Thông tư 05/2015/TT-NHNN hướng dẫn cho vay có bảo lãnh

thuộc tính Thông tư 05/2015/TT-NHNN

Thông tư 05/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2015/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành:04/05/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định về cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Ngày 04/05/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư số 05/2015/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại Thông tư này, trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng để thống nhất các nội dung phù hợp về cho vay đối với khách hàng. Các nội dung thỏa thuận bao gồm: Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải quyết nhu cầu vay vốn có bảo lãnh của khách hàng; các nội dung liên quan đến phối hợp trong việc cung cấp chứng từ giải ngân, thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay; các biện pháp thu hồi nợ bên cho vay sẽ áp dụng trong trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được hoặc trả không đầy đủ và trách nhiệm phối hợp của các bên trong chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh cho bên cho vay trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh...
Khi đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm chuyển giao ngay quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh của khách hàng cho bên cho vay theo nội dung các văn bản thỏa thuận nêu trên; bên cho vay phải hoàn trả bản gốc chứng thư bảo lãnh cho Quỹ bảo lãnh tín dụng ngay sau khi Quỹ thực hiện chuyển giao tài sản bảo đảm đầy đủ.
Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/06/2015.

Xem chi tiết Thông tư05/2015/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 05/2015/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHỐI HỢP VỚI QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/2013/QĐ-TTG NGÀY 15/10/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là bên cho vay).
3. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn theo quy định của Quy chế (sau đây gọi là khách hàng).
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Phối hợp trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Bên cho vay, Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng có thỏa thuận bằng văn bản để đảm bảo bên cho vay có quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Căn cứ phương thức tổ chức điều hành hoạt động của từng Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế, thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng (sau đây gọi là Thỏa thuận phối hợp) để thống nhất các nội dung phù hợp với quy định tại Quy chế và pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
b) Trường hợp các bên có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận phối hợp đã ký kết thì việc sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng văn bản và là một bộ phận không tách rời của Thỏa thuận phối hợp.
Điều 4. Nội dung Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
1. Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ (thẩm định độc lập, phối hợp thẩm định, thành lập tổ thẩm định chung,...) và giải quyết nhu cầu vay vốn có bảo lãnh của khách hàng.
2. Các nội dung liên quan đến phối hợp trong việc cung cấp chứng từ giải ngân; thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay và việc hoàn trả nợ vay đảm bảo giám sát được mục đích sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay của khách hàng theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng, quy định tại Quy chế và làm căn cứ để Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh.
3. Phối hợp trong việc xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng; các trường hợp dừng giải ngân vốn vay, thu hồi nợ trước hạn khi khách hàng vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc có những dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Các biện pháp thu hồi nợ bên cho vay sẽ áp dụng trong trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Quy chế và các quy định của pháp luật.
5. Quy định cụ thể các trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng được từ chối thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh phù hợp với Quy chế, quy định pháp luật liên quan đến khoản vay và khả năng kiểm soát rủi ro của bên cho vay.
6. Trách nhiệm phối hợp của các bên trong chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh cho bên cho vay trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
7. Phối hợp cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương thức tổ chức điều hành và thẩm quyền phát hành chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho bên cho vay khi có yêu cầu.
8. Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Quy chế.
2. Bên cho vay xem xét, quyết định cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh theo quy định pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Bên cho vay thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Khi khoản vay đến hạn trả nợ (ghi trong hợp đồng tín dụng) hoặc hạn trả nợ cụ thể trong trường hợp thu hồi nợ trước hạn mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, bên cho vay xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ đã được các bên thống nhất trong Thỏa thuận phối hợp. Trong thời gian 07 ngày làm việc sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ, bên cho vay có văn bản đề nghị kèm theo các hồ sơ, tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan (nếu có) để Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên cho vay, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Trong trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có văn bản gửi bên cho vay nêu rõ lý do từ chối. Quá thời hạn này mà Quỹ bảo lãnh tín dụng không có văn bản từ chối thì mặc nhiên được xem là Quỹ bảo lãnh tín dụng đã chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay phải có văn bản phản hồi chấp thuận hoặc không chấp thuận việc từ chối của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Quá thời hạn này, bên cho vay được xem là chấp thuận việc từ chối của Quỹ bảo lãnh tín dụng nếu không có văn bản phản hồi gửi Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 7. Chuyển giao và xử lý tài sản bảo đảm
Khi nhận được văn bản của bên cho vay chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này mà bên cho vay không có văn bản phản hồi về việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh của khách hàng như sau:
1. Trường hợp từ chối thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh: Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển giao ngay quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh của khách hàng cho bên cho vay theo nội dung các văn bản thỏa thuận quy định tại Điều 3 Thông tư này. Bên cho vay hoàn trả bản gốc chứng thư bảo lãnh cho Quỹ bảo lãnh tín dụng ngay sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng đã thực hiện chuyển giao tài sản bảo đảm đầy đủ.
2. Trường hợp từ chối thực hiện một phần nghĩa vụ bảo lãnh:
a) Đối với phần nghĩa vụ bảo lãnh được chấp thuận: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện ngay việc trả nợ thay cho khách hàng (bao gồm gốc và lãi tương ứng);
b) Đối với phần nghĩa vụ bảo lãnh không được chấp thuận: Quỹ bảo lãnh tín dụng phối hợp với bên cho vay thực hiện xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh của khách hàng. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm sau khi trừ các chi phí liên quan đến quá trình xử lý tài sản bảo đảm, sẽ được thanh toán cho dư nợ của khách hàng tại bên cho vay (phần dư nợ bị từ chối bao gồm cả gốc và lãi tương ứng), phần còn lại sẽ được thanh toán cho dư nợ của khách hàng tại bên bảo lãnh. Trường hợp sau khi hoàn trả đầy đủ nợ gốc, lãi và chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay mà số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm vẫn còn thì Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển trả vào tài khoản của khách hàng.
Điều 8. Trách nhiệm của bên cho vay
1. Phối hợp chặt chẽ với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong thực hiện cho vay các khách hàng theo quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, đảm bảo an toàn, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng tiếp theo), bên cho vay báo cáo tình hình cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn tổng hợp báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế).
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động cho vay của bên cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện việc thanh tra, giám sát và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm của bên cho vay trong việc chấp hành các quy định tại Quy chế và Thông tư này.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phối hợp với các Sở, Ban ngành tại địa phương xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương. Trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) để được xem xét, xử lý.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 06 năm 2015.
2. Thông tư số 01/2006/TT-NHNN ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các hợp đồng tín dụng đã được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng; Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

 Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ TD (15).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

ĐƠN VỊ BÁO CÁO: …………………
-----------------

Phụ lục số 01

BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ

Tháng …… năm ……..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-NHNN ngày 04/5/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

 

 

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Ngành kinh tế

Số doanh nghiệp được chấp thuận cho vay

Tổng hạn mức tín dụng

Số tiền giải ngân

Số tiền thu nợ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

Số tiền QBLTD từ chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

 

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Tổng số

Trong đó

Nợ xấu

     

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

       

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

 

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

                               

2

Công nghiệp và xây dựng

                               

3

Thương mại và dịch vụ

                               

4

Ngành kinh tế khác

                               

Tổng

(1) + (2) + (3) + (4)

                               


Lập bảng


Kiểm soát

……, ngày …… tháng …. năm….
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng

1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức tín dụng

2. Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 của tháng tiếp theo tháng báo cáo.

3. Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản.

4. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ghi chú:

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người lập bảng.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại 04 38269905.

- Cột (2): Phân loại theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV trong từng thời kỳ (hiện nay là Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/9/2009).

- Cột (4), (6), (8), (10) chỉ tính lũy kế từ thời điểm đầu năm báo cáo đến thời điểm báo cáo.

- Cột (15): Dư nợ xấu bao gồm toàn bộ dư nợ tín dụng thuộc nhóm nợ 3, nhóm nợ 4, nhóm nợ 5 được phân loại theo quy định hiện hành của Thống đốc NHNN.

ĐƠN VỊ BÁO CÁO: …………………….
--------------

Phụ lục số 02

BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỊA PHƯƠNG THEO ĐỊA BÀN

Tháng ……… năm ……..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-NHNN ngày 04/5/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Địa bàn

Số doanh nghiệp được chấp thuận cho vay

Tổng hạn mức tín dụng

 

Số tiền giải ngân

Số tiền thu nợ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

Số tiền QBLTD từ chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

 

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Tổng số

Trong đó

Nợ xấu

   

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

     

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

1

Ngân hàng A

                               

2

Ngân hàng B

                               

3

Ngân hàng C

                               

                               

Tổng

(1) + (2) + (3) + …

                               


Lập bảng


Kiểm soát

……, ngày …… tháng …. năm….
Giám đốc

1. Đối tượng áp dụng: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất ngày 15 của tháng tiếp theo tháng báo cáo.

3. Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản.

4. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ghi chú:

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người lập bảng.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại 04 38269905.

- Cột (4), (6), (8), (10) chỉ tính lũy kế từ thời điểm đầu năm báo cáo đến thời điểm báo cáo.

- Cột (15): Dư nợ xấu bao gồm toàn bộ dư nợ tín dụng thuộc nhóm nợ 3, nhóm nợ 4, nhóm nợ 5 được phân loại theo quy định

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 05/2015/TT-NHNN dated May 04, 2015 guiding credit institutions to collaborate with credit guarantee fund in offering secured loan of credit guarantee fund as stipulated under Decision No. 58/2013/QD-TTg dated October 15, 2013 of the Prime Minister

Pursuant to the Law No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Law No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on Credit institutions;

Pursuant to the Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Decree No. 56/2009/ND-CP dated June 30, 2009 on assistance to the development of small- and medium-sized enterprises;

Pursuant to the Decision No. 58/2013/QD-TTg dated October 15, 2013 of the Prime Minister on promulgating Regulations on establishment, organization and operation of Credit Guarantee for Small and Medium Enterprises;

At the proposal of the Director of the Department of Credit for all economic sectors;

The State Bank Governor promulgated the Circular guiding credit institutions to collaborate with credit guarantee fund in offering secured loan of credit guarantee fund as stipulated under Decision No. 58/2013/QD-TTg dated October 15, 2013 of the Prime Minister

Article 1. Scope of application

This Circular guides credit institutions in collaborating with credit guarantee fund in offering secured loan of credit guarantee fund in accordance the Regulations on establishment, organization and operation of Credit Guarantee for Small and Medium Enterprises as stipulated under the Decision No. 58/2013/QD-TTg dated October 15, 2013 of the Prime Minister (hereinafter referred to as the Regulations.

Article 2. Subjects of application

1. Credit Guarantee Fund is established and operated according to the Decision No. 58/2013/QD-TTg dated October 15, 2013 of the Prime Minister.

2. Credit institutions are established and operated according to the law on credit institutions (hereinafter referred to the lending party).

3. The medium and small enterprises are guaranteed to borrow by Credit Guarantee Fund in accordance with the Regulations (hereinafter referred as the customer).

4. Related organizations, individuals.

Article 3. Collaborating in offering secured loans of Credit Guarantee Fund

1. The lending party, Credit Guarantee Fund and customer shall agree in writing to guarantee that the lending party shall have right to receive and handle with guaranteed assets in the case that Credit Guarantee Fund refuses to perform its guarantee obligations in accordance with this Circular and other applicable regulations.

2. Before lending, the lending party and Credit Guarantee Fund shall:

a) Based on the regulations on operation as stipulated under Clause 1 Article 12 of the Regulations, agree contents in accordance with the regulations on the lending of credit institutions for the customers;

b) If each side wishes to amend, supplement agreements, amendments, supplements shall be made in writing and be a part of the contract;

Article 4. Contents of collaboration between the lending party and Credit Guarantee Fund

Agreement on collaboration between the lending party and Credit Guarantee Fund includes the following contents:

1. Orders of collaboration among parties in the receipt, appraisal of documents (independent appraisal, coordination of appraisal, establishment of appraisal team…) and handle with the demands on borrowing capital from customers.

2. Contents related to collaboration on providing disbursement documents; inspecting, supervising the process of using the capital, assets formed from the capital and payment as committed under the credit contract as stipulated under the Regulations and act as bases for credit guarantee fund to perform its obligations when arising.

3. Collaboration in considering the time for payment for customers; for cases of stopping disbursement, collecting the loan before due when customers violate agreements in the credit contract, violate credit guarantee contract or violate the laws.

4. Measures on collecting the loan that shall be applied when the loan is due but the customers can’t pay in accordance with Clause 2 Article 28 of the Regulations and other regulations.

5. Specific regulations on each case that credit guarantee fund can refuse to perform a part or whole part of guarantee obligations in accordance with the Regulations and the law related to the borrowing and risk management of the lending party.

6. Responsibilities on coordination among parties in the receipt and handle with guarantee assets in the case that credit guarantee fund refuse to perform its guarantee obligations.

7. Collaboration on providing information, documents related to regulations on organization and operation and competence to issue letter guarantee of credit guarantee fund when the lending party requests.

8. Other contents as agreed by parties in accordance with the laws.

Article 5. Principles of secured loan of credit guarantee fund

1. Investment projects, business production plan appraised and decided by credit guarantee fund as stipulated by the Regulations.

2. The lending party shall consider, decide on the borrowing in Vietnam dong for investment projects, business production plans guaranteed by credit guarantee fund as stipulated by the current laws on lending of credit institutions for customers, and regulations under this Circular and other related regulations.

3. The lending party shall classify debt, set up provision and use according to current regulations of the State Bank of Vietnam and other related regulations.

Article 6. Performing guarantee obligations

1. When the loan is due (mentioned in the credit contract) or specific schedule for payment for case of collecting the loan before deadline, customers fail to pay the loan, the lending party shall decide the causes and apply the measures to collect money as agreed by parties in the coordination agreements. Within 07 working days after applying the measures to collect money, the customers still fail to pay the loan, the lending party shall send documents attached with dossiers, legal documents (if any) to credit guarantee fund to perform its guarantee obligations.

2. Within 10 working days since the receipt of application from the lending party, the credit guarantee fund shall complete the guarantee obligation as committed. If refusal, the credit guarantee fund shall send the reasons of refusal in writing to the lending party. Within this time limit, if the credit guarantee fund doesn’t send any papers on its refusal, it is automatically considered as that the credit guarantee fund accepts its guarantee obligations as committed.

3. Within 07 working days since the receipt of the refusal from the credit guarantee fund, the lending party shall give feedback on approval or disapproval of the refusal of the credit guarantee fund. If it is over this time limit, the lending party is considered as approval if it doesn’t send any feedback documents to the credit guarantee fund.

Article 7. Transfer and handle with the guaranteed assets

When receiving documents of the lending party on approving the refusal of performing guarantee obligations or over the time limit as stipulated under Clause 3 Article 6 of this Circular, the lending party doesn’t have any feedback in writing on refusing to perform its guarantee obligation, the credit guarantee fund shall handle with the guaranteed assets of customers as follows:

1. If refusing to perform the whole part of guaranteed obligations: the credit guarantee fund shall transfer the rights of receipt and handling with the guaranteed assets of customers to the lending parties in accordance with contents as agreed under Clause 3 of this Circular. The lending party shall give the letter of guarantee back to the credit guarantee fund right after the credit guarantee fund fully transfers the guaranteed assets.

2. If refusing to perform a part of guarantee obligations:

a) For parts of guarantee obligation approved: the credit guarantee fund shall pay the loan on behalf of the customer (including the principal and interest);

b) For parts of guarantee obligation disapproved: the credit guarantee shall coordinate with the lending party to handle with the guaranteed assets. The collected amount of money after deducting expenses related to the process of handling with the guaranteed assets shall be paid for the loan (including the principal and interest) at the lending party, the remaining amount shall be paid for the outstanding balance of the customer at the guarantee party. After fully paying for the principal, interest and arising expenses related to the loan, the money collected from handling with the guaranteed assets still remains, the credit guarantee fund shall transfer it to the customer’s account.

Article 8. Responsibilities of the lending decision

1. To coordinate with the credit guarantee fund in lending customers as stipulated under this Circular and current laws.

2. Monthly (before the tenth of the next month), the lending party shall report on the lending situation for medium and small enterprises to the State Bank of Vietnam (Department of Credit for all economic sectors) according to the Appendix No. 01 promulgated together with this Circular.

3. In the course of implementation, any arising problems should be promptly reported to the State Bank of Vietnam (Department of Credit for all economic sectors).

Article 9. Responsibilities of units under the management of the State Bank of Vietnam

1. Department of Credit for all economic sectors

a) To act as focal point to supervise, summarize the situation of lending activities of the lending party for medium and small enterprises having guarantee from the credit guarantee fund;

b) To take the prime responsibility of, and coordinate with related units to handle with arising problems in the course of implementing this Circular.

2. Banking supervision and inspection agency, inspectors and supervisors of the State Bank’s branches shall inspect, supervise and handle with the situation under its competence for violations of the lending parting in complying with regulations under the Regulations and this Circular.

3. The State Bank’s branches in provinces, cities under the central management shall:

a) Monthly (no later than the 15thof the next month), the State Bank’s branches in provinces, cities under the central management shall report secured loans for medium and small enterprises to the State Bank of Vietnam (through the Department of Credit for all economic sectors) according to Appendix 2 promulgated together with this Circular;

b) To coordinate with departments, sectors to handle with arising problems in the course of lending. If it is over its competence, it should promptly report to the People’s Committees of provinces, cities under the central management, Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam (Department of credit for all economic sectors) for consideration and settlement.

Article 10. Effect

1. This Circular takes effect on June 18, 2015.

2. The Circular No. 01/2006/TT-NHNN dated February 20, 2006 guiding several contents concerning the capital contribution for the establishment of a credit guarantee fund for small and medium sized enterprises shall be ceased to effect since the effective day of this Circular.

3. Credit contracts signed before the effective day of this Circular shall continue to implement agreements as stipulated under the contract till the expiration day.

Article 11. Organization of implementation

The head of the Offices, Director of the Credit for all economic sectors, chairman of units under the State Bank; Director of the State Bank’s branches of provinces and cities under the central management; chairman of the Board of Management; chairman of the Board of Members and General Directors (Directors) of Credit institutions, Credit Guarantee for Small and Medium Enterprises Fund shall implement this Circular.

For the Governor

Deputy Governor

Nguyen Dong Tien

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 05/2015/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất