Thông tư 16/2015/TT-NHNN hạn chế sử dụng ngoại hối tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 16/2015/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2015/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 19/10/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Có hiệu lực từ ngày 03/12/2015, Thông tư số 16/2015/TT-NHNN ngày 19/10/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, cho phép tổ chức được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.
Để được chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, tổ chức phải gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác tương đương và các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt; trường hợp dịch từ tiếng nước ngoài phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định hoặc có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xem xét cấp văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối, sẽ có văn bản thông báo rõ lý do.
Xem chi tiết Thông tư16/2015/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 16/2015/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 16/2015/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/PLUBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
“17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư này.”
“Điều 4a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp thành phần hồ sơ dịch từ tiếng nước ngoài, tổ chức được lựa chọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam hoặc tài liệu có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
b) Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đó về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và các giấy tờ bản sao không phải là bản sao có chứng thực, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức thì tổ chức phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Thông tư này lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;
c) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp để xem xét cấp văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do.”
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
THE STATE BANK OF VIETNAM
Circular No. 16/2015/TT-NHNN dated October 19, 2015 of the State Bank of Vietnam amending, supplementing a number of articles of the Circular No. 32/2013/TT-NHNN dated December 26, 2013 of the State Bank Governor guiding the implementation of regulations on restricting the use of foreign exchange within the territory of Vietnam
Pursuant to the June 16, 2010 Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12;
Pursuant to the June 16, 2010 Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12;
Pursuant to Ordinance on foreign exchange No. 28/2005/PL-UBTVQH11 dated 13 December 2005 and Ordinance No. 06/2013/PLUBTVQH13 dated March 18, 2013, amending and supplementing several Articles of Ordinance on foreign exchange;
Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;
At the proposal of the Director of the Department of Foreign Exchange Management;
The Governor of the State bank of Vietnam issues the Circularamending, supplementing a number of articles of the Circular No. 32/2013/TT-NHNN dated December 26, 2013 of the State Bank Governor guiding the implementation of regulations on restricting the use of foreign exchange within the territory of Vietnam.
Article 1. To amend, supplement a number of articles of the Circular No. 32/2013/TT-NHNN as follows:
1. To amend, supplement Clause 17 Article 4 as follows:
“17. For cases related to security, national defense, oil and other necessary cases, organizations that areallowed to use foreign exchange in the territory of Vietnam will be considered and approved in writing by the State Bank Governor based on the actual situations and necessities of each case according to documents, orders, procedures as stipulated under Article 4a of this Circular.”
2. To supplement Article 4a as follows:
“Article 4a. Documents, orders, procedures for approval o f using foreign exchange in the territory of Vietnam
1. Principles of setting up and sending the application on approval of using foreign exchange in the territory of Vietnam:
a) The documents must be made in Vietnamese. If a part of the documents is translated from foreign languages, the organization shall select to submit documents that are certified with the signature of the translator according to regulations on certification of the Vietnamese law or documents certified by the legal representatives of the organization;
b) For parts of the documents are copies, the organization shall select to submit the certified copies or copies from the original papers or copies certified on the accuracy of copies compared with the original ones. If the organization submits the documents at the State Bank (Department of Foreign Exchange Management) and copies without certification, copies from the original papers or copies certified by the organization, the organization must present the original papers to contrast. The persons who contrast must sign in the copies and take responsible for the accuracy of the copies compared with the original ones.
2. Organizations that want to use foreign exchange in the territory of Vietnam as stipulated under Clause 17, Article 4 of this Circular shall prepare an application dossier on approval of using foreign exchange in the territory of Vietnam by post or submit directly at the State Bank of Vietnam (Department of Foreign Exchange Management); The dossier includes:
a) Application on approval of using foreign exchange in the territory of Vietnam, of which clearly mentions necessities of using foreign exchange;
b) Copies of papers proving the legal operation of the organization; business registration certificate or investment registration certificate or other equivalent papers as stipulated by the law;
c) Dossiers, documents proving necessities of using foreign exchange in the territory of Vietnam;
3. If the dossier is incomplete and invalid, within 10 working days since the receipt of the dossier, the Vietnam State Bank shall request the organization to amend into the dossier in writing.
Within 45 working days since the full receipt of the valid dossier, the State Bank of Vietnam shall consider and approve on using foreign exchange in the territory of Vietnam based on the actual situations and necessities of each case.
If refusal, the State Bank of Vietnam should clearly mention reasons;
Article 2.Provisions of implementation
1. This Circular takes effect on December 03, 2015.
2. The Chief of office, Director of Department of Foreign Exchange Management, heads of relevant units of the State bank of Vietnam, Directors of the State bank’s branches in provinces and Central-affiliated cities, chairmen of Boards of Directors, chairmen of Members Council, Directors General (Directors) of the authorized credit institutions shall implement this Circular.
For Governor of the State Bank
Deputy Governor
Nguyen Thi Hong
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây