Thông tư 20/2013/TT-NHNN về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC

thuộc tính Thông tư 20/2013/TT-NHNN

Thông tư 20/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2013/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đặng Thanh Bình
Ngày ban hành:09/09/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều kiện tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản

Ngày 09/09/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ra Thông tư số 20/2013/TT-NHNN quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
Theo Thông tư này, NHNN xem xét và quyết định tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng (không bao gồm các tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh) đáp ứng đủ các điều kiện sau: Không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; đang sở hữu hợp pháp trái phiếu đặc biệt chưa được VAMC thanh toán; đồng thời, đã trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của NHNN.
Mức tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở mệnh giá trái phiếu đặc biệt do Thống đốc NHNN quyết định căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kết quả trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu nhưng không vượt quá 70% so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt; với lãi suất tái cấp vốn do Thủ tướng quyết định trong từng thời kỳ. Lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng giữa NHNN và tổ chức tín dụng.
Cũng theo Thông tư này, thời hạn tái cấp vốn dưới 12 tháng nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt. NHNN có thể xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn nhưng thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn tái cấp vốn lần đầu của khoản tái cấp vốn đó...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2013.

Xem chi tiết Thông tư20/2013/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

S: 20/2013/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY TÁI CẤP VỐN TRÊN CƠ SỞ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT

CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng s 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định s 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định s 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam,

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cho vay tái cấp vốn bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối với các tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là trái phiếu đặc biệt) theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là tái cấp vốn) của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mục đích
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ xấu theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
Điều 4. Điều kiện tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Sở hữu hợp pháp trái phiếu đặc biệt chưa được Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản) thanh toán.
3. Trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Mức tái cấp vốn
Mức tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở mệnh giá trái phiếu đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kết quả trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu nhưng không vượt quá 70% so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt.
Điều 6. Lãi suất tái cấp vốn
1. Lãi suất tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
Điều 7. Thời hạn tái cấp vốn
Thời hạn tái cấp vốn dưới 12 tháng nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
Điều 8. Gia hạn tái cấp vốn
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng, tuân thủ các quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn tái cấp vốn lần đầu của khoản tái cấp vốn đó.
Điều 9. Trình tự xem xét tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi 04 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tái cấp vốn ít nhất là 30 ngày làm việc.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng; số hiệu tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước; mục đích vay tái cấp vốn (ghi rõ từng mục đích); số tiền vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn theo các mục đích; thời hạn; tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt; cam kết các trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng.
b) Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước có xác nhận của Công ty Quản lý tài sản theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ làm đầu mối lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ, các đơn vị có ý kiến gửi Vụ Chính sách tiền tệ
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
5. Căn cứ quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Điều 10. Trả nợ vay tái cấp vốn
1. Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn vay tái cấp vốn kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
2. Tổ chức tín dụng phải trả nợ trước hạn cho Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Nợ xấu được thu hồi bằng tiền trong thời gian vay tái cấp vốn mà tổ chức tín dụng được hưởng từ từng khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, số tiền trả nợ tương ứng với số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó. Hàng quý, trên cơ sở hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản trả nợ vay tái cấp vốn trước hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản; thời hạn trả nợ trong 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo.
b) Số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 53/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản. Thời hạn trả nợ trong 05 ngày làm việc kể từ ngày số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt; số tiền trả nợ là số tiền tái cấp vốn đã vay Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó.
c) Công ty Quản lý tài sản đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng trả nợ số tiền tái cấp vốn đã vay Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó.
Điều 11. Xử lý đối với việc tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn
Trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng không trả được nợ và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn thì Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
1. Chuyển khoản nợ của tổ chức tín dụng sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất tái cấp vốn quá hạn, kể từ ngày quá hạn.
2. Thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Yêu cầu Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi mà tổ chức tín dụng được hưởng từ các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
c) Thu hồi nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng.
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng Nhà nước đối với các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng.
đ) Thực hiện các thủ tục để chuyển khoản tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thành khoản góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước) về việc sử dụng tiền vay tái cấp vốn và số liệu theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
5. Chuyển quyền sở hữu các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp không trả được nợ vay tái cấp vốn.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản
Xác nhận Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Sử dụng số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
3. Thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về số tiền đã trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này đối với từng trái phiếu đặc biệt.
4. Chủ trì, phối hợp với tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để hoàn trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Cung cấp cho Vụ Chính sách tiền tệ các đánh giá về việc đáp ứng điều kiện tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Có ý kiến về đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ.
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức tín dụng trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục để chuyển khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thành khoản góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tín dụng.
3. Vụ Tín dụng: Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
4. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
b) Thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng, giải ngân, gia hạn tái cấp vốn, thu hồi nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm liên quan đến trái phiếu đặc biệt khi tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
c) Thông báo cho Công ty Quản lý tài sản về danh mục trái phiếu đặc biệt làm cơ sở để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn sau khi thực hiện giải ngân tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
d) Định kỳ hàng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, thu nợ, thu nợ trước hạn tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng.
5. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng có hội sở chính trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định của Thông tư này.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc Công ty Quản lý tài sản; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 15;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, CSTT (05 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đặng Thanh Bình

PHỤ LỤC SỐ 01

Tổ chức tín dụng:…….

Số văn bản:....

BẢNG KÊ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT LÀM CƠ SỞ ĐỂ VAY TÁI CẤP VỐN/ GIA HẠN TÁI CẤP VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Đơn vị: tỷ đồng

STT

Ký hiệu trái phiếu đặc biệt

Ngày phát hành

Ngày đến hạn

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt

Dự phòng rủi ro đã trích lp đối với trái phiếu đặc biệt đến ngày đề nghị tái cấp vốn/ gia hạn tái cấp vốn

Thu hồi nợ xấu bằng tiền đến ngày đề nghị tái cấp vốn/ gia hạn tái cấp vốn

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ đi dự phòng rủi ro và thu hồi nợ xấu bằng tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (5) - (6) - (7)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

...

 

...

...


Xác nhận của Công ty
Quản lý tài sản

(Ký tên và đóng dấu)


Lập biểu


Kiểm soát

…., ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
(Ký tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 02

Tổ chức tín dụng:……

Số văn bản: ....

BÁO CÁO SỬ DỤNG TIỀN VAY TÁI CẤP VỐN TRÊN CƠ SỞ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT

(Tháng ... năm ...)

Đơn vị: tỷ đồng

Số Quyết định của Thống đốc NHNN

Số tiền đã giải ngân

Dư nợ tái cấp vốn đến cuối tháng báo cáo

Tổng dư nợ

Trong đó sử dụng cho từng mục đích

Số tiền

Mục đích

Quyết định số ...

2.000

2.000

1.000

Cho vay nông nghiệp nông thôn

 

 

 

1.000

Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quyết định số ...

1.000

800

800

Thanh khoản

...

 

 

 

 

Tổng

...

...

...

...

 


Lập biểu


Kiểm soát

……., ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
(Ký tên và đóng dấu)

1. Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

2. Hình thức báo cáo: Bằng văn bản.

3. Đơn vị nhận báo cáo: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 20/2013/TT-NHNN dated September 09, 2013 of the State Bank of Vietnam regulating on refinancing loans on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions

Pursuant to the Law No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Law No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on Credit Institutions;

Pursuant to the Decree No. 96/2008/ND-CP dated August 26, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Decision No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013 of the Government on the establishment, organization and operation of Vietnam Asset Management Company;

At the proposal of the Director of the Monetary Policy Department;

The Governor of the Vietnam State Bank promulgates the Circular regulating on refinancing loans on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions.

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular regulates on refinancing loans in Vietnamese dong of the Vietnam State Bank for credit institutions on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions (hereinafter referred as special bonds) according to the Decree No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013 of the Government on the establishment, organization and operation of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions (hereinafter referred as the Decree No. 53/2013/ND-CP).

Article 2. Subject of application

1. Credit institutions that are established and operated as stipulated under the Law on credit institutions, except for credit institutions with 100% foreign capital, joint-venture credit institutions (hereinafter referred as credit institutions).

2. Organizations, individuals related to the refinancing loans on the basis of special bonds (hereinafter referred as refinancing) of the State Bank for credit institutions.

Chapter II

SPECIFIC REGULATIONS

Article 3. Purpose

The State Bank provides refinancing for credit institutions with a view to supporting the operating capital of credit institutions in the process of handling bad debts according to the Decree No.53/2013/ND-CP.

Article 4. Conditions for refinancing

The State Bank shall consider and decide refinancing when credit institutions meet the following conditions:

1. Being credit institutions as stipulated under Clause 1 Article 2 of this Circular, and not being under the special control.

2. Having legal ownership of special bonds unpaid by Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions (hereinafter referred as Asset Management Company).

3. Setting up risk provision levels for special bonds as stipulated according to the Decree No. 53/2013/ND-CP of the Government and guidelines of the State Bank.

Article 5. Refinancing level

Refinancing level for credit institutions on the basis of special bonds is decided by the State Bank Governor and it is based on the objectives of monetary policy, results of risk provision for special bonds and results of handling bad debts but it shall not exceed 70% of the value of special bonds.

Article 6. Refinancing interest rate

1. Refinancing interest rate for credit institutions shall be decided the Prime Minister in each period.

2. Overdue refinancing interest rate is equal to 150% of refinancing interest rate quoted in the credit contract between the State Bank and credit institution.

Article 7. Time for refinancing

Time for financing is under 12 months but it must not exceed the remaining time of special bonds.

Article 8. Extension of refinancing

1. The State Bank shall consider and decide the extension of refinancing for credit institutions complying with regulations under Article 4, Article 5, Article 6 and Article 7 of this Circular.

2. Extension time for each time shall not exceed the time of the first refinancing of that refinancing account.

Article 9. Orders for considering refinancing or extension of refinancing

1. When having demand for refinancing loans or extension of refinancing, credit institutions need to send 04 dossiers directly or by post to the State Bank (Monetary Policy Department). In the case of refinancing extension, credit institutions need to send dossiers to the State Bank at least 30 days before the due date of paying refinancing loan.

Dossier includes:

a) Refinancing proposal or refinancing extension proposal, of which it must clearly state: name of credit institution; deposit account code in Vietnam dong at the State Bank; purpose of refinancing loan (clearly specify each purpose); the amount of money for each purpose; term; the total value of special bonds; commit special bonds as the basis for refinancing loan or refinancing extension that is under the legal ownership of credit institution.

b) List of special bonds that is the basis to borrow refinancing or refinancing extension at the State Bank having the confirmation of Asset Management Company according to Appendix 01 promulgated together with this Circular.

2. Within 2 working days since the day of receiving the valid and complete dossier of credit institution, Monetary Policy Department shall conduct to take opinions of related units.

3. Within 15 working days since the day of receiving the document on taking opinions from Monetary Policy Department, units must give opinions and send to Monetary Policy Department.

4. Within 15 working days since the day of receiving the opinions from units, Monetary Policy Department must summarize and submit to the State Bank Governor for consideration and decision.

5. Based on the decision of the State Bank Governor, the State Bank operation centers shall sign the credit contract, disburse the capital or extend refinancing for credit institutions.

Article 10. Paying refinancing loan

1. When refinancing loan is due, credit institution pays all the principal debt and interest for the State Bank. In the case that the paying date is on day-off, holidays, time for refinancing loans shall be prolonged to the next working day.

2. Credit institution must pay debt before the due date for the State Bank in the following cases:

a) Bad debt collected by cash during the time of refinancing loan that credit institution is enjoyed from bad debts bought by special bonds as the basis for refinancing loan at the State Bank. The amount used to pay is equivalent to the amount of refinancing on the basis of that special bond. Every quarter, based on the contract of buying, selling debts by special bonds, Asset Management Company shall pay refinancing loans before the maturity date as stipulated under the regulations on buying, selling and handling bad debt of Asset Management Company of the State Bank; time for paying is within the first five working days of the next quarter.

b) The amount of risk provision that have been set up for special bond is not lower than the book value of principal balance of bad debtsbought by special bonds as stipulated under Clause 1, Article 22 of the Decree No. 53/2013/ND-CP and guidelines of the State Bank on buying, selling and handling bad debts of Asset Management Company. The due time is within 5 working days since the day that the amount of risk provision have been set up for special bond is not lower than the book value of principal balance of bad debtsbought by special bonds; the amount of money used to pay debt is the amount of refinancing money borrowed from the State Bank on the basis of that special bond.

c) Asset Management Company unilaterally terminates the contract of buying, selling debt by special bonds. Within 5 working days since the day of receiving the document of Asset Management Company on unilaterally terminating the contract of buying, selling debt by special bond, credit institutions must pay refinancing loan, which borrows from the State Bank on the basis of that special bond.

Article 11. Handling the acts of paying debt late

In the case, refinancing loan is due, credit institution fails to pay debt and not being permitted extending by the State Bank, the State Bank shall take the following actions:

1. Transfer the debt of credit institutions into the overdue debt and apply the overdue refinancing interest rate since the excessive date.

2. Conduct measures to collect debts:

a) Extract the deposit account of credit institutions at the State Bank.

b) Request Asset Management Company to use the collecting money that credit institution is enjoyed from bad debt bought by special bonds to pay refinancing loan for the State Bank.

c) Collect debts from other sources of credit institutions.

d) Request credit institution to transfer the ownership of valuable papers that are under the ownership of credit institution for the State Bank

dd) Take procedures to transfer refinancing into special loans or contribution of capital to, and purchase of shares  of the State Bank at credit institutions as stipulated by the Law.

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION AND PROVISIONS OF IMPLEMENTATION

Article12. Responsibilities of credit institution

1. Provide the State Bank with dossiers, documents fully and promptly as stipulated under this Circular and take responsible before the Law for accuracy, legality of these dossiers, documents.

2. Use the capital in accordance with the purpose and pay refinancing loans as stipulated under this Circular.

3. Be under the inspection and supervision of the State Bank in complying with regulations under this Circular.

4. Report to the State Bank (Banking inspection and supervision agency, Monetary Policy Department, State Bank Operation Center) on using money from refinancing loan and data according to the Appendix 02 promulgated together with this Circular.

5. Transfer the ownership of valuable papers used to transact with the State Bank, which is under the ownership of credit institutions to fulfill the paying obligation for the State Bank in the case of failing to pay refinancing loan.

6. Implement other responsibilities as stipulated by the Law.

Article 13.Responsibilities of Asset Management Company

1. Confirm the list of special bonds as the basis for refinancing loans or extension of refinancing at the State Bank according to Appendix 01 promulgated together with this Circular.

2. Use the money collected from bad debts bought by special bonds to pay refinancing loan of credit institutions at the State Bank as stipulated under Point a Clause 2 Article 10 and Point b Clause 2 Article 11 of this Circular.

3. Notify the State Bank operation center about the amount of money used to pay for refinancing loan as stipulated under Point a Clause 2 Article 10 of this Circular for each special bond.

4. Take the prime responsibilities of and coordinate with credit institutions and other related units to implement the measures on handling debts, guaranteed assets of bad debts bought by special bonds to refund refinancing loan for the State Bank.

Article14. Responsibilities of units under the management of the State Bank

1. Monetary Policy Department

a) Receive the refinancing and refinancing extension proposal dossier from credit institution.

b) Take the prime responsibilities of and coordinate with related units to submit to the State Bank Governor for considering and making decisions on refinancing and extension of refinancing for credit institutions.

c) Coordinate with related agencies to consult for the State Bank Governor about refinancing interest rate on the basis of special bonds to submit to the Prime Minister for decision.

2. Banking Inspection & Supervision Agency

a) Provide Monetary Policy Department with judgments on meeting refinancing conditions of credit institutions as stipulated under Article 4 of this Circular.

b) Having opinions on the proposal of refinancing, refinancing extension of credit institutions at the proposal of Monetary Policy Department

c) Inspect, supervise and handle violations of credit institutions on complying with regulations under this Circular.

d) Take the prime responsibilities and coordinate with related units to take procedures on transferring refinancing loan of credit institution into special loans or contribution of capital to, and purchase of shares of the State Bank at credit institution.

3. Credit Department: co-ordinate with Monetary Policy Department to consider and submit to the State Bank Governor for making decision on refinancing, refinancing extension for credit institution.

4. The State Bank Operations Center

a) Co-ordinate with Monetary Policy Department to consider and submit to the State Bank Governor for making decision on refinancing, refinancing extension for credit institution.

b) Sign the credit contract with credit institution, disburse, extend refinancing, collect refinancing loans as stipulated under this Circular and other responsibilities related to special bonds when credit institution borrows refinancing loans at the State Bank.

c) Notify Asset Management Company about the list of special bonds as the basis to refinance, extend refinancing after the disbursement of refinancing, extension of refinancing for credit institution.

d) Report to the State Bank Governor on lending, collecting debt, collecting refinancing debt before due date from credit institution every month, and at the same time, send to Monetary Policy Department,Banking Inspection & Supervision Agency, Credit Department.

5. Finance and Accounting Department: Guide the accounting record related to the refinancing of the State Bank for credit institutions as stipulated under this Circular.

6. The branches of the State Bank at cities, provinces: inspect, supervise and handle violations for credit institutions, which have the head office in the area in complying with these regulations under this Circular.

Article15.Implementation provisions

1. This Circular takes effect on September 15, 2013.

2. The chief the Office, the director of the Monetary Policy Department and heads of the units of the State Bank, directors of provincial-level State Bank branches; chairperson of the Board of Members Council  and general directors of Asset Management Companies; chairperson of the Boards of Members Council and the Board of Directors, general directors (directors) of credit institutions shall implement this Circular.

For the State Bank Governor

Deputy Governor

Dang Thanh Binh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 20/2013/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19