Thông tư 06 TC/NSNN của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về Tài chính và Ngân sách trong Quyết định số 829/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ

thuộc tính Thông tư 06 TC/NSNN

Thông tư 06 TC/NSNN của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về Tài chính và Ngân sách trong Quyết định số 829/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:06 TC/NSNN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hồ Tế
Ngày ban hành:06/01/1995
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 06 TC/NSNN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THôNG Tư

CủA Bộ TàI CHíNH Số 06 TC/NSNN NGàY 06 THáNG 01 NăM 1995

HướNG DẫN MộT Số đIểM Về TàI CHíNH Và NGâN SáCH TRONG

QUYếT địNH Số 829/TTG NGàY 30/12/1994

CủA THủ TướNG CHíNH PHủ

 

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính; căn cứ vào Quyết định số 829/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1995; Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm sau:

 

I- VỀ PHÂN BỔ VÀ GIAO NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH
CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC.

1/ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Hải quan phải giao kế hoạch thu cho các đơn vị trực thuộc, tối thiểu bằng số kế hoạch thu Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các địa phương và ngành. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương và từng cửa khẩu, có thể giao kế hoạch phấn đấu thu cho các đơn vị cơ sở cao hơn chỉ tiêu kế hoạch thu Thủ tướng Chính phủ giao.

2/ Các Bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phân bổ và giao kế hoạch chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải phù hợp với kế hoạch chi ngân sách của Bộ, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Riêng các tỉnh, thành phố có kế hoạch thu phấn đầu cao hơn chỉ tiêu pháp lệnh, địa phương được ưu tiên bố trí trả các khoản nợ nước ngoài (nếu có), tăng chi đầu tư phát triển và dành nguồn vốn để tăng dự trữ tài chính đối với phần thu NSĐP được hưởng theo tỷ lệ điều tiết quy định từ số thu tăng thêm.

 

II- VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 1995

1/ Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:

1.1. Nhiệm vụ chi của NSĐP năm 1995 cơ bản thực hiện như năm 1994 ( quy định tại Quyết định số 60/TTg ngày 08/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 30 TC/NSNN ngày 05/04/1994 của Bộ Tài chính).

1.2- Ngoài ra, có một số điểm bổ sung như sau:

a) NSĐP không còn nhiệm vụ chi cho Trọng tài kinh tế Nhà nước và bộ máy thống kê ở địa phương (do Trọng tài kinh tế Nhà nước các cấp đã được giải thể và hệ thống thống kê đã được tổ chức theo ngành dọc; chi cho hoạt động của Toà án kinh tế và bộ máy thống kê các cấp do NSTW đảm bảo).

b) NSTW và NSĐP không còn nhiệm vụ chi tái đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước từ nguồn KHCB nộp ngân sách (do toàn bộ KHCB trích từ các TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách được để lại cho các doanh nghiệp để tái đầu tư TSCĐ và đầu tư chiều sâu theo ngành).

Các Bộ, ngành, địa phương cần có kế hoạch quản lý chặt chẽ và chỉ đạo các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sử dụng có hiệu quả nguồn KHCB nêu trên, nắm chắc nguồn KHCB và nhu cầu tái đầu tư, đầu tư chiều sâu của từng doanh nghiệp, xét duyệt, bố trí và điều chuyển nguồn vốn KHCB để tái đầu tư theo ngành hợp lý, kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện tái đầu tư, đánh giá kết quả tái đầu tư...

Việc quản lý khoản đầu tư trở lại bằng nguồn vốn KHCB cho các doanh nghiệp Nhà nước sẽ có hướng dẫn cụ thể thêm.

c) Đối với các chương trình mục tiêu Quốc gia:

c.1- Chương trình mục tiêu: Phổ cập cấp I và xoá mù chữ, thực hiện chính sách giáo dục đối với miền núi và dân tộc, tăng cường cơ sở vật chất các trường giáo dục, phân ban trung học, bồi dưỡng giáo viên, biên soạn lại giáo trình đào tạo, nâng cấp các bệnh viện, nâng cấp các trường đào tạo (bao gồm sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị đào tạo, tin học, ngữ âm), trùng tu di tích lịch sử, đưa văn hoá thông tin về cơ sở, phát triển điện ảnh, phủ sóng phát thanh vùng núi, vùng cao biên giới, hải đảo, vùng sâu; chống ma tuý; chống tệ nạn mại dâm; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao biên giới và hải đảo.

Các chương trình mục tiêu nói trên do Trung ương phân bổ kế hoạch. Đối với phần các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện, kinh phí được giao trong kế hoạch chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan; đối với phần do các địa phương thực hiện, kinh phí được tính vào ngân sách địa phương (là một nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương) và giao cho địa phương quản lý thực hiện. Các địa phương có trách nhiện phân bổ chi tiết cho từng đơn vị được giao thực hiện phù hợp với tổng thể của từng chương trình, mục tiêu đã được Trung ương thông báo, đồng thời quản lý chặt chẽ từng chương trình mục tiêu, nhằm thực hiện đúng mục đích và có hiệu quả.

c.2- Các chương trình mục tiêu: Chống bệnh sốt rét, chống bệnh biếu cổ, chống bệnh phong, chống bệnh lao, chống HIV, dân số KHHGĐ, giúp trẻ em suy dinh dưỡng và gặp khó khăn, tiêm chủng mở rộng, sắp xếp lao động và giải quyết việc làm, phủ xanh đồi núi trọc (327) do các Bộ chủ quản chương trình phối hợp cùng Bộ Tài chính, UBKH Nhà nước phân bổ và thông báo cho các địa phương biết để phối hợp quản lý. Ngân sách Trung ương trực tiếp cấp phát kinh phí của chương trình do các cơ quan Trung ương thực hiện và cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá, thành phố. Riêng chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình sắp xếp lao động và giải quyết việc làm tiếp tục thực hiện phương thức cấp phát cho vay qua UBNN như năm 1994.

2/ Phân định nguồn thu giữa NSTW và NSĐP:

Các khoản thu để lại cho NSĐP thực hiện như năm 1994; ngoài ra có sửa đổi, bổ sung một số điểm sau:

- Thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do địa phương quản lý (kể cả tiền thu cấp quyền sử dụng đất đi theo nhà đó) để lại cho ngân sách địa phương 100% để đầu tư phát triển quỹ nhà ở.

- Thu về cấp quyền sử dụng đất để lại cho NSĐP 70% để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Thu về thuế chuyển quyền sử dụng đất để lại cho NSĐP 50%.

- Thuế thu nhập dân cư để lại cho NSĐP 100% (trừ thuế thu nhập từ công nhân viên thuộc các công ty dầu khí ở Bà Rịa - Vũng Tàu).

- Thuế tài nguyên để lại cho NSĐP 100% (trừ thuế tài nguyên nước thuỷ điện Hoà Bình).

- Thuế xuất nhập khẩu qua biên giới đất liền: các tỉnh Hà Tĩnh, Lào Cai, Long An, Cao Bằng, Thanh Hoá, Hà Giang, Nghệ An, Đắc Lắc, Tây Ninh, Kiên Giang, Sông Bé, Đồng Tháp, Gia Lai, Lai Châu, Quảng Bình, Quảng Trị, để lại cho NSĐP 50%, tỉnh Lạng Sơn để lại NSĐP 35%, tỉnh Quảng Ninh để lại NSĐP 30%.

- Thuế lợi tức (trừ thuế lợi tức của các đơn vị Trung ương thuộc ngành dọc hạch toán toàn ngành) là khoản thu điều tiết.

- Thu phí giao thông nộp vào NSTW 100% (do thực hiện thu phí giao thông qua giá xăng dầu chỉ phát sinh và nộp ở một số tỉnh, thành phố).

- Các khoản thu từ xí nghiệp kinh tế của Đảng nộp về NSTW 100% để NSTW có nguồn cấp lại cho Ban Tài chính Quản trị Trung ương.

3/ Về cơ chế thưởng vượt thu:

Năm 1995 để khuyến khích mạnh mẽ các địa phương tăng thu, Chính phủ đã quyết định để lại cho NSĐP toàn bộ số tăng thu, nộp vượt kế hoạch pháp lệnh của những khoản thu sau đây:

- Những khoản thu quy định NSĐP hưởng 100%

- Thuế lợi tức (trừ lợi tức xí nghiệp kinh tế của Đảng, thuế lợi tức của các đơn vị Trung ương thuộc ngành dọc hạch toán toàn ngành).

- Thuế xuất nhập khẩu qua biên giới đất liền.

- Thu cấp quyền sử dụng đất và thuế chuyển sử dụng đất. Riêng số vượt kế hoạch về thuế doanh thu, ngoài phần NSĐP được hưởng theo tỷ lệ quy định, địa phương còn để lại 60% số tăng thu của NSTW (trừ số tăng thu thuế doanh thu từ xí nghiệp Đảng và xổ số kiến thiết địa phương đã hưởng 100%).

Cuối năm, các địa phương tổng hợp kết quả thu nộp về thuế doanh thu có xác nhận của Chi cục Kho bạc Nhà nước và Cục thuế địa phương gửi về Bộ Tài chính để xem xét cấp thưởng khoản vượt kế hoạch thu theo quy định nói trên chậm nhất vào tháng 01 năm sau. Toàn bộ số tăng thu NSĐP được hưởng, các tỉnh, thành phố chỉ được sử dụng theo quy định ở mục I nêu trên trong đó dành cho quỹ dự trữ tài chính ít nhất 30%.

 

III- VỀ THỰC HIỆN, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 1995.

1/ Về thu ngân sách:

- Các Bộ, ngành và các địa phương cần khẩn trương làm tốt công tác phân bổ kế hoạch thu cho các đơn vị trực thuộc, từ đó có căn cứ chỉ đạo tốt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm.

- Ngành Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với ngành thuế tổ chức tốt công tác thu thuế XNK qua biên giới đất liền ; đồng thời chỉ đạo hệ thống thu theo dõi hạch toán rõ ràng số thu thuế xuất nhập khẩu qua biên giới đất liền ở từng cửa khẩu.

- Ngành thuế, Hải quan cần khẩn trương đổi mới các biện pháp thu thuế:

+ Đánh giá cụ thể kết quả thực hiện thu ngân sách năm 1994, từ đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm để có biện pháp thực hiện công tác thu năm 1995.

+ Tiếp tục tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên, cấp uỷ và chính quyền địa phương trong công tác đôn đốc, thực hiện thu thuế trên địa bàn.

+ Hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (nhất là các hộ lớn) thực hiện tốt chế độ kế toán, có chế độ quản lý hoá đơn bán hàng để có căn cứ nắm chắc nguồn thu, đôn đốc thu nộp các khoản thu phát sinh vào ngân sách Nhà nước; điều chỉnh doanh thu tính thuế kịp thời, chống thất thu có hiệu quả.

+ Chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu ngân sách. Chống thất thu về đối tượng nộp thuế, doanh thu và chi phí bất hợp lý.

+ Thường xuyên củng cố và kiện toàn bộ máy để có lực lượng làm tốt nhiệm vụ thu được giao.

2/ Về chi ngân sách:

2.1- Các khoản chi ngân sách phải được phân bổ cụ thể và đúng mục đích trên cơ sở nhiệm vụ chi ngân sách năm 1995 của từng Bộ, ngành, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Trong quá trình thực hiện, điều hành chi đúng mục tiêu, đúng đối tượng và theo đúng dự toán được duyệt. Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư cho đơn vị, Bộ, địa phương mình. Các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải lập kế hoạch chi hàng quý (có chia ra tháng) và quyết toán quý gửi cơ quan tài chính đồng cấp; các trường hợp không có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí NSNN quý trước mà không có lý do chính đáng thì cơ quan tài chính phải đình chỉ cấp phát ngân sách quý tiếp theo (trừ các khoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi đơn vị có báo cáo.

2.2- Đối với các khoản chi XDCB từ nguồn quỹ đất và quỹ nhà, các tỉnh, thành phố một mặt phải tổ chức quản lý tốt để đảm bảo chi có hiệu quả, tiết kiệm, mặt khác cần tổ chức theo dõi riêng để đảm bảo chỉ có thu từ quỹ nhà, đất mới có chi bổ sung cho vốn đầu tư và kết quả thu chi phải được phản ánh vào ngân sách.

2.3- Trong một số năm tới, kể từ năm 1995, đình chỉ các khoản chi xây dựng trụ sở mới, mua sắm ô tô, và trang bị nội thất đắt tiền, phòng làm việc của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng và các đoàn thể do ngân sách cấp phát. Những trường hợp đặc biệt cần giải quyết phải được Chính phủ cho phép.

2.4- Năm 1995 NSNN không tài trợ cho các nhà nghỉ điều dưỡng, trừ các đối tượng Chính phủ đã quy định tại văn bản số 6223/KGVX ngày 07/11/1994 và nhà điều dưỡng thuộc các ngành Y tế, Quốc phòng, Nội vụ và Thương binh xã hội.

2.5- Nguồn thu về bảo hiểm y tế, viện phí theo các chế độ đã ban hành là những nguồn thu quan trọng để hỗ trợ cho công tác khám chữa bệnh, phải được quản lý chặt chẽ bảo đảm sử dụng hiệu quả. Tập trung kinh phí từ nguồn NSNN vào công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người quá nghèo và thực hiện các chương trình Quốc gia quan trọng.

2.6- Cơ quan bảo hiểm xã hội phải sớm tổ chức và hoàn thành bộ máy, phối hợp chặt chẽ với ngành tài chính đảm bảo thu đầy đủ BHXH theo chế độ quy định và thực hiện quản lý chi trả đúng chính sách cho người về hưu, các đối tượng xã hội.

2.7- Năm 1995, năm có nhiều ngày lễ kỷ niệm lớn, các ngành, các cấp cần tổ chức trọng thể nhưng tiết kiệm, không tổ chức phô trương hình thức, tham quan lễ hội không cần thiết.

2.8- Về tiền lương: Năm 1995 giữ mức lương tối thiểu và khoảng cách về ngạch, bậc lương theo mức đã điều chỉnh năm 1994.

Nhu cầu tăng chi do sửa đổi bổ sung chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương hàng năm các Bộ, ngành và các địa phương sắp xếp trong kế hoạch chi ngân sách đã được giao đầu năm.

Về tiết kiệm chi: các Bộ, các địa phương và đơn vị cơ sở bao gồm cả lĩnh vực HCSN, XDCB, an ninh quốc phòng, sau khi nhận được kế hoạch phải có phương án tiết kiệm cụ thể các khoản chi cần tiết kiệm và các biện pháp tổ chức thực hiện; đăng ký với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Số tiết kiệm được để lại cho đơn vị sử dụng vào những việc có hiệu quả thiết thực, đơn vị phải có phương án sử dụng báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi quản lý. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký mức và biện pháp tiết kiệm chi, phần lợi nhuận tăng thêm do thực hiện tiết kiệm, Doanh nghiệp Nhà nước được quyền giữ lại đầu tư SXKD sau khi nộp thuế lợi tức theo quy định.

Việc xây dựng phương án tiết kiệm các Bộ, tỉnh, thành phố phải tổ chức xong trong tháng 2/1995. Bộ Tài chính tổng hợp toàn quốc báo cáo Chính phủ, Quốc hội vào cuối tháng 3/1995.

- Đối với các chương trình mục tiêu Quốc gia, các Bộ, địa phương phải quản lý chặt chẽ, ưu tiên đảm bảo kinh phí, cấp phát kịp thời để đảm bảo tiến độ công việc như Nghị quyết Quốc hội đã nêu; các Bộ, cơ quan chủ quản chương trình tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện để chương trình mục tiêu được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ.

 

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1/ Các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quyết định số 829/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ Tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này để tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền thuộc địa phương thực hiện.

2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất