Thông tư 18/2015/TT-NHNN về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC

thuộc tính Thông tư 18/2015/TT-NHNN

Thông tư 18/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2015/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành:22/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC

Thông tư số 18/2015/TT-NHNN vừa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 22/10/2015 quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) với mục đích hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ xấu.
Theo đó, tổ chức tín dụng sở hữu hợp pháp trái phiếu đặc biệt đang lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước chưa được VAMC thanh toán và có trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và 34/2015/NĐ-CP sẽ được vay tái cấp vốn với mức tối đa bằng 70% tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt hoặc 100% tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt trong thời hạn dưới 01 năm nhưng không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước; trường hợp không trả được nợ, không được gia hạn, Ngân hàng nhà nước sẽ chuyển khoản nợ gốc của tổ chức tín dụng sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thực hiện các biện pháp thu hồi nợ. Cụ thể như: Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước; yêu cầu VAMC sử dụng số thu hồi nợ bằng tiền mà tổ chức tín dụng được hưởng từ các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước; thu hồi nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng…
Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015.

Xem chi tiết Thông tư18/2015/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 18/2015/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TÁI CẤP VỐN TRÊN CƠ SỞ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam s 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng s 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sđiều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định s 34/2015/NĐ-CP);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tái cấp vn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tái cấp vốn bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là trái phiếu đặc biệt) theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt (sau đây gọi là tái cấp vốn) của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mục đích
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ xấu theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Điều kiện tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, sở hữu hợp pháp trái phiếu đặc biệt đang lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước chưa được Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản) thanh toán.
2. Trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, Nghị định số 34/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Mức tái cấp vốn
Mức tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt, kết quả trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu nhưng không vượt quá 70% tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt; đối với tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt, mức tái cấp vốn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá 100% tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt.
Điều 6. Lãi suất tái cấp vốn
1. Lãi suất tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Lãi suất tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
Điều 7. Thời hạn tái cấp vốn
Thời hạn tái cấp vốn dưới 01 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
Điều 8. Gia hạn tái cấp vốn
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng, tuân thủ các quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn tái cấp vốn lần đầu của khoản tái cấp vốn đó và không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt.
Điều 9. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi 05 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn; trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số hiệu tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, số tiền, mục đích (ghi mục đích cụ thể), thời hạn đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn, cam kết các trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng;
b) Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước có xác nhận đối chiếu của Công ty Quản lý tài sản theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Xác nhận Bảng kê số dư trái phiếu đặc biệt đang lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước làm cơ sở tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi Vụ Chính sách tiền tệ, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
b) Công ty Quản lý tài sản: Gửi Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này tới Vụ Chính sách tiền tệ, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
c) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá về việc tổ chức tín dụng đáp ứng điều kiện tái cấp vốn quy định tại Điều 4 Thông tư này, năng lực tài chính, khả năng trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt, nhu cầu vay tái cấp vốn theo mục đích đề xuất của tổ chức tín dụng, đề xuất mức tái cấp vốn, mức gia hạn tái cấp vốn, thời hạn tái cấp vốn, thời gian gia hạn tái cấp vốn đối với từng tổ chức tín dụng, gửi Vụ Chính sách tiền tệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ đề xuất xử lý đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng và có văn bản lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Công ty Quản lý tài sản.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Công ty Quản lý tài sản có ý kiến gửi Vụ Chính sách tiền tệ.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định về đề nghị tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Điều 10. Thẩm quyền ký văn bản của tổ chức tín dụng
Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức tín dụng ký các văn bản về việc vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước là người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng.
Điều 11. Trả nợ vay tái cấp vốn
1. Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn vay tái cấp vốn kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
2. Trả nợ vay tái cấp vốn trước hạn:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo, trên cơ sở hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số thu hồi nợ bằng tiền mà tổ chức tín dụng được hưởng trong quý từ từng khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn để trả nợ Ngân hàng Nhà nước và có văn bản thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng về số tiền trả nợ theo từng trái phiếu đặc biệt;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở vay tái cấp vốn đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nha nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả nợ trước hạn cho Ngân hàng Nhà nước, số tiền gốc vay tái cấp vốn phải trả đối với từng trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán bằng mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và thu hồi nợ xấu bằng tiền được ghi tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn trừ đi số tiền Công ty Quản lý tài sản đã trả nợ theo quy định tại điểm a Khoản này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở vay tái cấp vốn theo quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc và lãi khoản vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước;
d) Khi số tiền phải trả nợ trước hạn cho Ngân hàng Nhà nước bằng số tiền Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn, tổ chức tín dụng thực hiện trả hết nợ gốc và lãi khoản vay tái cấp vốn.
Điều 12. Xử lý đối với việc tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn
Trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng không trả được nợ và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn thì Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
1. Chuyển khoản nợ gốc của tổ chức tín dụng sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất tái cấp vốn quá hạn, kể từ ngày quá hạn.
2. Thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Yêu cầu Công ty Quản lý tài sản sử dụng số thu hồi nợ bằng tiền mà tổ chức tín dụng được hưởng từ các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước;
c) Thu hồi nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển quyền sở hữu cho Ngân hàng Nhà nước đối với các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;
đ) Thực hiện các thủ tục để chuyển khoản tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thành khoản góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản các hồ sơ, tài liệu về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn.
2. Cập nhật số liệu về trái phiếu đặc biệt trong thời gian đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản khi có thay đổi về số liệu trái phiếu đặc biệt làm cơ sở đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn hoặc khi có yêu cầu.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu, thông tin đã cung cấp.
4. Sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này. Có văn bản báo cáo Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Công ty Quản lý tài sản về việc trả nợ vay tái cấp vốn trước hạn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
5. Chịu sự thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.
6. Định kỳ hàng tháng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước) theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Chuyển quyền sở hữu các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp không trả được nợ vay tái cấp vốn sau khi nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về yêu cầu xử lý nợ.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản
1. Xác nhận đối chiếu Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xử lý đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; gửi ý kiến theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
3. Trả nợ Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
4. Thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn.
5. Chủ trì, phối hợp với tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xử lý đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; có ý kiến gửi Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm c khoản 3, khoản 5 Điều 9 Thông tư này;
b) Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục để chuyển khoản vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thành khoản góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước tại tổ chức tín dụng.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xử lý đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; có ý kiến gửi Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 9 Thông tư này;
b) Thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng, giải ngân, gia hạn tái cấp vốn, thu hồi nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, thực hiện hạch toán, theo dõi trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn và các trách nhiệm khác liên quan đến trái phiếu đặc biệt khi tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Thông báo cho Công ty Quản lý tài sản về việc giải ngân, thu nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng kèm theo danh mục trái phiếu đặc biệt được phong tỏa, ngừng phong tỏa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giải ngân, thu nợ tái cấp vốn;
d) Thông báo cho tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước;
đ) Định kỳ hàng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, số dư tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Công ty Quản lý tài sản, Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xử lý đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; có ý kiến gửi Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
5. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015 và thay thế Thông tư số 20/2013/TT-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Các khoản tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc Công ty Quản lý tài sản; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 16;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT (05 bản)

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Thị Hồng

PHỤ LỤC 1

Tổ chức tín dụng: …….
Số văn bản:   ……

 

BẢNG KÊ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT LÀM CƠ SỞ VAY TÁI CẤP VỐN/GIA HẠN TÁI CẤP VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Đến ngày ... tháng ... năm ...

Đơn vị: đồng

STT

Mã trái phiếu đặc biệt

Ngày phát hành

Ngày đến hạn

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt

Dự phòng rủi ro đã trích lập đối vi trái phiếu đặc biệt

Thu hồi nợ xấu bằng tiền

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và thu hồi nợ xấu bằng tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (5) - (6) - (7)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

...

...

………….., ngày ... tháng ... năm ...

Xác nhận đối chiếu của Công ty Quản lý tài sản
(Ký tên và đóng dấu)

Lp biểu

Kiểm soát

Người đại diện hợp pháp của t chc tín dụng
(Ký tên và đóng dấu)

Hướng dẫn lập Bảng kê:

Các số liệu, thông tin về trái phiếu đặc biệt tính đến thời điểm gần nhất khi tổ chức tín dụng gửi Hồ sơ đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn. Mã trái phiếu đặc biệt được liệt kê theo thứ tự.

PHỤ LỤC II

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
SỞ GIAO DỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số văn bản:…………..

 

BẢNG KÊ SỐ DƯ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT CỦA... (tên tổ chức tín dụng) ĐANG LƯU KÝ TẠI SỞ GIAO DỊCH LÀM CƠ SỞ TÁI CẤP VỐN/GIA HẠN TÁI CẤP VỐN

Đến ngày ... tháng ... năm ...

Đơn vị: đồng

STT

Mã trái phiếu đặc biệt

Ngày phát hành

Ngày đến hạn

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

...

Ghi chú (nếu có):……………………………………………………………………………………….

………….. ngày ... tháng ... năm ...

Lập biểu

Kiểm soát

Thủ trưởng đơn vị

Hướng dẫn lập Bảng kê:

Các số liệu, thông tin tính đến thời điểm gần nhất khi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi Bảng kê. Mã trái phiếu đặc biệt được liệt kê theo thứ tự.

PHỤ LỤC III

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số văn bản:…………..

 

BẢNG KÊ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT LÀM CƠ SỞ TÁI CẤP VỐN/GIA HẠN TÁI CẤP VỐN ĐỐI VỚI ... (tên tổ chức tín dụng)

Đến ngày ... tháng ... năm ...

Đơn vị: đồng

STT

Mã trái phiếu đặc biệt

Ngày phát hành

Ngày đến hạn

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt

Dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt

Thu hồi nợ xấu bằng tiền

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và thu hồi nợ xấu bằng tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (5) - (6) - (7)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng

 

 

...

...

Ghi chú (nếu có):……………………………………………………………………………………….

………….. ngày ... tháng ... năm ...

Lập biểu

Kiểm soát

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

Hướng dẫn lập Bảng kê:

Các số liệu, thông tin tính đến thời điểm gần nhất khi Công ty Quản lý tài sản gửi Bảng kê. Mã trái phiếu đặc biệt được liệt kê theo thứ tự.

PHỤ LỤC IV

Tổ chức tín dụng:…….
Số văn bản:   ……

 

BẢNG KÊ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT LÀM CƠ SỞ VAY TÁI CẤP VỐN/GIA HẠN TÁI CẤP VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Đến ngày ... tháng ... năm ...

Đơn vị: đồng

STT

Mã trái phiếu đặc biệt

Ngày phát hành

Ngày đến hạn

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt

Dự phòng rủi ro đã trích lập đối vi trái phiếu đặc biệt

Thu hồi nợ xấu bằng tiền

Mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và thu hồi nợ xấu bằng tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (5) - (6) - (7)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

...

...

Ghi chú (nếu có):…………………………………………………………………………………….

………….., ngày ... tháng ... năm ...

Lập biểu

Kiểm soát

Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
(Ký tên và đóng dấu)

Hướng dẫn lập Bảng kê:

Các số liệu, thông tin tính đến thời điểm gần nhất khi tổ chức tín dụng gửi Bảng kê. Mã trái phiếu đặc biệt được liệt kê theo thứ tự.

PHỤ LỤC V

Tổ chức tín dụng:…….
Số văn bản:   ……

 

BÁO CÁO SỬ DỤNG TIỀN VAY TÁI CẤP VỐN TRÊN CƠ SỞ TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN

Tháng ... năm ...

Đơn vị: đồng

Quyết định tái cp vn

Số tiền vay Ngân hàng Nhà nước đến tháng báo cáo

Sử dụng tiền vay tái cấp vốn

Mục đích

Số tiền

Quyết định số ... ngày …tháng ... năm ...

2.000.000.000

Cho vay nông nghiệp nông thôn

1.000.000.000

Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.000.000.000

Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ...

1.000.000.000

Thanh khoản

1.000.000.000

 

 

 

Tng

 

Ghi chú (nếu có):…………………………………………………………………………………

………….., ngày ..... tháng .....năm …..

Lập biểu

Kiểm soát

Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
(Ký tên và đóng dấu)

1.Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

2. Đơn vị nhận báo cáo: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 18/2015/TT-NHNN dated October 22, 2015 of the State Bank of Vietnam regulating on refinancing loans on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions

Pursuant to the Law No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Law No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on Credit Institutions;

Pursuant to the Decree No.156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Decree No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013 of the Government on the establishment, organization and operation of Vietnam Asset Management Company (hereinafter referred to as the Decree No. 53/2013/ND-CP);

Pursuant to the Decree No. 34/2015/ND-CP dated March 31, 2015 of the Government amending a number of Articles of the Decree No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013 of the Government on the establishment, organization and operation of Vietnam Asset Management Company (hereinafter referred to as the Decree No. 34/2015/ND-CP);

At the proposal of the Director of the Monetary Policy Department;

The Governor of the Vietnam State Bank promulgates the Circular regulating on refinancing loans on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular regulates on refinancing loans in Vietnamese dong of the Vietnam State Bank (hereinafter referred as the State Bank) for credit institutions on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions (hereinafter referred as special bonds) according to the Decree No. 53/2013/ND-CP and the Decree No. 34/2015/ND-CP.

Article 2. Subjects of application

1. Credit institutions that are established and operated as stipulated under the Law on credit institutions, except for credit institutions with 100% foreign capital, joint-venture credit institutions (hereinafter referred as credit institutions).

2. Organizations, individuals related to the refinancing loans on the basis of special bonds (hereinafter referred as refinancing) of the State Bank for credit institutions.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Purposes

The State Bank provides refinancing for credit institutions with a view to supporting the operating capital of credit institutions in the process of handling bad debts according to the Decree No. 53/2013/ND-CP and the Decree No. 34/2015/ND-CP.

Article 4. Conditions for refinancing

The State Bank shall consider and decide refinancing when credit institutions meet the following conditions:

1. Being credit institutions as stipulated under Clause 1 Article 2 of this Circular, having legal ownership of special bonds that are deposited at the State Bank and are not paid by Asset Management Company of credit institutions (hereinafter referred as Asset Management Company).

2. Setting up risk provision levels for special bonds as stipulated according to the Decree No. 53/2013/ND-CP, Decree No. 34/2015/ND-CP and guidelines of the State Bank.

Article 5. Refinancing level

Refinancing level for credit institutions is decided by the State Bank Governor and it is based on the objectives of monetary policy, total value of special bonds, results of risk provision for special bonds and results of handling bad debts but it shall not exceed 70% of the value of special bonds. For credit institutions that are performing restructuring plan that has been approved, the refinancing level shall be decided by the State Bank Governor on each specific case but it shall not exceed 100% of the value of special bonds.

Article 6. Refinancing interest rate

1. Refinancing interest rate for credit institutions shall be decided the Prime Minister in each period.

2. Overdue refinancing interest rate is equal to 150% of refinancing interest rate quoted in the credit contract between the State Bank and credit institution.

Article 7. Time for refinancing

Time for financing is under one year but it must not exceed the remaining time of special bonds.

Article 8. Extension of refinancing

1. The State Bank shall consider and decide the extension of refinancing for credit institutions complying with regulations under Article 4, Article 5 and Article 6 of this Circular.

2. Extension time for each time shall not exceed the time of the first refinancing of that refinancing account and shall not exceed the remaining time of special bonds.

Article 9. Orders for considering refinancing or extension of refinancing

1. When having demand for refinancing loans or extension of refinancing, credit institutions need to send 05 dossiers directly or by post to the State Bank (Monetary Policy Department). The dossier includes:

a) Refinancing proposal or refinancing extension proposal, of which it must clearly state: name of credit institution; deposit account code in Vietnam dong at the State Bank; purpose of refinancing loan (clearly specify each purpose); time for refinancing proposal or refinancing extension proposal, the total value of special bonds; commit special bonds as the basis for refinancing loan or refinancing extension that is under the legal ownership of credit institution.

b) Asset Management Company:  List of special bonds that is the basis to borrow refinancing or refinancing extension at the State Bank having the confirmation of Asset Management Company according to Appendix 01 promulgated together with this Circular.

2. Within 2 working days since the day of receiving the valid and complete dossier of credit institution as stipulated under Clause 1 of this Article, Monetary Policy Department shall conduct to take opinions of Banking Inspection and Supervision Department, Operation Centre of State Bank of Vietnam and the Asset Management Company.

3. Within 05 working days since the day of receiving the document on taking opinions from Monetary Policy Department as stipulated under Clause 2 of this Article:

a)  Operation Centre of State Bank of Vietnam shall certify the balance of special bonds as the basis for refinancing loans or refinancing extension that are deposited at the State Bank Operation Center according to Appendix II promulgated together with this Circular and send to the Monetary Policy Department and the Banking Inspection and Supervision Department;

b) Asset Management Company shall send the list of special bonds as the basis for refinancing loans or refinancing extension for credit institutions according to Appendix II promulgated together with this Circular and send to the Monetary Policy Department and the Banking Inspection and Supervision Department;

c) Banking Inspection and Supervision Department shall judge credit institution’s performance on meeting requirements about refinancing as stipulated under Article 4 of this Circular, financial capacity, risk provision level of special bonds, demands for refinancing according to purposes proposed by credit institutions, refinancing proposal, rate for refinancing extension, time of refinancing loan, time for refinancing extension for each credit institution, and send to the Monetary Policy Department.

4. Within 05 working days since the full receipt of opinions of units as stipulated under Clause 3 of this Article, Monetary Policy Department shall summarize and propose measures of handling with refinancing proposals or refinancing extension of credit institutions based on objectives of managing monetary policies and obtain opinions from Banking Inspection and Supervision Department, the State Bank Operation Center, Department of Credit for all economic sectors, Asset Management Company;

5. Within 05 working days since the full receipt of the written proposals on obtaining opinions from the Monetary Policy Department as stipulated under Clause 4 of this Article, Banking Inspection and Supervision Department, the State Bank Operation Center, Department of Credit for all economic sectors and Asset Management Company shall send opinions to the Monetary Policy Department;

6. Within 02 working days since the full receipt of the written proposals from the Monetary Policy Department as stipulated under Clause 5 of this Article, the Monetary Policy Department shall summarize and submit to the State Bank Governor for consideration and decision on refinancing proposals or refinancing extension of credit institutions.

7. Within 05 working days since the receipt of the Decision of the State Bank Governor on refinancing loans or extension of refinancing for credit institutions, the Director of the State Bank Operation Center shall sign credit contracts, disburse the refinancing loan or extend refinancing for credit institutions.

Article 10. Competence to sign documents of credit institutions

Competent persons who are on behalf of credit institutions to sign documents on refinancing or refinancing extension at the State Bank must be legal representatives of credit institutions.

Article 11. Paying refinancing loan

1. When refinancing loan is due, credit institution pays all the principal debt and interest for the State Bank. In the case that the paying date is on day-off, holidays, time for refinancing loans shall be prolonged to the next working day.

2. Credit institution must pay debt before the due date in the following cases:

a) Within the first five working days of the next quarter, based on the purchase, sale contract of special bonds, Asset Management Company shall use collected debt amounts by money that credit institutions are enjoyed in the quarter from bad debts purchased by special bonds as the basis for refinancing loans to pay for the State Bank and notify in writing to the State Bank Operation Center, credit institutions on amounts paid for each special bond;

b) Within the five working days since special bonds  used as the basis for refinancing loans are due as stipulated by the regulations of the State Bank on purchase, sale and handling with bad debts of Asset Management Company, credit institutions shall pay debt before the due date for the State Bank. The principal amount that must be paid for each special bond that is due is equal to the value of special bond after deducting risk provisions and collect bad debts by amounts written in the list of special bonds attached with the decision on refinancing minus amount paid by Asset Management Company as stipulated under Point a of this Clause;

c) Within 05 working days since the receipt of the writing on unilaterally  terminating  the loan purchase, sale contract by special bonds as the basis for refinancing loan as stipulated on purchase, sale of bad debts of Asset Management Company, credit institutions must pay the principal and refinancing interest amount for the State Bank;

d) When the amount that must be paid before the due date for the State Bank is equal to the amount refinanced by the State Bank, credit institutions shall pay the principal and interest for borrowing refinancing loans.

Article 12. Handling the acts of paying debt late

In the case, refinancing loan is due, credit institution fails to pay debt and not being permitted extending by the State Bank, the State Bank shall take the following actions:

1. Transfer the debt of credit institutions into the overdue debt and apply the overdue refinancing interest rate since the excessive date.

2. Conduct measures to collect debts:

a) Extract the deposit account of credit institutions at the State Bank.

b) Request Asset Management Company to use the collecting money that credit institution is enjoyed from bad debt bought by special bonds to pay refinancing loan for the State Bank.

c) Collect debts from other sources of credit institutions.

d) Request credit institution to transfer the ownership of valuable papers that are under the ownership of credit institution for the State Bank

dd) Take procedures to transfer refinancing into special loans or contribution of capital to, and purchase of shares  of the State Bank at credit institutions as stipulated by the Law.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13. Responsibilities of credit institution

1. Provide the State Bank, Asset Management Company with dossiers, documents on refinancing loans, refinancing extension;

2. Update data on special bonds during the time of refinancing loan proposal, refinancing extension according to Appendix IV promulgated together with this Circular and send it to the State Bank, Asset Management Company when data on special bonds as the basis for refinancing loan or refinancing extension are subject to the change or when being requested;

3. Take responsible before the Law for accuracy, legality of these dossiers, documents provided;

4. Use the capital in accordance with the purpose and pay refinancing loans as stipulated under this Circular; report to the Operation Center of the State Bank, Banking Inspection and Supervision Department and Asset Management Company on payment of refinancing loan before due as stipulated under Point b, Clause 2 of Article 11 of this Circular.

5. Be under the inspection and supervision of the State Bank in complying with regulations under this Circular.

6. Report to the State Bank (Banking inspection and supervision department, Monetary Policy Department, State Bank Operation Center) according to the Appendix V promulgated together with this Circular.

7. Transfer the ownership of valuable papers used to transact with the State Bank, which is under the ownership of credit institutions to fulfill the paying obligation for the State Bank in the case of failing to pay refinancing loan after receiving notifications of the State Bank on requesting to deal with loans;

8. Implement other responsibilities as stipulated by the Law.

Article 14.Responsibilities of Asset Management Company

1. Confirm the list of special bonds as the basis for refinancing loans or extension of refinancing at the State Bank according to Appendix 01 promulgated together with this Circular.

2. Coordinate with Monetary Policy Department to deal with refinancing proposal, refinancing extension of credit institutions; send opinions as stipulated under Point a Clause 2 Article 11 and Point b Clause 2 Article 12 of this Circular;

3. Pay refinancing loan of credit institutions at the State Bank as stipulated under Point a Clause 2 Article 11 and Point b Clause 2 Article 12 of this Circular;

4. Notify the State Bank operation center and Banking Inspection and Supervision Department terminating the loan purchase, sale contract by special bonds as the basis for refinancing loan or refinancing extension;

5. Take the prime responsibilities of and coordinate with credit institutions and other related units to implement the measures on handling debts, guaranteed assets of bad debts bought by special bonds to refund refinancing loan for the State Bank.

Article 15. Responsibilities of units under the management of the State Bank

1. Monetary Policy Department

a) Receive the refinancing and refinancing extension proposal dossier from credit institutions.

b) Take the prime responsibilities of and coordinate with related units to submit to the State Bank Governor for considering and making decisions on refinancing and extension of refinancing for credit institutions.

c) Coordinate with related agencies to consult for the State Bank Governor about refinancing interest rate on the basis of special bonds to submit to the Prime Minister for decision.

2. Banking Inspection & Supervision Department

a) Coordinate with Monetary Policy Department to deal with refinancing proposal, refinancing extension of credit institutions; send opinions to the Monetary Policy Department as stipulated under Point c Clause 3, Clause 5 Article 9 of this Circular;

b) Inspect, supervise and handle violations of credit institutions, Asset Management Company on complying with regulations under this Circular.

c) Take the prime responsibilities and coordinate with related units to take procedures on transferring refinancing loan of credit institution into special loans or contribution of capital to, and purchase of shares of the State Bank at credit institution.

3. The State Bank Operations Center

a) Co-ordinate with Monetary Policy Department to deal with refinancing proposal, refinancing extension of credit institutions; send opinions to the Monetary Policy Department as stipulated under Point a Clause 3, Clause 5 Article 9 of this Circular;

b) Sign the credit contract with credit institution, disburse, extend refinancing, collect refinancing loans as stipulated under this Circular and record, supervise special bonds as the basis for refinancing loan and other responsibilities related to special bonds when credit institution borrows refinancing loans at the State Bank.

c) Notify Asset Management Company about the disbursement, collection of refinancing loans for credit institutions attached with the list of special bonds that are blocked with 05 working days since the day of disbursement, collection of refinancing loans;

d) Report to credit institutions on obligations of paying refinancing loans for the State Bank;

dd) Report to the State Bank Governor on lending, collecting debt and the balance of refinancing loan for credit institutions and at the same time, send to Banking Inspection & Supervision Agency, Asset Management Company, Monetary Policy Department, Department of Credit for all economic sectors;

4. Department of Credit for all sectors: coordinate with Monetary Policy Department to deal with refinancing proposal, refinancing extension of credit institutions; send opinions to Monetary Policy Department as stipulated under Clause 5 Article 9 of this Circular;

5. Finance and Accounting Department: Guide the accounting record related to the refinancing of the State Bank for credit institutions as stipulated under this Circular.

6. The branches of the State Bank at cities, provinces: inspect, supervise and handle violations for credit institutions under its competence in complying with these regulations under this Circular;

Article 16. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on December 10, 2015 and replaces the Circular No. 20/2013/TT-NHNN dated September 09, 2013 of the State Bank of Vietnam regulating on refinancing loans on the basis of special bonds of Asset Management Company for Vietnamese Credit Institutions;

2. Refinancing loans on the basis of special bonds of Asset Management Company that still remain until the effective day of this Circular shall continue to implement as signed in the contract between the State Bank and credit institutions;

3. The chief the Office, the director of the Monetary Policy Department and heads of the units of the State Bank, directors of provincial-level State Bank branches; chairperson of the Board of Members Council and general directors of Asset Management Companies; chairperson of the Boards of Members Council and the Board of Directors, general directors (directors) of credit institutions shall implement this Circular.

For the State Bank Governor

Deputy Governor

Nguyen Thi Hong

* All appendices are not translated.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 18/2015/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất