Thông tư 121/2013/TT-BTC lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình

thuộc tính Thông tư 121/2013/TT-BTC

Thông tư 121/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình, phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:121/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:28/08/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí dán nhãn băng, đĩa hình có chương trình là 500 đồng/nh

Quy định này được thể hiện tại Thông tư 121/2013/TT-BTC ngày 28/08/2013 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dãn nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình; phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác.
Cụ thể, tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền cấp và dán nhãn kiểm soát vào băng, đĩa có chương trình phải nộp lệ phí với mức 500 đồng/nhãn; khi thẩm định chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng đĩa thì mức phí là 150.000 đồng/block (mỗi block có độ dài 15 phút); chương trình ghi đến 50 bài hát, bản nhạc trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu khác thì nộp mức phí là 1.500.000 đồng/chương trình; trên 50 bài hát, bản nhạc thì tăng thêm 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc nhưng tổng mức phí không quá 4.000.000 đồng/chương trình; chương trình ca múa nhạc bổ sung mới vào chương trình ca múa nhạc đã được thẩm định ghi trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu thì mức phí là 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc được bổ sung mới và tổng mức phí không quá 4.000.000 đồng/chương trình.
Riêng đối với các chương trình ca mua nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước ghi trên băng, đĩa phần mền và trên các vật liệu khác thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép phát hành, không thu phí khi sửa chữa, thẩm định lại và khi cấp giấy phép sản xuất. Tương tự, các chương trình ca múa nhạc, sân khấu được nhập khẩu thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu, không thu phí khi phải sửa chữa, thẩm định lại và khi cấp giấy phép phát hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013 và thay thế đối Quyết định số 37/2005/QĐ-BTC và Thông tư số 21/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009.

 
 

Xem chi tiết Thông tư121/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 121/2013/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2013

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP

 VÀ DÁN NHÃN KIỂM SOÁT BĂNG, ĐĨA HÌNH CÓ CHƯƠNG TRÌNH; PHÍ THẨM ĐỊNH

 CHƯƠNG TRÌNH TRÊN BĂNG, ĐĨA, PHẦN MỀM VÀ TRÊN VẬT LIỆU KHÁC

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;

Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình; phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm soát, cấp và dán nhãn vào băng, đĩa có chương trình theo quy định phải nộp lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa có chương trình theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có chức năng sản xuất, nhập khẩu, phát hành chương trình múa ca nhạc, sân khấu khi đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung, giấy phép phát hành hoặc giấy phép nhập khẩu cho chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác theo quy định của pháp luật hiện hành về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca múa nhạc, sân khấu phải nộp phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác theo quy định tại Thông tư này.
a) Không thu phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác đối với các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quyết định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Đối với chương trình ca múa nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép phát hành, không thu phí khi phải sửa chữa, thẩm định lại và không thu phí khi cấp giấy phép sản xuất.
c) Đối với chương trình ca múa nhạc, sân khấu được nhập khẩu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu, không thu phí khi phải sửa chữa, thẩm định lại và không thu phí khi cấp giấy phép phát hành.
d) Đối với chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác sau khi thẩm định không đủ điều kiện theo quy định và không được cấp giấy phép phát hành hoặc giấy phép nhập khẩu thì không được hoàn trả số phí thẩm định đã nộp.
3. Cơ quan thu phí, lệ phí: Cơ quan kiểm soát băng, đĩa có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa có chương trình. Cơ quan nhà nước thực hiện việc thẩm định và xét duyệt các chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác.
Điều 2. Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình là: 500 đồng/nhãn.
2. Mức thu phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác, như sau:
a) Chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng đĩa: 150.000 đồng/block (Một block có độ dài thời gian là 15 phút).
b) Chương trình ghi trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu khác:
- Ghi dưới hoặc bằng 50 bài hát, bản nhạc: 1.500.000 đồng/chương trình.
- Ghi trên 50 bài hát, bản nhạc: 1.500.000 đồng/chương trình + mức phí tăng thêm là 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc. Tổng mức phí không quá 4.000.000 đồng/chương trình.
- Chương trình ca múa nhạc bổ sung mới vào chương trình ca múa nhạc đã được thẩm định ghi trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu khác: 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc được bổ sung mới. Tổng mức phí không quá 4.000.000 đồng/một chương trình ca múa nhạc bổ sung mới.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí
1. Lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% tổng số tiền thu lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản chi liên quan đến công tác cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
2. Phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí được trích 90% số tiền phí thu được để trang trải cho việc thẩm định, thu phí theo quy định. Phần còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành và quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013.
2. Thay thế Quyết định số 37/2005/QĐ-BTC ngày 22/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác và Thông tư số 21/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.  121/2013/TT-BTC dated August 28, 2013 of the Ministry of Finance prescribing the collection level, collection regime, remittance, fee use and management for label license and control applicable to tapes and visual discs, appraisal charges for program on tapes, discs, software programs or other materials

Pursuant to the Ordinance No. 38/2001/UBTVQH10 dated August 28, 2001 on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Government detailing the implementation of the ordinance on charges and fees; and the Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 79/2012/ND-CP dated October 05, 2012 of the Government on art programs, fashion shows, model contests and beauty contests; the circulation and trade of audio and video recordings of art programs;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of Director of Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates Circular prescribing the collection level, collection regime, remittance, fee use and management for label license and control applicable to tapes and visual discs; appraisal charges for program on tapes, discs, software programs or other materials, as follows:

Article 1. Subjects of application

1. Organizations, individuals must submit fees of grant and control labeling for tapes, discs containing programs, when they are controlled, licensed and labeled of control for tapes and discs containing programs by competent state agencies, in accordance with this Circular.

2. Organizations and individuals with functions of manufacture, import, publication of song, dance, musical and theatrical programs must submit appraisal charges for program recorded on tapes, discs, software programs or other materials when they request for license of content approval, license of publication or license of import for song, dance, musical and theatrical programs recorded on tapes, discs, software programs or other materials as prescribed by current law on manufacture, import, circulation and trading of audio and visual tapes and discs of song, dance, musical and theatrical programs, in accordance with this Circular.

a) Not collect appraisal charges for program on tapes, discs, software programs or other material regarding programs serving the political tasks under decisions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities.

b) For the song, dance, musical and theatrical programs produced domestically and recorded on tapes, discs, software programs or other materials, when appraising them for license of publication, charge is collected only for the first time, when they must be revised and re-appraised, collection of charge is not required, and when they are licensed for manufacture, collection of charge is not required.

c) For the song, dance, musical and theatrical programs imported and recorded on tapes, discs, software programs or other materials, when appraising them for license of import, charge is collected only for the first time, when they must be revised and re-appraised, collection of charge is not required, and when they are licensed for publication, collection of charge is not required.

d) For the song, dance, musical and theatrical programs recorded on tapes, discs, software programs or other materials, which after appraisal, fail to be eligible as prescribed and are refused for license of publication or license of import, the paid charges for the appraisal will not be returned.

3. Agencies collecting charges and fees: Agencies controlling tapes and discs shall collect, remit, manage and use fees for the license and control labeling applicable to tapes and discs containing programs; The State agencies conducting appraisal and approval for song, dance, musical and theatrical programs recorded on tapes, discs, software programs or other materials shall collect, remit, manage and use appraisal charges for program recorded on tapes, discs, software programs or other materials.

Article 2. Charge’s and fee’s collection levels

1. Fee for label license and control applicable to tapes and visual discs containing programs is: 500 VND/label.

2. Appraisal charges for program recorded on tapes, discs, software programs or other materials shall be as follows:

a) The song, dance, musical and theatrical programs recorded on tapes, discs: 150,000 VND/block (a block takes 15-minute duration).

b) Programs recorded on compressed discs, hard drives, software programs or other materials:

- Recording of less than or equal 50 songs, melodies: 1,500,000 VND/program.

- Recording of more than 50 songs or melodies: 1,500,000 VND/program + the increased charge of 50,000 VND/ song or melody. Total charges will not exceed 4,000,000 VND/program.

- The song, dance and musical programs which are added into the appraised song, dance and musical programs recorded on compressed discs, hard drivers, software programs or other materials: 50,000 VND/ song or melody added newly. Total charges will not exceed 4,000,000 VND/ a song, dance and musical program added newly.

Article 3. Charge’s and fee’s management anduse

1. Fees for label license and control applicable to tapes and visual discs containing programs are revenues of state budget. Agencies collecting fees shall remit 100% of total collected fees into state budget according to chapters, items of the current state budget index. Expenses related to the license and control labeling for tapes, visual discs containing programs will be allocated from state budget according to the approved annual estimates.

2. Appraisal charges for program recorded on tapes, discs, software programs or other materials are revenues of state budget. The agencies collecting charges are entitled to deduct 90% of the collected amounts to cover for appraisal and charge collection in accordance with regulation. The remaining amounts (10%) shall be remitted to state budget according to chapters, items of the current state budget index.

3. Other contents relating to collection, remittance, management, use, public of regime of collection of charges and fees not guided in this Circular shall comply with guides in the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the law provisions on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC, of May 25, 2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC, of July 24, 2002, the Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP, of May 25, 2007 and the Government’s Decree No. 106/2010/ND-CP, of October 28, 2010, the Circular No. 153/2012/TT-BTC, of September 17, 2012 of the Ministry of Finance, guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget; and documents of amendments, supplementations (if any).

Article 4. Implementation organization

1. This Circular takes effect on October 15, 2013.

2. To replace the Decision No. 37/2005/QD-BTC dated June 22, 2005 of the Minister of Finance, providing for the collection levels, regime of collection, remittance, management and use of charges for appraisal for programs recorded on tapes, discs, software programs or other materials, and Circular No. 21/2009/TT-BTC dated February 04, 2009, of the Ministry of Finance, prescribing the levels and collection, remittance, management and use of the fee for issuance and sticking of control stamps on programmed tapes and discs.

3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and guide.

For the Minister of  Finance

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 121/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất