Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa quy định thủ tục thu nộp tiền phạt
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 105/2014/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 105/2014/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 07/08/2014 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính (VPHC).
Theo đó, người báo tin VPHC có thể được nhận tối đa 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước (nếu có) cho mỗi vụ việc VPHC. Số tiền chi mua tin này không được quá 05 triệu đồng hoặc 50 triệu đồng đối với VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Cũng theo Thông tư này, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt có trách nhiệm căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt đối với số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên. Thời điểm tính tiền chậm nộp là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ khi giao nhận quyết định xử phạt hoặc ngày quyết định được phát hợp lệ qua đường bưu điện. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận hay không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ và không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt, ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.
Xem chi tiết Thông tư105/2014/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 105/2014/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 105/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2014 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 153/2013/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT, BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LỰC LƯỢNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 153/2013/TT-BTC).
“3. Người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không khi thực hiện thu phạt theo điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tổ chức rà soát, đối chiếu để đảm bảo khớp đúng giữa tổng số tiền thực nộp của người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp với tổng số tiền tính theo Bảng kê biên lai thu tiền”.
“2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”.
“2a. Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp”.
“5. Số tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt thực hiện hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước”.
“a) Chi phí mua tin (nếu có):
- Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, mức mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.
- Trường hợp trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch thu do tiêu hủy tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Việc thanh toán chi mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả”.
Bãi bỏ quy định tại Điều 25 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 153/2013/TT-BTC và kinh phí đã được trích hỗ trợ cho các lực lượng xử phạt trước ngày 30/6/2013 còn dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng để chi đầu tư cơ sở vật chất, chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật tương ứng tại thời điểm 30/6/2013 về quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính. Trường hợp đã được nộp vào ngân sách nhà nước thì không được hoàn lại.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No. 105/2014/TT-BTC dated August 07, 2014 of the Ministry of Finance amending, supplementing a number of articles of the Circular No. 153/2013/TT-BTC dated October 31, 2013 of the Ministry of Finance providing the procedures for collection and payment of fines, fine payment receipts and funds from the state budget to ensure the operation of forces sanctioning administrative violations
Pursuant to the Law No. 01/2002/QH11 on the State Budget;
Pursuant to the Law No. 15/2012/QH13 on Handling of Administrative Violations;
Pursuant to the Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 06, 2003 of the Government detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;
Pursuant to the Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 of the Government detailing a number of articles and measures to implement the Law on handling of administrative violations;
Pursuant to the Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government prescribing functions, tasks, obligations and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the proposal of the Director of the Department of Legal Affairs
The Minister of Finance promulgates the Circular amending, supplementing a number of articles of the Circular No. 153/2013/TT-BTC dated October 31, 2013 of the Ministry of. Finance, providing the procedures for collection and payment of fines, fine payment receipts of funds from the state budget to ensure the operation of forces sanction violations main (hereinafter referred to as the Circular No. 153/2013/TT-BTC).
Article 1. To amend, supplement a number of articles of the Circular No. 153/2013/TT-BTC
1. To amend Clause 3 Article 4 as follows:
“3. Competent persons collecting fines as stipulated under Point c Clause 1 Article 10 of the Decree No. 81/2013/ND-CP must create the receipts list and remit the entire collected amount into the State Treasury in accordance with the time as stipulated under Clause 2 Article 69, Clause 2 Article 78 of the law on handling administrative violations. Ports or representatives of airports when collecting the fines under Point c Clause 1 Article 10 of the Decree No. 81/2013/ND-CP must remit the entire collected amount into the State Treasury within two working days since the day of collecting the fines.
The State Treasury or commercial banks authorized to collect the fines by the State Treasury shall review and contrast to ensure that there is no difference between the actual amount remitted by the competent persons directly collecting the fines and the amount calculated according to the receipts list”.
2. To amend Clause 5, Clause 6 Article 4 as follows:
“5. The amount collected from administrative violations shall be remitted adequately and timely into the state budget. The amount collected from administrative violations shall be regulated 100% for local budget; The provincial People s Council shall decide the regulation of the collected amounts among the levels of local budget. For roads, railways, inland waterways, the regulation of the collected amount shall be implemented according to the guidelines of the Ministry of Finance.
6. The amount collected from administrative violation shall be finalized into the Chapter of the agency of the issuer of the Decision on sanction against violations, corresponding sub-section as stipulated by the List of State Budget. For the field of tax, customs, it shall be implemented according to the Chapter of violators (tax payers), corresponding sub-section as stipulated of the State Budget List”.
3. To amend Clause 2 Article 5 as follows:
“2. The State Treasury, the commercial banks authorized to collect the fines shall base on the decision on sanction against violations and days of late payment to calculate and collect the amount of late payment together with collecting the fine from administrative violation. Collecting the fines due to the late payment shall be applied for cases with value of 1000 dong or over. For cases with value of 1,000 dong or over and the odd money is under 500 dong, it is rounded into 0 dong, the odd money is from 500 dong to under 1000 dong, it is rounded into 1000 dong”.
4. To amend Clause 2a of Clause 2 Article 5 as follows:
“2a. Way to determine time to calculate the amount due to late payment as follows:
a) If the decision on sanction against violation is handed directly, the day to calculate the late payment is after 10 days (including Tet, holidays) since the day of receiving the decision on sanction against violation according to the law on handling of administrative violation;
b) If the decision on sanction against violation is sent by post by means of guarantee, the day to calculate the late payment is after 10 days (including Tet, holidays) since the day of receiving the decision on sanction against violation according to regulations under Clause 3 Article of the Law on Post.
c) If sanctioned organizations, individuals don’t have the certification on the day of receiving the decision on sanction against violation and fail to present the days of issuing the decision on sanction against violation as stipulated under Point a, b of this Clause, but it is not under the case that intentionally refuses to receive the decision according to the regulations under Point d of this Clause, the day to calculate the late payment is after 12 days (including Tet, holidays) since the issuance day of the decision. If the violator proves the day of receiving the decision on sanction against violation, the State Treasury or commercial banks authorized to collect the amount due to late payment shall implement the decision on sanction against violation after 10 days since the day of receiving the decision that the violator has proved;
d) For cases intentionally refusing to receive the decision on sanction against violation, it shall be implemented according to Article 70 of the law on handling administrative violation. Competent agencies shall notify to the State Treasury or commercial banks authorized to collect the fines about time that is considered as the time of handing the decision on sanction against violation. The State Treasury or commercial banks authorized to collect the fines shall base on this to calculate the amount due to late payment;
dd) If sanctioned organizations, individuals intentionally refuse to pay the amount due to late implementation of the decision, the State Treasury or commercial banks authorized collecting the fines shall base on the decision on sanction against violation to collect the fines; at the same time, the fine due to late implementation shall be calculated and mentioned clearly in the receipt of late payment until the day that organizations, individuals haven’t paid yet”.
5. To amend, supplement Clause 5 Article 5 as follows:
“5. The amount due to late implementation of the decision shall be finalized according to the State Budget List.”
6. To amend, supplement Point a Clause 2 Article 11 as follows:
“a) Fees for buying information (if any):
- Fee for buying information for each case is not over 10% of the fines and money from selling confiscated material evidences and means for state fund (if any) and not over 5,000,000 VND. For handling violations on environmental protection, smuggling, trade fraud, and fake goods, the rate is not over 10% of the fines and money from selling confiscated material evidences and means for state fund (if any) and the maximum rate is not over 50,000,000 dong.
- In the course of handling administration violation, if the decision on sanctions against violation is not issued, the confiscated material evidences are not sold and the asset is transferred to the state agencies for management and using in accordance with regulations of the law on handling administrative violations, the fee for buying information is not over 10% of the value of confiscated material evidences and the maximum rate is not over 5,000,000 dong; For the field of environmental protection, anti-smuggling, trade fraud, and fake goods, the rate is not over 10% of the value of confiscated material evidences and the maximum rate is not over 50,000,000 dong. Way to determine the value of confiscated material evidences shall be complied with Article 60 of the Law on handling administrative violation.
- The settlement for buying information must have enough documents as stipulated; in the case that the name of the buyer must be kept confidential, the settlement for buying information shall be based on payment voucher with signatures of payers, treasurer, accountant and the head of inspecting agency. The head of inspecting agency shall be responsible for the accuracy and truth in settlement for buying information and ensure that paying is for correct persons, correct cases and efficient”.
Article 2. To annul the regulations
To annul the regulations under Article 25 of the Circular No. 190/2013/TT-BTC dated December 12, 2013 detailing the implementation of the Decree No. 127/2013/ND-CP dated October 15, 2013 of the Government prescribing on handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in customs.
Article 3. Implementation organization
1. This Circular takes effect on October 01, 2014;
2. Transitional provisions:
The budget as stipulated under Clause 2 Article 14 of the Circular No. 153/2013/TT-BTC and the budget extracted to support for forces sanctioning administrative violations before June 30, 2013 that is residual and unused until this Circular takes effect, it shall be used to spend on infrastructure, fixing equipment, means to serve for handling administrative violations of agencies, organizations according to the corresponding law at the time of June 30, 2013 on management, using the fund from fines of administrative violations. If it is remitted into the state budget, it shall not be refunded.
In the course of implementation, if any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
For the Minister
The Deputy Minister
Truong Chi Trung
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây