Thông tư 03/2021/TT-NHNN cơ cấu thời hạn trả nợ, miễn lãi vay do ảnh hưởng dịch Covid-19
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 03/2021/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2021/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 02/04/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 02/4/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2021/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ của khoản nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính
Thứ hai, phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021.
Thứ ba, số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận; Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/03/2020; Số dự nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021.
Thứ tư, được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19;…Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 31/12/2021.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.
Xem chi tiết Thông tư03/2021/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 03/2021/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ___________ Số: 03/2021/TT-NHNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc __________________________ Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19
___________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 (sau đây gọi là Thông tư số 01/2020/TT-NHNN).
“Điều 3. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; các nội dung liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
“Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021.
3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/03/2020;
c) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021.
4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid – 19 đối với khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 31/12/2021.”
“Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid - 19.
2. Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này thực hiện đến ngày 31/12/2021.”
“Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ
a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này;
c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/3/2020.
a) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu đối với số dư nợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày khoản nợ bị chuyển quá hạn đối với số dư nợ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày thực hiện miễn, giảm lãi lần đầu đối với số dư nợ quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Đối với số dư nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hạch toán thu nhập (dự thu) mà theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Kể từ ngày 01/01/2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để phân loại đối với toàn bộ dư nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng, bao gồm cả số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này.”
“Điều 6a. Trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng cụ thể đối với khách hàng có số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này như sau:
1. Căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập số tiền dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ quy định tại Điều 6 Thông tư này đối với phần dư nợ được giữ nguyên nhóm nợ và kết quả phân loại nợ đối với dư nợ còn lại của khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không áp dụng quy định giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung theo công thức sau:
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = A – B
Trong đó:
- A: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích quy định tại khoản 2 Điều này.
- B: Số tiền dự phòng cụ thể đã trích quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này là dương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích bổ sung dự phòng cụ thể như sau:
a) Đến thời điểm 31/12/2021: Tối thiểu 30% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
b) Đến thời điểm 31/12/2022: Tối thiểu 60% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
c) Đến thời điểm 31/12/2023: 100% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung.
5. Kể từ ngày 01/01/2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để trích lập dự phòng rủi ro đối với toàn bộ dư nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng, bao gồm cả số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này.”
Đối với các hợp đồng, thỏa thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết về thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, thỏa thuận nêu trên được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định pháp luật và các quy định có liên quan của Thông tư này.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2021./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020)
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI....
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÁO GỠ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH COVID-19
Kỳ báo cáo tháng … năm …
Đơn vị: tỷ đồng, khách hàng
STT |
Chỉ tiêu |
Số dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch |
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ |
Miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ |
Tổng dư nợ của khách hàng có số dư được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo |
Cho vay mới |
Nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ |
Dự phòng cụ thể |
||||||||||||||
Lũy kế |
Tại cuối kỳ báo cáo |
Lũy kế |
Tại cuối kỳ báo cáo |
|||||||||||||||||||
Tổng giá trị nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lũy kế |
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lũy kế (gốc và/hoặc lãi) |
Dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại cuối kỳ báo cáo |
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại cuối kỳ báo cáo (gốc và/hoặc lãi) |
Tổng giá trị nợ đã được miễn, giảm lãi lũy kế |
Số tiền lãi đã được miễn, giảm lũy kế |
Số khách hàng được miễn, giảm lãi lũy kế |
Dư nợ được miễn, giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo |
Số khách hàng được miễn, giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo |
Doanh số lũy kế |
Dư nợ tại cuối kỳ báo cáo |
Số khách hàng còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo |
Tổng số dư nợ của khách hàng không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo |
Trong đó: |
Số khách hàng không bị chuyển sang nhóm nợ xấu tại cuối kỳ báo cáo |
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung tại cuối kỳ báo cáo |
Trong đó: |
||||||
Gốc |
Lãi |
Gốc |
Lãi |
Dư nợ của khoản nợ có số dư nợ được cơ cấu lại, miễn, giảm lãi không bị chuyển sang nhóm nợ xấu |
Số tiền dự phòng cụ thể đã trích bổ sung |
|||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
I |
Phân theo khách hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
1 |
Cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
2 |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
3 |
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
4 |
Khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
II |
Phân theo 21 ngành kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
1 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
2 |
Khai khoáng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
3 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
4 |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
5 |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
6 |
Xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
7 |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
8 |
Vận tải kho bãi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
9 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
10 |
Thông tin và truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
11 |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
12 |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
13 |
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
14 |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
15 |
Hoạt động của đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
16 |
Giáo dục và đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
17 |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
18 |
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
19 |
Hoạt động dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
20 |
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
21 |
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||
III |
Tổng cộng (= I = II) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo thông qua hệ thống báo cáo thống kê tập trung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm số liệu toàn hàng và số liệu từng chi nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo định kỳ hàng tháng. Riêng đối với số liệu tại cột (22) và cột (23), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo định kỳ tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12.
- Cột (3): Dư nợ dự kiến bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 theo đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Cột (4): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 tổng giá trị nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được thực hiện theo Thông tư này (lưu ý chỉ báo cáo nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021, không phải toàn bộ dư nợ của khoản nợ).
- Cột (5): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số tiền lãi đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (6): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số khách hàng đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gốc và/hoặc lãi) và giữ nguyên nhóm nợ được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (7): Số dư nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ (lưu ý chỉ báo cáo nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021, không phải toàn bộ dư nợ của khoản nợ; Trường hợp đã kết thúc thời hạn cơ cấu nhưng khách hàng chưa trả hết nợ được cơ cấu, TCTD báo cáo số dư nợ cơ cấu còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).
- Cột (8): Số tiền lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo. (Lưu ý trường hợp đã kết thúc thời hạn cơ cấu nhưng khách hàng chưa trả hết tiền lãi được cơ cấu, TCTD báo cáo số tiền lãi được cơ cấu còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).
- Cột (9): Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ (gốc và/hoặc lãi) tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với số liệu tại cột 7, 8).
- Cột (10): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 tổng giá trị nợ đã được áp dụng miễn, giảm lãi được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (11): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số tiền lãi mà khách hàng đã được miễn, giảm được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (12): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số khách hàng đã được miễn, giảm lãi được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (13): Dư nợ được miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo (Lưu ý trường hợp đã kết thúc thời hạn miễn, giảm lãi nhưng khách hàng chưa trả hết dư nợ được miễn, giảm lãi, TCTD báo cáo dư nợ đã được miễn, giảm lãi còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).
- Cột (14): Số khách hàng được miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với số liệu tại cột 13).
- Cột (15): Tổng dư nợ của khách hàng có số dư được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi theo Thông tư này (tương ứng với các khách hàng được thống kê tại cột 9 và cột 14).
- Cột (16): Lũy kế từ ngày 23/01/2020 doanh số cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 được thực hiện theo Thông tư này (bao gồm khách hàng vay mới sau khi đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và các khách hàng khác thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19), trong đó thống kê cả phần cho vay mới theo các chương trình, gói sản phẩm tín dụng ưu đãi đã đăng ký, báo cáo NHNN.
- Cột (17): Dư nợ cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với cột 16).
- Cột (18): Số khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 được vay mới còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với cột 16, 17).
- Cột (19): Tổng dư nợ của khách hàng có số dư nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này đang được phân loại ở nhóm 1, 2 nhưng sẽ phải chuyển sang nhóm 3, 4, 5 nếu thực hiện phân loại lại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (20): Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này của khách hàng được thống kê tại cột 9 và cột 14 đang được phân loại ở nhóm 1, 2 nhưng sẽ phải chuyển sang nhóm 3, 4, 5 nếu thực hiện phân loại lại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (21): Tổng số khách hàng có số dư nợ được thống kê tại Cột 19 tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (22): Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung của các khách hàng có số nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 6a Thông tư này tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (23): Tổng số tiền dự phòng cụ thể đã trích bổ sung của các khách hàng có số nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 4 Điều 6a Thông tư này tại cuối kỳ báo cáo.
- Dòng II báo cáo số liệu phân theo 21 ngành kinh tế theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
THE STATE BANK OF VIETNAM ___________ No. 03/2021/TT-NHNN |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independent - Freedom - Happiness __________________________ Hanoi, April 02, 2021 |
CIRCULAR
Amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the State Bank Governor of Vietnam on credit institutions and foreign bank branches carrying out debt rescheduling, giving exemption from or reduction of loan interests and charges, and maintaining classified loan groups in order to help their clients affected by the Covid-19 pandemic
___________________
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on amending and supplementing a number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
After reaching agreement with the Ministry of Finance;
At the proposal of the Chief Inspector of the Banking Supervision Agency;
The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the State Bank Governor of Vietnam on credit institutions and foreign bank branches carrying out debt rescheduling, giving exemption from or reduction of loan interests and charges, and maintaining classified loan groups in order to help their clients affected by the Covid-19 pandemic (hereinafter referred to as the Circular No. 01/2020/TT-NHNN).
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 01/2020/TT-NHNN
1. To amend and supplement Article 3 as follows:
“Article 3. Application of relevant legal documents
Debt rescheduling, exemption from or reduction of loan interests and charges, and maintenance of classified loan groups and setting aside risk provisions for helping clients affected by the COVID-19 pandemic must comply with this Circular. Other contents concerning debt rescheduling, exemption from or reduction of loan interests and charges, and loan classification, setting aside and use of provisions for risks settlement not provided in this Circular must comply with other relevant legal documents.”
2. To amend and supplement Article 4 as follows:
“Article 4. Debt rescheduling
Credit institutions and foreign bank branches shall reschedule debit balance of debts (including debts regulated by the Government’s Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09, 2015, on credit policies to serve agricultural and rural development (revised)) that fully meet the following conditions:
1. Arising before June 10, 2020, from lending and financial leasing activities.
2. Giving rise to obligations to repay loan principals and/or interests from January 23, 2020 to December 31, 2021.
3. The debt rescheduling for a debit balance of debts shall be carried out in the following cases:
a) Such debit balance is not due or falls overdue for up to 10 (ten) days from the due date under the contract or agreement, except for the cases specified at Points b and c of this Clause;
b) Debit balance of the debts arising before January 23, 2020 and overdue from January 23, 2020 to March 29, 2020;
c) Debit balance of the debts arising from January 23, 2020 and overdue before May 17, 2021;
4. Being of clients that are unable to make due payment of their loan principals and/or interests under contracts or agreements due to loss of their revenues or incomes as a consequence of the Covid-19 pandemic, as evaluated by credit institutions or foreign bank branches.
5. Clients request for debt rescheduling and such clients are evaluated by credit institutions or foreign bank branches of capability to pay off loan principals and/or interests according to the rescheduled period.
6. Credit institutions and foreign bank branches refuse to reschedule debts in violation of law.
7. The rescheduled period (including debt extension) shall be in line with the consequence of Covid-19 pandemic on clients and must not exceed 12 months from the date on which the credit institutions or foreign bank branches reschedule debts.
8. The debt rescheduling for clients shall be carried out until December 31, 2021.”
3. To amend and supplement Article 5 as follows:
“Article 5. Exemption from or reduction of loan interests and charges
1. Credit institutions and foreign bank branches shall decide on exemption from or reduction of loan interests and charges in accordance with their internal regulations for debit balances of the debts arising before June 10, 2020, from the credit extension (except purchase of, and investment in, corporate bonds) for which due dates for repayment of loan principals and/or interests fall between January 23, 2020 and December 31, 2021, while their clients are unable to make due payments of loan principals and/or interests under signed contracts or agreements due to loss of their revenues and incomes as a consequence of the Covid-19 pandemic.
2. Clients shall be entitled to exemption from or reduction of loan interests and charges in accordance with this Circular until December 31, 2021.”
4. To amend and supplement Article 6 as follows:
“Article 6. Maintenance of classified loan groups and loan classification
1. Credit institutions and foreign bank branches may maintain classified loan groups in accordance with the State Bank of Vietnam’s regulations on loan classification in credit institutions and foreign bank branches’ operation applied at the latest time before January 23, 2020, for debit balances of the debts arising before January 23, 2020 as follows:
a) Debit balances eligible for rescheduling specified in Article 4 of this Circular;
b) Debit balances eligible for exemption from or reduction of loan interests specified in Article 5 of this Circular;
c) Debit balances specified at Points a and b of this Clause, including those eligible for rescheduling, exemption from or reduction of loan interests and adjustment of loan groups under the State Bank of Vietnam’s regulations, between January 23, 2020 and March 29, 2020.
2. Credit institutions and foreign bank branches may maintain classified loan groups in accordance with the State Bank of Vietnam’s regulations on loan classification in credit institutions and foreign bank branches’ operation for those eligible for rescheduling, exemption from or reduction of loan interests under Article 4 and Article 5 of this Circular, for debts arising from January 23, 2020 to before June 10, 2020 as follows:
a) Maintenance of loan groups classified at the latest time before the date of initial debt rescheduling for debit balances prescribed at Point a, Clause 3, Article 4 of this Circular;
b) Maintenance of loan groups classified at the latest time before the date the debt is transferred to overdue for the debt balance specified at Point c, Clause 3, Article 4 of this Circular;
c) Maintenance of loan groups classified at the latest time before the date of initial exemption from or reduction of loan interests for debit balances prescribed in Article 5 of this Circular.
3. Regarding debit balance having its loan groups maintained under Clauses 1 and 2 of this Article after being rescheduled, and is not due according to rescheduled terms, credit institutions and foreign bank branches are not required to apply the principle of adjustment and reclassification to the loan groups with higher risk levels according to the State Bank of Vietnam’s regulations on loan classification in operations of credit institutions and foreign bank branches.
4. Regarding debit balance having its loan groups maintained under Clauses 1 and 2 of this Article after being rescheduled, and falls overdue according to rescheduled terms without continuing to be rescheduled under this Circular by credit institutions and foreign bank branches, credit institutions and foreign bank branches must classify loans according to the State Bank of Vietnam’s regulations on loan classification in operations of credit institutions and foreign bank branches.
5. Regarding receivable interests on debit balances eligible for rescheduling, exemption from or reduction of loan interests, and maintenance of current loans (group-1 loans) in accordance with this Circular. From the date of debt rescheduling, credit institutions and foreign bank branches are not required to account incomes (estimated incomes) but shall follow off-balance sheets to urge the debt collection; and record received debts as incomes in accordance with regulations on financial regime applicable to credit institutions and foreign bank branches.
6. From January 01, 2024, credit institutions and foreign bank branches shall, based on the State Bank of Vietnam’s regulations on loan classification in operations of credit institutions and foreign bank branches, classify clients’ debit balances and off-balance sheets, including debit balances eligible for rescheduling, exemption from or reduction of loan interests, and maintenance of current loans according to this Circular.”
5. To add Article 6a after Article 6 as follows:
“Article 6a. Setting aside risk provisions
Credit institutions and foreign bank branches shall set aside specific provisions for clients having debit balances eligible for rescheduling, exemption from or reduction of loan interests in accordance with this Circular as follows:
1. Based on the State Bank of Vietnam's regulations on setting aside risk provisions in operations of credit institutions and foreign bank branches, credit institutions and foreign bank branches shall set aside specific provisions for all clients’ debit balances according to loan classification results prescribed in Article 6 of this Circular, for debit balances eligible for maintenance of current loans, and loan classification results for the remaining debit balances of clients according to the State Bank of Vietnam’s regulations on setting aside risk provisions in operations of credit institutions and foreign bank branches.
2. Credit institutions, foreign bank branches shall determine the specific provision amount to be set aside for all debit balances of clients according to the loan classification results under the State Bank of Vietnam’s regulations on setting aside risk provisions in operations of credit institutions and foreign bank branches (not apply regulations on maintenance of classified loan groups prescribed in Article 6 of this Circular).
3. The specific provision amount to be set aside by credit institutions and foreign bank branches shall be determined according to the following formula:
Specific provision amount to be additionally set aside = A - B
In which:
- A: Specific provision amount to be set aside as prescribed in Clause 2 of this Article.
- B: Specific provision amount that have been set aside as prescribed in Clause 1 of this Article.
4. In case where the specific provision amount to be additionally set aside determined under Clause 3 of this Article is positive, credit institutions and foreign bank branches shall additionally set aside provisions as follows:
a) By December 31, 2021: At least 30% of the specific provision amount must be additionally set aside;
a) By December 31, 2022: At least 60% of the specific provision amount must be additionally set aside;
c) By December 31, 2023: 100% of the specific provision amount shall be additionally set aside.
5. From January 01, 2024, credit institutions and foreign bank branches shall, based on the State Bank of Vietnam’s regulations on setting aside risk provisions in operations of credit institutions and foreign bank branches, set aside risk provisions for all clients’ debit balances and off-balance sheets, including debit balances eligible for rescheduling, exemption from or reduction of loan interests, and maintenance of current loans according to this Circular.”
6. To replace the Appendix attached to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN by the Appendix attached to this Circular.
Article 2. Transitional provisions
Regarding contracts and agreements on debt rescheduling signed before the effective date of this Circular, credit institutions and foreign bank branches are allowed to continue performing according to signed agreements on rescheduled period under the Circular No. 01/2020/TT-NHNN. Any amendment and supplementation of such agreements and contracts must comply with law regulations and relevant regulations of this Circular.
Article 3. Organization of implementation
The Chief of the Office, Chief of the Banking Supervision Agency, and heads of the units of the State Bank of Vietnam, directors of the State Bank branches of provinces and centrally-run cities, credit institutions and foreign bank branches shall organize the implementation of this Circular.
Article 4. Implementation provisions
This Circular takes effect on May 17, 2021./.
|
FOR THE GOVERNOR THE DEPUTY GOVERNOR
Doan Thai Son |
* All Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây