Quyết định 85/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí

thuộc tính Quyết định 85/2005/QĐ-BTC

Quyết định 85/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:85/2005/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:30/11/2005
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chứng từ thu tiền phí, lệ phí - Ngày 30/11/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí. Theo đó, Biên lai thu tiền phí, lệ phí có kích cỡ 19 x 11 cm, đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số, mỗi số có 3 liên, gồm: Liên 1: Báo soát (chứng từ kế toán thu phí, lệ phí), Liên 2: Giao cho người nộp tiền, Liên 3: Lưu tại cuống biên lai. Chứng từ thu tiền phí, lệ phí có in sẵn giá thanh toán cố định, bao gồm: Vé phí đường bộ (hoặc vé cước đường bộ), vé phà, vé đò, Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" từ 1.000 đồng đến 500.000 đồng, "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước"... Các cơ quan thu phí, lệ phí trước khi xuất kho "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" ra sử dụng phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên phải liên 2 của chứng từ (phần giao cho người nộp tiền), Người thu tiền phí, lệ phí khi thu tiền phải ký tên và ghi rõ họ tên vào liên 2 của Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định85/2005/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 85/2005/QĐ-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2005/QĐ-BTC
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC IN, PHÁT HÀNH
VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. In, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thống nhất trong cả nước như sau:

1. Biên lai thu tiền phí, lệ phí (không có mệnh giá) theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này (số 01-05/BLP).

Biên lai thu tiền phí, lệ phí có kích cỡ 19 x 11 cm, đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số, mỗi số có 3 liên, gồm:

- Liên 1: Báo soát (chứng từ kế toán thu phí, lệ phí);

- Liên 2: Giao cho người nộp tiền;

- Liên 3: Lưu tại cuống biên lai.

2. Chứng từ thu tiền phí, lệ phí có in sẵn giá thanh toán cố định, bao gồm:

a) Vé phí đường bộ (hoặc vé cước đường bộ), vé phà, vé đò thực hiện theo quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

b) "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" từ một nghìn (1.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng theo mẫu (số 02-05/BGP) ban hành kèm theo Quyết định này.

"Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" có kích cỡ 19 cm x 7 cm, đóng thành quyển, mỗi quyển 50 số, mỗi số in thành 2 liên, gồm:

- Liên 1: lưu tại cuống (đơn vị thu phí, lệ phí lưu);

- Liên 2: giao cho người nộp tiền.

3. "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" (giấy nộp tiền bằng tiền mặt, giấy nộp tiền bằng chuyển khoản), được in và luân chuyển theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

4. Giao cho Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức in, phát hành chứng từ thu tiền phí, lệ phí để bán cho các cơ quan được phép tổ chức thu các loại phí, lệ phí tại địa phương theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính quy định; trừ những chứng từ thu tiền phí, lệ phí do Tổng cục Thuế in hoặc chấp nhận cho các cơ quan thu phí, lệ phí tự in biên lai.

 

Điều 2. Đối tượng sử dụng các loại Chứng từ thu tiền phí, lệ phí quy định tại Điều 1 Quyết định này như sau:

1. "Biên lai thu tiền phí, lệ phí" do các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có nhiệm vụ tổ chức thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật (gọi chung là các cơ quan thu phí, lệ phí) sử dụng để thu tiền đối với các loại phí, lệ phí sau:

a) Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%);

b) Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng số tiền trên năm trăm nghìn (500.000) đồng;

c) Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế và các loại phí, lệ phí sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan thu tự in sau khi được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chấp nhận. Thủ tục đăng ký tự in biên lai thu tiền phí, lệ phí quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Vé phí (hoặc cước) đường bộ, vé phà, vé đò do các tổ chức, cá nhân sử dụng để thu tiền phí đường bộ hoặc phí phà, phí đò theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" do các cơ quan được phép thu phí, lệ phí sử dụng để thu tiền đối với các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng số tiền tương ứng với mệnh giá từ một nghìn (1.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng.

4. "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" (Giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản) được sử dụng trong trường hợp:

a) Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ phí sử dụng "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" để nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước;

b) Kho bạc nhà nước sử dụng "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" để thu tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

 

Điều 3. Các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí quy định tại Điều 1 Quyết định này được quản lý, sử dụng theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Đối với "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" còn phải quản lý, sử dụng như sau:

1. Các cơ quan thu phí, lệ phí trước khi xuất kho "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" ra sử dụng phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên phải liên 2 của chứng từ (phần giao cho người nộp tiền); Người thu tiền phí, lệ phí khi thu tiền phải ký tên và ghi rõ họ tên vào liên 2 của Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá.

2. Các tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí từ một nghìn (1.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng được cấp "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" theo quy định tại Quyết định này.

a) Các "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát hành, có đóng dấu cơ quan thu phí, lệ phí và ghi đầy đủ các chỉ tiêu theo đúng quy định tại Quyết định này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính;

b) Những "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" không do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát hành, không đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí và không có chữ ký (ghi rõ họ tên) của người thu tiền phí, lệ phí thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo; các loại chứng từ thu phí, lệ phí không quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ; Đối với các Biên lai, Vé thu phí, lệ phí đã in theo mẫu quy định trước đây được tiếp tục sử dụng hết số lượng đã in đến hết ngày 31/12/2006, kể từ ngày 01/01/2007 trở đi phải thống nhất in, phát hành và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí theo quyết định này.

 

Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trương Chí Trung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỤC THUẾ

Cục thuế...............

Chi cục Thuế........

Đơn vị thu... mã số...

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số: 01-05/BLP

Xê ri: AA/05

Số: 00000

 

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ

(Liên 1: Báo soát)

 

Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: ……………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………..

Lý do nộp (ghi tên loại phí, lệ phí): ………………………………………………...

Số tiền: ……………………………………………………………………...

(Viết bằng chữ): …………………………………………………………….

………………………………………………………………………………

Hình thức thanh toán: …………………………………………………........

………………………………………………………………………………

Ngày ...... tháng ….năm 200..

Người thu tiền

(Ký ghi rõ họ tên)

 

TỔNG CỤC THUẾ

Cục thuế...............

Chi cục Thuế........

Đơn vị thu... mã số...

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số: 01-05/BLP

Xê ri: AA/05

Số: 00000

 

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ

(Liên 2: Giao cho người nộp tiền)

 

Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: ……………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………..

Lý do nộp (ghi tên loại phí, lệ phí): ………………………………………...

Số tiền: ……………………………………………………………………...

(Viết bằng chữ): …………………………………………………………….

………………………………………………………………………………

Hình thức thanh toán: …………………………………………………........

………………………………………………………………………………

Ngày ...... tháng ….năm 200..

Người thu tiền

(Ký ghi rõ họ tên)

 

TỔNG CỤC THUẾ

Cục thuế...............

Chi cục Thuế........

Đơn vị thu... mã số...

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số: 01-05/BLP

Xê ri: AA/05

Số: 00000

 

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ

(Liên 3: Lưu tại cuống biên lai)

 

Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: ……………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………..

Lý do nộp (ghi tên loại phí, lệ phí): ………………………………………...

Số tiền: ……………………………………………………………………...

(Viết bằng chữ): …………………………………………………………….

………………………………………………………………………………

Hình thức thanh toán: …………………………………………………........

………………………………………………………………………………

Ngày ...... tháng ….năm 200..

Người thu tiền

(Ký ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 



THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ TỰ IN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1. Đối tượng được đăng ký tự in biên lai thu phí, lệ phí Gọi chung là Biên lai) là những cơ quan làm nhiệm vụ thu các khoản phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế đòi hỏi phải sử dụng loại Biên lai được in 2 thứ tiếng (Tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và cơ quan thu phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan tự in và phát hành sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí có trách nhiệm:

a) Thực hiện in Biên lai theo đúng quy định sau:

- In đúng mẫu Biên lai đã được duyệt và đăng ký với cơ quan Thuế có thẩm quyền. Người đứng đầu cơ quan thu phí, lệ phí phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai đặt in.

- Khi in Biên lai phải có hợp đồng in với đơn vị nhận in, ghi cụ thể số lượng, ký hiệu, số thứ tự biên lai đặt in. Sau mỗi lần in hoặc kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và bên nhận in. Nghiêm cấm đặt in Biên lai ngoài hợp đồng đã ký kết.

- Cơ quan tự đặt in Biên lai được lựa chọn nhà in phù hợp, thuận tiện theo Danh sách các nhà in đã đăng ký với Tổng cục Thuế.

b) Phát hành Biên lai:

- Sau 5 ngày đăng ký lưu hành mẫu Biên lai tự in, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo phát hành bằng văn bản (kèm theo mẫu Biên lai) gửi cơ quan Thuế quản lý và phải dán thông báo phát hành tại trụ sở, nơi thu phí, lệ phí, nơi giao dịch. Thông báo phát hành Biên lai phải nêu rõ về mẫu Biên lai, loại, hình thức, kích thước, hoa văn, logo, các đặc điểm về cấu trúc của mẫu Biên lai và thời gian có giá trị lưu hành.

- Khi thay đổi mẫu Biên lai, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo công khai loại Biên lai, ký hiệu, số Biên lai, thời gian hết hiệu lực sử dụng với cơ quan Thuế và dán thông báo, mẫu Biên lai tại trụ sở, nơi thu phí, lệ phí, nơi giao dịch về loại Biên lai hết giá trị sử dụng, thực hiện thanh toán, quyết toán, nộp lại số Biên lai không sử dụng cho cơ quan Thuế quản lý.

3. Thủ tục đăng ký sử dụng Biên lai tự in:

3.1. Thủ tục đăng lý mẫu Biên lai tự in:

Cơ quan làm nhiệm vụ thu phí, lệ phí đăng ký sử dụng hoá đơn tự in với Tổng cục Thuế theo mẫu đính kèm. Thủ tục đăng lý mẫu Biên lai tự in như sau:

a) Công văn đăng ký sử dụng Biên lai tự in (theo mẫu đính kèm).

b) Mẫu Biên lai do cơ quan thu tự thiết kế. Mẫu Biên lai phải có các chỉ tiêu như: Tên cơ quan thu, địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số biên lai; Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân nộp phí. lệ phí; tổng cộng tiền thanh toán (nếu có nhiều loại phí, lệ phí), in theo văn bản số ... ngày ... tháng ... năm ... của cơ quan Thuế và tên nhà in biên lai; Những đặc thù, biểu tượng của đơn vị có thể đưa vào mẫu Biên lai; Nếu in song ngữ thì in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau.

c) Bản sao (không phải công chứng) văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.

Cơ quan Thuế sau khi nhận hồ sơ đăng ký sử dụng Biên lai tự in của cơ quan thu phí, lệ phí, trong vòng mười ngày (10) ngày làm việc phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với pháp luật phí, lệ phí hiện hành để làm thủ tục chấp thuận việc đăng ký mẫu Biên lai tự in; Trường hợp không chấp nhận việc đăng ký mẫu Biên lai tự in thì phải trả lời bằng văn bản trong vòng bảy ngày (07) làm việc. Khi thay đổi mẫu Biên lai tự in, cơ quan thu phí, lệ phí phải đăng ký lại.

3.2. Đăng ký lưu hành mẫu biên lai tự in.

Biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí tự in phải đăng ký lưu hành mẫu biên lai với cơ quan Thuế nơi đăng ký sử dụng biên lai, gồm: Ký hiệu, số lượng, số biên lai (từ số ..... đến số ). Cơ quan Thuế căn cứ vào nhu cầu sử dụng biên lai của tổ chức mà quy định số lượng biên lai tự in được đăng ký lưu hành sử dụng theo từng kỳ từ 1 tháng đến 3 tháng. Trước khi in hoá đơn đợt mới phải báo cáo việc sử dụng hoá đơn đợt cũ và đăng ký in mới với cơ quan thuế về ký hiệu, số lượng, số thứ tự biên lai.

Cơ quan Thuế quản lý mở sổ theo dõi cơ quan thu phí, lệ phí đăng ký lưu hành mẫu Biên lai tự in và cấp cho cơ quan tự in 1 sổ theo mẫu quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


MẪU CÔNG VĂN ĐĂNG KÝ TỰ IN BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ

(Kèm theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Đơn vị :.......

Số:

V/v: Đăng ký sử dụng biên lai tự in

CÔNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....... ngày... tháng.... năm.....

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

 

1. Tên cơ quan đăng ký tự in biên lai:..................................................

- Mã số thuế..............................................Số điện thoại...........................

- Địa chỉ giao dịch.....................................................................................

- Tổ chức thu loại phí, lệ phí.....................................................................

- Địa điểm thu phí, lệ phí tại:....................................................................

2. Tên thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ phí:................................................

- Chứng minh thư số: ......., cấp ngày ...... tháng ...... năm...., tại .............

- Số điện thoại giao dịch:..........................................................................

Căn cứ Thông tư/Quyết đinh số.......... ngày tháng năm của ........ quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí/lệ phí......;

Sau khi nghiên cứu kỹ Quyết định số 2005/QĐ-BTC ngày... tháng... năm.... 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí;

Để phù hợp với đặc thù quản lý của ngành và loại phí, lệ phí do cơ quan chúng tôi tổ chức thu, phục vụ yêu cầu của các tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, chúng tôi đề nghị Tổng cục Thuế chấp thuận cho chúng tôi tự in và sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí, gồm các loại Biên lai sau: (nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên ). Số biên lai này đăng ký sử dụng tại địa phương.............

Chúng tôi cam kết các kê khai của chúng tôi là chính xác. Nếu được Tổng cục Thuế chấp thuận sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí tự in, chúng tôi sẽ thực hiện việc in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và Bộ Tài chính quy định. Nếu sai phạm cơ quan chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ

(Ký tên và đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 85/2005/QD-BTC

Hanoi, November 30, 2005

 

DECISION

ON PRINTING, DISTRIBUTION AND USE OF FEE AND CHARGE RECEIPTS OF ALL KINDS

THE FINANCE MINISTER

Pursuant to Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001 on Fees and Charges and the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Fees and Charges;

Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;

At the proposal of the General Director of the General Department of Taxation,

DECIDES:

Article 1.- To print, distribute and use fee and charge receipts of the following kinds in a unified manner throughout the country:

1. Fee and charge receipts (without par value), made according to the form enclosed herewith (No. 01-05/BLP).

These fee and charge receipts are of a size of 19 cm x 11 cm, and bound into books, each comprising 50 numbers. Each number is shown on triplicate originals, including:

- Original 1: To be used for checking (fee and charge collection accounting documents);

- Original 2: To be handed to the payer;

- Original 3: Not to be torn off from the receipt book.

2. Fee and charge receipts pre-printed with fixed rates, including:

a/ Road toll (or road freight) tickets, ferry or river-crossing boat fare tickets, which comply with the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 90/2004/TT-BTC of September 7, 2004, guiding the regime of collection, remittance, management and use of road tolls and other relevant legal documents.

b/ Fee and charge receipts with a par value of between VND 1,000 and VND 500,000, made according to the set form (No. 02-05/BGP) enclosed herewith.

"Fee and charge receipts with par value" are of a size of 19 cm x 7 cm, bound into volumes, each comprising of 50 numbers. Each number is shown on duplicate originals, including:

- Original 1: Not to be torn off from the receipt book (kept as a record by the fee or charge-collecting unit);

- Original 2: To be handed to the payer.

3. "State budget remittance papers" (papers for remittances in cash and papers for remittances by account transfer), which are printed and circulated according to the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003, guiding the centralized remittance and management of state budget revenues through the State Treasury.

4. To assign the directors of the Provincial/Municipal Departments of Tax to organize the printing and distribution of fee and charge receipts to be sold to local agencies permitted to organize the collection of fees and charges of all kinds according to the provisions of law and to be responsible for managing and using such receipts in strict compliance with the Finance Ministry's regulations on management of tax forms, except for fee and charge receipts printed or permitted by the General Department of Taxation to be printed by fee and charge-collecting agencies themselves.

Article 2.- Users of fee and charge receipts of the kinds defined in Article 1 of this Decision shall be as follows:

1. "Fee and charge receipts" shall be used by state agencies, non-business units and other organizations tasked to organize the collection of fees and charges according to the provisions of law (hereinafter collectively referred to as fee and charge-collecting agencies) to collect the following fees and charges:

a/ Fees and charges, the rates of which are prescribed by law in percentage (%);

b/ Fees and charges, the rates of which are prescribed by law in specific amounts of over VND 500,000;

c/ Particular fees and charges in international transactions, and those with receipts printed by collecting agencies themselves after getting approval of the Finance Ministry (the General Department of Taxation). Procedures for  collecting agencies to register for printing fee and charge receipts are specified in the Appendix to this Decision.

2. Road toll (or freight) tickets, ferry or river-crossing boat fare tickets shall be used by organizations or individuals to collect road tolls or ferry or river-crossing boat fares according to the relevant provisions of law.

3. "Fee and charge receipts with par value" shall be used by agencies permitted to collect fees and/or charges, the rates of which are prescribed by law in specific amounts being their par values of between VND 1,000 and VND 500,000.

4. "State budget remittance papers" (papers for remittances in cash or papers for remittances by account transfer) shall be used in the following cases:

a/ Fee and charge payers use "state budget remittance papers" to remit fee and charge amounts into the state budget at the State Treasury;

b/ The State Treasury uses "state budget remittance papers" to collect fee and charge amounts into the state budget according to the provisions of law.

Article 3.- Fee and charge receipts defined in Article 1 of this Decision shall be managed and used according to the Finance Minister's Decision No. 30/2001/QD-BTC of April 13, 2001, promulgating the regime of printing, distribution, management and use of tax receipts. Particularly, "fee and charge receipts with par value" shall also be managed and used according to the following provisions:

1. Fee and charge-collecting agencies, before circulating "fee and charge receipts with par value" for use, must affix their seals on the upper right corner of original 2 of each receipt (to be handed to the payer). Fee and charge collectors, when collecting money, must sign and clearly write their full names in original 2 of fee and charge receipts with par value.

2. Organizations and individuals that pay a fee or a charge of between VND 1,000 and VND 500,000 shall be issued a "fee and charge receipt with par value" according to the provisions of this Decision.

a/ "Fee and charge receipts with par value" distributed by Provincial/Municipal Tax Departments of, affixed with seals of fee and charge-collecting agencies and completely filled in compliance with the provisions of this Decision shall be valid for payment, financial accounting and settlement.   

b/ "Fee and charge receipts with par value" not distributed by Provincial/Municipal Tax Departments, not affixed with seals of fee and charge-collecting agencies and not containing signatures (with full names) of fee or charge collectors shall neither be valid for payment nor eligible for financial accounting and settlement.

Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO"; all fee and charge receipts not specified in this Decision shall be annulled. Quantities of fee and charge receipts and tickets already printed according to the previously set forms may continue to be used up till the end of December 31, 2006. As from January 1, 2007, the printing, distribution and use of fee and charge receipts shall comply with this Decision.

Article 5.- The director of the Office of the Finance Ministry, the General Director of the General Department of Taxation, the General Director of the State Treasury, the directors of the Provincial/Municipal Tax Departments, organizations and individuals that manage and use fee and charge receipts shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
Provincial Tax Department .....................

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

Form No. 01-05/BLP

Series: AA/05

No. 0000

District Tax Department........
Collecting unit........ID number........

 

FEE AND CHARGE RECEIPT

(Original 1: To be used for checking)

Name of payer:.........................................................................................................................

Address:....................................................................................................................................

Payment reason (name of fee or charge):.................................................................................

Amount:.....................................................................................................................................

(In words): .................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

Payment mode:..........................................................................................................................

...................................................................................................................................................

 

 

Day.....month....year 200...

Collector

(Signature and full name)

 

 

 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
Provincial Tax Department .....................

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

Form No. 01-05/BLP

Series: AA/05

No. 0000

District Tax Department........
Collecting unit........ID number........              

 

FEE AND CHARGE RECEIPT

(Original 2: To be handed to payer)

Name of payer:...........................................................................................................................

Address:.....................................................................................................................................

Payment reason (name of fee or charge):..................................................................................

Amount:......................................................................................................................................

(In words): ..................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

Payment mode:...........................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

 

 

Day.....month....year 200...

Collector

(Signature and full name)

 

 

 

 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
Provincial Tax Department .....................

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

Form No. 01-05/BLP

Series: AA/05

No. 0000

District Tax Department........
Collecting unit........ID number........              

 

FEE AND CHARGE RECEIPT

(Original 3: Not to be torn off from the receipt book)

Name of payer:...........................................................................................................................

Address:.....................................................................................................................................

Payment reason (name of fee or charge):..................................................................................

Amount:.......................................................................................................................................

(In words): ...................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

Payment mode:............................................................................................................................

….................................................................................................................................................

 

 

Day.....month....year 200...

Collector

(Signature and full name)

 

 

 


 


GENERAL DEPARTMENT      Form No. 02-05/BGP
         OF TAXATION
Provincial Tax Department...............................
Collecting unit......................................

FEE AND CHARGE RECEIPT
WITH PAR VALUETruong Chi Trung

Series: AA/
No. 00000

- Amount: .............................

- In words:............................

 

 

Original 1: To be kept as a record

TCT   *  TCT   * TCT   *  TCT

GENERAL DEPARTMENT       SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM         Form No. 02-05/BGP
        OF TAXATION ................Independence – Freedom – Happiness         Series: AA/05
Provincial Tax Department
Collecting unit......................................

 

FEE AND CHARGE RECEIPT WITH PAR VALUE

- Amount: (Pre-printed par value in figures)

- In words: (Pre-printed par value in words)

 

Collector
(Signature and full name)

 

Original 2: To be handed to payer

For example:

GENERAL DEPARTMENT      Form No. 02-05/BGP
         OF TAXATION
Provincial Tax Department................................
Collecting unit......................................

FEE AND CHARGE RECEIPT
WITH PAR VALUE

Series: AA/
No. 00000

- Amount: VND 100,000

- In words: One hundred thousand dong only

 

 

Original 1: To be kept as a record

TCT    * TCT    * TCT    * TCT

GENERAL DEPARTMENT       SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM         Form No. 02-05/BGP
        OF TAXATION ................Independence – Freedom – Happiness         Series: AA/05
Provincial Tax Department
Collecting unit......................................

 

FEE AND CHARGE RECEIPT WITH PAR VALUE

- Amount: VND 100,000

- In words: One hundred thousand dong only

 

Collector
(Signature and full name)

 

Original 2: To be handed to payer

 

 


PROCEDURES

OF REGISTRATION FOR USE OF SELF-PRINTED FEE AND CHARGE RECEIPTS
(Promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 85/2005/QD-BTC of November 30, 2005)

1. Subjects eligible for registration for printing fee and charge receipts (called receipts for short) by themselves are agencies performing the task of collecting particular fees and charges in international transactions which require the use of bilingual receipts (printed in Vietnamese and a foreign language), and other fee and charge-collecting agencies defined by law.

2. Agencies which print, distribute and use fee and charge receipts shall have the following responsibilities:

a/ To print receipts in strict compliance with the following provisions:

- Receipts must be printed according to the forms already approved and registered with competent tax authorities. Heads of fee and charge-collecting agencies must sign for certification in the forms of receipts ordered to be printed.

- For receipt printing, there must be printing contracts with printing units, clearly stating quantities, signs and serial numbers of receipts ordered to be printed. After each printing batch or upon expiration of each printing contract, such contract must be liquidated by the printing-ordering party and the printing party. It is prohibited to order the printing of receipts without contract.

- Agencies which themselves order the printing of receipts may select appropriate and convenient printing houses on the list of printing houses registered with the General Department of Taxation.

b/ Distribution of receipts:

- Five days after registering for circulation of self-printed receipts, fee and charge-collecting agencies must send written notices on distribution (enclosed with the receipt form) to their managing tax authorities and post up such notices at their head offices where fees and charges are collected or transactions are conducted. A receipt distribution notice must clearly specify the receipt form, kind, presentation, size, pattern, logo, structural specifications and valid term of the receipt form.

- When changing receipt forms, fee and charge-collecting agencies must publicly notify the kind, sign, series of receipts, and date of expiration of their validity to tax authorities and post up the receipt form and notices on receipts which are no longer valid for use at their head offices where fees and charges are collected or transactions are conducted, make payment, settlement and return unused quantities of receipts to their managing tax offices.

3. Procedures of registration for use of self-printed receipts:

3.1. Procedures of registration of self-printed receipt forms:       

Fee and charge collecting agencies shall register for use of self-printed receipts with the General Department of Taxation according to the form enclosed herewith. Procedures of registration of self-printed receipt forms shall be as follows:

a/ A written request for registration for use of self-printed receipts (made according to the form enclosed herewith).

b/ The receipt form designed by the collecting agency. This receipt form must contain all the following details: Name of the collecting agency, its address and tax identification number, sign and serial number of receipt; name, address and tax identification number of fee or charge-paying organization or individual; total amount paid (in case of various kinds of fees and charges), printed according to document No., dated..., of the tax authority, and name of the receipt-printing house; specifications or logo of the collecting unit may be presented on the receipt form. For bilingual receipts, Vietnamese words shall be printed above foreign-language words.

c/ Copy(ies) (not required to be notarized) of the legal document(s), defining the function, tasks and powers to perform services or state management jobs for which fees or charges are collected.

Tax authority, within ten (10) working days after receiving dossiers for registration for use of self-printed receipts of fee and charge-collecting agencies, shall verify such dossiers and compare them with current fee and charge law before carrying out procedures for approving the registration of self-printed receipt forms. In case of refusal to approve the registration of a self-printed receipt form, they must reply in writing within seven (07) working days. When changing their self-printed receipt forms, fee and charge-collecting agencies must make re-registration.

3.2. Registration for circulation of self-printed receipts

For circulation, forms of receipts printed by fee and charge-collecting agencies must be registered with tax authorities where such receipts have been registered for use, regarding receipt signs, quantity and serial numbers (from number ... to number...). Tax authorities shall base themselves on receipt use demands of such agencies to determine the quantity of self-printed receipts which may be registered for circulation and use in each period of between one month and three months. Before the printing of receipts of a new batch, the use of previously printed receipts must be reported and the new printing batch must be registered with tax offices regarding receipt signs, quantity and serial numbers.    

The managing tax authorities shall open a book for monitoring the registration for circulation of self-printed receipt forms by a fee and charge-collecting agency and give one copy of such book to this agency, such a book shall be made according to the form set in the Finance Ministry's Circular No. 120/2002/TT-BTC of December 30, 2002, guiding the implementation of the Government's Decree No. 89/2002/ND-CP of November 7, 2002 on printing, distribution, use and management of invoices.

 

FORM

OF WRITTEN REQUEST FOR REGISTRATION FOR SELF-PRINTING OF FEE AND CHARGE RECEIPTS
(Promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 85/2005/QD-BTC of November 30, 2005)

Unit:......
No:

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

On registration for use of
self-printed receipts

Date........................

 

To: The General Department of Taxation

1. Name of agency registering for self-printing of receipts:..............................

- Tax identification number.....................................Telephone number.................

- Transaction Contact..............................................................................................

- For collection of fee or charge:............................................................................

- Place of collection of fee or charge:....................................................................

2. Name of head of fee and charge-collecting agency:..........................................

- People's identity card No..............., granted on day....month.......year....., in......

- Telephone number:..............................................................................................

Pursuant to Circular/Decision No......dated.........issued by............, stipulating the regime of collection, remittance, management and use of fees and charges..............;

After thoroughly studying the Finance Minister's Decision No... /2005/QD-BTC of dated.......... 2005 on printing, distribution and use of fee and charge receipts;

To suit the branch's management particularities as well as specific fees or charges to be collected by our agency, and satisfy demands of fee and charge-paying organizations and individuals, we would like to request the General Department of Taxation to permit us to print and use fee and charge receipts, including the following kinds: (specifying each kind, number of originals of each kind, use purpose of each original). This quantity of receipts will be registered for use in ...........................

We hereby undertake that our declarations are accurate. If the General Department of Taxation permits us to use self-printed fee and charge receipts, we will print, distribute, manage and use such receipts in strict compliance with the State's and the Finance Ministry's current regulations. We shall take responsibility before law for any mistakes and violations.

 

 

Head of the fee and charge-collecting agency

(Signature and stamp)

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 85/2005/QD-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất