3. Thành phố Đà Nẵng được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức khi các tổ chức vay vốn để đầu tư vào các dự án quan trọng có khả năng thu hồi vốn (đầu tư khu công nghiệp, các dịch vụ môi trường, vệ sinh công cộng, thoát nước, ...) theo qui định của pháp luật. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ lãi suất cụ thể đối với từng tổ chức đối với từng dự án trong phạm vi và khả năng ngân sách thành phố. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở có liên quan có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng xác định khoản chi ngân sách hỗ trợ này hàng năm để bố trí dự toán ngân sách thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Hàng năm, căn cứ dự toán ngân sách về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nội dung đã cam kết với các nhà tài trợ, ưu tiên bố trí cho Thành phố Đà Nẵng nguồn vốn ODA cho các dự án không có khả năng thu hồi vốn để đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách thành phố; việc bố trí vốn đối ứng trong nước cho các dự án này do ngân sách thành phố đảm bảo. Phương thức quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Về huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng:
Để sử dụng có hiệu quả quỹ đất do Thành phố quản lý, căn cứ kế hoạch sử dụng quỹ đất của Thành phố theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định, nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư hạ tầng đã được Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định, Ủy ban nhân dân Thành phố được ứng ngân sách thành phố và từ nguồn huy động (nguồn trái phiếu Chính quyền địa phương, nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật) cho các dự án xây dựng hạ tầng thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách, di chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nội thành ra ngoại thành, ra khu công nghiệp để tạo quỹ đất; trên cơ sở đó đấu giá tiền giao quyền sử dụng đất, tài sản công theo chế độ quy định, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hoàn trả vốn ứng trước từ ngân sách thành phố và các nguồn vốn đã huy động. Phương thức thực hiện như sau:
- Căn cứ quy hoạch về sử dụng quỹ đất của Thành phố; dự án thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định ứng ngân sách thành phố và từ nguồn vốn huy động cho dự án. Mức vốn ứng cho các dự án đầu tư căn cứ khối lượng tiến độ thực hiện, tối đa bằng mức dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc quản lý, cấp phát thực hiện theo chế độ của Nhà nước về quản lý vốn ngân sách nhà nước.
- Số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện hoàn trả nguồn đã ứng từ ngân sách thành phố và từ nguồn vốn huy động, phần còn lại nộp 100% vào ngân sách thành phố (thu tiền sử dụng đất) để sử dụng cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân Thành phố có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hạch toán quyết toán thu, chi ngân sách đối với các nhiệm vụ quy định tại Mục II Thông tư này theo đúng chế độ quy định.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Căn cứ quy định tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 34/2006/TT-BTC | Hanoi, April 19, 2006 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER'S DECISION No. 13/2006/QD-TTg OF JANUARY 16,2006, ON PREFERENTIAL FINANCIAL AND BUDGETARY MECHANISMS FOR DA NANG CITY
Pursuant to the Government's Decree No. 60/2003/ ND-CP of June 6, 2006, detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 13/ 2006/QD-TTg of January 16, 2006, on preferential financial and budgetary mechanisms for Da Nang city,
The Finance Ministry hereby guides the implementation of preferential financial and budgetary mechanisms for Da Nang city as follows:
A. GENERAL PROVISIONS:
1. This Circular guides the implementation of regulations on preferential financial and budgetary mechanisms for Da Nang city, including the mechanism of budget management and the mechanism of mobilization of financial sources for development investment in Da Nang city.
2. Apart from the preferential financial and budgetary mechanisms provided for in the Prime Minister's Decision No. 13/2006/QD-TTg of January 16, 2006, and those guided in this Circular, the city shall also abide by general regulations on financial and budget management specified in the State Budget Law, the Government's Decree No. 60/2003/ND-CP of June 6, 2003, the Finance Ministry's Circular No. 59/2003/TT-BTC of June 23, 2003, and other legal documents on finance and budget.
B. SPECIFIC PROVISIONS:
I. REGARDING THE BUDGETARY MECHANISM:
1. On the allocation of investment capital through ministries and central bodies and the support of investment capital from the central budget for key projects in the city:
1.1. In the period from 2006 to 2010, annually, basing itself on the city budget's capital-allocating capability and the central budget's capital-balancing capability, the central budget shall allocate capital and provide support for execution of important projects which are significant to Da Nang city and the provinces in the Central Vietnam key economic region according to the lists of projects specified at Item a, Clause 1, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 13/2006/ QD-TTg of January 16, 2006.
1.2. Capital allocation and support principles: For investment projects managed by the city, the central budget shall provide targeted partial support for the city's budget for their execution. For projects located in the city and managed by ministries or central bodies, the central budget shall allocate capital through such ministries and central bodies for their execution. Modes of allocation are as follows:
1.2.1. For investment projects managed by the city: Annually, before July 25, on the basis of the total capital of projects approved by competent authorities and phased for annual execution, the execution progress of projects and the demand for project execution capital in the plan year with the city budget's allocated capital, central budget's capital given as support and other financial sources well defined according to regulations, the municipal Finance Service shall coordinate with the municipal Planning and Investment Service and concerned services, departments and branches in advising and assisting the municipal People's Committee in sending to the Finance Ministry and the Planning and Investment Ministry for sum-up and reporting to the Government for submission to the National Assembly the amount of targeted project-based allocations from the central budget for the city's budget in annual budget estimates.
1.2.2. For investment projects located in the city and managed by ministries or central bodies: Annually, on the basis of the total capital of projects approved by competent authorities and the execution progress of the projects, ministries and central bodies which have such projects shall prepare investment capital estimates and send them to the Planning and Investment Ministry and the Finance Ministry before July 25 for sum-up and reporting to the Government for submission to the National Assembly for decision according to the provisions of the State Budget Law.
2. Regarding rewards and targeted supports from the revenue collected in the city in excess of the central budget estimates:
2.1. Regarding rewards for the revenue collected in excess of budget estimates:
Annually, for revenues collected in the city and distributed between the central budget and the city's budget under the provisions of the State Budget Law, if there is an increase in the distributed central budget revenue over the estimate assigned by the Prime Minister, the city's budget shall enjoy a reward of 30% of this increase which, however, must not exceed the amount increased over the previous year's amount. The method of determining reward levels, principles for using reward money and method of accounting the reward amount into the budget shall comply with the provisions of Section 17, Part IV of the Finance Ministry's Circular No. 59/2003/TT-BTC of June 23, 2003.
2.2. Annually, if there is an increase in revenues wholly enjoyed by the central budget over the estimates assigned by the Prime Minister (excluding value added tax on imports; revenues not assigned to the city for management, which do not arise in the city but are only accounted and paid in the city; amounts of mutual ceasing according to the provisions of law, revenues left at units for via-budget management according to the provisions of law), basing itself on the state budget's capital-balancing capability and the city's demand for support, the Finance Ministry shall reach agreement with the Planning and Investment Ministry in reporting to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for decision the prioritized grant of targeted supports to the city's budget according to the provisions of the State Budget Law.
The above-mentioned annual amount of reward for the revenue collected in excess of the budget estimate and annual targeted support amount must be used strictly according to the provisions of Item c, Clause 1, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 13/ 2006/QD-TTg of January 16, 2006, on preferential financial and budgetary mechanisms for Da Nang city.
II. REGARDING MOBILIZATION OF FINANCIAL SOURCES FOR DEVELOPMENT INVESTMENT:
1. Da Nang city may mobilize domestic investment capital by issuing local-administration bonds according to the provisions of the Government's Decree No. 141/ 2003/ND-CP of November 20, 2003, urban-project bonds or in other forms as provided for by law; the city's budget shall pay principals, interests and related expenses according to regulations.
If wishing to mobilize investment capital, the municipal People's Committee shall draw up a plan thereon and submit it to the municipal People's Council for decision according to the provisions of Point 1.3.4, Item 1.3, Section 1, Part II of the Finance Ministry's Circular No. 59/2003/TT-BTC of June 23, 2003.
2. Da Nang city may mobilize foreign loan capital for execution of important infrastructure projects which are to be funded with the city's budget on the principle that the municipal People's Committee shall devise a plan thereon, seek loan capital sources, and consult the Finance Ministry, the Planning and Investment Ministry and the Vietnam State Bank before submitting it to the Prime Minister for consideration and decision according to the mechanism whereby the Government borrows and re-lends loans to the city for execution of projects at the request of the municipal People's Committee. The city shall allocate capital from its budget for repayment of principals, interests and related expenses under the signed loan contracts according to the provisions of law.
The total debit balance of capital mobilized in forms specified at Points 1 and 2, Section II, Part B of this Circular must not exceed 30% of the city budget's total capital construction investment capital stated in the annual budget estimate decided by the municipal People's Council (excluding capital mobilized according to the provisions of law and irregular targeted additional allocations from the central budget to the city's budget for investment in projects - if any).
3. Da Nang city may apply the mechanism of providing partial interest supports for organizations which borrow capital for investment in important projects capable of retrieving capital (investment in industrial parks; environmental, public sanitation and water drainage services, etc.) according to the provisions of law. Specific levels and terms of interest support to be applicable to each organization and each project shall depend on the city budget's capability. The municipal Finance Service, Planning and Investment Service and concerned Services shall assist the People's Committee of Da Nang city in determining this annual support amount for inclusion in the city budget's estimates and submission to the municipal People's Council for decision according to the provisions of the State Budget Law.
4. Annually, on the basis of the budget estimate of official development assistance (ODA) capital sources and on commitments with donors, priority shall be given to allocating to Da Nang city ODA capital for projects incapable of retrieving capital for investment in important infrastructure projects which are to be funded by the city's budget; the city's budget shall allocate domestic capital portions to such projects. Management methods shall comply with the State's current regulations on management of ODA capital.
5. Regarding mobilization and efficient use of collected land use levies for socio-economic development investment in Da Nang city:
For the efficient use of land funds managed by the city, basing itself on the city's plans on the use of land funds under planning approved by competent authorities and capital mobilization and infrastructure investment tasks decided by the municipal People's Committee, the municipal People's Committee may advance capital from the city's budget and mobilized capital sources (local-administration bonds and other mobilized sources according to the provisions of law) for infrastructure construction projects which are to be funded by the budget, and for relocation of production and business establishments from the inner city to the outskirts or into industrial parks for the creation of land funds; and on that basis, to auction land-use rights or public property according to regulations to generate capital for development investment and repayment of capital advanced from the city's budget and mobilized capital sources. Implementation methods are as follows:
- Basing itself on the city's planning on the use of land funds and projects approved by competent bodies which are to be funded by the city's budget, the municipal People's Committee shall decide to advance capital from the city's budget and from mobilized capital sources for projects. Capital advanced for investment projects based on their execution volume and progress, shall not exceed the estimate approved by competent authorities.
- The management and allocation of capital shall comply with the State's regime on management of state budget capital.
- The proceeds from the auction of land-use rights shall be used for repayment of capital advanced from the city's budget and mobilized capital sources; the remainder shall be wholly remitted into the city's budget (land use levies) for infrastructure development investment which is to be funded by the city's budget according to regulations.
6. The municipal People's Committee shall have to account and settle budget revenues and expenditures for the tasks defined in Section II of this Circular strictly according to regulations.
C. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION:
This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." Basing itself on this Circular's provisions, the People's Committee of Da Nang city shall direct the municipal Finance Service to coordinate with concerned agencies in organizing the implementation thereof; any problems arising in the course of implementation should be reported to the Finance Ministry for consideration and settlement.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây