Thông tư 10/2019/TT-BTC xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ KHCN
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 10/2019/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10/2019/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 20/02/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 20/02/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 10/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn Nhà nước.
Theo đó, việc thanh toán chi phí xác định giá trị tài sản được thực hiện như sau:
- Đối với tài sản có quyết định giao quyền sở hữu: Nguồn kinh phí để chi trả cho chi phí xác định giá trị tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ giao quyền sở hữu tài sản. Trường hợp việc xử lý tài sản không phát sinh nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì phần chi phí còn thiếu được quyết toán và chi trả từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Đối với tài sản có quyết định giao quyền sử dụng:
+ Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ chi trả chi phí xác định giá trị tài sản đồng thời gửi hồ sơ yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản hoàn trả chi phí này;
+ Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu hoàn trả chi phí xác định giá trị tài sản, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản phải hoàn trả chi phí này cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định về kinh phí đầu tư tài sản nghiên cứu, phương pháp xác định giá trị tài sản…
Trong nội dung này có đề cập đến Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 của Quốc hội.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 06/04/2019.
Xem chi tiết Thông tư10/2019/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 10/2019/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 10/2019/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2019 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (toàn bộ ngân sách nhà nước hoặc một phần ngân sách nhà nước) nhằm phục vụ việc thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản này.
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quyền thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc tổ chức có chức năng tư vấn về giá có dù năng lực và kinh nghiệm thực hiện thẩm định giá, tư vấn cho việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các bước sau đây:
Kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này gồm:
Giá trị của tài sản | = | Kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ | + | Lợi nhuận dự kiến (nếu có) | + | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) | + | Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) |
Lợi nhuận vượt trội được xác định trên cơ sở chênh lệch lợi nhuận giữa việc sử dụng và không sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thu nhập tăng thêm được xác định trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa tổng lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp và tổng lợi nhuận thu được do sử dụng các tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính khác không phải là tài sản cần xác định giá.
Mức chi cho các chi phí trên thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
- Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc chi trả chi phí xác định giá trị tài sản bằng nguồn ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ; đồng thời gửi hồ sơ yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản thực hiện việc hoàn trả chi phí xác định giá trị tài sản;
- Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu hoàn trả chi phí xác định giá trị tài sản, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền có trách nhiệm hoàn trả chi phí xác định giá trị tài sản cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2019.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
….., ngày … tháng … năm ….. |
BÁO CÁO
Kết quả xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(Tên tài sản và tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ)
Kính gửi: ……………………………….1
Theo đề nghị của ………………2 tại văn bản số ....ngày….. về việc yêu cầu xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
I. ĐƠN VỊ XÂY DỰNG BÁO CÁO
1. Tên đơn vị và người đại diện theo pháp luật: .................................................................
2. Địa chỉ: ............................................................................................................................
3. Số điện thoại: ………………………………….Fax: ..........................................................
4. Email: ..............................................................................................................................
II. MỤC ĐÍCH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Xác định giá trị tài sản………………….. 3 làm căn cứ phục vụ…………….. 4
III. TÀI SẢN CẦN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
1. Tên tài sản: .....................................................................................................................
2. Tình trạng pháp lý: ..........................................................................................................
3. Tình trạng kỹ thuật: .........................................................................................................
IV. THỰC HIỆN ĐỀ XUẤT GIÁ
1. Căn cứ pháp lý để xác định giá trị: ..................................................................................
2. Thời điểm xác định giá trị: ...............................................................................................
3. Cơ sở giá trị: ....................................................................................................................
4. Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan: .................................................
5. Phương pháp xác định giá trị tài sản: ..............................................................................
5.1. Phương pháp được chọn là: ....................................................................................... 5
5.2. Các bước và nội dung tiến hành xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
6. Kết quả xác định giá trị tài sản:
.............................................................................................................................................
7. Hạn chế và điều kiện của việc xác định giá trị tài sản (nếu có):
1 Ghi tên tổ chức, cá nhân là khách hàng
2 Ghi tên tổ chức, cá nhân là khách hàng
3 Nêu tên tài sản là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN
4 Chọn lựa một trong các mục đích sau: giao quyền sở hữu; giao quyền sử dụng.
5 Nêu rõ lý do chọn lựa phương pháp xác định giá trị tài sản
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 10/2019/TT-BTC |
Hanoi, February 18, 2019 |
CIRCULAR
GUIDING THE VALUATION OF ASSETS FORMED BY SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS USING CENTRAL CAPITAL
Pursuant to the Law on Management and Use of Public Asset dated 21 June 2017;
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 21, 2017;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government’s Decree No. 70/2018/ND-CP dated May 15, 2018 regulating the management and use of assets formed through the implementation of scientific and technological tasks used state capital;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of Department of Price Management;
Minister of Finance issues the Circular guiding the valuation of assetsgenerated by scientific and technological tasks using central capital.
Chapter I. GENERAL PROVISIONS
Article1. Scope of regulation
This Circular guides the valuation of assets formed by scientific and technological tasks using central capital (fully or partly funded by state budget) for the purposes of transferring the ownership and use right regarding those assets.
Article 2. Subjects of implementation
This Circular shall apply to the objective as followings:
1. Agencies which manage scientific and technological tasks using state capital.
2. Agencies, organizations and individuals that are entitled with ownership and use rights of those assets formed by scientific and technological tasks using state capital (hereinafter referred to as entitled agencies, organizations and individuals).
3. Valuation enterprises; competent and experienced service providers with the function of providing price consultancy being hired to valuate and consult the value of assets formed by scientific and technological tasks.
4. Other organizations and individuals related to valuation of assets generated by scientific and technological tasks.
Chapter II
VALUATION OF ASSETS FORMED BY SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL TASKS
Article 3. Competence and method of asset valuation
1. Agenciesin charge of managing scientific and technological tasks having competence to valuate the assets formed by scientific and technological tasks shall submit plan for settlement and decision of considered assetsto the authorized authorities or individuals.
Agenciesin charge of managing scientific and technological tasks are authorized to hire valuation enterprises or competent and experienced organizations with the function of providing price consultancy to conduct valuation and providing valuation services or consultancy on valuation of assets formed by scientific and technological tasks.
2. Methods forassetvaluation are methods prescribed under Article 7, Article 8, Article 9 and Article 10 of this Circular. In case of two or more methods applied, it is recommended to assess and specify which method is the main method, which method is used to check and compare the results, thereby analyzing and calculating to come up with the final conclusion about asset value.
Article 4. Steps of asset valuation
The valuation of assets generated by scientific and technological tasks is carried out in the following steps:
1. Valuation of assets formed by scientific and technological tasks:
a) Identifying characteristics of assets formed by scientific and technological tasks (legal, economic, technical and other characteristics);
b) Determining such valuation result purposes and objects, time of valuation and valuation basis of process for asset valuation;
c) Selecting methods of assetvaluation stipulated under Article 7, Article 8, Article 9 and Article 10 of this Circular;
d) Conducting surveys, investigating, collecting relevant information and data (for example, investment expenditure for such tasks, market prices, costs incurred and income generated from commercialization of results of scientific and technological tasks, etc.);
d) Analyzing and processing information and data;
e) Valuating the results of scientific and technological tasks based on selected method.
2. Preparation of reports on the valuation results or reports on the results of asset valuation of assets as stipulated under Article 11 of this Circular, followed by submission of such reports to the authorized authorities for consideration and decision of value of assetsformed by scientific and technological tasks.
Article 5. Basis for valuation of assets formed by scientific and technological tasks
1. Scope of entitlement: assignment of ownership or assignment of asset use rights formed by scientific and technological tasks.
2. Technical characteristics of assets generated by scientific and technological tasks, for example, uses, purposes of usage, functions and expected technical effectiveness.Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây