Thông tư 23/2020/TT-NHNN tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 23/2020/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2020/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 31/12/2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 23/2020/TT-NHNN về việc quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Theo đó, công ty tài chính chỉ được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp với thời hạn tối đa là 01 năm. Việc cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện như sau: Bảo đảm các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật; có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mặt khác, Thông tư cũng quy định trong các trường hợp sau đây công ty tài chính không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư: Tài sản bảo đảm là trái phiếu do tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; Tài sản bảo đảm là trái phiếu của doanh nghiệp mà khách hàng vay tín dụng để mua trái phiếu của doanh nghiệp đó; Khách hàng là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 14/02/2021.
- Làm hết hiệu lực Thông tư 36/2014/TT-NHNN, Thông tư 19/2017/TT-NHNN, Thông tư 16/2018/TT-NHNN...
- Làm hết hiệu lực một phần Thông tư 13/2019/TT-NHNN
Xem chi tiết Thông tư23/2020/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 23/2020/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM _________ Số:23/2020/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
___________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Một khách hàng là một tổ chức hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
(i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó;
(ii) Công ty con của tổ chức đó;
(iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó;
(ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó;
(x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó;
(xi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(xii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty, tổ chức tín dụng;
(xiii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty mẹ của công ty hoặc tổ chức tín dụng này.
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần.
(i) Vào ngày làm việc không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng;
(ii) Vào ngày làm việc là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng;
(i) Quy trình và phương pháp theo dõi, đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn tối thiểu;
(iii) Quy định về cảnh báo sớm, trong đó xác định rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn đến suy giảm tỷ lệ an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy định về:
- Biện pháp quản lý, phát triển vốn tự có và tài sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng phương án, biện pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
(i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện hoạt động bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải đảm bảo thể hiện được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý để có đủ khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để thực hiện các quy định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tính giá trị còn lại của vốn điều lệ khi:
Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định bằng vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần, cộng (trừ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán.
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12;
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm ngày cuối cùng của kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
(i) Các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ giảm xuống dưới 80% mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng nếu tổ chức tín dụng phi ngân hàng có giá trị thực của vốn điều lệ thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) = |
Vốn tự có riêng lẻ |
x 100% |
Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ |
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) = |
Vốn tự có hợp nhất |
x 100% |
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất |
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
HẠN CHẾ, GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
TỶ LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (%) | = | Tài sản có tính thanh khoản cao | x 100% |
Tổng Nợ phải trả |
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%) | = | Tài sản có tính thanh khoản cao | x 100% |
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo |
TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA NGUỒN VỐN NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN
A (%) = |
B |
x 100% |
C |
Trong đó: - A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. - B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 3 Điều này. - C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định tại khoản 4 Điều này.
(i) Các khoản cho vay, cho thuê tài chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ:
- Khoản cho vay, cho thuê tài chính bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
- Khoản cho vay, cho thuê tài chính các chương trình, dự án được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy tờ có giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước (không bao gồm trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành);
(iv) Đối với khoản cho vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính quy định tại tiết (i) và tiết (ii) điểm này có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì thời hạn còn lại để tính vào dư nợ cho vay, cho thuê tài chính trung, dài hạn được xác định đối với từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó.
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;
TỶ LỆ MUA, ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Công ty tài chính, công ty tài chính và công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính tuân thủ giới hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 110, Điều 129 và Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa tại phương án xử lý quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung tại phương án xử lý, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
- Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Điều 4 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nơi nhận: - Như Điều 23; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH6. |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn |
PHỤ LỤC 1
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23 /2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
I. Vốn tự có riêng lẻ:
Mục |
Cấu phần |
Cách xác định |
|
VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3 |
|
|
Cấu phần vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = ∑1 ÷ 8 |
|
(1) |
Vốn điều lệ |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng. |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(5) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(6) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích. |
(7) |
Thặng dư vốn cổ phần |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(8) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam. |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 riêng lẻ (A2) = ∑ 9 ÷ 14 |
|
(9) |
Lợi thế thương mại |
Lấy số liệu chênh lệch lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện. |
(10) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính vốn tự có riêng lẻ. |
(11) |
Cổ phiếu quỹ |
Lấy số liệu tại khoản mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(12) |
Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác |
Lấy số dư các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác. |
(13) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con |
Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(14) |
Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp, quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13) |
Lấy số liệu các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)) thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
|
Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) = ∑ 15 ÷ 16 |
|
(15) |
Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)), vượt mức 10% của (A1 - A2) |
Tổng các phần chênh lệch dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)) tại khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 10% của (A1 - A2). |
(16) |
Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)), vượt mức 40% của (A1 - A2)
|
Phần chênh lệch dương giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 40% của (A1 - A2) |
|
VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) = B1 - B2 - (24) |
Giá trị vốn cấp 2 riêng lẻ tối đa bằng vốn cấp 1 riêng lẻ. |
|
Cấu phần vốn cấp 2 riêng lẻ (B1) = ∑ 17 ÷ 20 |
|
(17) |
50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật |
50% tổng số dư có của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định. |
(18) |
40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật |
40% tổng số dư có của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài hạn. |
(19) |
Dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. |
Lấy tổng các khoản mục Dự phòng chung trên Bảng cân đối tài khoản kế toán. |
(20) |
Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây: (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng; (iii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát; (iv) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng phi ngân hàng, người sở hữu trái phiếu và nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; (vi) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được lựa chọn lãi suất của nợ thứ cấp được xác định bằng giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành. - Trường hợp sử dụng lãi suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp. - Trường hợp sử dụng lãi suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng. |
- Tại thời điểm xác định giá trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2. - Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp đồng, phần giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
|
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 riêng lẻ (B2) = (21) + (22) + (23) |
|
(21) |
Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng khác phát hành, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng đầu tư theo quy định của pháp luật. |
- Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư. - Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trừ khỏi vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây: + Từ ngày 12/02/2018 đến hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp; + Từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp; + Từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp; + Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp. |
(22) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (19) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2 |
|
(23) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (20) và 50% của A |
|
|
Các khoản giảm trừ bổ sung |
|
(24) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1-B2) và A |
|
|
Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có riêng lẻ |
|
(25) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật |
100% tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định. |
(26) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật |
100% tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài hạn. |
(C) |
VỐN TỰ CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) - (25) - (26) |
|
II. Vốn tự có hợp nhất
1. Nguyên tắc chung:
a. Vốn tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường hợp Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng số liệu thống kê từ các bảng cân đối tài khoản kế toán riêng lẻ của các đối tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
2. Cấu phần và cách xác định vốn tự có hợp nhất:
Mục |
Cấu phần |
Cách xác định |
|
VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2- A3 |
|
|
Cấu phần vốn cấp 1 hợp nhất (A1) = ∑1÷8 |
|
(1) |
Vốn điều lệ |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng. |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế toán. |
(5) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán. |
(6) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán hợp nhất tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích. |
(7) |
Thặng dư vốn cổ phần lũy kế |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
(8) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi hợp nhất báo cáo tài chính |
Lấy số liệu tại khoản mục Chênh lệch tỷ giá hối đoái trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, Chênh lệch tỷ giá hối đoái bao gồm cả số liệu chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam. |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 hợp nhất (A2) = ∑9 ÷ 13 |
|
(9) |
Lợi thế thương mại |
Lấy số liệu chênh lệch dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện. |
(10) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính vốn tự có hợp nhất. |
(11) |
Cổ phiếu quỹ |
Lấy số liệu tại khoản mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
(12) |
Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác |
Lấy số dư các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả khoản cấp tín dụng của các công ty con được hợp nhất. |
(13) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm |
Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty bảo hiểm thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
|
Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) = ∑14 ÷ 15 |
|
(14) |
Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)), vượt mức 10% của (A1-A2) |
Tổng các Phần chênh lệch dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)) tại khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất; và (ii) 10% của (A1 - A2) |
(15) |
Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)), vượt mức 40% của (A1-A2) |
Phần chênh lệch dương giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)) thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất; và (ii) 40% của (A1 - A2) |
|
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 - (24) |
Giá trị vốn cấp 2 hợp nhất tối đa bằng vốn cấp 1 hợp nhất |
|
Cấu phần vốn cấp 2 hợp nhất (B1) = ∑16 ÷ 20 |
|
(16) |
50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật |
50% tổng số dư có của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
(17) |
40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật |
40% tổng số dư có của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. |
(18) |
Dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. |
Lấy tổng các khoản mục Dự phòng chung trên Bảng cân đối kế toán. |
(19) |
Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây: (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng; (iii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát; (iv) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng phi ngân hàng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; (vi) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được lựa chọn lãi suất của trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được xác định bằng giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành. - Trường hợp sử dụng lãi suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ khác. - Trường hợp sử dụng lãi suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng. |
- Tại thời điểm xác định giá trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác được tính vào vốn cấp 2. - Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp đồng, phần giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp tính vào vốn cấp 2 bằng 0. Lưu ý: Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp do công ty con không phải là tổ chức tín dụng phát hành không được tính vào khoản mục này. |
(20) |
Lợi ích của cổ đông thiểu số |
Lấy số liệu tại khoản mục Lợi ích của cổ đông thiểu số trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 hợp nhất (B2) = (21) + (22) + (23) |
|
(21) |
Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng khác phát hành; nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng đầu tư theo quy định của pháp luật. |
- Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư. - Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trừ khỏi vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây: + Từ ngày 12/02/2018 đến hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp; + Từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp; + Từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp; + Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp. |
(22) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (18) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2 |
|
(23) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (19) và 50% của A |
|
|
Các khoản giảm trừ bổ sung |
|
(24) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1- B2) và A |
|
|
Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có hợp nhất |
|
(25) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật |
100% tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán. |
(26) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật |
100% tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán. |
(C) |
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B) - (25) - (26) |
|
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN PHÂN NHÓM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO
(Bao gồm tài sản Có nội bảng và các cam kết ngoại bảng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
Phần I. Hướng dẫn tính Tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
A. Hướng dẫn chung:
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ vào cân đối tài khoản kế toán, cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty con của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.
Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu chí: đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và mục đích của khoản cấp tín dụng.
2. Tài sản Có là các khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng khác, nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trong thời gian chưa bị trừ khỏi Vốn cấp 2 quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này thì xác định hệ số rủi ro như khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước.
3. Giá trị khoản phải đòi để tính tài sản có rủi ro là số dư nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
4. Nguyên tắc xác định hệ số rủi ro của tài sản Có:
- Nguyên tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với:
(i) Khoản phải đòi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Khoản phải đòi được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền mặt, giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành; giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;
+ Khoản phải đòi không sử dụng cho các mục đích: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
+ Khoản phải đòi không cấp cho các đối tượng: công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; công ty chứng khoán; công ty quản lý quỹ.
(ii) Khoản cho vay đối với cá nhân để khách hàng mua nhà ở xã hội, nhà ở theo chương trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ, khoản mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay tại hợp đồng tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của bên vay.
- Nguyên tắc 2: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thống kê các khoản phải đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức, từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm. Trên cơ sở đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định giá trị tài sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm.
Trường hợp 1: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm toàn bộ bằng một loại tài sản bảo đảm/hoặc không được bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 1.
Ví dụ 1: Khoản cho Ngân hàng A vay 100 tỷ đồng, trong đó được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này được áp dụng hệ số rủi ro 0% (khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành).
Ví dụ 2: Khoản cho vay khách hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng để kinh doanh bất động sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá (có giá trị 120 tỷ với thời hạn còn lại 1 năm) do ngân hàng khác phát hành (hệ số rủi ro 50%). Căn cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng hệ số rủi ro là 200%.
Ví dụ 3: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A cho khách hàng vay 100 tỷ đồng với thời hạn 06 tháng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, khoản vay được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ với thời hạn còn lại 02 năm. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này phải áp dụng hệ số rủi ro 150% (khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán).
Trường hợp 2: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm một phần bằng tài sản bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay Ngân hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại 02 năm.
Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại được áp dụng hệ số rủi ro 50% (khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam đối với Ngân hàng khác ở trong nước).
Trường hợp 3: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng các tài sản bảo đảm khác nhau: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay mục đích thương mại đối với Doanh nghiệp A 100 tỷ đồng với kỳ hạn 6 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại 02 năm, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại là khoản phải đòi được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Trường hợp 4: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng vàng; hoặc sử dụng cho một trong các mục đích gồm: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng khoán; hoặc cấp cho các đối tượng gồm: công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Áp dụng đồng thời nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay công ty chứng khoán A 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy định tại Phụ lục này, khoản vay 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có hệ số rủi ro là 0%, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hệ số rủi ro là 50%, khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán có hệ số rủi ro 150%.
Áp dụng đồng thời hai nguyên tắc trên, hệ số rủi ro của khoản vay này được áp dụng hệ số rủi ro cao nhất là 150% (khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ).
Trường hợp 5: Hướng dẫn cách xác định hệ số rủi ro và tài sản có rủi ro đối với khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống (tại Mục 23 và Mục 31 Phụ lục này)
Ví dụ 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân A bao gồm:
(i) Khoản cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ đồng nhằm mục đích mua nhà ở được bảo đảm bằng nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 1 tỷ đồng.
(ii) Khoản cho vay thứ hai có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 800 triệu đồng nhằm mục đích mua ô tô. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn là 500 triệu đồng.
(iii) Khoản cho vay thứ ba có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 2,5 tỷ đồng phục vụ mục đích chữa bệnh ở nước ngoài. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn là 1 tỷ đồng.
Cách xác định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng A có khoản vay thứ nhất đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này và được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Khoản thứ 2 và khoản thứ 3 có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng là 0,8 tỷ đồng + 2,5 tỷ đồng = 3,3 tỷ đồng (nhỏ hơn 4 tỷ đồng) nên áp dụng hệ số rủi ro là 100%.
- Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, tài sản có rủi ro của 3 khoản cho vay khách hàng A được xác định như sau: 1 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,5 tỷ đồng (khoản thứ 2) x 100% + 1 tỷ đồng (khoản thứ 3) x 100% = 2 tỷ đồng.
Ví dụ 2: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân B bao gồm:
(i) Khoản cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 4 tỷ đồng để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản cho vay thứ 2 có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1 tỷ đồng để mua ô tô. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 800 triệu đồng.
Cách xác định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 2 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng B có hai khoản vay, trong đó không có khoản vay nào đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này và tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng B này là 4 tỷ đồng + 1 tỷ đồng = 5 tỷ đồng. Do đó, cả hai khoản vay đều áp dụng hệ số rủi ro là 150% (trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2022).
- Tổng tài sản có rủi ro của hai khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: 0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 150% + 0,8 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% = 1,95 tỷ đồng.
Ví dụ 3: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân C bao gồm:
(i) Khoản cho vay thứ nhất với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản cho vay thứ hai với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 700 triệu đồng.
(iii) Khoản cho vay thứ ba với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 3 tỷ đồng phục vụ nhu cầu đời sống. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 2 tỷ đồng.
Cách xác định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng C có khoản vay thứ nhất và khoản vay thứ hai đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quyền lựa chọn khoản vay thứ nhất hoặc khoản vay thứ hai áp dụng hệ số rủi ro 50% và phải áp dụng hệ số rủi ro này trong suốt thời hạn của khoản vay. Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng lựa chọn khoản vay thứ nhất có hệ số rủi ro 50% thì:
+ Hệ số rủi ro của khoản cho vay thứ nhất là 50%.
+ Khoản thứ 2 và khoản thứ 3 có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ đồng + 3 tỷ đồng = 4,3 tỷ đồng. Theo đó, cả hai khoản cho vay này đều áp dụng hệ số rủi ro 150% (trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2022).
- Tổng tài sản có rủi ro của ba khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: 0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,7 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% + 2 tỷ đồng (khoản thứ ba) x 150% = 4,3 tỷ đồng.
5. Cách xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
5.1. Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính qua hai bước như sau:
(i) Bước 1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi tương ứng quy định tại Phụ lục này.
(ii) Bước 2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của từng cam kết ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục này.
5.2. Các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo hướng dẫn nêu trên được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Theo đó:
(i) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%.
(ii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
(iii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 50%.
(iv) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay: Hệ số rủi ro là 50%.
5.3. Các hợp đồng phái sinh và cam kết ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.
6. Nguyên tắc xác định hệ số chuyển đổi đối với cam kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một cam kết ngoại bảng (ví dụ: cam kết cấp bảo lãnh, …): Hệ số chuyển đổi là hệ số thấp hơn giữa hệ số chuyển đổi của cam kết cung cấp cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi của cam kết ngoại bảng được cam kết cung cấp.
Ví dụ:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A phát hành một cam kết chấp nhận thanh toán trị giá 100.000 USD cho Công ty B đối với khoản vay của Công ty B tại Ngân hàng C. Cam kết chấp nhận thanh toán của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng A phát hành và Công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này:
- Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (giá trị cam kết ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại Mục 43 Điểm 2 Phần II Phụ lục này) = 100.000 USD;
- Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (là giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng) x 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục 20 Điểm 1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD.
B. Hướng dẫn tính tài sản Có rủi ro hợp nhất:
Nguyên tắc tính:
1. Căn cứ vào số liệu từ bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất) được xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.
Phần II. Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro
1. Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro:
Mục |
Tài sản Có |
Giá trị |
Hệ số rủi ro |
Giá trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro |
||
Riêng lẻ |
Hợp nhất |
|
Riêng lẻ |
Hợp nhất |
||
|
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] = [1] x [3] |
[5] = [2] x [3] |
|
Tài sản Có nội bảng |
|
|
|
|
|
(A1) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 0% |
|
|
|
= ∑1÷11 |
= ∑1÷11 |
(1) |
Tiền mặt |
|
|
0% |
|
|
(2) |
Vàng |
|
|
0% |
|
|
(3) |
Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước |
|
|
0% |
|
|
(4) |
Khoản phải đòi ngân hàng chính sách |
|
|
0% |
|
|
(5) |
Khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc khoản phải đòi được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. |
|
|
0% |
|
|
(6) |
Khoản phải đòi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khoản phải đòi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo lãnh thanh toán |
|
|
0% |
|
|
(7) |
Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành |
|
|
0% |
|
|
(8) |
Các khoản phải đòi đối với Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặc được Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán |
|
|
0% |
|
|
(9) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán |
|
|
0% |
|
|
(10) |
Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán |
|
|
0% |
|
|
(11) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán |
|
|
0% |
|
|
(A2) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 20% |
|
|
|
= ∑12 ÷ 20 |
= ∑12 ÷ 20 |
(12) |
Kim loại quý (trừ vàng), đá quý |
|
|
20% |
|
|
(13) |
Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước |
|
|
20% |
|
|
(14) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát hành |
|
|
20% |
|
|
(15) |
Trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, trái phiếu do Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam phát hành |
|
|
20% |
|
|
(16) |
Các khoản phải đòi đối với ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán |
|
|
20% |
|
|
(17) |
Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán |
|
|
20% |
|
|
(18) |
Các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc OECD hoặc được các ngân hàng đó bảo lãnh thanh toán |
|
|
20% |
|
|
(19) |
Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán có thời hạn còn lại dưới 1 năm được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD có tuân thủ những thoả thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán |
|
|
20% |
|
|
(20) |
Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phi ngân hàng phát hành |
|
|
20% |
|
|
(A3) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 50% |
|
|
|
= ∑21 ÷ 23 |
= ∑21 ÷ 23 |
(21) |
Khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước, trừ khoản phải đòi là khoản cho vay, tiền gửi quy định tại khoản 9 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung). |
|
|
50% |
|
|
(22) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm đầy đủ về cả giá trị và thời hạn bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành |
|
|
50% |
|
|
(23)
|
Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của bên vay và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (a) Là khoản cho vay để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (b) Là khoản cho vay cá nhân để khách hàng mua nhà ở xã hội, mua nhà ở theo các chương trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ; (c) Là khoản cho vay cá nhân để khách hàng mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay tại hợp đồng tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng. Mỗi khách hàng chỉ được áp dụng hệ số rủi ro này cho 1 (một) khoản vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó. |
|
|
50% |
|
|
(A4) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 100% |
|
|
|
= ∑24 ÷ 26 |
= ∑24 ÷ 26 |
(24) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần, không bao gồm phần giá trị góp vốn, mua cổ phần đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để tính vốn tự có |
|
|
100% |
|
|
(25) |
Giá trị nguyên giá các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác |
|
|
100% |
|
|
(26) |
Toàn bộ tài sản Có khác còn lại trên bảng cân đối kế toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân loại vào nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100%, 120%, 150% và 200%. |
|
|
100% |
|
|
(A5) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 150% |
|
|
|
= ∑27 ÷ 31 |
= ∑27 ÷ 31 |
(27) |
Các khoản phải đòi đối với các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng |
|
|
150% |
|
|
(28) |
Các khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán. |
|
|
150% |
|
|
(29) |
Các khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ |
|
|
150% |
|
|
(30) |
Các khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng |
|
|
150% |
|
|
(31) |
Các khoản phải đòi đối với cá nhân phục vụ nhu cầu đời sống mà tổng số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng đó từ 4 tỷ đồng trở lên (sau khi trừ đi khoản phải đòi của khách hàng đó đã áp dụng hệ số rủi ro 50% tại điểm 23 Phần này). |
|
|
120% - có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2021 đến hết ngày 31/12/2021 |
|
|
|
|
150% - có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022 |
|
|
||
(A6) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 200% |
|
|
|
= 32 |
= 32 |
(32) |
Các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản, khoản phải đòi mà khách hàng cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nguồn vốn để kinh doanh bất động sản |
|
|
200% |
|
|
(A) |
Tổng tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro |
|
|
|
= ∑A1 ÷ A6 |
= ∑A1 ÷ A6 |
2. Cam kết ngoại bảng
Mục |
Khoản mục |
Giá trị |
Hệ số chuyển đổi |
Hệ số rủi ro |
Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro |
||
Riêng lẻ |
Hợp nhất |
|
|
Riêng lẻ |
Hợp nhất |
||
|
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] = [1] x [3] x [4] |
[6]= [2] x [3] x [4] |
|
Các cam kết ngoại bảng |
|
|
|
|
|
|
(33) |
Các hợp đồng giao dịch lãi suất theo quy định của pháp luật có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm |
|
|
0,5% |
|
|
|
(34) |
Các hợp đồng giao dịch lãi suất theo quy định của pháp luật có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm |
|
|
1% |
|
|
|
(35) |
Các hợp đồng giao dịch lãi suất theo quy định của pháp luật có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) |
|
|
1% |
|
|
|
(36) |
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm |
|
|
2% |
|
|
|
(37) |
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm |
|
|
5% |
|
|
|
(38) |
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) |
|
|
5% |
|
|
|
(39) |
Cam kết ngoại bảng (bao gồm cả hạn mức tín dụng chưa sử dụng, hạn mức tín dụng thấu chi) mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang khi khách hàng vi phạm điều kiện hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ |
|
|
10% |
|
|
|
(40) |
Hạn mức tín dụng chưa sử dụng của thẻ tín dụng |
|
|
10% |
|
|
|
(41) |
Nợ tiềm tàng dựa trên hoạt động cụ thể (ví dụ: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu) |
|
|
50% |
|
|
|
(42) |
Bảo lãnh phát hành chứng khoán, giấy tờ có giá |
|
|
50% |
|
|
|
(43) |
Các cam kết ngoại bảng tương đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy ngang là cam kết cho vay không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật; các khoản bảo lãnh, hạn mức tín dụng chưa giải ngân không hủy ngang, bảo lãnh vay vốn, ...) |
|
|
100% |
|
|
|
(44) |
Nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong giao dịch bán giấy tờ có giá có bảo lưu quyền truy đòi khi bên phát hành không thực hiện cam kết |
|
|
100% |
|
|
|
(45) |
Các hợp đồng kỳ hạn về tài sản, tiền gửi và các chứng khoán trả trước một phần mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng cam kết thực hiện |
|
|
100% |
|
|
|
(46) |
Các cam kết ngoại bảng còn lại khác, ngoài các cam kết ngoại bảng được xác định hệ số chuyển đổi vào nhóm 0,5%, 1%, 2%, 5%, 10%, 50%, 100% |
|
|
100% |
|
|
|
(B) |
Tổng giá trị nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro |
|
|
|
|
= ∑33 ÷ 46 |
= ∑33 ÷ 46 |
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
Phần I. Tài sản có tính thanh khoản cao:
1. Biểu mẫu tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
Mục |
Khoản mục |
Số liệu |
1 |
Tiền mặt, vàng |
|
2 |
Tiền gửi thanh toán (bao gồm cả dự trữ bắt buộc), tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước |
|
3 |
Các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước |
|
4 |
Tiền trên tài khoản thanh toán, tiền gửi qua đêm tại ngân hàng đại lý, trừ các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể |
|
5 |
Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài, trừ các khoản đã cam kết hoặc thỏa thuận sử dụng cho mục đích cụ thể |
|
6 |
Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán |
|
7 |
Trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng AA- trở lên và được niêm yết trên thị trường chứng khoán |
|
8 |
Tổng cộng (A) = (1÷7) |
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu:
Mục 1: Số dư tiền mặt, giá trị của vàng trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 2: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 3: Giá trị ghi sổ các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Trong thời gian mua có kỳ hạn giấy tờ có giá quy định tại Hợp đồng mua lại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tính số giấy tờ có giá mua kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Trong thời gian bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được tính số giấy tờ có giá bán kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Mục 4: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi qua đêm tại các ngân hàng đại lý trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày, trừ đi các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể.
Mục 5: Số dư tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 6: Giá trị ghi sổ trên cân đối tài khoản kế toán của trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 7: 50% giá trị ghi sổ trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm cuối mỗi ngày mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang sở hữu trong trường hợp trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện: (i) không phải là trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng phát hành; (ii) trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán; (iii) trái phiếu doanh nghiệp được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA- hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
Tiền gửi qua đêm được hiểu là tiền gửi trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến ngày làm việc liền kề tiếp theo.
3. Nguyên tắc tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
(i) Mục 3 và Mục 7 phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được sử dụng ngay để chi trả hoặc dễ chuyển đổi thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
- Không được dùng để bảo đảm cho các nghĩa vụ tài chính khác;
- Không bao gồm số dư giấy tờ có giá đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn;
- Không bao gồm giấy tờ có giá mà tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán lãi, gốc;
- Không bao gồm trái phiếu (kể cả trái phiếu đặc biệt) do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành;
(ii) Tài sản có tính thanh khoản cao là giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước (trừ trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành); các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác có mệnh giá bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Phần II. Dòng tiền vào:
1. Biểu mẫu tính “Dòng tiền vào”:
Mục |
Khoản mục |
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn |
|||||
Ngày tiếp theo |
Từ ngày 2 đến ngày 7 |
Từ ngày 8 đến ngày 30 |
Từ ngày 31 đến ngày 180 |
Từ ngày 181 đến 1 năm |
Trên 1 năm |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
||
1 |
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài: |
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Tiền gửi có kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
2 |
Cho vay, cho thuê tài chính khách hàng |
|
|
|
|
|
|
3 |
Chứng khoán kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chứng khoán đầu tư |
|
|
|
|
|
|
5 |
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác |
|
|
|
|
|
|
6 |
Các khoản lãi, phí phải thu |
|
|
|
|
|
|
7 |
Tài sản Có khác |
|
|
|
|
|
|
8 |
Dòng tiền vào (B = 1 ÷ 7) |
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền vào”:
Mục 1.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn trên cân đối kế toán điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
Mục 1.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng tiền gửi điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 1.3: Cho vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 2: Cho vay khách hàng: Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ trả nợ tương ứng.
Cho thuê tài chính đối với khách hàng: Lấy số dư nợ cho thuê tài chính đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho thuê tài chính điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản cho thuê tài chính có nhiều kỳ hạn trả nợ, dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ trả nợ tương ứng.
Mục 3: Chứng khoán kinh doanh:
- Chứng khoán kinh doanh niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
- Chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 4: Chứng khoán đầu tư:
- Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 5: Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 6: Các khoản lãi, phí phải thu: Lấy số tiền lãi, phí phải thu đến hạn, chắc chắn thu được phát sinh từ các khoản cho vay, cho thuê tài chính, tiền gửi, chứng khoán đầu tư, các công cụ phái sinh và tài sản tài chính khác đủ điều kiện được ghi nhận vào “Dòng tiền vào” ở các mục 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải thu.
Mục 7: Tài sản Có khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện “Tài sản Có khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 6 của Bảng Dòng tiền vào) điền vào các cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
3. Nguyên tắc tính “Dòng tiền vào”:
“Dòng tiền vào” phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các khoản mục đã được tính vào Tài sản có tính thanh khoản cao không được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
- Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng không có đủ căn cứ xác định số tiền có khả năng thu được theo dự kiến thì không được tính số tiền này vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với khoản cho vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ thời hạn trả nợ thực tế từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó để tính số tiền vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với các khoản cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng nước ngoài và cho vay, cho thuê tài chính các tổ chức kinh tế, cá nhân: đã quá hạn và/hoặc được phân loại nợ vào nhóm 2 trở lên (theo kết quả phân loại nợ gần nhất) sẽ không được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với chứng khoán kinh doanh đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật và được tính vào “Dòng tiền vào” của “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
- Đối với chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật và được tính vào “Dòng tiền vào” tại ngày đáo hạn của chứng khoán.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết (chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa niêm yết và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết): Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán chưa niêm yết được phân loại nợ vào nhóm 1 điền vào cột tương ứng với ngày đáo hạn của chứng khoán.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không ghi nhận các khoản sau đây vào “Dòng tiền vào”:
(i) Từ khoản mua có kỳ hạn, nhận chiết khấu, nhận tái chiết khấu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước, các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
(ii) Từ khoản mua kết hợp bán lại trái phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Phần III. Dòng tiền ra:
1. Biểu mẫu tính “Dòng tiền ra”:
Mục |
Khoản mục |
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn |
|||||
Ngày tiếp theo |
Từ ngày 2 đến ngày 7 |
Từ ngày 8 đến ngày 30 |
Từ ngày 31 đến ngày 180 |
Từ ngày 181 đến 1 năm |
Trên 1 năm |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
||
1 |
Các khoản nợ chính phủ và Ngân hàng Nhà nước |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tiền vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Tiền gửi có kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
3 |
Tiền gửi của khách hàng |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Tiền gửi có kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
4 |
Công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác |
|
|
|
|
|
|
5 |
Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật |
|
|
|
|
|
|
6 |
Phát hành giấy tờ có giá |
|
|
|
|
|
|
7 |
Các khoản lãi, phí phải trả |
|
|
|
|
|
|
8 |
Các khoản Nợ khác |
|
|
|
|
|
|
9 |
Các cam kết không hủy ngang đối với khách hàng |
|
|
|
|
|
|
10 |
Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn |
|
|
|
|
|
|
11 |
Dòng tiền ra (C = 1 ÷ 10) |
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền ra”:
Mục 1: Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Lấy số dư khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài trên cân đối kế toán điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
Mục 2.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.3: Tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ đi vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán trên hợp đồng cho vay.
Mục 3.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thống kê, tính số dư tiền gửi không kỳ hạn bị rút ra trung bình của 30 ngày liền kề trước ngày tính toán để xác định số tiền gửi không kỳ hạn có khả năng bị rút ra và điền vào cột “Ngày tiếp theo”. Trường hợp không xác định được số dư bình quân nói trên, số tiền gửi không kỳ hạn có khả năng bị rút ra được điền vào cột “Ngày tiếp theo” không thấp hơn 15% số dư bình quân Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong 30 ngày liền kề trước ngày tính toán.
Mục 3.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 4: Công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác: Lấy số tiền dự kiến phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 5: Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro phải thực hiện theo hợp đồng tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện ghi trên hợp đồng.
Mục 6: Phát hành giấy tờ có giá: Lấy số tiền phải trả phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giấy tờ có giá đã phát hành điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn của giấy tờ có giá.
Mục 7: Các khoản lãi, phí phải trả: Lấy số tiền lãi, phí phải trả điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 8: Các khoản nợ khác: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ của “Các khoản nợ khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 7 của Bảng Dòng tiền ra) điền vào các cột thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 9: Cam kết không hủy ngang đối với khách hàng: Lấy số dư của các cam kết không thể hủy ngang điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện cam kết quy định tại thỏa thuận cấp hạn mức, hợp đồng, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan.
Mục 10: Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn: Lấy toàn bộ các khoản phải thanh toán theo nghĩa vụ đã quá hạn điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
3. Nguyên tắc tính “Dòng tiền ra”:
“Dòng tiền ra” là dòng tiền phát sinh từ nghĩa vụ đến hạn phải thanh toán, phải thực hiện cam kết, các nghĩa vụ dự kiến phát sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ, số tiền phải thực hiện nghĩa vụ tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”;
- Các nghĩa vụ phải thực hiện đã quá hạn phải tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”.
- Các cam kết không thể hủy ngang được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền mặt hoặc tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ; (ii) trái phiếu Chính phủ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không ghi nhận giá trị cam kết vào “Dòng tiền ra”.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không ghi nhận các khoản vay sau đây vào “Dòng tiền ra”:
(i) Khoản vay Ngân hàng Nhà nước (bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng);
(ii) Khoản vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố đối với: (i) các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
(iii) Khoản bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
- Đối với khoản vay tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ghi nhận khoản vay này vào “Dòng tiền ra” tương ứng với ngày đáo hạn của khoản vay.
THE STATE BANK OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 23/2020/TT-NHNN |
Hanoi, December 31, 2020 |
CIRCULAR
Prescribing limits and prudential ratios in operations of non-bank credit institutions
___________________
Pursuant to the Law No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010 on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the Law No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 on Credit Institutions and the Law dated November 20, 2017 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions;
Pursuant to Decree No. 39/2014/ND-CP dated May 07, 2014 of the Government on operation of finance companies and financial leasing companies;
Pursuant to Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 1, 2019 of the Government amending and supplementing Decrees on business conditions under the state management of the State Bank of Vietnam;
Pursuant to Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the proposal of the Chief Inspector of the Banking Supervision Agency;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular prescribing limits and prudential ratios in operations of non-bank credit institutions.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
- This Circular prescribes limits and prudential ratios which non-bank credit institutions must constantly maintain in their operations, including:
a) Minimum capital adequacy ratio;
b) Credit extension limits;
c) Solvency ratio;
d) Maximum ratio of short-term capital sources used to provide medium- and long-term loans;
dd) Government bond or government-guaranteed bond purchase or investment ratio;
e) Limits on capital contribution and share purchase;
- Based on results of supervision, inspection, and examination by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank) of non-bank credit institutions, in case of necessity to secure prudence in operations of these non-bank credit institutions and depending on the nature and extent of risks, the State Bank may request non-bank credit institutions to maintain one or several limit(s) or prudential ratio(s) higher than those prescribed in this Circular.
- Non-bank credit institutions subject to special control shall maintain limits and prudential ratios prescribed in Article 146dd of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented).
- Non-bank credit institutions providing support under approved rehabilitation plans shall maintain government bond and government-guaranteed bond purchase or investment ratio prescribed in Clause 8, Article 148dd of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented).
- For non-bank credit institutions financing programs or projects under decisions of the Government or Prime Minister, the consideration of capital sources and debit balance of each program or project upon determining limits and prudential ratios must comply with decisions of the Government or Prime Minister.
Article 2. Subjects of application
1. Non-bank credit institutions: Finance companies and financial leasing companies.
2. Institutions and individuals related to limits and prudential ratios in operations of non-bank credit institutions.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
- Receivables include deposits at other credit institutions and foreign bank branches, and deposits at foreign credit institutions; investments in valuable papers; loans; financial leases; factorings; discounts and re-discounts of negotiable instruments and valuable papers; credit facilities issued in the form of credit cards and other credit facilities in accordance with the regulations of the State Bank; amounts to be provided as loans or financial leases under entrustment; and amounts payable on others’ behalf according to off-balance sheet commitments.
- Clients in the credit extension relationship with non-bank credit institutions (hereinafter referred to as clients) means institutions (also including credit institutions and foreign bank branches), individuals and other entities as defined by the civil law.
A client means an institution, an individual or another entity as defined by the civil law.
- Real estate business means the use of capital for investing in, creating, building, repairing, purchasing, receiving the transfer of, hire or hire-purchasing, real estate for sale, transfer, lease, sub-lease, or lease-purchase for profits.
- Subordinated debt means a debt that is, as agreed upon, only payable by the creditor after all other secured or unsecured liabilities and debts have been paid upon bankruptcy or dissolution of the debtor.
- Goodwill means a positive difference between the amount paid to purchase a financial asset and the book value of such financial asset which is payable by a non-bank credit institution and arises from a transaction of acquisition of another enterprise or credit institution in accordance with law provisions. Such financial asset shall be fully reflected on balance sheets of such non-bank credit institution.
- OECD stands for the Organization for Economic Cooperation and Development.
- International financial institutions include:
a) The World Bank Group, including the International Bank for Reconstruction and Development (IBRD), the International Finance Corporation (IFC), the International Development Association (IDA), and the Multilateral Investment Guarantee Agency (MIGA);
b) The Asian Development Bank (ADB);
c) The African Development Bank (AfDB);
d) The European Bank for Reconstruction and Development (EBRD);
dd) The Inter-American Development Bank (IADB);
e) The European Investment Bank (EIB);
g) The European Investment Fund (EIF);
h) The Nordic Investment Bank (NIB);
i) The Caribbean Development Bank (CDB);
k) The Islamic Development Bank (IDB);
l) The Council of Europe Development Bank (CEDB);
m) Other international financial institutions with charter capital contributed by governments.
- Controlling company means:
a) A company that directly or indirectly owns over 20% of the charter capital or voting equity of, or holds the right to control a non-bank credit institution;
b) A finance company that has subsidiaries or associates.
- Valuable paper means a deed proving the debt obligation of its issuer toward its holder for a given period under interest payment terms and other terms. Valuable papers include bonds, bills, public bonds, deposit certificates, promissory notes, and the like.
- Credit extension means that a non-bank credit institution agrees to let an institution or individual use a money amount, or commit to permit the use of a money amount on the principle of repayment by the operation of loan provision, discount, financial leasing, factoring, corporate bond purchase or investment, credit card issuance, bank guarantee, or other credit extension operations prescribed by the State Bank, including also credit extension from funding sources of other legal entities for which the non-bank credit institution bears risks in accordance with law provisions.
- Total outstanding balance of credit facilities includes the aggregate outstanding balance of loans, discounts, rediscounts, financial leasing, factoring, corporate bond investment (except special bonds and bonds directly issued for debt-selling credit institutions to purchase non-performing loans at market value from the Vietnam Asset Management Company), and other credit extension operations prescribed by the State Bank (including also the outstanding balance of credit extension from funding sources of other legal entities for which a non-bank credit institution bears risks in accordance with law provisions); undisbursed loan limits, credit card limits, bank guarantee balance, and the balance of amounts entrusted to other credit institutions for loan provision or finance leasing.
- Corporate bond investment means purchase of corporate bonds.
- Affiliated persons of an institution or individual include institutions and individuals that have a direct relationship or an indirect relationship with that institution or individual.
a) Affiliated persons of an institution (including credit institutions) include:
- The parent company or a credit institution being the parent company (hereinafter referred to as parent credit institution) of such institution;
- Subsidiaries of such institution;
- Companies that have the same parent company or parent credit institution of such institution;
- Managers and members of the Supervisory Board of the parent company or parent credit institution of such institution;
- Individuals or institutions competent to appoint managers and members of the Supervisory Board of the parent company or parent credit institution of such institution;
- Managers and members of the Supervisory Board of such institution;
- Companies and institutions competent to appoint managers and members of the Supervisory Board of such institution;
- Spouses, parents, and children (including adoptive parents, adopted children, parents-in-law, children-in-law, stepparents, and stepchildren of spouses), blood siblings (including half-siblings), siblings-in-law of managers, members of the Supervisory Board, capital contributors or shareholders holding at least 5% of the charter capital or voting equity of such institution;
- Institutions or individuals that own at least 5% of the charter capital or voting equity of such institution;
- Individuals authorized to represent capital contributions or shares of such institution;
- Companies or credit institutions of which such institution owns at least 5% of the charter capital or voting equity;
- Companies or credit institutions of which such institution is competent to appoint managers or members of Supervisory Boards;
- Companies or credit institutions of which such institution is competent to appoint managers or members of Supervisory Boards of parent companies.
b) Affiliated persons of an individual include:
- Spouses, parents, and children (including adoptive parents, adopted children, parents-in-law, children-in-law, stepparents, and stepchildren of spouses, blood siblings (including half-siblings), and siblings-in-law;
- Companies or credit institutions of which such individual owns at least 5% of the charter capital or voting equity;
- Subsidiaries of which such individual is a manager or a member of the Supervisory Board of the parent company or parent credit institution;
- Subsidiaries of which such individual is competent to appoint managers and members of the Supervisory Board of the parent company or parent credit institution;
- Companies or credit institutions of which such individual is a manager or a member of the Supervisory Board;
- Companies or credit institutions of which such individual is a spouse, parent, or child (including adoptive parent, adopted child, parent-in-law, child-in-law, stepparent, or stepchild of a spouse), blood sibling (or half-sibling) or sibling-in-law of a manager, member of the Supervisory Board, a capital contributor or shareholder owning at least 5% of the charter capital or voting equity;
- Institutions or individuals that are authorized to represent capital contributions or shares of such individual;
- Individuals who, together with such individual, are authorized by an institution to represent its capital contributions or shares in another institution;
- Individuals who are authorized by such individual to represent his/her capital contributions or shares.
c) Other legal entities and individuals that have relationships with potential risks to operations of non-bank credit institutions as determined under internal regulations of such non-bank credit institutions or as requested in writing by the State Bank through inspection and supervision in each specific case.
- Capital contribution or share purchase by finance company means a finance company’s contribution to the charter capital, or purchase of shares or other forms of capital contribution to become a shareholder or capital contributor of another enterprise or credit institution, including allocation of charter capital, contribution of capital to subsidiaries or associates of another finance company; contribution to investment funds.
- Irrevocability means the impossibility to revoke or alter in any form an established commitment unless the revocation or alteration is required by law provisions.
- Credit extension for stock investment or trading means that a finance company extend credit or entrusts credit extension in accordance with law provisions to clients for such clients or other legal entities and individuals to use the extended credit for the purpose of stock investment or trading, or shareholding.
- Credit extension for corporate bond investment or trading means that a finance company extend credit or entrusts credit extension in accordance with law provisions to clients for such clients or other legal entities and individuals to use the extended credit for the purpose of corporate bond investment, trading or holding.
- Non-bank credit institution means a finance company or finance leasing company being established and operating in Vietnam in accordance with Vietnam’s laws.
- Financial institution means an institution defined in the anti-money laundering law.
- State-owned financial institution means an institution defined in Clause 19 of this Article, of which the State holds more than 50% of charter capital or total of voting equity.
- Overseas financial institution means a financial institution established in a foreign country in accordance with laws of such country.
- Average total liabilities of a month equal to the aggregate balance of the items of Total liabilities on the balance sheets at the end of each day in a month divided by the total number of days in that month.
- Forward transaction means a transaction in which a non-bank credit institution purchases and receives the ownership over an undue valuable paper (the purchaser) from another credit institution or foreign bank branch (the seller) and, at the same time, the seller commits to buy back such valuable paper after a given period of time.
- Exchange rate used to calculate limits and prudential ratios referred to in this Circular (hereinafter referred to as exchange rate) is provided as follows:
a) Exchange rates for conversion of foreign currencies into VND:
- On working days other than the last working day of a month, quarter, or year: These exchange rates shall be applied under the State Bank’s regulations on exchange rates for accounting in the Chart of Bookkeeping Accounts of credit institutions;
- On the last working day of a month, quarter, or year: These exchange rates shall be applied under the State Bank’s regulations on exchange rates for conversion of foreign-currency amounts on monthly, quarterly or annual balance sheets into VND amounts, for credit institutions and foreign bank branches using VND for accounting, or exchange rate for conversion of foreign-currency amounts in financial statements into VND amounts, for credit institutions and foreign bank branches using foreign currencies for accounting in the Chart of Bookkeeping Accounts of credit institutions and observing the Financial Reporting Regime applicable to credit institutions.
b) Exchange rates for conversion of amounts in other foreign currencies into USD amounts shall be quoted by non-bank credit institutions.
Article 4. Internal regulations
- Non-bank credit institutions shall issue their internal regulations on credit extension and management of loans in order to ensure that these loans are used for proper purposes prescribed in this Circular and relevant legal documents, in which at least the following contents shall be included:
a) Criteria for identification of a client, or a client and his/her/its affiliated persons as defined in Clauses 2 and 13, Article 3 of this Circular, credit policy toward a client, or a client and his/her/its affiliated persons, principles of power delegation or authorization to decide or approve credit extension or reschedule debts for a client, or a client and his/her/its affiliated persons;
b) Risk diversification in credit extension; methods of monitoring and management as well as approval of or decision on credit extension to a client, or a client and his/her/its affiliated persons at the rate of at least 1% of the own capital of the non-bank credit institution. Such regulations must ensure publicity and transparency of the appraisal, credit extension and debt rescheduling, preventing conflicts of interest between appraisers, credit extension deciders and clients being affiliated persons thereof;
c) Principles and criteria for evaluation and identification of credit extension risks with regard to clients and fields for which the non-bank credit institution prioritizes or limits credit extension, in order to serve as a basis for working out annual business plans or strategies;
d) Approval of credit extension and approval of debt rescheduling (including prolongation and adjustment of loan terms), which must adhere to principles of transparency without any conflict of interests and without concealing credit quality and that the debt rescheduling decider is not the person having decided on such extended credit, unless the credit extension is approved by the Board of Directors or Members’ Council. In cases where the approval of credit extension or approval of debt rescheduling is carried out by a council, the chairperson of the council approving debt rescheduling must not be the chairperson of the council approving credit extension, and at least two-thirds (2/3) of members of the council approving debt rescheduling must not be members of the council approving credit extension;
dd) Management of risks in credit extension for stock and corporate bond investment or trading; credit extension for real estate business; or credit extension for public-private partnership investment projects;
e) Credit extension applicable to Directors (Deputy Directors) of branches and non-business units, as well as holders of equivalent titles of non-bank credit institutions in adherence with the principles prescribed at Points a, b, c, d and dd of this Clause. Holders of equivalent titles shall be defined in internal regulations of non-bank credit institutions.
- Non-bank credit institutions shall issue their internal regulations on quality evaluation of assets and assurance of the minimum capital adequacy ratios on the principle of risk management for assets, based on needs, characteristics, and risks of their operations, taking into account their business cycles, risk adaptability and business strategies. Such regulations must comply with this Circular and relevant legal documents, and include at least the following contents:
a) Organizational structure, mechanism of power delegation or authorization as well as functions and tasks of each management unit with regard to the minimum capital adequacy ratios;
b) Principles, policies and processes of identification, measurement, monitoring and control of, reporting and exchange of information on, risks for the purpose of ensuring the minimum capital adequacy ratios;
c) Management of the structure of own capital and assets, which must help evaluate the extent and trend of risks and impacts of risks on own capital needed to offset risks; size and quality of own capital, ability to bear risks from macro-elements, and accessibility to funding sources to supplement own capital, including financial assistance from shareholders when necessary to ensure the minimum capital adequacy ratios; the obligation to allocate capital to subsidiaries and associates; short- and long-term own capital targets, estimated expenses for own capital supplementation, and solutions to achieve own capital targets. Regulations on management of the structure of own capital and assets must specify:
- Procedures for and methods of monitoring and evaluation of the size, structure and quality of own capital and asset portfolio;
- Minimum capital adequacy management system;
- Early warning system, clearly indicating signs for early identifying risks and causes of decrease in minimum capital adequacy ratios, and the supervision and reporting regime in accordance with the regulations;
- Remedies to ensure individual and consolidated minimum capital adequacy ratios, which must prescribe:
- Measures to manage and develop own capital and assets in response to the decrease in, or violations of regulations on, minimum capital adequacy ratios;
- Responsibilities, powers, and obligations of, and coordination among, related units and individuals in the formulation of plans and remedies to respond to the decrease in, or violations of regulations on, minimum capital adequacy ratios.
- Non-bank credit institutions shall issue internal regulations on liquidity management in accordance with this Circular and relevant legal documents, which must include at least the following contents:
a) Power delegation and authorization as well as functions and tasks of related units in the management of assets and liabilities and the maintenance of solvency and liquidity ratios;
b) Processes, procedures, and limits for the management of liquidity and limits for the control of the difference in the terms of assets and liabilities on the basis of cash inflow and outflow prescribed in Appendix 3 to this Circular;
c) Principles, policies, and processes of identification, measurement, monitoring and control of, reporting and exchange of information on, solvency and liquidity risks; criteria for early warning of the risk of solvency and liquidity deficit, and remedies;
d) Plans and measures to hold highly liquid valuable papers;
dd) Guidance on, inspection, control, and internal audit of, the maintenance of solvency and liquidity ratios;
e) Models of evaluation and testing of solvency and liquidity, with analyses of possible solvency and liquidity scenarios. Scenario analysis must satisfy the following requirements:
- Presenting at least two scenarios:
- Cash flow from business operations under normal operation conditions;
- Cash flow from business operations in case of solvency and liquidity difficulties.
- Showing:
- The ability to perform daily obligations and commitments;
- Remedies to ensure the compliance with regulations on solvency.
- The internal regulations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be reviewed for amendment and supplementation at least once a year.
- Within 10 days after issuing, amending, supplementing, or replacing the internal regulations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, non-bank credit institutions shall submit them directly or send them by post to the State Bank (via the Banking Supervision Agency).
Article 5. Information technology systems
A non-bank credit institution must have a fully connected information technology system to implement the provisions of this Circular, meeting the following minimum requirements:
- Storing, accessing, and supplementing a database on clients and markets, ensuring risk management under the State Bank’s regulations and its internal regulations.
- Making statistics of, monitoring, and managing cash flow, and capital, asset, and liability items; calculating, managing, and supervising limits and prudential ratios in its operations.
- Observing the statistical reporting regime in accordance with the regulations and at the request of the State Bank.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Section 1
REAL VALUE OF CHARTER CAPITAL AND HANDLING OF CASES WHERE REAL VALUE OF CHARTER CAPITAL IS LOWER THAN LEGAL CAPITAL
Article 6. Real value of charter capital
- The real value of charter capital of a non-bank credit institution means the residual value of its charter capital determined on the principles prescribed in Clause 2 and the method prescribed in Clause 3 of this Article.
- Principles for determination of real value of charter capital:
A non-bank credit institution shall calculate the residual value of its charter capital when having:
a) Fully set aside a risk provision in accordance with law provisions;
b) Fully accounted revenues and expenditures in accordance with law provisions for determining business results.
- Method of calculation of real value of charter capital:
The real value of charter capital shall be determined to be the charter capital and equity surplus plus (minus) undivided accumulated profits (unsettled accumulated losses) as reflected on account books.
- Non-bank credit institutions shall constantly monitor and evaluate the real value of their charter capital and periodically report it to the State Bank (via the Banking Supervision Agency), as follows:
a) For non-bank credit institutions that have the annual financial statement period ending on December 31:
No later than July 15 and January 15 every year, non-bank credit institutions shall report on the real value of their charter capital as of the end of June 30 and December 31;
b) For non-bank credit institutions that have the annual financial statement period not ending on December 31 as approved by competent state agencies:
No later than the 15th of the first month of the accounting period of the first quarter and that of the third quarter, non-bank credit institutions shall report on the real value of their charter capital as of the last day of the accounting period of the preceding quarter;
c) In cases where the real value of charter capital at the time of reporting prescribed at Points a and b of this Clause has not yet included adjustments to the entries made by independent auditors (if any), non-bank credit institutions shall add up such adjustments in the subsequent financial statement period.
Article 7. Handling of cases where the real value of charter capital is lower than legal capital
- When the real value of the charter capital of a non-bank credit institution is lower than the legal capital, such non-bank credit institution shall:
a) Work out and implement a handling plan to ensure that the real value of its charter capital is at least equal to the legal capital;
b) Within 30 days after the real value of its charter capital becomes lower than the legal capital, send directly or by post a report on the handling plan and commitment to implementing such plan to the State Bank (via the Banking Supervision Agency), in which at least the following contents must be included:
- Real value of its charter capital prescribed in Article 6 of this Circular;
- Reason(s) for real value decrease;
- Measures to keep the real value of its charter capital not lower than the legal capital, and to maintain prudential ratios in its operations;
c) Implement handling measures at the request of the State Bank (if any).
- Measures to be applied by the State Bank to handle the cases where the real value of charter capital of a non-bank credit institution is lower than the legal capital:
a) Carrying out evaluation, examination, or inspection, or requesting the non-bank credit institution to get independent audit to identify the real value of charter capital under the handling plan reported by such non-bank credit institution in accordance with Clause 1 of this Article;
b) Requesting modification, addition, or improvement of handling measures to be taken by the non-bank credit institution under the plan prescribed in Clause 1 of this Article when necessary;
c) Supervising and inspecting the implementation of the measures stated in the handling plan, including handling measures requested by the State Bank;
d) Depending on deficiency of the real value of charter capital compared to the legal capital, deciding to apply the following specific handling measures to each non-bank credit institution:
- Measures prescribed in Clause 2, Article 59 of the Law on the State Bank of Vietnam in cases where the real value of charter capital falls to below 80% of the legal capital;
- Measures of restructuring prescribed by law provisions, revocation of the license of the non-bank credit institution if the real value of its charter capital falls to below 50% of the legal capital or has been lower than the legal capital for 6 consecutive months despite the implementation of the handling plan in accordance with Clause 1 of this Article.
Section 2
OWN CAPITAL AND MINIMUM CAPITAL ADEQUACY RATIOS
Article 8. Own capital
Own capital is the total of tier-1 capital and tier-2 capital minus reductions prescribed in Appendix 1 to this Circular.
Article 9. Minimum capital adequacy ratios
- A minimum capital adequacy ratio shows the capital adequacy of a non-bank credit institution on the basis of its own capital value and operation risk level. Non-bank credit institutions shall constantly maintain the minimum capital adequacy ratios prescribed in Clause 2 of this Article.
- Minimum capital adequacy ratios of non-bank credit institution:
a) Minimum capital adequacy ratios of non-bank credit institutions include individual minimum capital adequacy ratios and consolidated minimum capital adequacy ratios.
b) Individual minimum capital adequacy ratios: Each non-bank credit institution shall maintain an individual minimum capital adequacy ratio of 9%.
The individual minimum capital adequacy ratios shall be determined using the following formula:
Individual capital adequacy ratio (%) = |
Individual own capital |
x 100% |
Total individual risk-weighted assets |
In which:
- The individual own capital shall be determined in accordance with Appendix 1 to this Circular.
- Total individual risk-weighted assets mean the total value of on-balance-sheet assets determined according to risk level and value of corresponding on- balance-sheet assets of the off-balance-sheet commitments determined on the basis of risk level in accordance with Appendix 2 to this Circular.
c) Consolidated minimum capital adequacy ratios: Banks that have subsidiaries shall, in addition to maintaining the individual minimum capital adequacy ratios prescribed at Point b of this Clause, maintain a consolidated minimum capital adequacy ratio of 9%.
The consolidated minimum capital adequacy ratios shall be determined using the following formula:
Consolidated capital adequacy ratio (%) = |
Consolidated own capital |
x 100% |
Total consolidated risk-weighted assets |
In which:
- The consolidated own capital shall be determined in accordance with Appendix 1 to this Circular.
- Total consolidated risk-weighted “credit’ assets shall be determined in accordance with Appendix 2 to this Circular.
Section 3
CREDIT EXTENSION RESTRICTIONS AND LIMITS
Article 10. Credit extension restrictions and limits
- Non-bank credit institutions shall comply with the provisions on cases where credit extension is not permitted or restricted and credit extension limits of Articles 126, 127 and 128 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented).
- Non-bank credit institutions shall base themselves on their own capital determined in accordance with Article 9 of this Circular at the end of the latest working day to determine credit extension restrictions and limits as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 11. Conditions and limits of credit extension for corporate bond investment and trading
- Finance companies shall only extend credit facilities of a term of up to 01 (one) year to their clients for corporate bond investment and trading when satisfying the following conditions:
a) They extend credit facilities within limits and prudential ratios in accordance with law provisions;
b) They have a non-performing loan ratio of under 3%;
c) They fully comply with the State Bank’s regulations on risk management regarding internal control systems of non-bank credit institutions and regulations on classification of assets, level and method of setting aside risk provisions, and use of risk provisions to offset risks in operations of credit institutions and foreign bank branches.
- Finance companies shall not extend credit facilities to clients for corporate bond investment and trading in the following cases:
a) Collaterals are bonds issued by credit institutions, subsidiaries of credit institutions or foreign bank branches;
b) Collaterals are bonds of enterprises which clients borrow to purchase bonds of such enterprises;
c) Clients are the subjects prescribed in Clause 1, Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
d) Clients are affiliated persons of the subjects prescribed in Clauses 1 and 4, Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
dd) Clients are the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented), or affiliated persons of the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
e) Clients wish to use credit facilities to invest in bonds neither yet listed on the securities market nor registered for trading on the market of unlisted public companies (Upcom);
g) Clients wish to use credit facilities to invest in bonds of enterprises being subsidiaries of such finance companies;
h) Clients are subsidiaries or associates of credit institutions.
- The total outstanding balance of credit facilities extended by a finance company to its clients for investment and trading in corporate bonds (including bonds of credit institutions and foreign bank branches) must not exceed 5% of charter capital of such finance company.
Article 12. Conditions and limits of credit extension for stock investment and trading
- Finance companies shall only extend credit facilities of a term of up to 01 (one) year to their clients for stock investment and trading when satisfying the following conditions:
a) They extend credit facilities within limits and prudential ratios in accordance with law provisions;
b) They have a non-performing loan ratio of under 3%;
c) They fully comply with the State Bank’s regulations on risk management regarding internal control systems of commercial non-bank credit institutions and regulations on classification of assets, level and method of setting aside risk provisions, and use of risk provisions to offset risks in operations of credit institutions and foreign bank branches.
- Finance companies shall not extend credit facilities to clients for stock investment and trading in the following cases:
a) Collaterals are stocks issued by credit institutions or subsidiaries of credit institutions;
b) Collaterals are stocks of issuing enterprises which clients borrow to purchase stocks of such enterprises;
c) Clients wish to use credit facilities to invest or trade in stocks of credit institutions;
d) Clients are the subjects prescribed in Clause 1, Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
dd) Clients are affiliated persons of the subjects prescribed in Clauses 1 and 4, Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
e) Clients are the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented), or affiliated persons of the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
g) Clients are subsidiaries or associates of credit institutions.
- The total outstanding balance of credit facilities extended by a finance company to its clients for stock investment and trading must not exceed 5% of charter capital of such finance company.
Article 13. Management of credit extension
- Non-bank credit institutions shall manage credit extension in accordance with law provisions and their internal regulations on credit extension and management of loans in order to ensure that loans are used for proper purposes prescribed in Clause 1, Article 4 of this Circular.
- Non-bank credit institutions shall make and update any change in lists of their founding shareholders, major shareholders, capital contributors, members of Boards of Directors, Members’ Councils and Supervisory Boards, executive officers, and holders of other managerial titles in accordance with law provisions, their organization and operation charters, and affiliated persons of such persons. Such lists shall be publicized in entire systems of non-bank credit institutions and submitted directly or sent by post to the State Bank (via the Banking Supervision Agency), except positions of which any change has been reported in accordance with law provisions.
- Non-bank credit institutions shall report to:
a) Shareholders’ General Meetings and Members’ Councils on credit facilities extended to the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented) by the time of collecting figures for meetings of Shareholders’ General Meetings and Members’ Councils;
b) Owners, capital contributors, managers and executive officers on new credit facilities extended to the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented);
c) The State Bank in accordance with the State Bank’s regulations on the regime of reporting and making statistics on credit facilities extended to the subjects prescribed in Clause 1, Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented).
- Credit facilities extended to subsidiaries, associates and subjects on the lists mentioned in Clause 2 of this Article (except cases where credit extension is not permitted as prescribed in Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented)) shall be approved by Boards of Directors or Members’ Councils, except credit facilities falling within the competence of the Shareholders’ General Meeting. Supervisory Boards shall supervise the approval of credit facilities to be extended to such subjects.
Section 4
SOLVENCY RATIOS
Article 14. Solvency ratios
- At the end of every working day, non-bank credit institutions shall base themselves on Appendix 3 to this Circular to make cash inflow and outflow statements for monitoring and management of solvency ratios as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
- Liquidity reserve ratio:
a) Non-bank credit institutions shall hold highly liquid assets as reserves to meet due and unexpected payment demands.
b) Non-bank credit institutions shall maintain a liquidity reserve ratio of at least 10%.
c) The liquidity reserve ratio shall be determined using the following formula:
Liquidity reserve ratio (%) |
= |
Highly liquid assets |
x 100% |
Total liabilities |
In which:
- Highly liquid assets are prescribed in Appendix 3 to this Circular;
- Total liabilities refer to the item of Total liabilities on the balance sheet, minus:
+ Refinancing amounts of the State Bank in the form of discount of valuable papers or loans secured with the pledge of valuable papers (minus refinancing amounts of the State Bank on the basis of special bonds and bonds directly issued for debt-selling credit institutions to purchase non-performing loans at market value from the Vietnam Asset Management Company); overnight loans in interbank e-payment; forward sales of valuable papers (minus forward sales of bonds directly issued for debt-selling credit institutions to purchase non-performing loans at market value from the Vietnam Asset Management Company) through the open-market operation of the State Bank.
+ Credit facilities of other credit institutions or foreign bank branches in the form of forward sale, discount or rediscount, and loans secured with the pledge of: (i) valuable papers used in transactions of the State Bank; (ii) bonds and bills issued or guaranteed by governments or central banks of other countries and rated at least AA or the equivalent by Standard & Poor’s or Fitch Rating or equivalently rated by other independent credit rating enterprises.
d) Highly liquid assets and total liabilities denominated in VND, including VND and freely convertible foreign currencies converted into VND (at the exchange rates prescribed at Point a, Clause 24, Article 3 of this Circular).
- Solvency ratios within 30 days:
a) Non-bank credit institutions shall calculate and maintain solvency ratios within 30 days for VND and foreign currencies (including USD and other foreign currencies converted into USD at the exchange rates prescribed at Point b, Clause 24, Article 3 of this Circular);
b) The solvency ratio within 30 days shall be determined using the following formula:
Solvency ratio within 30 days (%) |
= |
Highly liquid assets |
x 100% |
Net cash outflow in subsequent 30 days |
In which:
- Highly liquid assets are prescribed in Appendix 3 to this Circular;
- Net cash outflow in subsequent 30 days is the difference between the cash outflow of 30 consecutive days following the next day and the cash inflow of 30 consecutive days following the next day as prescribed in Appendix 3 to this Circular.
c) In cases where non-bank credit institutions determine the positive net VND cash outflows in subsequent 30 days, they shall maintain solvency ratios for VND in 30 days of at least 20% as mentioned at Point b of this Clause.
d) In cases where non-bank credit institutions determine the positive net foreign-currency cash outflows in subsequent 30 days, they shall maintain solvency ratios for foreign currencies in 30 days as mentioned at Point b of this Clause of at least 5%.
Article 15. Management of, and handling of the failure to maintain, solvency ratios
- A non-bank credit institution shall organize a liability and asset management unit (at division level or equivalent level) at its headquarters to monitor and manage its day-to-day solvency, which shall be in charge of by its director general (director) or authorized deputy director general (deputy director).
- In cases where the calculated solvency ratio within 30 days following the next day of a non-bank credit institution is below the ratio prescribed at Point c or d, Clause 3, Article 14 of this Circular, the State Bank shall consider handling the case in accordance with the regulations on sanctioning of administrative violations in the monetary and banking field and, at the same time, carry out supervision of solvency. The non-bank credit institution shall immediately take remedies, including borrowing from another credit institution or foreign bank branch, borrowing from an overseas financial institution, or signing with other credit institutions or foreign bank branches or overseas financial institution irrevocable time deposit commitments, irrevocable loan commitments and other irrevocable remedies in order to ensure the prescribed solvency ratio. In cases where the non-bank credit institution has to take the above remedies with at least 20% of their highly liquid assets, the State Bank shall additionally apply supervisory and handling measures as prescribed by law provisions.
- Every day, a non-bank credit institution shall report to the State Bank on its solvency ratio in accordance with the regulations on statistical reports applicable to credit institutions and foreign bank branches. Before 10 a.m. of the next day, the non-bank credit institution shall send, directly or by post, a report on its temporary solvency ratio deficiency (if any) and remedies it has taken to make up for the deficit to the State Bank (via the Banking Supervision Agency).
- A non-bank credit institution shall provide loans or sign irrevocable time deposit commitments or irrevocable loan commitments with another credit institution or foreign bank branch to make up for its solvency ratio deficiency only if it can ensure the solvency ratio within 30 days as prescribed in Article 14 of this Circular after carrying out such activities.
- After taking the remedies mentioned in Clause 2 of this Article, non-bank credit institutions that continue facing solvency difficulties shall immediately report such to the State Bank (via the Banking Supervision Agency).
Section 5
MAXIMUM RATIO OF SHORT-TERM CAPITAL SOURCES TO BE USED FOR PROVISION OF MEDIUM- AND LONG-TERM LOANS
Article 16. Maximum ratio of short-term capital sources to be used for provision of medium- and long-term loans
- Non-bank credit institutions shall determine the maximum ratio of short-term capital sources used for provision of medium- and long-term loans in VND, including VND and foreign currencies converted into VND (at the exchange rates prescribed at Point a, Clause 24, Article 3 of this Circular) using the following formula:
A (%) = |
B |
x 100% |
C |
In which:
- A: ratio of short-term capital sources to be used for provision of medium- and long-term loans.
- B: total outstanding balance of medium- and long-term loans prescribed in Clause 2 of this Article minus total of medium- and long-term capital sources prescribed in Clause 3 of this Article.
- C: short-term capital sources prescribed in Clause 4 of this Article.
- The total outstanding balance of medium- and long-term loans includes:
a) The outstanding balance of the following amounts that have the remaining term of over 01 (one) year:
- Loans and financial leases (including also those provided to other credit institutions and foreign bank branches in Vietnam), except:
- Loans and financial leases from funding sources entrusted by the Government, individuals, and other organizations (including other credit institutions and foreign bank branches in Vietnam), risks related to which are borne by the Government and such individuals and organizations;
- Loans and financial leases provided to programs and projects refinanced by the State Bank under decisions of the Government or Prime Minister.
- Amounts entrusted to other credit institutions for loan provision or financial leasing, risks related to which are borne by entrusting non-bank credit institutions;
- Amounts for purchase of or investment in valuable papers, except valuable papers used in transactions of the State Bank (excluding bonds issued by the Vietnam Asset Management Company);
- For loans and financial leases, as well as amounts entrusted for loan provision and financial leasing as prescribed at Items (i) and (ii) of this Point with different principal repayment schedules, the remaining term for being accounted in the outstanding balance of medium- or long-term loans shall be determined for each schedule for principal repayment.
b) Overdue outstanding balance of loans and financial leases, as well as amounts entrusted for loan provision and financial leasing, and balance from purchase of or investment in valuable papers.
- Medium- and long-term capital sources include the balance of the following amounts that have the remaining term of over 01 (one) year:
a) Deposits of domestic and overseas institutions (including those of other credit institutions or foreign bank branches in Vietnam), except deposits of all kinds of the State Treasury;
c) Loans from domestic and overseas financial institutions (including those of other credit institutions or foreign bank branches in Vietnam);
c) Financial aid for entrusted investment received from the Government, risks related to which are borne by non-bank credit institutions;
d) Loans from credit institutions and foreign bank branches acting as focal points in cases where non-bank credit institutions participating in on-lending to financing projects, investment entrustment and risks related to loans borne by non-bank credit institutions;
dd) Amounts raised through issuance of promissory notes, bills, deposit certificates and bonds;
e) Charter capital, reserve funds for addition of charter capital, development investment funds and financial provisions left after subtracting accumulated losses (determined in balance sheets by the time of calculating the maximum ratio of short-term capital sources used for provision of medium- and long-term loans), historical value of amounts for purchase of or investment in fixed assets or capital contribution or share purchase in accordance with law provisions;
g) Surplus of equity or undivided profits (determined in balance sheets by the time of calculating the maximum ratio of short-term capital sources used for provision of medium- and long-term loans) left after the purchase of treasury stocks;
h) Exchange rate difference due to revaluation of equity of foreign-currency origin in the Equity item recorded in balance sheets at the latest time upon conversion of foreign currencies in financial statements into VND.
- Short-term capital sources include the balance of the following amounts that have the remaining term of up to 01 (one) year (including also demand deposits):
a) Deposits of domestic and overseas institutions (including those of other credit institutions or foreign bank branches in Vietnam), except:
- Deposits of all kinds of the State Treasury;
- Collateral amounts and special-use capital deposits of clients;
b) Loans of domestic and overseas financial institutions (including those of other credit institutions or foreign bank branches in Vietnam);
c) Financial aid for entrusted investment received from the Government, risks related to which are borne by non-bank credit institutions;
d) Loans from credit institutions and foreign bank branches acting as focal points in cases where non-bank credit institutions participating in on-lending to financing projects, investment entrustment and risks related to loans borne by non-bank credit institutions;
dd) Amounts raised through issuance of promissory notes, bills, deposit certificates and bonds;
- Non-bank credit institutions shall comply with the maximum ratio of short-term capital sources for provision of medium- and long-term loans of 90%.
Section 6
GOVERNMENT BOND AND GOVERNMENT-GUARANTEED BOND
PURCHASE AND INVESTMENT RATIOS
Article 17. Government bond and government-guaranteed bond purchase and investment ratios
- Non-bank credit institutions may purchase and invest in government bonds and government-guaranteed bonds at the maximum ratio of 10% to the average Total liabilities of the preceding month.
- Government bonds include:
a) Treasury bills;
b) Treasury bonds;
c) Public bonds for national construction.
- Government-guaranteed bonds include:
a) Corporate bonds guaranteed by the Government;
b) Bonds issued by policy banks and guaranteed by the Government;
c) Bonds issued by financial institutions and credit institutions and guaranteed by the Government.
- The balance of government bond and government-guaranteed bond purchase and investment used for determining the maximum ratio prescribed in Clause 1 of this Article is the purchase price of government bonds and government-guaranteed bonds owned by non-bank credit institutions, excluding amounts used for government bond and government-guaranteed bond purchase and investment from entrusted capital sources in accordance with law provisions, risks related to which are not borne by non-bank credit institutions.
- Newly established non-bank credit institutions (excluding non-bank credit institutions reorganized in accordance with the Law on Credit Institutions) that have operated for under two (02) years and have the Total liabilities smaller than their charter capital may purchase and invest in government bonds and government-guaranteed bonds at the maximum ratio of 30% to their charter capital.
Section 7
LIMITS OF CAPITAL CONTRIBUTION AND SHARE PURCHASE
Article 18. Limits of capital contribution or share purchase
Finance companies and their subsidiaries and associates shall comply with the limits of capital contribution or share purchase prescribed in Articles 110, 129 and 135 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented).
Chapter III
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 19. Transitional provisions
- Contracts signed by the non-bank credit institutions and their clients before the effective date of this Circular and compliant with the laws effective at the time of signing may continue to be performed until their expiration. The modification, supplementation or extension of such contracts shall be performed if the contents to be modified, supplemented, or extended comply with this Circular and relevant regulations.
- On the effective date of this Circular, any non-bank credit institution that has a minimum capital adequacy ratio not up to that prescribed in Article 9 of this Circular shall work out a remedial plan which must have at least the following:
a) Actual ratio that is not up to the prescribed ratio;
b) Measures and plans to raise the current ratio up to the prescribed ratio within 6 months from the effective date of this Circular.
Article 20. Post-transition remedies
After the maximum transitional period stated in remedial plans as prescribed in Clause 2, Article 19 of this Circular or after the maximum time limit required by the State Bank in accordance with Clause 2, Article 21 of this Circular, non-bank credit institutions that fail to maintain minimum capital adequacy ratios prescribed in this Circular shall, depending on level and nature of risks, be subject to necessary remedies applied by the State Bank in accordance with law provisions.
Article 21. Responsibilities of non-bank credit institutions
- Non-bank credit institutions that fail to comply with the limits and prudential ratios prescribed in this Circular shall work out remedial plans and proactively take remedial measures to ensure such limits and ratios.
- Within 30 days from the effective date of this Circular, non-bank credit institutions shall submit directly or send by post their remedial plans as prescribed in Clause 2, Article 19 of this Circular to the State Bank (via the Banking Supervision Agency).
In cases where the State Bank requests modification, supplementation, or adjustment of contents of remedial plans, non-bank credit institutions shall modify, supplement or adjust such plans at the request of the State Bank.
Article 22. Effect
- This Circular takes effect on February 14, 2021.
- The following documents and provisions shall cease to be effective:
- Circular No. 36/2014/TT-NHNN dated November 20, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam, prescribing limits and prudential ratios in operations of credit institutions and foreign bank branches;
- Circular No. 06/2016/TT-NHNN dated May 27, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 36/2014/TT-NHNN dated November 20, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam, prescribing limits and prudential ratios in operations of credit institutions and foreign bank branches;
- Circular No. 19/2017/TT-NHNN dated December 28, 2017 of the Governor of the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 36/2014/TT-NHNN dated November 20, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam, prescribing limits and prudential ratios in operations of credit institutions and foreign bank branches;
- Circular No. 16/2018/TT-NHNN dated July 31, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of articles of Circular No. 36/2014/TT-NHNN dated November 20, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam, prescribing limits and prudential ratios in operations of credit institutions and foreign bank branches;
- Article 4 of Circular No. 13/2019/TT-NHNN of August 21, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam, amending and supplementing a number of articles of the circulars concerning the grant of licenses, and organization and operation of credit institutions and foreign bank branches.
Article 25. Organization of implementation
The Chief of the State Bank’s Office, the Chief Inspector of the Banking Supervision Agency, heads of units of the State Bank, and non-bank credit institutions shall organize the implementation of this Circular.
|
P.P. THE GOVERNOR (signed)
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây