Thông tư 23/2021/TT-BTC sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

thuộc tính Thông tư 23/2021/TT-BTC

Thông tư 23/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:23/2021/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:30/03/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 1/7/2022, phải dán tem điện tử với rượu, thuốc lá theo mẫu mới

Ngày 30/03/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 23/2021/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá.

Theo quy định, mẫu tem điện tử thuốc lá và rượu, trên tem có in dòng chữ TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ hoặc TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU.

Đối với doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá chịu trách nhiệm lập, đăng ký kế hoạch sử dụng tem điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước ngày 30/4 của năm liền kề trước năm kế hoạch phù hợp với nhu cầu sử dụng tem điện tử của doanh nghiệp, tổ chức.

Trường hợp nhu cầu sử dụng tem điện tử của năm có sự thay đổi so với kế hoạch đã đăng ký, doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, thuốc lá chịu trách nhiệm lập, đăng ký, điều chỉnh kế hoạch trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước 31/8 của năm thực hiện.

Tổng cục Hải quan thông báo và cập nhật khi có thay đổi giá bán tem điện tử trên Cổng thông tin điện tử: http://customs.gov.vn. Doanh nghiệp, tổ chức khi mua tem điện tử nộp 01 Đơn đề nghị theo mẫu, 01 phiếu thu hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách cho toàn bộ số tem đề nghị mua, Xuất trình Tờ khai Hải quan, Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc đối chiếu Giấy phép phân phối thuốc lá, rượu…

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/05/2021.

Xem chi tiết Thông tư23/2021/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B TÀI CHÍNH

________

Số: 23/2021/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

__________________

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;

Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc in, phát hành, quản lý, sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, sản phẩm thuốc lá) thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mẫu tem và quy định về dán tem điện tử
1. Tem điện tử là tem có dấu hiệu nhận biết bằng mắt thường và có chứa các thông tin, dữ liệu điện tử được tra cứu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước.
2. Nguyên tắc dán tem điện tử
a) Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu và sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước phải được dán tem điện tử theo quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Sản phẩm thuốc lá phải được đóng vào thành bao (bao gồm cả gói hoặc hộp), dưới đây gọi chung là bao thuốc lá. Mỗi bao thuốc lá được dán một (01) con tem điện tử. Trường hợp bao thuốc lá có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem điện tử phải được dán vào bao thuốc lá trước khi bọc màng bóng kính phủ bên ngoài. Tem điện tử được dán tại vị trí đảm bảo nguyên tắc khi mở bao thuốc lá tem sẽ rách.
b) Rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải dán tem điện tử theo quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải được đóng thành chai (bao gồm cả hũ, bình, lọ, can, túi, hộp, thùng), dưới đây gọi chung là chai rượu. Mỗi chai rượu được dán một (01) con tem điện tử. Trường hợp chai rượu có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem điện tử phải được dán vào chai trước khi được đóng màng bóng kính phủ bên ngoài. Tem điện tử rượu được dán vắt qua nơi rượu có thể được lấy ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu hoặc vị trí tương tự) đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại.
3. Mẫu tem và mô tả tem điện tử
a) Mẫu tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước được trình bày tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này.
b) Mẫu tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước được trình bày tại Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư này.
c) Mô tả về tem điện tử rượu nhập khẩu được trình bày tại Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư này.
d) Mô tả về tem và vị trí dán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu được trình bày tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư này.
4. Đơn vị thực hiện dán tem điện tử
a) Đối với sản phẩm thuốc lá nhập khẩu: Doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm thuốc lá đảm bảo việc dán tem đúng quy định cho sản phẩm thuốc lá tại cơ sở sản xuất ở nước ngoài trước khi nhập khẩu vào thị trường Việt Nam để tiêu thụ.
b) Đối với sản phẩm rượu đóng chai và rượu thành phẩm dạng thùng, téc nhập khẩu về sang, chiết ra chai: Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dán tem và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu cho sản phẩm rượu nhập khẩu trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu đóng chai có nhu cầu dán tem tại cơ sở sản xuất ở nước ngoài thì phải đảm bảo việc dán tem rượu nhập khẩu cho sản phẩm rượu nhập khẩu đúng quy định trước khi nhập khẩu vào thị trường Việt Nam để tiêu thụ.
c) Đối với sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước: doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá phải thực hiện dán tem điện tử đúng quy định cho sản phẩm thuốc lá tại địa điểm sản xuất sau khi sản phẩm thuốc lá được đóng thành bao thuốc lá và trước khi đưa sản phẩm đi tiêu thụ trong nước.
d) Đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước: tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để tiêu thụ trong nước, sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước phải thực hiện dán tem điện tử đúng quy định cho sản phẩm rượu tại địa điểm sản xuất sau khi rượu được đóng chai và trước khi đưa sản phẩm rượu đi tiêu thụ trong nước.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tem điện tử
1. Nguyên tắc quản lý
a) Tổng cục Hải quan thực hiện in, phát hành tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu và thực hiện bán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc được mua hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tổng cục Thuế thực hiện in, phát hành tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và thực hiện bán tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá hoàn toàn chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng, truyền các dữ liệu thông tin tem điện tử về cơ quan quản lý theo quy định.
2. Nguyên tắc sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân
a) Sử dụng tem điện tử đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định tại Thông tư này.
b) Không tự ý trao đổi, mua, bán, vay, mượn tem điện tử.
c) Không cố ý làm mất hoặc cố ý làm hư hỏng tem điện tử được bán.
Điều 5. Quản lý, mua bán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu
1. Lập kế hoạch
a) Doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá chịu trách nhiệm lập, đăng ký kế hoạch sử dụng tem điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước ngày 30 tháng 4 của năm liền trước năm kế hoạch phù hợp với nhu cầu sử dụng tem điện tử của doanh nghiệp, tổ chức.
Kế hoạch sử dụng tem bao gồm các nội dung: Tên doanh nghiệp, tổ chức đăng ký, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, tên tem, mẫu/ký hiệu tem, số lượng, số lượng tem dự kiến sử dụng tại từng Cục Hải quan, từng Chi cục Hải quan (nếu có) theo Mẫu số 08/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.
b) Trường hợp nhu cầu sử dụng tem điện tử trong năm có thay đổi so với kế hoạch đã đăng ký, doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá chịu trách nhiệm lập, đăng ký điều chỉnh kế hoạch sử dụng tem điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước ngày 31 tháng 8 của năm thực hiện.
Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung sử dụng tem điện tử bao gồm các nội dung: Tên tem, mẫu/ký hiệu tem, số lượng đã lập, số lượng đã sử dụng, số lượng đề nghị điều chỉnh, bổ sung tại từng Cục Hải quan, từng Chi cục Hải quan (nếu có) theo Mẫu số 08/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.
c) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đăng ký của doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá.
2. In, phát hành tem
a) Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm in, cấp tem điện tử cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố cấp tem điện tử cho Chi cục Hải quan trực thuộc có liên quan.
c) Chi cục Hải quan thực hiện bán tem điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức đã đăng ký nhu cầu mua tem.
d) Toàn bộ tem điện tử trước khi đưa vào sử dụng phải được Tổng cục Hải quan thông báo phát hành trên cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn). Nội dung thông báo phát hành bao gồm: Tên tem, mẫu/ký hiệu tem, số lượng, số seri, thời gian bắt đầu sử dụng, giá bán.
3. Mua, bán tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
a) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Tổng cục Hải quan thông báo và cập nhật khi có thay đổi giá bán tem điện tử trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn).
Chi cục Hải quan thực hiện bán tem điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức theo đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức đảm bảo đầy đủ hồ sơ mua tem điện tử theo quy định và lũy kế số tem bán (của toàn ngành) không vượt quá số tem được cơ quan hải quan phê duyệt.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức khi mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
- Nộp 01 đơn đề nghị mua tem điện tử rượu/tem điện tử thuốc lá nhập khẩu theo Mẫu số 09/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này;
- Nộp 01 phiếu thu tiền hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách (có xác nhận của Kho bạc nhà nước) cho toàn bộ số tem đề nghị mua;
- Xuất trình Tờ khai hải quan hoặc Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền và Biên bản giám định chất lượng rượu nhập lậu bị tịch thu (trường hợp rượu bị tịch thu) khi mua tem rượu nhập khẩu; Hoặc hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công hàng hóa, văn bản cam kết lượng hao hụt trong quá trình sản xuất khi mua tem thuốc lá nhập khẩu, tem rượu nhập khẩu (đối với sản phẩm rượu đóng chai được dán tem tại cơ sở sản xuất nước ngoài);
- Nộp 01 Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phân phối sản phẩm thuốc lá (trường hợp mua tem thuốc lá) hoặc Giấy phép phân phối rượu (trường hợp mua tem rượu) còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (chỉ nộp khi mua tem lần đầu tại Chi cục Hải quan quản lý địa điểm doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá);
Trường hợp có nội dung thay đổi trên Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp, doanh nghiệp, tổ chức phải cung cấp bản sao có công chứng hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép có nội dung thay đổi cho cơ quan hải quan nơi đã tiếp nhận hồ sơ;
- Nộp 01 Giấy ủy quyền (trong trường hợp người mua tem điện tử được đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức ủy quyền);
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng của người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp, tổ chức.
4. Báo cáo tình hình sử dụng tem
Người khai hải quan thực hiện khai báo, gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử: Tổng số lượng tem đưa vào dán, số lượng tem dán thành công, số lượng tem bị hỏng, tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem, mã số thuế, tên đơn vị sản xuất, ngày sản xuất, tên đơn vị nhập khẩu, ngày nhập khẩu, loại sản phẩm về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.
Thời hạn gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử cụ thể như sau:
Trong thời gian năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành việc dán tem điện tử cho lô hàng và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm rượu nhập khẩu; hoặc sau khi thông quan và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm thuốc lá nhập khẩu và sản phẩm rượu nhập khẩu đóng chai được dán tem tại cơ sở sản xuất nước ngoài
Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan hải quan có sai sót hoặc cần bổ sung thì ngay sau khi phát hiện sai sót hoặc cần bổ sung (đảm bảo không quá năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành gửi dữ liệu thông tin về tem) người khai hải quan gửi lại bảng đã tổng hợp dữ liệu tem điện tử thay thế bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử có sai sót hoặc cần bổ sung đã gửi theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.
Với tem điện tử bị hỏng trong tổng số tem điện tử được doanh nghiệp, tổ chức khai báo, khi tra cứu hệ thống của Tổng cục Hải quan sẽ xác định con tem điện tử đó không có giá trị sử dụng.
5. Tra cứu thông tin về tem điện tử
Khi người sử dụng sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc các cơ quan có liên quan có nhu cầu tra cứu các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu nhập khẩu như: Tên tem; mẫu/ký hiệu tem; số seri; mã số thuế; tên đơn vị sản xuất; đơn vị nhập khẩu; ngày nhập khẩu; loại sản phẩm thì thực hiện truy cập và tra cứu trên cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn).
6. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng, hủy tem điện tử
a) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a1. Tham gia Hội đồng hủy tem điện tử của doanh nghiệp, tổ chức;
a2. Tiếp nhận, cập nhật thông tin thông báo hủy tem điện tử của doanh nghiệp, tổ chức như sau: Hệ thống hải quan tự động tiếp nhận Thông báo kết quả hủy tem điện tử của doanh nghiệp, tổ chức và tự động cập nhật thông tin số seri các tem điện tử không còn giá trị sử dụng trên Hệ thống.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức:
b1. Trường hợp mất, cháy tem điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức phát hiện mất, cháy tem điện tử, sử dụng tài khoản được cơ quan hải quan cấp lập báo cáo mất, cháy tem điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chậm nhất không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc mất, cháy tem điện tử theo các nội dung sau: Tên tem; mẫu/ký hiệu tem; số seri, số lượng, lý do mất, cháy tem theo Mẫu số 11/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp tìm lại được tem điện tử đã mất, doanh nghiệp, tổ chức phải thực hiện hủy tem điện tử chậm nhất là ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày tìm lại được tem điện tử đã mất. Việc hủy tem điện tử thực hiện theo tiết b3 khoản này.
b2. Trường hợp tem điện tử bị hỏng: Doanh nghiệp, tổ chức phát hiện tem điện tử bị hỏng, sử dụng tài khoản được cơ quan hải quan cấp lập báo cáo hỏng tem điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chậm nhất không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hỏng tem điện tử theo các nội dung sau: Tên tem; mẫu/ký hiệu tem; số seri, số lượng, lý do hỏng tem theo Mẫu số 11/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này và thực hiện hủy tem điện tử bị hỏng. Việc hủy tem điện tử bị hỏng thực hiện theo tiết b3 khoản này.
b3. Doanh nghiệp, tổ chức nhập khẩu sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá thực hiện hủy tem điện tử rượu nhập khẩu, tem điện tử thuốc lá nhập khẩu theo trình tự như sau:
- Lập Bảng kiểm kê tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu cần hủy trong đó nêu rõ: Tên đơn vị cấp tem; tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị được cấp tem; thời gian cấp; lượng tem được cấp (từ số đến số, tổng số); đặc điểm mẫu tem và danh sách các số tờ khai hoặc số, ngày Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền;
- Lập Hội đồng hủy tem điện tử đối với sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá nhập khẩu gồm: Đại diện Chi cục Hải quan nơi quản lý, đại diện lãnh đạo doanh nghiệp hoặc tổ chức, đại diện bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức;
- Lập Biên bản hủy tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu trong đó nêu rõ: lý do hủy, số lượng hủy (từ số đến số, tổng số), hình thức hủy;
- Sau khi hoàn thành việc hủy tem điện tử (đảm bảo tem điện tử bị hủy không thể tái sử dụng), các thành viên trong Hội đồng hủy tem điện tử đối với sản phẩm rượu nhập khẩu, sản phẩm thuốc lá nhập khẩu phải ký vào biên bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
Hồ sơ hủy tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức sử dụng tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu.
- Thông báo kết quả hủy tem điện tử gồm bản chụp Bảng kiểm kê; Biên bản hủy tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu cần hủy và cập nhật thông tin hủy tem điện tử gồm: Tên đơn vị bán tem; tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị được mua tem; thời gian mua; lượng tem (từ số đến số, tổng số); đặc điểm mẫu tem và danh sách các số tờ khai hoặc hoặc số, ngày Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền, số seri tem đã hủy thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thời gian chậm nhất không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành Biên bản hủy tem điện tử theo Mẫu số 10/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.
Điều 6. Quản lý tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
1. Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong quản lý Thông báo phát hành và cấp, bán tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
a) Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
a1. Thông báo phát hành tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước khi bán theo Mẫu số 01/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.
Tổng cục Thuế thực hiện in tem điện tử trên cơ sở tổng hợp kế hoạch của các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo đăng ký của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu) và dự phòng tối đa 20% kế hoạch in.
a2. Cấp tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đăng ký nhận tem.
a3. Tiếp nhận, tra cứu tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a4. Thông báo tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không còn giá trị sử dụng do thay đổi chính sách về quản lý tem điện tử hoặc tem không còn giá trị sử dụng do mất, cháy, hỏng.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
b1. Cục Thuế các tỉnh, thành phố nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu từ Tổng cục Thuế và tổ chức bán cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực theo quy định (bao gồm việc cấp tem cho các Chi cục Thuế trực thuộc để tổ chức bán tem điện tử theo quy định).
b2. Cơ quan thuế các cấp thực hiện việc theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số tem bán cho tổ chức, cá nhân sản xuất để tiêu thụ trong nước, số tem mất, cháy, hỏng, hủy trong kỳ, số tem tồn cuối kỳ và thực hiện báo cáo thanh quyết toán tiền bán tem theo quý, năm với cơ quan thuế cấp trên.
b3. Về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thành công hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của Tổ chức cá nhân theo quy định tại điểm 2 Điều 6 theo Thông tư này, cơ quan thuế gửi thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này cho tổ chức, cá nhân qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp không chấp nhận, cơ quan thuế thực hiện thông báo lý do không chấp nhận và hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định.
b4. Về việc bán tem điện tử và xử lý số tem điện tử còn tồn đối với tổ chức, cá nhân chia, tách sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý có nhu cầu tiếp tục sử dụng tem
- Cơ quan thuế có trách nhiệm bán tem điện tử ngay khi tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các thủ tục mua tem theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với tổ chức, cá nhân chia, tách sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp có nhu cầu tiếp tục sử dụng số tem còn tồn: Trường hợp chấp nhận Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này của tổ chức, cá nhân gửi đến, cơ quan thuế thực hiện chuyển ngay số tem còn tồn tại tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập sang tên, mã số thuế của tổ chức, cá nhân sau chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển số tem còn tồn từ cơ quan thuế nơi chuyển đi sang cơ quan thuế nơi chuyển đến để tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng theo quy định.
- Cập nhật các thông tin của tem điện tử do cơ quan thuế bán hoặc chuyển tồn đối với các tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp có nhu cầu tiếp tục sử dụng tem, gồm các nội dung sau: Tên, mã số thuế của tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc lá, sản xuất rượu tiêu thụ trong nước; Tên cơ quan thuế bán tem điện tử, tên loại tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem, từ số, đến số; ngày bán tem hoặc ngày chuyển cơ quan thuế quản lý, số lượng, giá bán.
b5. Các trường hợp cơ quan thuế thông báo tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không còn giá trị sử dụng
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không tiếp tục sử dụng do tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp tại điểm e khoản 2 Điều này (bao gồm cả trường hợp tem điện tử hết giá trị sử dụng do cơ quan thuế báo mất, cháy, hỏng);
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Tổ chức, cá nhân sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trong thời gian thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng sản xuất, kinh doanh;
- Trường hợp có hành vi sử dụng tem điện tử để dán lên hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân doanh nghiệp ngừng sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện tổ chức, cá nhân doanh nghiệp không có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân có hành vi cho, bán;
 -Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân do cơ quan quản lý nhà nước thông báo sử dụng không đúng quy định.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
a) Đăng ký sử dụng tem điện tử thuốc lá và tem điện tử rượu
a1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp, căn cứ sản lượng và thời hạn được phép sản xuất, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng tem điện tử theo Mẫu số 01/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.
a2. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc đăng ký sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.
- Trường hợp được chấp nhận, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện việc đăng ký, sử dụng tem điện tử theo các nội dung quy định tại mục 2 - Hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân, Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư này.
- Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi gửi lại đăng ký sử dụng tem điện tử theo phương thức điện tử.
- Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng tem điện tử theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước phải ngừng sử dụng tem đã được cấp, đã mua của cơ quan thuế theo các quy định trước đây, tiêu hủy tem đã được cấp, đã mua của cơ quan thuế còn tồn nhưng chưa sử dụng (nếu có).
b) Lập kế hoạch mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
b1. Căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá, kế hoạch sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 5 của năm liền trước năm kế hoạch, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký kế hoạch mua tem điện tử theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, gồm các nội dung: Loại tem, ký hiệu mẫu tem, số lượng tem cần mua và phải đảm bảo số lượng tem đề nghị mua không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất theo Giấy phép sản xuất còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp, trường hợp vượt cần phải ghi rõ lý do.
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu để tiêu thụ trong nước, không đăng ký kế hoạch sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu coi như không có nhu cầu mua tem.
Trường hợp doanh nghiệp sở hữu thương hiệu sản phẩm thuốc lá, rượu thuê đơn vị khác gia công sản phẩm thì sử dụng tem điện tử của doanh nghiệp sở hữu thương hiệu.
b2. Trường hợp trong năm, tổ chức, cá nhân có biến động về sản xuất dẫn đến tăng nhu cầu mua tem điện tử, cũng như các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu để tiêu thụ trong nước sau ngày 15 tháng 5: Trước ngày đề nghị mua tem điện tử ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký điều chỉnh số lượng tem điện tử cần mua hoặc mua thêm của năm kế hoạch theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này và phải đảm bảo tổng số lượng tem đề nghị mua không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất theo Giấy phép sản xuất, trường hợp vượt cần phải ghi rõ lý do.
b3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc đăng ký kế hoạch mua, mua bổ sung tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.
- Trường hợp chấp nhận, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này.
- Trường hợp không chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi gửi lại kế hoạch mua tem điện tử theo đúng quy định.
c) Mua tem điện tử thuốc lá và tem điện tử rượu
c1. Căn cứ kế hoạch mua, kế hoạch mua bổ sung tem điện tử của năm kế hoạch đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký mua tem điện tử theo Mẫu số 03/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.
c2. Trong thời gian 01 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.
- Trường hợp được chấp nhận: Khi đến cơ quan thuế để mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu, tổ chức, cá nhân thực hiện như sau:
+ Cung cấp bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (khi nhận tem lần đầu). Trường hợp có nội dung thay đổi trên Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực được cơ quan có thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân phải cung cấp lại bản sao có chứng thực hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi đến mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu;
+ Xuất trình giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người đến mua tem còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
+ Thanh toán tiền mua tem, nhận tem, quản lý và sử dụng tem theo đúng quy định tại Thông tư này;
- Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem theo quy định.
c3. Trường hợp kết thúc năm kế hoạch mà tổ chức, cá nhân không sử dụng hết số lượng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu đã mua thì số lượng tem điện tử còn lại được tiếp tục sử dụng cho năm tiếp theo.
d) Truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã được dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu để tiêu thụ trong nước về cơ quan thuế.
d1. Chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử đã dán theo Mẫu số 07/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, gồm các nội dung: Tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem; Tổng số lượng tem đưa vào sử dụng; Tổng số lượng tem bị hỏng về cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. Trường hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót hoặc cần bổ sung thì tổ chức, cá nhân gửi lại dữ liệu tem điện tử thay thế dữ liệu tem điện tử có sai sót hoặc cần bổ sung.
d2. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử.
Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, trước khi gửi lại dữ liệu tem điện tử theo quy định.
đ) Xử lý tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu của các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm thuốc lá, sản xuất rượu khi ngừng sản xuất, giải thể, phá sản; chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
đ1. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu khi ngừng sản xuất, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện quyết toán và hủy số tem điện tử đã mua còn lại không có nhu cầu sử dụng trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân thông báo ngừng sản xuất hoặc ngày Quyết định giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập hoặc ngày chuyển cơ quan thuế quản lý theo các nội dung sau: phương pháp hủy, lý do hủy, ký hiệu mẫu, ký hiệu, số lượng theo Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.
đ2. Tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập hoặc chuyển cơ quan thuế quản lý có nhu cầu tiếp tục sử dụng số tem còn tồn, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký điều chỉnh số tem còn tồn tại tổ chức, cá nhân chia, tách, sáp nhập sang tên, mã số thuế của Tổ chức, cá nhân sau chia, tách, sáp nhập theo Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này các nội dung sau: Ký hiệu mẫu, ký hiệu, từ số, đến số, số lượng.
đ3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tiếp tục sử dụng số tem điện tử còn tồn của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 06/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này qua phương thức điện tử.
e) Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng, hủy tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
e1. Trường hợp mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu: Tổ chức, cá nhân phát hiện mất, cháy tem, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập báo cáo mất, cháy tem trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc mất, cháy tem theo Mẫu số 05/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, các nội dung sau: Ký hiệu mẫu, ký hiệu, số lượng, lý do mất, cháy tem. Trường hợp tìm lại được tem đã mất, Tổ chức, cá nhân phải thực hiện hủy tem chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày tìm lại được tem đã mất.
e2. Trường hợp tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước bị hỏng: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ trong nước, phải thực hiện hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu bị hỏng không tiếp tục sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập thông báo kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hủy tem hỏng theo Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.
e3. Tổ chức, cá nhân nhận Thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này, về việc chấp nhận hay không chấp nhận thông báo kết quả hủy tem điện tử, báo cáo mất tem điện tử.
Trường hợp không được chấp nhận, Tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 04/TEM, 05/TEM Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này bằng phương thức điện tử.
e4. Hồ sơ hủy tem điện tử tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất rượu gồm:
- Bảng kiểm kê tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu cần hủy;
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu. Hội đồng hủy tem gồm: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của doanh nghiệp, đại diện bộ phận sản xuất. Đối với cá nhân sản xuất rượu không phải lập Hội đồng hủy tem điện tử rượu;
- Biên bản hủy tem điện tử sản phẩm thuốc lá hoặc tem điện tử rượu, trong đó nêu rõ lý do, nguyên nhân hủy. Các thành viên Hội đồng hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu phải ký vào biên bản hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
Hồ sơ hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu được lưu tại tổ chức, cá nhân sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu.
3. Tra cứu, xác thực thông tin về tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu dán trên bao thuốc lá hoặc chai rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
Khi người sử dụng sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc các cơ quan có liên quan có nhu cầu tra cứu, xác thực các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên mã QRcode đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu như: Tên loại tem, ký hiệu mẫu số, ký hiệu tem; Tên, mã số thuế của đơn vị sản xuất sản phẩm thuốc lá, sản xuất rượu; Tên cơ quan thuế bán tem điện tử, ngày bán tem điện tử thì việc truy cập và tra cứu được thực hiện trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí in tem
Cơ quan hải quan thực hiện bán tem thuốc lá, rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, rượu. Cơ quan thuế thực hiện bán tem thuốc lá, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp).
Giá bán tem được xác định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp toàn bộ các chi phí, gồm chi phí in tem, chi phí phát hành, quản lý tem và nộp thuế theo quy định; không bao gồm chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý để tiếp nhận, tra cứu dữ liệu, quản lý tem điện tử, các chi phí này do ngân sách Nhà nước đảm bảo phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định giá bán tem đảm bảo nguyên tắc nêu trên và phù hợp với thực tế thực hiện theo từng thời kỳ, từng đợt in phát hành tem đáp ứng kế hoạch, đăng ký nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân được phép sử dụng tem theo quy định.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan được ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí để in tem; số tiền thu được từ bán tem (sau khi nộp thuế theo quy định) được nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Doanh nghiệp nhập khẩu rượu, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước, doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, tổ chức sản xuất sản phẩm thuốc lá trong nước làm mất, cháy, hỏng tem và không thực hiện đúng các quy định về báo cáo, hủy tem, quyết toán tem với cơ quan thuế, cơ quan hải quan bị xử phạt theo mức quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ), Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 15/2020/TT-BTC ngày 23/3/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu;
b) Thông tư 124/2007/TT-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý tem thuốc lá điếu nhập khẩu, tem xì gà nhập khẩu;
c) Quyết định số 2979/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Quyết định số 211/QĐ-BTC ngày 27/01/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu tem và quy định in, phát hành, quản lý, sử dụng tem thuốc lá sản xuất trong nước in mã vạch đa chiều;
d) Quyết định số 211/QĐ-BTC ngày 27/01/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu tem và quy định in, phát hành, quản lý, sử dụng tem thuốc lá sản xuất trong nước in mã vạch đa chiều;
e) Quyết định số 2000/QĐ-BTC ngày 19/8/2009 của Bộ Tài chính về việc chuyển giao nhiệm vụ in, phát hành một số loại ấn chỉ thuế cho Tổng cục Hải quan;
g) Quyết định số 2807/QĐ-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định in, phát hành, quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu thuế, thu khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu;
h) Quyết định số 918/QĐ-BTC ngày 22/4/2011 của Bộ Tài chính về việc thay đổi mẫu tem thuốc lá điếu nhập khẩu;
i) Quyết định số 1010/QĐ-BTC ngày 15/5/2014 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi mẫu tem xì gà và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Số tem thuốc lá, tem rượu đã được phát hành, cấp, bán theo quy định tại các văn bản quỵ phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại khoản 2 Điều này còn tồn tại cơ quan thuế, cơ quan hải quan và tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, rượu phải hoàn thành việc hủy tem trước ngày 01/8/2022 theo quy định tại Thông tư số 15/2020/TT-BTC ngày 23/3/2020 của Bộ Tài chính; Thông tư 124/2007/TT-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính; Quyết định số 211/QĐ-BTC ngày 27/01/2010 của Bộ Tài chính; Quyết định số 2979/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Quyết định số 211/QĐ-BTC ngày 27/01/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan.
4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 thực hiện áp dụng tem điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại khoản 2 Điều này hết hiệu lực thi hành.
6. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;

- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Website Chính phủ;

- Các đơn vị thuộc Bộ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT; TCT (VT, CS(2))

KT. B TRƯỞNG
TH
TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Xuân Hà

 

Phụ lục 1

QUY ĐỊNH VỀ MẪU TEM ĐIỆN TỬ DÁN LÊN SẢN PHẨM THUỐC LÁ SẢN XUẤT Đ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_______________

 

Mô tả tem điện tử thuốc lá:

1. Mẫu tem điện tử thuốc lá được mô tả theo nội dung dưới đây.

Thông tư 23/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

2. Tem điện tử thuốc lá có kích thước tem 2,2 cm X 4,5 cm, nội dung tem được in trên các chất liệu giấy, có hoa văn bóng nước chìm định lượng 65g/m2. Trên tem điện tử thuốc lá có dấu hiệu nhận biết bằng mắt thường và có chứa các thông tin, dữ liệu điện tử được tra cứu, xác thực trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước.

3. Trên tem có in dòng chữ TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ, có ký hiệu mẫu tem là TTL, có in mã vạch Qrcode. Tem điện tử thuốc lá có ký hiệu và số thứ tự liên tục từ số 00.000.001 đến số 40.000.000. Ký tự để phân biệt các ký hiệu tem điện tử thuốc lá là 2 chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y và năm in của tem.

 

Phụ lục 2

QUY ĐỊNH VỀ MẪU TEM ĐIỆN TỬ DÁN LÊN SẢN PHẨM RƯỢU SẢN XUẤT TIÊU THỤ TRONG NƯỚC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_________________

 

Mô tả tem điện tử rượu:

1. Tem điện tử rượu có dấu hiệu nhận biết bằng mắt thường và có chứa các thông tin, dữ liệu điện tử được tra cứu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước.

2. Tem điện tử rượu có 02 loại như sau:

2.1. Tem điện tử rượu dán vào chai rượu có độ cồn bằng hoặc lớn hơn 20° (loại dùng cho dán bằng tay hoặc dán bằng máy).

- Kích thước tem: 11cm X 1.3cm.

- Tem in trên giấy bóc vỡ phủ sẵn cồn đối với tem sử dụng dán bằng tay, dán bằng máy.

- Tem in trên giấy dai dán bằng cồn lạnh đối với tem sử dụng dán bằng máy.

- Trên tem có in dòng chữ TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU (SXTN≥20°)

- Bên trái tem điện tử rượu:

+ In dòng chữ thể hiện ký hiệu mẫu tem là TR01C đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước ≥20° dùng cho dán bằng máy; TR01R đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước ≥20° dùng cho dán bằng máy (tem cắt rời) hoặc TR01T đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước ≥20° dùng cho dán bằng tay.

+ In mã vạch QRcode.

- Bên phải tem điện tử rượu:

+ In ký tự để phân biệt các ký hiệu tem điện tử rượu là 2 chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y và năm in của tem.

+ In số thứ tự từ số 00.000.001 đến số 20.000.000 bằng mực màu đen.

Thông tư 23/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

2.2. Tem điện tử rượu dán vào chai rượu có độ cồn nhỏ hơn 20° (loại dùng cho dán bằng tay hoặc dán bằng máy).

- Kích thước tem: 11cm X 1.3cm.

- Tem in trên giấy bóc vỡ phủ sẵn cồn đối với tem sử dụng dán bằng tay, dán bằng máy.

- Tem in trên giấy dai dán bằng cồn lạnh đối với tem sử dụng dán bằng máy.

- Trên tem có in dòng chữ TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU (SXTN<20°).

- Bên trái tem điện tử rượu:

+ In dòng chữ thể hiện ký hiệu mẫu tem là TR02C đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước <20° dùng cho dán bằng máy hoặc TR02T đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước <20° dùng cho dán bằng tay.

+ ln mã vạch QRcode.

- Bên phải tem điện tử rượu:

+ In ký tự để phân biệt các ký hiệu tem điện tử rượu là 2 chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Tiếng Việt gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y và năm in của tem.

+ In số thứ tự từ số 00.000.001 đến số 20.000.000 bằng mực màu đen.

Thông tư 23/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

Phụ lục 3

DANH MỤC MẪU BIỂU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ, TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU SẢN XUẤT ĐỂ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

__________________

 

TT

Mẫu số

Tên mẫu biểu

 

1. Thông báo của cơ quan thuế

1

01/TB/TEM

Thông báo phát hành tem điện tử thuốc lá/tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

2

02/TB/TEM

Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử

 

2. Hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân

1

01/TEM

Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng tem điện tử

2

02/TEM

Kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

3

03/TEM

Đơn đề nghị mua tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

4

04/TEM

Thông báo kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước.

5

05/TEM

Báo cáo mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

6

06/TEM

Đề nghị sáp nhập, chia, tách/chuyển cơ quan thuế quản lý tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

7

07/TEM

Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế

 
 
 

 

Mẫu số: 01/TB/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

__________

Số: ...TB-....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày...tháng...năm....

 

 

 

THÔNG BÁO

Phát hành tem điện tử thuốc lá/ tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

_________________

 

Tổng cục Thuế thông báo phát hành tem điện tử thuốc lá/ tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước, cụ thể như sau:

STT

Tên loại tem

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu

Số lượng (tem)

Từ số

Đến số

Giá bán tem (đồng/tem)

Ngày bắt đầu sử dụng

Doanh nghiệp in

Tên

MST

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO

(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế)

 

 

 

 

 

 

Mẫu số: 02/TB/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO

_________

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

 

THÔNG BÁO

Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận <Đăng ký sử dụng tem điện tử/Kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử/Đơn đề nghị mua tem điện tử/Thông báo kết quả hủy tem điện tử/Báo cáo mất, cháy tem điện tử/Đề nghị sáp nhập, chia, tách/Chuyển cơ quan thuế quản lý tem điện tử/Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế>

______________

 

Kính gửi: (Tên người nộp thuế:....)

(Mã số thuế của NNT:....)

Căn cứ <Đăng ký sử dụng tem điện tử/Kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử/Đơn đề nghị mua tem điện tử/Thông báo kết quả hủy tem điện tử/Báo cáo mất, cháy tem điện tử/Đề nghị sáp nhập, chia, tách/Chuyển cơ quan thuế quản lý tem điện tử/Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế> của Người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc ...giờ...phút...giây...ngày..../..../20..

Cơ quan thuế thông báo chấp nhận/không chấp nhận <Đăng ký sử dụng tem điện tử/Kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử/Đơn đề nghị mua tem điện tử/Thông báo kết quả hủy tem điện tử/Báo cáo mất, cháy tem điện tử/Đề nghị sáp nhập, chia, tách/Chuyển cơ quan thuế quản lý tem điện tử/Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế> của NNT.

(Trong trường hợp không chấp nhận cần ghi rõ lý do không chấp nhận).

Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO

(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế)

 

 

 

Mẫu số: 01/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

 

TỜ KHAI

Đăng ký sử dụng tem điện tử

o Đăng ký mới

o Thay đổi thông tin

 

Tên người nộp thuế:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Cơ quan thuế quản lý..........................................................................................................................................

Người liên hệ:..........................................................................................................................................

Địa chỉ liên hệ:..........................................................................................................................................

Địa chỉ thư điện tử:..........................................................................................................................................

Điện thoại liên hệ:..........................................................................................................................................

Căn cứ Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất sản phẩm rượu số.... do.... cấp ngày (đính kèm theo Tờ khai này), trong đó có quy định:

- Sản lượng thuốc lá hoặc sản lượng rượu được phép sản xuất để tiêu thụ trong nước là..."

- Thời hạn được phép sản xuất là

Theo Thông tư số.... ngày ... tháng ... năm của Bộ Tài chính, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng tem điện tử. Chúng tôi đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng tem điện tử như sau:

- Áp dụng tem điện tử:

Tem điện tử rượu.

Tem điện tử thuốc lá.

Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.

 

 

...., ngày....tháng....năm.....

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

 

 

 

Mẫu số: 02/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

        , ngày... tháng....năm......

KẾ HOẠCH MUA/MUA BỔ SUNG TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ HOẶC TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU SẢN XUẤT ĐỂ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC

NĂM....

Kính gửi: .......... (1)

Đăng ký kế hoạch lần đầu

Đăng ký kế hoạch bổ sung lần thứ:

 

Tên tổ chức, cá nhân:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Căn cứ Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất sản phẩm rượu số.... do.... cấp ngày.. , trong đó có quy định:

- Sản lượng thuốc lá hoặc sản lượng rượu được phép sản xuất để tiêu thụ trong nước là  .....

- Thời hạn được phép sản xuất là

(Tên tổ chức, cá nhân) lập kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu tem

Kế hoạch mua năm

Kế hoạch mua bổ sung trong năm

Lý do

1

2

3

4

5

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu theo đúng quy định./.

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân

 

 

 

Mẫu số: 03/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 
 

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

_____________

Số: ...../....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ HOẶC TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU SẢN XUẤT ĐẾ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC

Kính gửi: .................(1)

 

Tên tổ chức, cá nhân:................................. ...........................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Điện thoại:...................................... Fax:..........................................................................

Giấy phép sản xuất:.........................................................................................

Tên người được giới thiệu đến mua tem (2):......................................................

Số CMND/Căn cước/Hộ chiếu:................... Ngày   cấp................... Nơi   cấp.....................................................................................

Căn cứ kế hoạch đăng ký nhận tem, Chúng tôi đề nghị mua tem như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu tem

Số lượng tem tồn đầu kỳ

Số lượng tem mua kỳ này

Số lượng tem được sử dụng

Lý do

1

2

3

4

5

6=4+5

7

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu theo đúng quy định./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

 (1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân

(2) Trường hợp ủy quyền cho người khác nhận tem phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất theo quy định.

 

 
 

 

Mẫu số: 04/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 
 

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

__________

Số: .....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

THÔNG BÁO

Kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

__________

Kính gửi: ...................(1)

 

Tên tổ chức, cá nhân:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Lý do hủy:..........................................................................................................................................

Phương pháp hủy :..........................................................................................................................................

Ngày.............. tháng...... năm   , (doanh nghiệp) thông báo hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu tem

Số lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân

 

 
 

 

Mẫu số: 05/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 
 

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

________

Số: .....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

BÁO CÁO

Mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước

_______________

 

Kính gửi: ......(1)

 

Tên tổ chức, cá nhân:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Ngày.............. tháng..... năm    (tổ chức, cá nhân) phát hiện bị mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu tem

Số lượng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lý do mất, cháy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu:.............

Nay đơn vị báo cáo với(1).............. để phối hợp truy tìm, ngăn chặn lợi dụng và thông báo số tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu trên không còn giá trị sử dụng.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

 (1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân

 

 


 

 

Mẫu số: 06/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 
 

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

___________

Số: ......

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

ĐỀ NGHỊ

Sáp nhập, chia, tách/chuyển cơ quan thuế quản lý tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước.

________

Kính gửi: .........................(1)

 

Tên tổ chức, cá nhân:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

- Đề nghị chuyển số lượng tem còn tồn sáp nhập hoặc chia, tách sang: 2

Tên doanh nghiệp:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

- Đề nghị chuyển số lượng tem còn tồn sang cơ quan quản lý thuế khác: 3

Tên cơ quan quản lý thuế chuyển tới:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Cụ thể như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu

Từ số

Đến số

Số lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân

(2) Trường hợp sáp nhập hoặc chia, tách

(3) Trường hợp chuyển cơ quan quản lý thuế trực tiếp

 

 


 

 

Mẫu số: 07/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

 

BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU TEM ĐIỆN TỬ GỬI CƠ QUAN THUẾ

____________________

 

Tên người nộp thuế:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:      

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem

Ký hiệu mẫu tem

Ký hiệu tem

Số lượng tem tồn đầu kỳ

Số lượng tem mua trong kỳ

Tổng số tem sử dụng, mất, cháy, hủy

Trong đó

Tồn cuối kỳ

Ghi chú

Sử dụng

Mất, cháy

Hủy

1

2

3

4

5

6

7=8+9+10

8

9

10

11=5+6-7

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…., ngày.....tháng....năm….

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

Phụ lục 4

MÔ TẢ VỀ TEM ĐIỆN TỬ DÁN LÊN SẢN PHẨM RƯỢU NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_________________

 

1. Các mẫu tem rượu nhập khẩu

Tem rượu nhập khẩu gồm hai mẫu:

- Tem rượu nhập khẩu độ cồn dưới 30 độ (độ cồn <30°).

- Tem rượu nhập khẩu độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30 độ (độ cồn >=30°).

2. Mô tả

Kích thước: 13mm± 1,5mm X 120mm± 1,5mm

Chất liệu giấy in: In bằng giấy xi bóc vỡ, định lượng (cả đế): (300 ± 12)g/m2, khi dán chắc bóc ra sẽ bị vỡ; một mặt có tráng keo sẵn.

Màu in: 08 màu (trong đó có 02 màu mực in bảo an không màu phát quang dưới ánh sáng đèn UV và ánh sáng đèn laser hồng ngoại) và 01 màu in số seri.

Có in mã vạch QRcode.

Kỹ thuật in tem phải đảm bảo tính bảo an, trong đó:

- Bảo an bằng thiết kế: Thiết kế bảo an có kỹ thuật đánh dấu, vân nền hoa văn trang trí được sử dụng trên phần mềm bảo an đặc biệt, gồm nhiều tầng lớp vân đan xem có độ tinh xảo cao.

- Bảo an bằng mực in: 02 mực in bảo an không màu phát quang dưới ánh sáng đen UV và ánh sáng đèn laser hồng ngoại) và 01 màu in số seri bằng mực đỏ, (số thứ tự liên tục từ số 0000001 đến số 9999999), phát quang dưới ánh sáng đèn UV. Việc kiểm tra bảo an bằng mực in được thực hiện dưới 03 cấp độ:

+ Cấp độ một: Sử dụng đèn UV

+ Cấp độ hai: Sử dụng thiết bị đèn laser hồng ngoại

+ Cấp độ ba: Kiểm tra bằng phương pháp hóa lý

 

Phụ lục 5

MÔ TẢ VỀ TEM VÀ VỊ TRÍ DÁN TEM ĐIỆN TỬ LÊN SẢN PHẨM THUỐC LÁ NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_________________

 

1. Mô tả tem

1.1. Tem sản phẩm thuốc lá điếu nhập khẩu

- Kích thước tem: 22 mm ± 1,5mm X 45 mm ± 1,5mm.

- Có in mã vạch QRcode.

- Kỹ thuật in: Tem được in trên giấy có nền hoa văn màu vàng chanh, các cụm hoa văn được in đan xen nhau. Trên tem có in 04 dòng chữ màu đen, ba dòng chữ tiếng Việt và một dòng chữ tiếng Anh theo thứ tự và nội dung như sau:

Dòng chữ trên cùng: “BỘ TÀI CHÍNH NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM”.

Dòng chữ thứ 2: “TỔNG CỤC HẢI QUAN”

Dòng chữ thứ 3: “TEM THUỐC LÁ ĐIẾU NHẬP KHẨU”.

Dòng chữ dưới cùng “IMPORTED CIGARRETES STAMP” nhỏ hơn chữ tiếng Việt ngay trên.

Dưới 4 dòng chữ nêu trên là dòng số thứ tự màu đỏ.

1.2. Tem xì gà nhập khẩu

- Kích thước tem: 22 mm ± 1,5mm X 45 mm + 1,5mm.

- Có in mã vạch QRcode.

- Kỹ thuật in: Tem được in trên giấy có nền hoa văn màu xanh cô-ban, các cụm hoa văn được in đan xen nhau. Trên tem có in 3 dòng chữ màu đen, hai dòng chữ tiếng Việt và một dòng chữ tiếng Anh theo thứ tự và nội dung như sau:

Dòng chữ trên cùng: “BỘ TÀI CHÍNH NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM”.

Dòng chữ thứ 2: “TỔNG CỤC HẢI QUAN”

Dòng chữ thứ 3: “TEM XÌ GÀ NHẬP KHẨU”.

Dòng chữ dưới cùng “IMPORTED CIGAR STAMP” nhỏ hơn chữ tiếng Việt ngay trên.

Dưới 4 dòng chữ nêu trên là dòng số thứ tự màu đỏ.

1.3. Tem thuốc lá điếu nhập khẩu, tem xì gà nhập khẩu được in bằng kỹ thuật bảo vệ đặc biệt, có dãy số phát quang dưới ánh sáng cực tím, có ký hiệu, năm phát hành, số thứ tự liên tục từ số 0000001 đến số 9999999, có khả năng chống làm giả tem cao. Kỹ thuật in tem phải đảm bảo tính bảo an (bảo an bằng thiết kế và bảo an bằng mực in).

2. Vị trí dán tem

Thuốc lá bao mềm:

Thông tư 23/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

Thuốc lá bao cứng:

Thông tư 23/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

Phụ lục 6

DANH MỤC MẪU BIỂU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU NHẬP KHẨU, TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

__________________

 

TT

Mẫu số

Tên mẫu biểu

1

08/TEM

Kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu

2

09/TEM

Đơn đề nghị mua tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu

3

10/TEM

Thông báo kết quả hủy tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu

4

11/TEM

Báo cáo mất/cháy/hỏng tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu

5

12/TEM

Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan hải quan

 
 


 

 

Mẫu số: 08/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....... , ngày          tháng.       năm       

KẾ HOẠCH MUA/MUA BỔ SUNG TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ NHẬP KHẨU HOẶC TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU NHẬP KHẨU

Kính gửi: .............................(1)

Đăng ký kế hoạch lần đầu

Đăng ký kế hoạch bổ sung lần thứ:

 

Tên doanh nghiệp, tổ chức:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối rượu số do ....... cấp ..... ngày .....

(Tên doanh nghiệp, tổ chức) lập kế hoạch mua/mua bổ sung tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu tem

Kế hoạch mua năm ....

(số lượng)

Số lượng tem đã sử dụng

(trường hợp mua bổ sung)

Kế hoạch mua bổ sung trong năm ....

(số lượng)

Lý do

1

2

3

4

 

5

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu theo đúng quy định./.

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

Ghi chú:

(1) Cục Hải quan, Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp, tổ chức dự kiến mua tem điện tử

 

 


 

 

Mẫu số: 09/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

__________

Số: .....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Mua tem điện tử rượu nhập khẩu/tem điện tử thuốc lá nhập khẩu

Kính gửi: ..................(1)

 

Tên doanh nghiệp, tổ chức:..................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Điện thoại:.................................................. Fax:.....................................................................................

Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối rượu số ................ do ...... cấp ngày.........

Tờ khai hải quan hoặc Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá số ....... ngày .... tháng ....năm ......(2)

Tên người nhận tem:..........................................................................................................................................

Giấy ủy quyền số............. ngày......................... của..........................................................

Số CMND/Căn cước/Hộ chiếu số............ Ngày cấp............................... Nơi cấp.........................................................................

Căn cứ kế hoạch mua tem đã đăng ký, chúng tôi đề nghị mua tem điện tử thuốc lá nhập khẩu/tem điện tử rượu nhập khẩu như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên loại tem điện tử

Ký hiệu mẫu tem

Số lượng tem tồn đầu kỳ

Số lượng tem mua kỳ này

Số lượng tem được sử dụng

Lý do

1

2

3

4

5

6=4+5

7

 

 

 

 

 

 

 

 

(Doanh nghiệp, tổ chức)........................................................ cam kết sử dụng tem điện tử đúng mục đích và quyết toán sử dụng tem với cơ quan hải quan theo quy định. Trường hợp cơ quan chức năng phát hiện có sai phạm trong việc sử dụng tem, doanh nghiệp, tổ chức xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ...

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ, tên)

 

Ghi chú:

(1) Chi cục hải quan nơi bán tem điện tử rượu nhập khẩu/tem điện tử thuốc lá nhập khẩu

(2) Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp rượu nhập khẩu bị tịch thu) không phải ghi số tờ khai Hải quan.

 
 
 



 

 

Mẫu số: 10/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

___________

Số: .....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

 

THÔNG BÁO

Kết quả hủy tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu

___________

Kính gửi: ................(1)

 

Tên doanh nghiệp, tổ chức:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Tờ khai hải quan hoặc Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá số..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Lý do hủy:............................................................................... .......................................................................................................

Hình thức hủy :..........................................................................................................................................

Ngày.............. tháng...... năm   , (doanh nghiệp, tổ chức) thông báo kết quả hủy tem điện tử thuốc lá nhập khẩu/tem điện tử rượu nhập khẩu:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên tem

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu tem

Từ số (số se ri)

Đến số (số se ri)

Số lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT,

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

 

Ghi chú:

(1) Cục Hải quan, Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp, tổ chức đã mua tem điện tử

(2) Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp rượu nhập khẩu bị tịch thu) không phải ghi số tờ khai Hải quan.

 

 



 

 

Mẫu số: 11/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

_______

Số: .....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

BÁO CÁO

Mất/cháy/hỏng tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu

____________

Kính gửi: ..................(1)

 

Tên doanh nghiệp, tổ chức:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................................

Tờ khai hải quan hoặc Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá số..........................................................................................................................................

Ngày...... tháng......... năm....... (doanh nghiệp, tổ chức) phát hiện bị mất/cháy/hỏng tem điện tử thuốc lá nhập khẩu hoặc tem điện tử rượu nhập khẩu như sau:

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên tem

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu tem

Từ số (số se ri)

Đến số

(số seri)

Số lượng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lý do mất/cháy/hỏng tem điện tử:.................

Nay đơn vị báo cáo với(1)...................... để phối hợp truy tìm, ngăn chặn lợi dụng và thông báo số tem điện tử thuốc lá nhập khẩu/tem điện tử rượu nhập khẩu trên không còn giá trị sử dụng.

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

 

Ghi chú:

(1) Cục Hải quan, Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp, tổ chức đã mua tem điện tử

 

 



 

 

Mẫu số: 12/TEM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC

___________

Số: ....

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...., ngày....tháng.....năm…..

 

 

BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU TEM ĐIỆN TỬ GỬI CƠ QUAN HẢI QUAN

_____________

 

(1) Ngày.................... tháng.......... năm..............

(2) Lần gửi dữ liệu thứ:.............................................................

(3) Thay thế cho lần gửi dữ liệu thứ:.........................

(4) Thay thế lần thứ:.................................................................

 

Tên doanh nghiệp, tổ chức dán tem:..........................................................................................................................................

Mã số thuế:..........................................................................................................................................

Tờ khai hải quan hoặc Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá số..........................................................................................................................................

Đơn vị tính: Tem

STT

Tên tem

Ký hiệu mẫu

Ký hiệu

Số seri tem (từ số đến số)

Số lượng tem

Tính chất (Dán thành công/hỏng)

Đơn vị sản xuất

Ngày sản xuất

Tên đơn vị nhập khẩu

Mã số thuế đơn vị nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...., ngày....tháng....năm....(5).

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

Ghi chú:

(1) Ngày dán tem

(2) Lần gửi dữ liệu thứ 1, 2...trong ngày

(3) Trường hợp gửi dữ liệu thay thế thì điền thông tin thay thế cho lần gửi dữ liệu nào

(4) Trường hợp kê khai chỉ tiêu số 3 thì sẽ kê khai thêm chỉ tiêu số 4 về lần thay thế thứ mấy

(5) Ngày ký số

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

________

No. 23/2021/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, March 30, 2021

 

 

CIRCULAR

Guiding the printing, issuance, management and use of e-stamps for liquor and tobacco products

___________________

 

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019;

Pursuant to Law on E-Transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Information Technology No. 67/2006/QH11 dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 67/2013/ND-CP dated June 27, 2013 detailing some articles and implementation measures of the Law on Prevention and Control of Tobacco Harms regarding tobacco business and the Government’s Decree No. 106/2017/ND-CP dated September 14, 2017 on amending, supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 67/2013/ND-CP dated June 27, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 105/2017/ND-CP dated September 14, 2017, on liquor trading;

Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated January 15, 2018 on amending and supplementing a number of articles of the Decrees related to business conditions under the state management of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government's Decree No. 119/2018/ND-CP dated September 12, 2018, providing regulations on electronic invoices for selling goods and providing services;

Pursuant to the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020, on invoices and documents;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the General Director of the General Department of Taxation and the General Director of the General Department of Customs,

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular guiding the printing, issuance, management and use of e-stamps for liquor and tobacco products as follows:

 

Chapter I

SPECIFIC PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular prescribes the printing, issuance, management and use of e-stamps for liquor and tobacco products.

Article 2. Subjects of application

1. Organizations, enterprises and individuals manufacturing or importing products subject to excise tax (such as liquor and tobacco products) which are required to attach stamps in accordance with law provisions.

2. Tax agencies and customs agencies.

 

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

 

Article 3. Stamp specimens and provisions on affixture of e-stamps

1. E-stamp means a stamp with signs recognizable to the naked eye and containing e-information and e-data activatable  and searchable on e-portals of the General Department of Taxation and General Department of Vietnam Customs, serving the management of enterprises, consumers and state management agencies.

2. Principles of affixture of e-stamps

a) Tobacco products imported and manufactured for domestic consumption must be affixed with e-stamps in accordance with the Government’s Decree No. 67/2013/ND-CP dated June 27, 2013 and amending, supplementing or replacing documents (if any).

Tobacco products must be packed into packets (including packs or boxes), hereinafter collectively referred to as packets. Each cigarette packet shall be affixed with one (01) e-stamp. In case the cigarette packet is covered by a cellophane film, an e-stamp must be affixed to the packet before it is covered by the outer cellophane layer. An e-stamp shall be affixed at a position to ensure that once the cigarette packet is opened, the stamp will tear.

b) Liquor produced for domestic consumption and imported liquor must be affixed with e-stamps in accordance with the Government’s Decree No. 105/2017/ND-CP dated September 14, 2017 and amending, supplementing or replacing documents (if any).

Liquor produced for domestic consumption and imported liquor shall be packed in bottles (including also jars, pots, vases, cans, bags, boxes and barrels) - hereinafter collectively referred to as liquor bottles. Each liquor bottle shall be affixed with one (01) e-stamp. In case the liquor bottle is covered by a cellophane film, an e-stamp must be affixed to the bottle before the outer cellophane layer is sealed. Liquor e-stamps shall be affixed on liquor product packages across the position through which liquor can be taken out (bottle, jar or vase caps, taps or similar positions), ensuring that once the bottles are opened, the stamps will tear and cannot be reused.

3. E-stamp specimens and description

a) The specimen of e-stamp of cigarettes manufactured for domestic consumption is presented in Appendix 1 attached to this Circular.

b) The specimen of e-stamp of liquor produced for domestic consumption is presented in Appendix 2 attached to this Circular.

c) Description of imported-liquor e-stamp is presented in Appendix 4 attached to this Circular.

d) Description of imported-cigarette e-stamp and place for affixing such e-stamp are presented in Appendix 5 attached to this Circular.

4. Units conducting the affixture of e-stamps

a) With regard to imported tobacco products: Enterprises and organizations importing tobacco products shall ensure the affixture of e-stamps according to regulations for tobacco products at overseas manufacture establishments before importing them into Vietnamese market for consumption.

b) With regard to bottled liquors and finished liquor products imported in barrels or tanks and then bottled: Enterprises and organizations shall themselves affix imported-liquor e-stamps and take responsibility for the affixture of e-stamps before selling liquor products to the market.

If enterprises and organizations importing bottled liquor products wish to affix e-stamps at overseas production establishments, such enterprises and organizations must ensure the affixture of imported-liquor e-stamps for imported liquor products according to regulations before importing them into Vietnamese market for consumption.

c) With regard to tobacco products manufactured for domestic consumption: Enterprises that have permits for the manufacture of tobacco products shall affix e-stamps according to regulations for tobacco products at the manufacture establishments after tobacco products are packed in packets and before tobacco products are sold to the domestic market.

d) With regard to liquor produced for domestic consumption: Organizations and individuals that have licenses for production of liquor (including licenses for manual production of liquor for commercial purposes and licenses for industrial production of liquor) for domestic consumption - below collectively referred to as domestic liquor producers - shall affix liquor e-stamps according to regulations for liquor products they produce right at production establishments after liquor is bottled and before liquor products are sold to the domestic market.

Article 4. Principles of management and use of e-stamps

1. Principles of management

a) The General Department of Vietnam Customs shall print and issue e-stamps for imported cigarettes, imported liquor and sell such e-stamps for organizations and enterprises licensed to import tobacco products and liquor products or enterprises and organizations permitted to buy confiscated or auctioned goods from competent agencies as prescribed.

b) The General Department of Taxation shall print and issue e-stamps for cigarettes manufactured for domestic consumption and liquor produced for domestic consumption, and sell such e-stamps for organizations and individuals that have production licenses in accordance with law provisions.

c) Organizations and individuals that manufacture or import tobacco products and liquor products shall fully take responsibility for the management, use and transmission of information and data of e-stamps to the managing agencies as prescribed.

2. Principles for use of e-stamps by individuals and organizations

a) Using e-stamps for proper purposes and subjects in accordance with this Circular.

b) Not arbitrarily exchanging, purchasing, selling or lending e-stamps.

c) Not intentionally losing or intentionally damaging the sold e-stamps

Article 5. Management and purchase of imported-cigarette e-stamps and imported-liquor e-stamps

1. Plan making

a) Enterprises and organizations that import liquor products and tobacco products shall be responsible for making and registering plans on use of e-stamps on the Customs e-Data Processing System before April 30 of the year preceding the planning year in accordance with the enterprises’ and organizations’ demands for use of e-stamps.

A plan on use of e-stamps must include the following information: Name of the registering enterprise or organization, tax identification number, address, telephone number, name of e-stamp, stamp specimen/code, quantity, the number of e-stamps expected to be used at each Customs Department or Customs Branch (if any), according to the Form No. 08/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular.

b) If the demands for use of e-stamps in the year change compared to the registered plans, organizations and enterprises that import liquor products and tobacco products shall be responsible for making and registering to adjust the plans on use of e-stamps on the Customs e-Data Processing System before August 31 of the implementing year.

An adjusted plan on use of e-stamps must include the following information: Name of e-stamp, stamp specimen/code, the number of e-stamps that have been made, the number of e-stamps that have been used, the number of e-stamps requested for adjustment or addition at each Customs Department or Customs Branch (if any), according to the Form No. 08/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular.

c) Customs agencies shall take responsible for considering and notifying results on the Customs e-Data Processing System within thirty (30) days after receiving the registration from enterprises and organizations importing liquor products and tobacco products.

2. Printing and issuance of e-stamps

a) The General Department of Vietnam Customs shall print and issue e-stamps for Customs Departments of provinces, inter-provinces and cities.

b) Customs Departments of provinces, inter-provinces and cities shall issue e-stamps for relevant affiliated Customs Branches.

c) Customs Branches shall sell e-stamps for enterprises and organizations that have registered for purchasing e-stamps.

d) All e-stamps shall be notified for issuance by the General Department of Vietnam Customs on its e-portal (at https://customs.gov.vn) before putting into use. An e-stamp issuance notice contains: Name of e-stamp, stamp specimen/code, quantity, serial number, time for starting to use and sale price.

3. Purchase and sale of cigarette e-stamps and liquor e-stamps

a) Responsibilities of customs agencies

The General Department of Vietnam Customs shall announce and update changes of e-stamp price on its e-portal (at https://customs.gov.vn).

The Customs Branches shall sell e-stamps for enterprises and organizations at the requests of enterprises and organizations that have sufficient dossiers of e-stamp purchase as prescribed and the cumulative number of sold e-stamps (of the whole industry) must not exceed the number of e-stamps approved by the customs agencies.

b) Responsibilities of organizations and enterprises purchasing cigarette e-stamps and liquor e-stamps

- To submit an application for purchasing e-stamps of imported liquor/cigarettes made according to the Form No. 09/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular;

- To submit one receipt or money order to the budget (certified by the State Treasury) for all e-stamps requested to purchase;

- To produce customs declarations or decisions on sale of confiscated goods or auction decisions of the competent agencies, and records of quality assessment of illegally imported liquor that has been confiscated (in case of confiscation) when purchasing imported-liquor e-stamps; or purchase contracts, contracts of processing of goods, written commitments on the loss in the manufacture process when purchasing imported-cigarette e-stamps and imported-liquor e-stamps (for bottled liquor products that are affixed with e-stamps at overseas production establishments);

- To submit one certified copy or copy enclosed with the original for comparison of a valid license for tobacco product distribution (in case of purchasing cigarette e-stamps) or valid license for liquor distribution (in case of purchasing liquor e-stamps), granted by the competent agency as prescribed (such copy only is required for the first time of purchasing e-stamps of the Customs Branches managing places where liquor products and tobacco products are imported);

If there is any change in the valid license for liquor distribution or valid license for tobacco product distribution that is granted by a competent agency, the organization or enterprise shall provide a certified copy or copy enclosed with the original for comparison of the license with changed contents to the customs agency that has received the dossier;

- To submit a power of attorney (in case the person purchasing e-stamps are authorized by an organization’s or enterprise’s at-law representative);

- To produce a valid identity card or citizen’s identity card or passport of the at-law representative or authorized person of the organization or enterprise.

4. Report on the use of e-stamps

The customs declarants shall declare and transmit data and information on e-stamps, including total number of e-stamps to be affixed, the number of e-stamps that have been successfully or unsuccessfully affixed, name of e-stamp, e-stamp code and number, tax identification number, name of the manufacturer, date of manufacture, name of importer, date of import and product type to the Customs e-Data Processing System, according to the Form No. 12/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular.

Time limit for transmission of e-stamp data and information is prescribed as follows:

Within five (05) days from the date of completion of affixture of e-stamps for the shipment and before selling products to the market, for imported liquor products; or after the customs clearance and before selling products to the market, for imported tobacco products and imported bottled liquor products that are affixed with e-stamps at overseas production establishments.

If the e-stamp data sheet sent to the customs authority has errors or needs to be supplemented, immediately after detecting the error or contents to be supplemented (no more than five (05) days from the date of completion of submission of the e-stamp information and data) the customs declarant shall send the replacing e-stamp data sheet according to the Form No. 12/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular.

With regard to damage e-stamps among the e-stamps declared by organizations and enterprises, upon searching the General Department of Vietnam Customs’ system, such e-stamps shall be regarded as invalid ones.

5. Searching for e-stamp information

If tobacco product or liquor product users or relevant agencies wish to search for information of cigarette e-stamps or liquor e-stamps that have been affixed to imported tobacco products or imported liquor products such as: Name of e-stamp; e-stamp specimen/code; serial number; tax identification number; name of manufacturer; importer; date of import and product type, they shall log in and search on the General Department of Vietnam Customs’ e-portal (https://customs.gov.vn).

6. Handling in case of loss, fire, damage or destruction of e-stamps

a) Responsibilities of customs agencies:

a1. To participate in the organizations’ or enterprises’ Councils for destruction of e-stamps;

a2. To receive or update notice of e-stamp destruction of enterprises or organizations as follows: The customs system shall automatically receive the notices of e-stamp destruction results of enterprises or organizations, and automatically update serial number of invalid e-stamps on the system.

b) Responsibilities of enterprises and organizations:

b1. In case of loss or fire of e-stamps: Enterprises and organizations detecting the loss or fire of e-stamps shall use their accounts granted by customs agencies to update such loss or fire on the Customs e-Data Processing System within thirty (30) working days from the date of detecting such loss or fire with the following information: Name of e-stamp, e-stamp specimen/code; serial number, quantity, reason of loss or fire of e-stamp according to the Form No. 11/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular. In case the lost e-stamp is found again, the enterprise or organization must destroy the e-stamp within thirty (30) working days from the date of founding such e-stamp. The destruction of e-stamp shall comply with Sub-point b3 of this Clause.

b2. In case of damage of e-stamps: Enterprises and organizations detecting the damage of e-stamps shall use their accounts granted by customs agencies to update such damage on the Customs e-Data Processing System within thirty (30) working days from the date of detecting such damage with the following information: Name of e-stamp, e-stamp specimen/code; serial number, quantity, reason of damage of e-stamp according to the Form No. 11/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular, and destroy the damaged e-stamps. The destruction of damaged e-stamp shall comply with Sub-point b3 of this Clause.

b3. The enterprises and organizations importing liquor products and tobacco products shall destroy imported-liquor e-stamps and imported-cigarette e-stamps according to the following order:

- To make an inventory List of cigarette e-stamps or liquor e-stamps that need to be destroyed, clearly stating name of the e-stamp issuer; name, address and tax identification number of the unit granted with e-stamps; time of issuance; the number of issued e-stamps (from number ... to ...., total number); properties of the e-stamp specimen and the List of declaration forms or number and date of the decision on sale of confiscated or auctioned goods of the competent agency;

- To establish a Council for destruction of e-stamps of imported tobacco products and liquor products, including the managing Customs Branch's representative, representative of the enterprise’s or organization's leader, representatives of accounting department, production or business department of the organization or enterprise;

- To make a record of cigarette e-stamp or liquor e-stamp destruction, clearly stating the destruction reason, number of destroyed e-stamps (from number ... to ...., total number) and destruction form;

- After completing the destruction of e-stamps (ensuring that once the e-stamps cannot be reused once they are destroyed), members of the Council for destruction of e-stamps of imported tobacco products and liquor products shall sign in the record and take responsibility before law for any mistake.

Dossier of destruction of imported-cigarette e-stamps or imported-liquor e-stamps shall be kept at the enterprises and organizations using imported-cigarette e-stamps or imported-liquor e-stamps.

- To notify the result of e-stamp destruction, including copies of the inventory List, record of cigarette e-stamp or liquor e-stamp destruction and update the e-stamp destruction information, including name of the e-stamp seller; name, address and tax identification number of the unit allowed to buy e-stamps; time of purchase; the number of e-stamps (from number ... to ...., total number); e-stamp properties and specimens and the list of declarations forms or number and date of the decision on sale of confiscated or auctioned goods of the competent agency, serial number of destroyed e-stamps on the Customs e-Data Processing System within fifteen (15) working days after completing the record of e-stamp destruction according to the Form No. 10/TEM provided in Appendix 6 attached to this Circular.

Article 6. Management of cigarette e-stamps and e-stamps of liquor produced for domestic consumption

1. Responsibilities of tax agencies at all levels in management of the issuance notice and issuance and sale of cigarette e-stamps and e-stamps of liquor produced for domestic consumption

a) Responsibilities of the General Departments of Taxation

a1. To notify the issuance of cigarette e-stamps and liquor e-stamps on its website before selling them. Such issuance notice shall comply with the Form No. 01/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular.

The General Department of Taxation shall summarize plans of Tax Departments of provinces and centrally run cities and print e-stamps according to registration of organizations and individuals manufacturing liquor and tobacco products, and reserve up to 20% of the printing plan.

a2. To issue cigarette e-stamps and liquor e-stamps to Tax Departments of provinces and centrally run cities that have already registered for receiving e-stamps.

a3. To receive and search for cigarette e-stamps and liquor e-stamps on the General Department of Taxation’s e-portal.

a4. To announce cigarette e-stamps and liquor e-stamps that are invalid due to change of the e-stamp management policy or such e-stamps are lost, burnt or damaged.

b) Responsibilities of tax agencies of provinces and centrally run cities

b1. Tax Departments of provinces and cities shall receive cigarette e-stamps and liquor e-stamps from the General Department of Taxation and sell them to organizations and individuals that have valid licenses for production of liquor and valid permits for manufacture of tobacco products as prescribed (including the issuance of e-stamps to their affiliated Tax Branches for sale of e-stamps as prescribed).

b2. Tax agencies at all levels shall to monitor in detail the quantity of e-stamps left in stock at the beginning of each period, the quantity of stamps received and the quantity of stamps sold to organizations and individuals producing liquor or tobacco products for domestic consumption, the quantity of stamps lost, burnt, damaged or destroyed in each period and the quantity of stamps left in stock at the end of each period, and make and send quarterly and annual reports on final accounts of the proceeds from sale of e-stamps to superior tax agencies.

b3. Regarding the receipt of organizations’ and individuals’ dossiers of registration and use of e-stamps

- Within 01 working day from the date on which the organization’s or individual’s dossier of registration and use of e-stamp is successfully received on the General Department of Taxation’s e-portal under Point 2, Article 6 of this Article, the tax agency shall send a notice of approval/disapproval of such dossier according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular to such organization or individual via the General Department of Taxation’s e-portal.

- In case of disapproval, the tax agency shall notify the reason and guide the organization or individual to supplement the dossier as prescribed.

b4. Regarding the sale of e-stamps and handling of e-stamps left in stock of organizations and individuals after division, splitting, merger or change of managing tax agencies but still wish to continue using such e-stamps

- Tax agencies shall sell e-stamps immediately after organizations and individuals fully carry out procedures for purchasing e-stamps in accordance with this Circular.

- With regard to organizations and individuals whose direct tax administration agencies are changed or dividing, splitting, merging organizations and individuals that wish to continue using the e-stamps left in stock: In case of accepting the Form No. 06/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular that is sent by an organization or individual, the tax agency shall immediately change the name of dividing, splitting or merging organization or individual whose e-stamps left in stock to the name of the organization or individual formed after division, splitting or merger, or deliver the e-stamps left in stock from the previous tax agency to the tax agency where such organization or individual moves to for continuing to use as prescribed.

- To update information on e-stamps sold or transferred by tax agencies for the case of division, splitting or merger of organizations and individuals, or those whose managing tax agency are changed that wishes to continue using the e-stamps, including: Name, tax identification number of organizations and individuals manufacturing cigarettes or producing liquor for domestic consumption; name of the tax agency selling e-stamps, name of e-stamp, stamp code and number, from number ... to number ....; selling date or date of changing of managing tax agency, quantity and sale price.

b5. Tax agencies shall announce invalid cigarette e-stamps and invalid liquor e-stamps in the following cases:

- Cigarette e-stamps and liquor e-stamps as prescribed at Point e, Clause 2 of this Article that are longer used shall be notified to tax agencies (including the cases in which e-stamps are out of use and are reported lost, burnt or damaged by tax agencies);

- Cigarette e-stamps and liquor e-stamps of organizations and individuals whose tax identification numbers are invalidated;

- Cigarette e-stamps and liquor e-stamps of organizations and individuals falling into the cases in which the tax agency verifies and notifies that they are not operating at the registered addresses;

- Organizations and individuals use their cigarette e-stamps and liquor e-stamps during the period of suspension of production and business operations as notified to competent State management agencies;

- Acts of affixing e-stamps on smuggled goods, prohibited goods, counterfeit goods, and goods infringing intellectual property rights, which are detected and notified to the tax agency by functional agencies;

- The cases in which business registration agencies or competent state agencies requests organizations, individuals or enterprises to terminate their conditional business lines when the organizations, individuals or enterprises do not meet business or production conditions as specified in the laws.

- Cigarette e-stamps and liquor e-stamps that are given or re-sold by the owning organizations and individuals;

 - Cigarette e-stamps and liquor e-stamps of organizations and individuals that are used contrary to regulations as notified by State management agencies.

2. Responsibilities of organizations and individuals in management of cigarette e-stamps and e-stamps of liquor produced for domestic consumption

a) To register for using cigarette e-stamps and liquor e-stamps

a1. Enterprises having valid permits for the manufacture of tobacco products or organizations and individuals having valid licenses for production of liquor for domestic consumption that are granted by competent agencies shall, based on the quantity and production duration as permitted, use their valid trading accounts granted by the tax agency to access the General Department of Taxation’s e-portal to register for using e-stamps according to the Form No. 01/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular.

a2. Organizations and individuals shall receive the tax agencies’ notices by electronic methods according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, of the approval or disapproval of the registration for use of cigarette e-stamps or liquor e-stamps.

- In case of approval, organizations and individuals shall use the valid trading accounts granted by the tax agencies to access the General Department of Taxation’s e-portal to register and use e-stamps in accordance with Section 2 - Dossier for registration and use of e-stamps of organizations or individuals provided in Appendix 3 attached to this Circular.

- In case of disapproval, organizations and individuals shall supplement their dossiers according to the tax agencies’ notices before re-submitting for registration for use of e-stamps by electronic method.

- From the time the tax agencies accept the registration for use of e-stamps as prescribed in this Circular, enterprises manufacturing tobacco products or organizations and individuals producing liquor for domestic consumption shall terminate their use of e-stamps issued by or bought from tax agencies according to previous regulations, destroy e-stamps issued by or bought from tax agencies, which are left in stock without using (if any).

b) To make a plan on purchasing cigarette e-stamps and liquor e-stamps

b1. Based on annual plans on manufacturing tobacco products and annual plans on production of liquor for domestic consumption, by May 15 of the year preceding the planning year at the latest, enterprises manufacturing tobacco products or organizations and individuals producing liquor for domestic consumption shall use their valid trading accounts granted by tax agencies to access to the General Department of Taxation’s e-portal and register their plans on purchasing e-stamps according to the Form No. 02/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular with the information such as: E-stamp type, e-stamp specimen number, the number of e-stamps to be purchased, ensuring that the number of e-stamps requested to purchase does not exceed the number of products permitted to be manufactured as stated in the valid manufacture license granted by the competent agency, in case of exceeding such permitted number, the reason is required.

Enterprises manufacturing tobacco products or organizations and individuals producing liquor for domestic consumption that do not register their plans on using cigarette e-stamps or liquor e-stamps shall be regarded have no demand for e-stamps purchase.

If an enterprise owning a tobacco product or liquor brand name hires another unit to carry out product processing, then the e-stamp of the enterprise owning the brand name shall be used.

b2. If in the year, organizations or individuals have production fluctuation resulting in an increase in the demand for purchase of e-stamps, as well as organizations or individuals have permits for the manufacture of tobacco products or licenses for production of liquor for domestic consumption after May 15: Before the date of requesting for purchasing e-stamps at least thirty (30) working days, organizations or individuals shall use their valid trading accounts granted by the tax agencies to access the General Department of Taxation's e-portal to register for adjustment of the number of e-stamps to be purchased or additionally purchased of the planning year according to the Form No. 02/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, and must ensure that the total number of e-stamps requested for purchase does not exceed the total number permitted for production as stated in the license of production, in case of exceeding, the reason is required.

b3. Organizations and individuals shall receive the tax agencies’ notices by electronic methods according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, of the approval or disapproval of the registration for purchase or additional purchase of cigarette e-stamps or liquor e-stamps.

- In case of approval, organizations and individuals shall carry out procedures for purchasing and receiving e-stamps with the tax agencies under Point c, Clause 2 of this Article.

- In case of disapproval, organizations and individuals shall supplement their dossiers according to the tax agencies’ notices before re-submitting the plans on purchase of e-stamps as prescribed.

c) Purchase of cigarette e-stamps and liquor e-stamps

c1. Based on the plan on purchase or additional purchase of e-stamps of the planning year as registered with the direct tax administration agencies, organizations and individuals shall use their valid trading accounts granted by the tax agencies to access to the General Department of Taxation’s e-portal to register for purchasing e-stamps according to the Form No. 03/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular.

c2. Within 01 working day, organizations and individuals shall receive the tax agencies’ notices by electronic methods according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, of the approval or disapproval of the request for purchase of cigarette e-stamps or liquor e-stamps.

- In case of approval: Upon visiting tax agencies to purchase and receive cigarette e-stamps and liquor e-stamps, organizations and individuals shall:

+ Provide a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison of the valid permit for the manufacture of tobacco products or license for production of liquor granted by the competent agency as prescribed (when receiving e-stamps for the first time). If there is any change in the valid license for production of liquor or valid permit for the manufacture of tobacco products that is granted by a competent agency, the organizations or individuals shall provide a certified copy or copy enclosed with the original for comparison of the license with changed contents to the direct tax administration agency when visiting to purchase and receive cigarette e-stamps or liquor e-stamps;

+ Produce the valid identity card/citizen’s identity card/passport of the person coming to purchase e-stamps in accordance with law provisions;

+ Make a payment for e-stamp purchase and receipt, manage and use e-stamps in accordance with this Circular;

- In case of disapproval, organizations and individuals shall supplement their dossiers according to the tax agencies’ notices before carrying out procedures for purchase and receipt of e-stamps as prescribed.

c3. If the planning year ends but the organizations and individuals does not use all of the purchased cigarette e-stamps or liquor e-stamps, the remaining e-stamps shall continue to be used for the next year.

d) Transmission of information and data of cigarette e-stamps or liquor e-stamps that have been affixed to tobacco products or liquor products for domestic consumption to the tax agencies.

d1. Within 20 days of the next month, organizations and individuals shall use their valid trading accounts granted by the tax agencies to access the General Department of Taxation’s e-portal to transmit information of the e-stamps already affixed according to the Form No. 07/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular with the following information: Name of e-stamp, e-stamp code and number; total number of e-stamps put to use and the total number of damaged e-stamps, to the General Department of Taxation’s e-portal. If the last day falls on a public holiday as prescribed by law, it may be counted as the subsequent day of that holiday. If there is any error or deficiency that needs to be supplemented in the e-stamp data transmitted to the tax agency, organizations and individuals shall re-transmit the replacing data.

d2. Organizations and individuals shall receive the tax agencies’ notices by electronic methods according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, of the approval or disapproval of the acceptance of the e-stamp data sheet.

In case of disapproval, organizations and individuals shall supplement their dossiers according to the tax agencies’ notices before re-transmitting the e-stamp data as prescribed.

dd) Handling of cigarette e-stamps or liquor e-stamps of tobacco product or liquor manufacturers upon terminating their production operation, dissolution, becoming bankrupt; division, splitting, merger or changing their direct tax administration agencies.

dd1. Tobacco product or liquor manufacturers that terminate their production operations, dissolve, become bankrupt, divide, split, merge or change their direct tax administration agencies, shall use their valid trading accounts granted by the tax agencies to access the General Department of Taxation’s e-portal to settle and destroy the number of purchased e-stamps without using within five (05) working days, from the date on which such manufacturers announce their operation termination or the date of deciding to dissolve, become bankrupt, divide, split, merge or change their direct tax administration agencies with the following contents: Destruction methods and reason, code and number of e-stamps; the number of e-stamps according to the Form No. 04/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular.

dd2. The organization or individual dividing, splitting, merging or changing the direct tax administration agency that wishes to continue using the e-stamps left in stock, shall use its valid trading account granted by the tax agency to access the General Department of Taxation’s e-portal to register for adjusting the number of e-stamps left in its stock to the name and tax identification number of the organization or individual formed after the division, splitting or merge according to the Form No. 06/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular with the following information: The e-stamp code and number, from the number ... to the number ...., quantity.

dd3. The organization or individual shall receive the tax agency’ notice by electronic method according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, of the approval or disapproval of the request for continuing to use the e-stamps left in its stock.

In case of disapproval, the organization or individual shall supplement its dossier according to the tax agency’ notice, and re-submit the Form No. 06/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular by electronic method.

e) Handling in case of loss, fire, damage or destruction of cigarette e-stamps or liquor e-stamps

e1. In case of loss or fire of cigarette e-stamps or liquor e-stamps: The organization or individual that detects the loss or fire of e-stamps, shall use its valid trading account granted by the tax agency, to access the General Department of Taxation’s e-portal to make a report on such loss or fire on the General Department of Taxation’s e-portal within five (05) working days, from the date of detecting such loss or fire, according to the Form No. 05/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, with the following information: E-stamp code and number, quantity and reason of the loss or fire of e-stamps. In case the lost e-stamp is found again, the organization or individual must destroy the e-stamp within five (05) working days from the date of founding such e-stamp.

e2. In case of damage of cigarette e-stamps or e-stamps of liquor produced for domestic consumption: Enterprises manufacturing tobacco products or organizations and individuals producing liquor for domestic consumption must destroy their damaged or no-longer-in-use cigarette e-stamps or liquor e-stamps. The organizations and individuals shall use their valid trading accounts granted by the tax agency, to access the General Department of Taxation’s e-portal to notify the result of cigarette e-stamp or liquor e-stamp destruction on the General Department of Taxation’s e-portal within five (05) working days, from the date of e-stamp destruction, according to the Form No. 04/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular.

e3. Organizations and individuals shall receive the tax agencies’ notices by electronic method according to the Form No. 02/TB/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular, of the approval or disapproval of the notice of e-stamp destruction result and report on the loss of e-stamps.

In case of disapproval, the organizations and individuals shall supplement their dossiers according to the tax agencies’ notices, and re-submit the Forms No. 04/TEM and 05/TEM provided in Appendix 3 attached to this Circular by electronic method.

e4. A dossier of e-stamp destruction at a tobacco product manufacturer or liquor producer comprises:

- An inventory List of cigarette e-stamps or liquor e-stamps that need to be destroyed;

- A decision on establishment of a Council for destruction of cigarette e-stamps or liquor e-stamps. A Council for destruction of e-stamps includes: Leader representative, representative of the enterprise’s accounting department and representative of the production division. An individual producing liquor is not required to establish a Council for destruction of liquor e-stamps;

- A record on destruction of tobacco product e-stamps or liquor e-stamps, clearly stating reason of that destruction. All members of the Council for destruction of cigarette e-stamps or liquor e-stamps must sign in the destruction record and take responsibility before the law for any mistake.

The dossier of destruction of cigarette e-stamps or liquor e-stamps shall be kept at the organizations and individuals using cigarette e-stamps or liquor e-stamps.

3. Searching and verifying information of cigarette e-stamps or liquor e-stamps affixed to cigarette packets or liquor bottles produced for domestic consumption

If tobacco product or liquor product users or relevant agencies wish to search and verify information of cigarette e-stamps or liquor e-stamps on the QR code that has been affixed to tobacco products or liquor products such as: Name of the e-stamp type, e-stamp code and number; name and tax identification number of the agency manufacturing tobacco products or producing liquor; name of the tax agency selling e-stamps and date of selling, the searching shall be conducted on the General Department of Taxation’s e-portal.

 

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

 

Article 7. Funds for printing stamps

Customs agencies shall sell imported-cigarette e-stamps and imported-liquor e-stamps for enterprises importing tobacco products and liquor. Tax agencies shall sell e-stamps of cigarette and liquor produced for domestic consumption to organizations and individuals having liquor production licenses and permits for the manufacture of tobacco products (including licenses for manual production of liquor for commercial purposes and licenses for industrial production of liquor).

The e-stamp price shall be determined according to the principle of covering all expenses, including expenses for e-stamp printing, issuance, management and payment of tax as prescribed; excluding expenses for investment and application of information technology, management technology for the receipt and search of data, e-stamp management, these expenses shall be guaranteed by the State budget, serving the State management.

The Directors General of General Department of Taxation and General Department of Vietnam Customs shall decide on the e-stamp price, ensuring the above-mentioned principle is satisfied, according to actual situation of each period; each e-stamp issuance must meet the use plan and registration of organizations and individuals permitted to use e-stamps as prescribed.

The General Department of Taxation and the General Department of Vietnam Customs are allocated funds for printing e-stamps by the State budget; proceeds from the sale of e-stamps (after paying tax as prescribed) shall be fully remitted into the State budget.

Article 8. Handling of violations

Enterprises importing liquor, domestic organizations and individuals producing liquor, enterprises importing tobacco products and domestic organizations and individuals manufacturing tobacco products that lose, burn or damage their e-stamps and fail to comply with regulations on reporting, destroying e-stamps and finalizing e-stamps with tax agencies and customs agencies shall be sanctioned according to the level specified in the Government's Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 prescribing the sanctioning of administrative violations in the field of price, charge, fee and invoice management (amended and supplemented in the Government's Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016), the Government’s Decree No. 125/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and amending, supplementing or replacing documents (if any).

Article 9. Effect

1. This Circular takes effect on May 15, 2021.

2. From the effective date of this Circular to June 30, 2022, the following documents of the Ministry of Finance are still effective:

a) The Ministry of Finance’s Circular No. 15/2020/TT-BTC dated March 23, 2020, guiding the printing, issuance, management and use of stamps for liquor produced for domestic consumption and imported liquor;

b) The Ministry of Finance’s Circular No. 124/2007/TT-BTC dated October 26, 2007, guiding the printing, issuance, management and use of imported cigarette stamps and imported cigar stamps;

c) The Ministry of Finance’s Decision No. 2979/QD-BTC on amending the Finance Ministry’s Decision No. 211/QD-BTC dated January 27, 2021, on promulgating the stamp specimen and regulations on the printing, issuance, management and use of domestically manufactured cigarette stamps with multi-dimensional barcode;

c) The Finance Ministry’s Decision No. 211/QD-BTC dated January 27, 2021, on promulgating the stamp specimen and regulations on the printing, issuance, management and use of domestically manufactured cigarette stamps with multi-dimensional barcode;

e) The Finance Ministry’s Decision No. 2000/QD-BTC dated August 19, 2009, on transfer of the tasks of printing and issuance a number of tax prints for the General Department of Vietnam Customs;

g) The Finance Ministry’s Decision No. 2807/QD-BTC dated November 11, 2009, guiding the printing, issuance, management and use of tax documents and other documents related to the import and export;

h) The Finance Ministry’s Decision No. 918/QD-BTC dated April 22, 2011, on changing the imported cigarette stamp specimen;

i) The Finance Ministry’s Decision No. 1010/QD-BTC dated May 15, 2014, on amending the cigar stamp specimen and relevant legal documents.

3. The number of cigarette stamps and liquor stamps issued, granted or sold in accordance with legal documents and guiding documents of the Minister of Finance as mentioned in Clause 2 of this Article, that are left in stocks of the tax agencies, customs agencies and enterprises, organizations and individuals manufacturing or importing tobacco products and liquor shall be destroyed before August 01, 2022 under the Ministry of Finance’s Circular No. 15/2020/TT-BTC dated March 23, 2020, the Ministry of Finance’s Circular No. 124/2007/TT-BTC dated October 26, 2007; the Ministry of Finance’s Decision No. 211/QD-BTC dated January 27, 2010; the Ministry of Finance’s Decision No. 2979/QD-BTC on amending the Ministry of Finance’s Decision No. 211/QD-BTC dated January 27, 2010 and relevant documents.

4. From July 01, 2022, e-stamps specified in this Circular shall be applied.

5. From July 01, 2022, the Circulars and Decisions of the Ministry of Finance mentioned, in Clause 2 of this Article shall be invalid.

6. Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

Tran Xuan Ha

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 23/2021/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 23/2021/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất