Thông tư 11/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 11/2018/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2018/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/01/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo đó, khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được gia hạn.
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất.
Trường hợp nhà đầu tư đã chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt trước ngày 01/07/2004 và được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01/07/2004 trở về sau thì được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất đã nộp và không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/03/2018.
Xem chi tiết Thông tư11/2018/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 11/2018/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 11/2018/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2018 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 77/2014/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất tính thu tiền thuê đất và tổng diện tích sàn sử dụng của các đối tượng.
b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích sàn sử dụng của công trình xây dựng để tính hệ số phân bổ.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sử dụng công trình xây dựng thì diện tích các tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng sử dụng công trình xây dựng.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu của đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì diện tích các tầng hầm được phân bổ để tính thu tiền thuê đất cho đối tượng này.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.
Trường hợp hết thời gian thuê đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất kể từ thời điểm hết thời gian thuê đất đến thời điểm có quyết định gia hạn thời gian thuê đất theo đơn giá xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành của từng năm sử dụng đất; không được ổn định đơn giá thuê đất (05 năm một lần) trong khoảng thời gian này”.
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho thời gian thuê đất còn lại |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Thời gian phải nộp tiền thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
- Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng (=) thời hạn thuê đất trừ (-) thời gian thực tế đã sử dụng đất
- Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất theo quy định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì đơn giá thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê còn lại do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng để tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt”.
Việc xử lý tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng đất đã chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 333/2016-TT-BTC”.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No. 11/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance on amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 by the Ministry of Finance providing the guidance on the Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water surface rents
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 prescribing the collection of land and water surface rents;
Pursuant to the Government’s Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016 on amendments and supplements to a number of articles of the Decrees on collection of land levy, land and water surface rents;
Pursuant to the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017 on amendments and supplements to a number of articles of the Decrees on collection of land levy, land and water surface rents;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Department of Public Asset Management,
Minister of Finance promulgates a Circular on amendments and supplements to a number of articles of the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 by Ministry of Finance providing guidance on the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water surface rents.
Article 1. To add Clause 6a and Clause 10a to the Article 5:
“6a.
In case entities are using the land and the house built on the land leased by the State at a construction site which is used for public purposes and under the State ownership, or a land area of which is under the State management and land area of each land user is not determined separately, the land rent shall be allocated to each land user by multiplying the allocation coefficient by the usable floor area of each land user as of July 01, 2014. In which:
a) The allocation coefficient equals the ratio of the land area used for land rent calculation to total usable floor area of the building.
b) If the building has a basement, the total usable floor area of the building shall include 50% of the basement area.
If the basement area is under the joint ownership of users of the building, it shall be equally allocated to them.
In case the basement area is under the joint ownership of land rent payers, it shall be equally allocated to them.
10a. If the land use term of a land user liable to payment of land rent is extended, the land rent shall be determined according to the land policies and land price at the time of extension.
In case of land lease with annual payment of land rent, the stability cycle of land rent unit price shall be calculated from the time of issuance of decision on extension of land lease period by a competent authority.
At the end of the land lease period, if a decision on extension of the land lease period is not yet made by a competent authority, the land user must pay the land rent on an annual basis for the period from the end of the land lease period to the effective date of the decision on extension of the land lease period according to the unit price in the Table of land prices, the land price adjustment coefficient, and the percentage (%) used for calculation of the land rent unit price announced by the Provincial-level People s Committee in every year. It is not allowed to apply the stable land rent unit price (for every 5 years) during this period”.
Article 2. To add Clause 9 to the Article 12:
“9. If the user of a piece of land leased by the State with one-off payment of land rent for the entire land lease period is eligible for land rent exemption but wishes to pay the land rent in the lease period (refuses to enjoy land rent incentives), the land rent to be paid in lump sum for the remaining leas period shall be determined according to the land policies and land price at the time of the land user’s submission of the written request for land rent payment. The land rent paid in lump sum for the remaining land lease period shall be determined as follows:
a) If the land area for calculating the land rent of the land lot or parcel is worth (calculated according to the land price in the Table of land prices) less than VND 30 billion if it is located in a central-affiliated city, or less than VND 10 billion if it is located in a mountainous or highland area, or less than VND 20 billion if it is located in any rest province:
Land rent paid in lump sum for the entire remaining land lease period | = | Land price in the Table of land prices | x | Land price adjustment coefficient | x | Period for which land rent is payable |
Period of the land category prescribed in the Table of land prices |
Where:
- The period for which the land rent is payable = the land lease period - the actual period of using land
- The period of the land category prescribed in the Table of land prices is according to the Government’s regulations on land prices.
b) If the land area for calculating the land rent of the land lot or parcel is worth (calculated according to the land price in the Table of land prices) VND 30 billion or higher if it is located in a central-affiliated city, or VND 10 billion or higher if it is located in a mountainous or highland area, or VND 20 billion or higher if it is located in any rest province, the land rent paid in lump sum for the entire remaining land lease period shall be determined by the Provincial Department of Natural Resources and Environment, appraised by the local land valuation council, in which the Provincial Department of Finance is the Council s standing member, and then submitted to the Provincial-level People s Committee for approval”.
Article 3. To add Clause 9a to Article 17 as follows:
“9a. If the investor has paid the site clearance compensation according to the plan approved by a competent authority (including the case of self-agreement for compensation or self-transfer) in accordance with the law before July 01, 2004 and has the piece of land leased by the State from July 01, 2004 onwards, the amount of site clearance compensation paid according to the plan approved by a competent authority, or the value of the piece of land used for the purpose defined at the transfer time, as determined and verified by a competent authority (in case of self-agreement for compensation or self-transfer) at the time of self-agreement or self-transfer may be subtracted from the land rent to be paid and must not exceed this land rent amount. The amount subtracted from the land rent to be paid shall be converted into the lease period for which the land rent has been paid. The land rent used for conversion shall be determined according to the land policies and land price announced on January 01, 2016.
The settlement of the site clearance compensation according to the plan approved by a competent authority (including the case of self-agreement or self-transfer) which has been paid by the land user in accordance with the law before July 01, 2004 shall be made in accordance with regulations in Article 9 of the Circular No. 333/2016-TT-BTC”.
Article 4. Effect
1. This Circular takes effect on March 20, 2018.
2. In case where financial obligations arise between the dates of effect of the Government s Decree No. 135/2016/ND-CP and the Government s Decree No. 123/2017/ND-CP and the effect date of this Circular, such financial obligations shall be determined in accordance with regulations of the Government s Decree No. 135/2016/ND-CP, the Government s Decree No. 123/2017/ND-CP and this Circular.
3. Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Huynh Quang Hai
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây