Thông tư 29/2015/TT-NHNN sửa quy định hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản

thuộc tính Thông tư 29/2015/TT-NHNN

Thông tư 29/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:29/2015/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành:22/12/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định về hồ sơ đăng ký khoản cho vay của tổ chức tín dụng

Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 22/12/2015.
Trong đó, thành phần hồ sơ đăng ký khoản cho vay của tổ chức tín dụng được Thông tư này quy định theo hướng chặt chẽ, cụ thể hơn. Trước tiên, tổ chức tín dụng đăng ký khoản cho vay phải gửi bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại. Trong đó, bản dịch Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật…
Đồng thời, tổ chức tín dụng còn phải nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam; trong trường hợp người nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2016.

Xem chi tiết Thông tư29/2015/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 29/2015/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ CÓ BẢN SAO CHỨNG THỰC GIẤY TỜ, VĂN BẢN

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam s 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đi, bsung một svăn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại Thông tư số 07/2001/TT-NHNN ngày 31/8/2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 140/2000/QĐ-TTg ngày 08/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.2 Mục 3 như sau:
“3.2. Công dân của nước có chung biên giới với Việt Nam có đăng ký kinh doanh tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu, nếu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép đi vào các tỉnh trong nội địa, có nhu cầu mang theo người tiền của nước có chung biên giới với mục đích mang theo người hoặc để bán cho Ngân hàng được phép lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn cấp hoặc không cấp Giấy chấp thuận cho mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa (Mẫu phụ lục số 2). Trường hợp không cấp Giấy chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn phải có văn bản thông báo rõ lý do.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa (Mẫu phụ lục số 1);
b) Giấy phép vào các tỉnh trong nội địa do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trường hợp nộp bản sao thì phải mang bản gốc để đối chiếu);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.c Mục 6 như sau:
“c. Giấy tờ hợp pháp chứng minh là Cư dân biên giới trên địa bàn tỉnh xin đặt Bàn đổi ngoại tệ. Có một trong các giấy tờ sau: Bản gốc Hộ khẩu thường trú hay Chứng minh thư biên giới hay xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là có hộ khẩu thường trú tại Khu vực biên giới, Khu vực kinh tế cửa khẩu hay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) tại Khu vực biên giới, Khu vực kinh tế cửa khẩu. Trường hợp nộp bản sao các giấy tờ trên thì cá nhân có quyền lựa chọn nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Nếu người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
3. Sửa đổi cụm từ “Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước” và cụm từ “Chi nhánh NHNN” tại Thông tư 07/2001/TT-NHNN thành cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh”.
Điều 2. Tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quy định về thành lập Công ty kiều hối trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 951/2003/QĐ-NHNN ngày 18/8/2003 của Ngân hàng Nhà nước, sửa đoạn:
“- Bản sao có công chứng Giấy chấp thuận thành lập Công ty kiều hối trực thuộc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giấy Đăng ký kinh doanh của Công ty kiều hối trực thuộc” thành: “- Bản sao Giấy chấp thuận thành lập Công ty kiều hối trực thuộc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của Công ty kiều hối trực thuộc, trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 8 Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia ban hành kèm theo Quyết định số 17/2004/QĐ-NHNN ngày 05/01/2004 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 9 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 25/2011/TT-NHNN)) như sau:
“1. Việc sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt để thanh toán trong các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Campuchia chỉ được áp dụng trong trường hợp thương nhân của hai bên không thể thanh toán qua Ngân hàng và chỉ được áp dụng cho thương nhân Việt Nam được nhận thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt thông qua việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho thương nhân Campuchia, không áp dụng cho thương nhân Việt Nam được dùng ngoại tệ tiền mặt thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu và cung ứng dịch vụ từ phía Campuchia. Khi có nhu cầu thu ngoại tệ tiền mặt, thương nhân Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi thương nhân đặt trụ sở để được cấp Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu sang Campuchia. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm: - Đơn xin phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu sang Campuchia (theo mẫu tại Phụ lục 1); - Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) có đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với doanh nghiệp xin cấp giấy phép lần đầu); trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính; - Bản sao văn bản chấp nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu có điều kiện; - Bản sao hợp đồng thương mại đã ký với thương nhân Campuchia có thỏa thuận phương thức thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt (có xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp). Sau khi nhận đủ hồ sơ của thương nhân Việt Nam xin được thu ngoại tệ tiền mặt, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét và giải quyết. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được quyền ký giấy phép cho thu các khoản tiền dưới mức 500.000 USD (năm trăm nghìn đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương cho mỗi một hợp đồng. Đối với các hợp đồng có giá trị từ 500.000 USD trở lên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đến Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước xem xét giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước cấp theo thẩm quyền hoặc không cấp giấy phép cho doanh nghiệp được thu ngoại tệ tiền mặt (theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 2). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, phải có văn bản giải thích lý do. Thương nhân Việt Nam phải nộp số ngoại tệ tiền mặt thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại Ngân hàng được phép trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ tiền mặt được mang về nước theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu. Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, ngoài giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt được cấp, thương nhân Việt Nam phải nộp cho Ngân hàng thương mại các giấy tờ sau: - Bản chính tờ khai hải quan (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào); - Bản sao tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nộp sau khi xuất hàng).”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 3 Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định số 845/2004/QĐ-NHNN ngày 08/7/2004 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN) như sau:
“a) Việc cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào chỉ áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam mở tài khoản tại Lào để thực hiện các cam kết, thỏa thuận với Lào trong trường hợp việc mở tài khoản trong nước không thể đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản VND, tài khoản LAK tại Lào để thực hiện dự án hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy phép mở tài khoản VND, Giấy phép mở tài khoản LAK ở ngân hàng tại Lào. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng tại Lào (Phụ lục 1).
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) có đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc Giấy phép đầu tư hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giao nhiệm vụ thực hiện dự án viện trợ, dự án khác. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
- Cam kết hoặc thỏa thuận đã ký kết với phía Lào, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào để thực hiện cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, cấp giấy phép cho các tổ chức, doanh nghiệp (Phụ lục 2). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải có văn bản giải thích rõ lý do.
b) Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam chỉ sử dụng tài khoản VND, tài khoản LAK mở tại các Ngân hàng tại Lào để phục vụ cho các mục đích liên quan đến hoạt động xuất khẩu với Lào, thực hiện các khoản thu chi liên quan đến hoạt động viện trợ, đầu tư hoặc các hoạt động được phép khác tại Lào”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 58 Mục V Phần III Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 18/7/2007 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) như sau:
“a) Các tài liệu có liên quan trong hồ sơ chuyển nhượng vốn được lập ở nước ngoài (nếu có) phải lập bằng tiếng Anh và phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ những trường hợp được quy định tại điểm 7.1 mục III phần I Thông tư này). Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
b) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng đối với trường hợp chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh là 90 ngày, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối đề nghị chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Quy chế đại lý đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11/7/2008 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 7 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN) như sau:
“1. Các tổ chức sau khi đã ký hợp đồng làm Đại lý đổi ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép lập 01 bộ hồ sơ và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi có nhu cầu đặt Đại lý đổi ngoại tệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, hồ sơ gồm:
a. Đơn đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ (Phụ lục 1);
b. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của chính tổ chức nộp hồ sơ Hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ đã ký với tổ chức tín dụng ủy nhiệm;
c. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 34/2011/TT-NHNN ngày 28/10/2011 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng như sau:
“1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.”.
Điều 8. Sửa đổi khoản 6, 7 Điều 10 Thông tư số 45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng như sau:
“6. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại. Bản dịch Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
7. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
"2. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bản sao các văn bản chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp.''
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 26/2012/TT-NHNN ngày 13/9/2012 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần như sau:
“1. Tổ chức tín dụng cổ phần lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật."
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
“b. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản tại Thông tư số 17/2013/TT-NHNN ngày 16/7/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 10 như sau:
“b) Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 10 như sau:
“đ. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật đối với các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp; kế hoạch tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại khoản nợ của doanh nghiệp sẽ thực hiện bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3, 4 Điều 12 như sau:
“2. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản thông báo kết quả thẩm định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với phương án phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp (áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với phương án phát hành trái phiếu quốc tế (áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
4. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản thông báo ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 24/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại như sau:
“1. Ngân hàng thương mại lập hồ sơ bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật."
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 22/2013/TT-NHNN ngày 24/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh như sau:
"b) Hồ sơ pháp lý của Bên đi vay bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép hoặc Quyết định thành lập Bên đi vay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 22 như sau:
“3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất. Trường hợp chưa có báo cáo tài chính năm của năm trước liền kề được kiểm toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp báo cáo tài chính theo như quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này và có văn bản cam kết bổ sung báo cáo tài chính sau khi có kết quả kiểm toán.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng Điều lệ và bản sao Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu lần đầu; bản sao Giấy phép thành lập đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trái phiếu lần đầu."
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại Thông tư số 36/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 8 như sau:
“2. Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với nhà đầu tư là tổ chức); Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với nhà đầu tư là cá nhân). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 11 như sau:
“d) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được điều chỉnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trong trường hợp dự án đầu tư được điều chỉnh quy mô vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, các bên tham gia đầu tư và tỷ lệ góp vốn, hình thức góp vốn). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 11 như sau:
“e) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu chứng từ chứng minh việc thực hiện chuyên môn bằng các giá trị góp vốn khác theo tiến độ đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của nhà đầu tư. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại Thông tư số 37/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Hồ sơ pháp lý của Bên cho vay bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hoặc Quyết định thành lập Bên cho vay theo quy định của pháp luật (nếu có) và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính."
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ pháp lý của Bên bảo lãnh bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hoặc Quyết định thành lập Bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật (nếu có) và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
“2. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu đối với các văn bản, tài liệu quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này; nếu người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật."
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-NHNN ngày 24/7/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 1 Điều 10 như sau:
“b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;''
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 11 như sau:
“a) Trường hợp Giấy phép bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại (theo mẫu tại Phụ lục số 03);
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực (nếu có); trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Văn bản, giấy tờ chứng minh về việc Giấy phép đã bị mất, thất lạc, bị hư hỏng (nếu có);”.
3. Tại điểm b khoản 2 Điều 11, sửa đoạn: “- Bản sao chứng thực Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực;” thành: “- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;”.
4. Tại điểm a khoản 3 Điều 11, sửa đoạn: “- Bản sao có chứng thực Giấy phép còn hiệu lực tối thiểu là 01 (một) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn;” thành: “- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép còn hiệu lực tối thiểu là 01 (một) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 17 như sau:
“a) Doanh nghiệp nộp 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị chuyển đổi Giấy phép (theo mẫu tại Phụ lục số 08);
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Văn bản chấp thuận hoạt động thu chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước cấp văn bản chấp thuận (theo mẫu tại Phụ lục số 09);"
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 2 Điều 5 như sau:
“b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 (một) bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Tài liệu kỹ thuật cửa kho tiền: 01 (một) bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu và 01 (một) bản dịch Tiếng Việt; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;''
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của đơn vị nhận ủy thác: 01 (một) bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;"
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10Phụ lục số 09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.

 Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 21;
- Ban Lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC





Nguyễn Đng Tiến

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM
___________________

No. 29/2015/TT-NHNN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
___________________

Hanoi, December 22, 2015

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of legal documents of the State Bank of Vietnam on regulations on components of dossiers with certified copies of documents

___________________________

 

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 23/2015/ND-CP dated February 16, 2015, on grant of duplicates from master registers, certification of copies from originals, certification of signatures and certification of contracts and transactions;

At the request of the Director of the Department of Legal Affairs;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular amending and supplementing a number of legal documents of the State Bank of Vietnam on regulations on components of dossiers with certified copies of documents.

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Circular No. 07/2001/TT-NHNN dated August 31, 2001 of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank), guiding the implementation of the regulation on the management of currencies of bordering countries in the border regions and border-gate economic zones of Vietnam, issued together with the Prime Minister’s Decision No. 140/2000/QD-TTg dated December 8, 2000:

1. To amend and supplement Point 3.2 Section 3 as follows:

“3.2 For citizens of countries bordering Vietnam, who have registered their business in the border regions and border-gate economic zones, if being permitted by competent agencies of Vietnam to go into inland provinces and wishing to bring along currencies of bordering countries for the purpose of carrying or sale to banks, they shall have to make 01 set of dossiers to send via post office or submit directly to the State Bank’s branches in the respective border provinces.

Within five working days as from the date of receiving complete dossiers according to regulations, State Bank’s branches in the respective border provinces shall either grant or refuse to grant the written approval of the bringing of currencies of bordering countries into inland provinces (Appendix Form No. 2).  In case of refusal, these State Bank branches shall have to grant written replies, clearly stating the reasons therefor.

The components of dossiers include:

a) The written request of approval to bring along currencies of bordering countries into inland provinces (Appendix Form No. 1);

b) The permit for going into inland provinces granted by Vietnam’s competent agencies (in cases where copies are submitted, the original thereof shall be required for comparison).

c) Copies granted from the original book or certified copies or copies accompanied by presentation of the original for comparison of business registration certificate (Enterprise Registration Certificate). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

2. To amend and supplement Point 2.c Section 6 as follows:

“c. Lawful papers proving that the applicant is a resident of the border province where the foreign exchange counter shall be located, which may be one of the following:  the original of the permanent residence registration, border identity card, certification of the applicant’s permanent residence registration in the border region or border-gate economic zone by the People’s Committee of the commune, ward or township, or business registration certificate (enterprise registration certificate) in the border region or border-gate economic zone. In case of submitting copies of the above documents, the individual shall have the right to choose to submit copies granted from the original book or certified copies or copies accompanied by presentation of the original for comparison. If the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original."

3. To replace the phrase "The branch of the State Bank" and "SBB" in Circular 07/2001/TT-NHNN with the phrase "The State Bank branch".

Article 2. At Point b Clause 1 Article 9 on establishing a Remittance Company under a joint stock commercial bank of the State and people, issued together with the State Bank's Decision No. 951/2003/QD-NHNN dated August 18, 2003, replacing the paragraph: “- The notarized copy of approval for the establishment of affiliated Remittance Company of the Governor of the State Bank, the business registration certificate of affiliated Remittance Company” with: “- The copy of approval for the establishment of affiliated Remittance Company of the Governor of the State Bank; the copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of business registration certificate (enterprise registration certificate) of affiliated Remittance Company. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.".

Article 3. Amending and supplementing Clause 1 Article 8 on payment in the purchase, exchange of goods and commercial services in the Vietnam - Cambodia border region issued together with the State Bank’s Decision No. 17/2004/QD-NHNN dated January 5, 2004 (amended and supplemented under Article 9 of the State Bank’s Circular No. 25/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011, on implementing the plan to simplify administrative procedures in the field of foreign exchange activities according to the Government's Resolutions on simplifying administrative procedures within the scope of management of the State Bank (hereinafter referred to as Circular No. 25/2011/TT-NHNN)) as follows:

“1. The use of freely convertible foreign currencies in cash for making payment for purchase, sale and exchange of goods and commercial services in the border areas between Vietnamese traders and Cambodian traders only applies in case payment cannot be made via banks; and only applies to Vietnamese traders entitled to receive foreign-currency payments in cash for goods sale and service provision to Cambodian traders, but does not apply to Vietnamese traders entitled to use foreign currencies in cash for making payment for goods imported from and services provided by Cambodian traders.

A Vietnamese trader that wishes to receive foreign-currency amounts in cash shall make 01 set of dossiers and send it via post office or hand-deliver it to the State Bank branch of the province and city where its/his/her head office is located for grant of a permit for receipt of foreign currencies in cash from exported goods to Cambodia. Such a dossier must comprise:

- The written request for receipt of foreign-currency amounts in cash from exported goods to Cambodia (according to the form provided in Appendix 01);

- The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the business registration certificate (enterprise registration certificate) with registered import-export business code (for enterprises applying for a permit for the first time); in case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

- The copy of the competent agency’s written approval, for goods suspended from export or goods subject to conditional export;

- The copy of the commercial contract signed with the Cambodian trader, including an agreement on payment in freely convertible foreign currencies in cash (certified by the head of the enterprise).

After receiving the complete dossier of the Vietnamese trader requesting to collect foreign currency in cash, the Director of the State Bank branch in a province or city shall consider and resolve. The Director of the State Bank branch in a province or city shall have the right to sign a permit to collect sums below USD 500,000 (five hundred thousand US dollars) or other foreign currencies of equivalent value for each contract. For contracts with a value of USD 500,000 or more, the State Bank branch in a province or city shall give written opinions and send the dossiers to the Foreign Exchange Management Department – the State Bank for consideration and settlement.

Within 7 working days from the date of receipt of complete and valid dossiers, the Director of the State Bank branch in a province or city or the Director of the Foreign Exchange Management Department - the State Bank shall grant the permit according to authority or not grant the permit for allowing the enterprise to collect foreign currency in cash (according to the permit form in Appendix 2). In case of refusal to grant a permit, there shall be a written explanation of the reason.

The Vietnamese trader shall remit a foreign currency amount received in cash into its foreign-currency deposit account opened at a licensed bank within 3 working days after receiving such amount as certified by the border-gate customs office.

Upon remitting a foreign-currency amount in cash into its/his/her account, in addition to a permit for receipt of foreign currencies in cash, the Vietnamese trader shall submit to a commercial bank the following papers:

- The original customs declaration (certified by the border-gate customs office of the foreign-currency amount in cash carried from abroad);

- The copy of the export goods declaration (submitted after the goods are exported).”

Article 4. Amending and supplementing Point a, b Clause 3 Article 3 of payment regulations in the purchase, sale and exchange of goods, services, investment and aid between Vietnam and Laos issued together with the State Bank of Vietnam’s Decision No. 845/2004/QD-NHNN dated July 8, 2004 (amended and supplemented under Article 8 of Circular No. 25/2011/TT-NHNN) as follows:

“a) The grant of permits to open and use bank accounts in Laos shall only apply to Vietnamese organizations and enterprises opening accounts in Laos for the implementation of commitments and agreements with Laos in case opening a domestic account does not ensure full implementation of the obligations of the signed commitments and agreements.

Vietnamese organizations and enterprises having demands to open a VND account or LAK account in Laos to implement projects or serve business activities shall prepare 01 set of dossiers to send via post office or submit directly to State Bank branches in provinces and cities where their offices are located to be considered and granted a permit to open a VND account or a permit to open a LAK account at a bank in Laos. The dossier comprises:

- The written request for a permit to open and use an account at a bank in Laos (Appendix 1).

- The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the Decision to establish an organization or enterprise or the business registration certificate (enterprise registration certificate) with registered import-export business code or investment permit or document from a Vietnamese competent agency assigning tasks to implement aid projects or other projects. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.

- For the commitment or agreement signed with Laos, clearly stating the need to open and use an account at a bank in Laos to implement the signed commitment or agreement.

Within 7 working days from the date of receipt of complete and valid dossiers, the State Bank branches in provinces and cities shall consider and grant permits to organizations and enterprises (Appendix 2). In case of refusal to grant a permit, the State Bank branch in a province or city shall have a document clearly explaining the reason.

b) Vietnamese organizations and enterprises shall use VND accounts and LAK accounts opened at banks in Laos to serve purposes related to export activities with Laos and to make revenues and expenditures relating to aid, investment or other permitted activities in Laos”.

Article 5. Amending and supplementing Points a, b Clause 58 Section V Part III of the State Bank’s Circular No. 03/2007/TT-NHNN dated July 18, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 22/2006/ND-CP of February 28, 2006, on organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital, and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam (amended and supplemented under Clause 12 Article 4 of the State Bank’s Circular No. 24/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011, on implementing the plan to simplify administrative procedures in the field of banking establishment and operations according to the Government's resolutions on simplifying administrative procedures within the scope of management of the State Bank of Vietnam) as follows:

“a) Relevant documents in capital transfer dossiers, which are made abroad (if any), shall be in English and consularly legalized (except for cases specified at Point 7.1 Section III Part I of this Circular). Documents submitted in Vietnamese shall be copies granted from the original register or certified copies or copies accompanied by presentation of the original for comparison. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original. Document translations from English to Vietnamese shall be notarized or their translator's signature shall be certified in accordance with law.

b) Joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall make 01 set of dossiers and submit it directly or via post office to the State Bank (Banking Supervision Agency). Within 30 working days or 90 days (in case of transferring capital to new partners other than 100% foreign-owned banks or joint-venture banks) from the date of receipt of complete and valid dossiers, the State Bank shall grant a written approval or rejection of the capital transfer request and accompanying changes. In case of refusal, the State Bank shall grant a document clearly explaining the reason.".

Article 6. Amending and supplementing Clause 1 Article 7 on foreign exchange agents issued together with the State Bank’s Decision No. 21/2008/ND-CP dated July 11, 2008 (amended and supplemented under Article 7 of Circular No. 25/2011/TT-NHNN) as follows:

“1. Organizations which have signed foreign exchange agent contracts with licensed credit institutions shall prepare 01 set of dossiers and send them via post office or submit directly to the State Bank branches in provinces or cities where there is a need to set up a foreign exchange agent to be granted a foreign currency exchange agent registration certificate. The dossier comprises:

a. The application for registration of the foreign exchange agent (Appendix 1);

b. The original or certified copy or copy certified by the organization submitting the dossiers of the foreign exchange agency contract signed with the entrusting credit institution;

c. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the business registration certificate (enterprise registration certificate). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

Article 7. Amending and supplementing Clause 1 Article 5 of the State Bank’s Circular No. 34/2011/TT-NHNN dated October 28, 2011, guiding the order and procedures for revoking permits and liquidating assets of credit institutions and foreign bank branches; the order and procedures for revoking permits of representative offices of foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking activities as follows:

“1. Dossiers shall be made in Vietnamese. Documents submitted in Vietnamese shall be copies granted from the original register or certified copies or copies accompanied by presentation of the original for comparison. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original. Document translations from English to Vietnamese shall be notarized or their translator’s signature shall be certified in accordance with law.".

Article 8. Amending and supplementing Clauses 6, 7 Article 10 of the State Bank’s Circular No. 45/2011/TT-NHNN dated December 30, 2011, stipulating foreign exchange management for foreign loan provision and debt collection of credit institutions as follows:

“6. The certified copy of the establishment decision or investment registration certificate of the foreign borrower shall comply with the regulations of the host country. The translation of the establishment decision or investment registration certificate of the foreign borrower as prescribed by the host country’s regulations from a foreign language into Vietnamese shall be notarized or their translator’s signature shall be certified in accordance with law.

7. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the Vietnamese enterprise's certificate of overseas investment. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

Article 9. Amending and supplementing Clauses 2, 3 Article 6 of the State Bank’s Circular No. 02/2012/TT-NHNN dated February 27, 2012, guiding the exchange transactions between the State Bank of Vietnam and credit institutions, foreign bank branches as follows:

“2. The copy of the permit for establishment and operation of the credit institution or permit for establishment of a foreign bank branch in Vietnam.

3. Copies of documents proving that credit institutions and foreign bank branches is allowed to operate, trade, and provide foreign exchange services on the domestic market granted by the State Bank.

Article 10. Amending and supplementing Clause 1 Article 3 of the State Bank’s Circular No. 26/2012/TT-NHNN dated September 13, 2012, guiding the approval procedures of the State Bank of Vietnam for listing shares on domestic and foreign stock markets of joint stock credit institutions as follows:

“1. The credit institution shall make the dossier by Vietnamese. Documents submitted in Vietnamese shall be copies granted from the original register or certified copies or copies accompanied by presentation of the original for comparison. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original. Document translations from English to Vietnamese shall be notarized or their translator’s signature shall be certified in accordance with law.

Article 11. Amending and supplementing Point b Clause 1 Article 3 of the State Bank’s Circular No. 06/2013/TT-NHNN dated March 12, 2013, guiding the gold bar trading by the State Bank of Vietnam on the domestic market as follows:

“b. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of the business registration certificate or the enterprise registration certificate. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

Article 12. Amending and supplementing a number of articles of the State Bank’s Circular No. 17/2013/TT-NHNN dated July 16, 2013, promulgating the guidance for the foreign exchange management regarding to enterprise’s international bond issuance not guaranteed by the Government:

1. To amend and supplement Point b Clause 2 Article 10 as follows:

“b) A legal dossier of enterprise comprises: A copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the business establishment license or business registration certificate or investment certificate in accordance with the provisions of law and revisions (if any). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;".

2. To amend and supplement Point dd Clause 2 Article 10 as follows:

“dd. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison with the document approved by the competent agency according to current provisions of law for investment programs and projects of enterprises; plan to increase operating capital scale; debt restructuring of the enterprise that will be carried out using capital from the issuance of international bonds. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

3. To amend and supplement Clauses 2, 3, 4 Article 12 as follows:

“2. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of the written notice of appraisal results from the competent agency in accordance with law for the international bond issuance plan of enterprises (applicable to state-owned enterprises). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.

3. A copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of the Prime Minister's written approval of the international bond issuance plan (applicable to state-owned enterprises). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.

4. A copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of the written notice of opinion of the State Securities Commission (applicable to enterprises that are public companies issuing convertible bonds or bonds with warrants). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

Article 13. Amending and supplementing Clause 1 Article 5 of the State Bank’s Circular No. 21/2013/TT-NHNN dated September 24, 2013, providing for the operational network of commercial banks as follows:

“1 The commercial bank shall make the dossier in Vietnamese. Documents submitted in Vietnamese shall be copies granted from the original register or certified copies or copies accompanied by presentation of the originals for comparison. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original. Document translations from English to Vietnamese shall be notarized or their translator’s signature shall be certified in accordance with law.

Article 14. Amending and supplementing Point b Clause 1 Article 3 of the State Bank's Circular No. 22/2013/TT-NHNN dated September 24, 2013, on guiding procedures for registration and change registration of foreign loan and international bond issuance guaranteed by the Government as follows:

“b) A legal dossiers of the borrower comprises: the copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of the permit or decision to establish the borrower or the certificate of registration or investment certificate in accordance with law and revisions (if any). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original."

Article 15. Amending and supplementing a number of articles specified in the State Bank’s Circular No. 34/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013, providing for domestic issuance of promissory notes, bills, deposit certificates, and bonds by credit institutions, foreign bank branches:

1. To amend and supplement Clause 3 Article 22 as follows:

“3. The certified copy or copy certified by a credit institution or foreign bank branch of the audited financial statement of the year immediately preceding the year of issuance and the most recent quarterly financial statement. In case there is no audited annual financial statement of the immediately preceding year, the credit institution or foreign bank branch shall submit the financial statement as prescribed in Clause 3 Article 20 of this Circular and have a written commitment to supplement the financial statement after the audit results is available.”.

2. To amend and supplement Clause 5 Article 22 as follows:

“5. The certified copy or a copy certified by the credit institution of the Charter and a copy of the permit for a credit institution issuing bonds for the first time; copy of establishment license for the foreign bank branch issuing bonds for the first time."

Article 16. Amending and supplementing a number of articles of the State Bank’s Circular No. 36/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013, providing for the opening and use of foreign currency account for offshore direct investment:

1. To amend and supplement Clauses 2, 3 Article 8 as follows:

“2. Investor's legal dossier comprises: the copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the establishment license or business registration certificate or enterprise registration certificate or investment certificate (for institutional investors); identity card or passport (for individual investors). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.

3. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the certificate of offshore investment granted by a competent Vietnamese agency. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original."

2. To amend and supplement Point d Clause 2 Article 11 as follows:

“d) The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of the adjusted certificate of offshore investment granted by a competent Vietnamese agency (in case the investment project has its investment capital scale, investment term, involved parties, capital contribution ratio or capital contribution form adjusted). In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;".

3. To amend and supplement Point e Clause 2 Article 11 as follows:

“e) The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by original for comparison of documents proving professional performance with other capital contribution values according to the schedule registered with the State Bank. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

4. To amend and supplement Clause 2 Article 14 as follows:

“2. The copy granted from the original book or a certified copy or a copy accompanied by the original for comparison of the establishment decision or business registration certificate (enterprise registration certificate) or documents with equivalent legal value of the investor. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

Article 17. Amending and supplementing a number of articles of the State Bank’s Circular No. 37/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013, guiding some details relating to foreign exchange control against offshore loans and collection of guaranteed debts from non-residents:

1. To amend and supplement Clause 2 Article 7 as follows:

“2. The legal dossier of the lender, which comprises: A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the business registration certificate (or the enterprise registration certificate), investment certificate, license or decision on establishment of the lender in accordance with laws (if any) and amending documents (if any). In case the applicant submits a copy with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

2. To amend and supplement Point b Clause 1 Article 11 as follows:

“b) The legal dossier of the Guarantor comprises: A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the business registration certificate (or the enterprise registration certificate), investment certificate, license or decision on establishment of the Guarantor in accordance with laws (if any) and amending documents (if any). In case the applicant submits a copy with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original.”

Article 18. Amending and supplementing Clause 2 Article 5 of the State Bank’s Circular 11/2014/TT-NHNN dated March 28, 2014, on the carrying of gold by individuals on exit or entry, as follows:

“2. A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison with the documents specified at Points b, c and d, Clause 1 of this Article. If the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original. In case documents are in a foreign language, they must be translated into Vietnamese and be notarized or their translator’s signature shall be certified in accordance with the law.”.

Article 19. Amending and supplementing a number of articles of the State Bank’s Circular 15/2014/TT-NHNN dated July 24, 2014, guiding the exchange management of the business of prize-winning electronic games for foreigners:

1. To amend and supplement Points b and c Clause 1 Article 10 as follows:

“b) A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the investment certificate or the enterprise registration certificate. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

c) A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the certificate of eligibility for doing the business of prize-winning electronic games. In case the applicant submits a copy and presents the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;”

2. To amend and supplement Point a Clause 1 Article 11 as follows:

“a) In case its license is lost, missing or damaged due to natural disaster, fire or other objective causes, an enterprise shall send 2 (two) sets of dossier of request for re-grant of a license directly or by post to the provincial-level State Bank branch of the locality where the enterprise bases its facility for doing the business of prize-winning electronic games for foreigners. A dossier must comprise:

- A written request for license re-grant, clearly stating the reason for the re-grant (according to the form provided in Appendix No. 03);

- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the investment certificate or the enterprise registration certificate. In case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the certificate of eligibility for doing the business of prize-winning electronic games; in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison with the valid license (if any); in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

- Documents and papers proving that the license is lost, missing or damaged (if any);”.

3. To replace the paragraph at Point b Clause 2 Article 11: “- A certified copy of the valid license;" with: "- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the valid license. In case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;”.

4. To replace the paragraph at Point a Clause 3 Article 11: “- A certified copy of the license which remains valid for at least 1 (one) month by the date of making the written request;” with: “- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the valid license for at least 01 (one) month before the date of making the written request. In case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

5. To amend and supplement Point a Clause 3 Article 17 as follows:

“a) The enterprise shall send 02 (two) sets dossiers of application for a license directly or by post office to the province-level State Bank branch of the locality where the enterprise bases its facility for doing the business of prize-winning electronic games for foreigners. A dossier must comprise:

- A written request for license conversion (made according to the form in Appendix 08);

- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the investment certificate or the enterprise registration certificate; in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

- A copy granted from the original book or a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the certificate of eligibility for doing the business of prize-winning electronic games; in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

- The regulations on internal management and control of foreign-currency revenues and expenditures signed by the legal representative of the enterprise;

- The granted approval document for the collection and payment of foreign currencies and other foreign exchange activities;

- A report on the situation of collection and payment of foreign currency and other foreign exchange activities related to the business of prize-winning electronic games from the time of obtaining the State Bank’s approval document (according to the form provided in Appendix No. 09);”.

Article 20. Amending and supplementing a number of articles of the State Bank’s Circular 18/2014/TT-NHNN dated August 1, 2014, guiding import of goods subject to the State Bank’s specialized management:

1. To amend and supplement Points b and c Clause 2 Article 5 as follows:

“b) The establishment decision, investment certificate or business registration certificate, enterprise registration certificate: 01 (one) copy granted from the original book or certified copy or a copy enclosed with the original for comparison; in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;

c) Technical documents of the vault door: 01 (one) copy granted from the original book or certified copy or a copy enclosed with the original for comparison and 01 (one) Vietnamese translation; in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;”.

2. To amend and supplement Point a Clause 3 Article 5 as follows:

“a) The establishment decision, investment certificate or business registration certificate, enterprise registration certificate of entrusted agency: 01 (one) copy granted from the original book or certified copy or the copy enclosed with the original for comparison; in case the applicant submits a copy enclosed with the original for comparison, the comparer shall be responsible for confirming the accuracy of the copy compared to the original;”

Article 21. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on February 08, 2016.

2. From the effective date of this Circular, the following articles and clauses cease to be effective:

- Clause 12, Article 4 of the State Bank’s Circular No. 24/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011, on implementing the plan to simplify administrative procedures in the field of banking establishment and operations according to the Government's resolutions on simplifying administrative procedures within the scope of management of the State Bank of Vietnam;

- Article 7, Article 8, Article 9, Article 10 and Appendix No. 09.DGH attached to the State Bank’s Circular No. 25/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011, on implementing the plan to simplify administrative procedures in the field of foreign exchange activities according to the Government's Resolutions on simplifying administrative procedures within the scope of management of the State Bank of Vietnam.

3. The Chief of Office, the Director of the Department of Legal Affairs, Heads of units under the State Bank, Directors of the State Bank branches of provinces and centrally-run cities, Chairpersons of Boards of Directors, Chairpersons of the Members' Councils, General Directors (Directors) of credit institutions, foreign bank branches shall implement of this Circular./.

 

FOR THE GOVERNOR

THE DEPUTY GOVERNOR

 

Nguyen Dong Tien

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 29/2015/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 29/2015/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất