Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2006/QĐ-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/12/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định62/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 62/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các doanh nghiệp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
QUY CHẾ
THỰC HIỆN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là ngân hàng) với các doanh nghiệp không phải là ngân hàng được thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp), giữa các ngân hàng với nhau, giữa ngân hàng với tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Các giao dịch hoán đổi lãi suất được thực hiện theo quy định tại Quy chế này, phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng không trái với pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Mục đích hoán đổi lãi suất
Các ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro do biến động của lãi suất thị trường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng ở nước ngoài bao gồm các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển và các tổ chức tài chính - tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài, hoặc do các tổ chức quốc tế thành lập và được pháp luật Việt Nam công nhận (trừ các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam).
2. Giao dịch hoán đổi lãi suất là việc các bên giao kết hợp đồng với nhau, theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi suất hoán đổi đã cam kết trên cùng một khoản vốn gốc nhất định trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
3. Khoản vốn gốc của một giao dịch hoán đổi lãi suất là số tiền mà các bên thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất thoả thuận làm cơ sở để tính số lãi phải trả, số lãi được nhận và số lãi ròng hoán đổi lãi suất.
4. Số lãi ròng từng kỳ của một hợp đồng hoán đổi lãi suất là chênh lệch giữa số lãi được nhận và số lãi phải trả của từng kỳ thanh toán của hợp đồng đó.
5. Kỳ hạn thanh toán số lãi ròng là khoảng thời gian trong thời hạn hợp đồng hoán đổi lãi suất có hiệu lực đã được thoả thuận giữa các bên, mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó, các bên thực hiện việc thanh toán cho nhau số lãi ròng.
Điều 4. Các trường hợp giao dịch hoán đổi lãi suất được phép thực hiện
1. Hoán đổi lãi suất một đồng tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ).
2. Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, trong đó việc trao đổi vốn gốc đầu kỳ do các bên thỏa thuận thực hiện hoặc không thực hiện, nhưng bắt buộc phải có trao đổi vốn gốc vào cuối kỳ theo tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
3. Hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, trong đó các bên có thể thỏa thuận về thời điểm trong tương lai mà kể từ thời điểm đó giao dịch bắt đầu có hiệu lực thanh toán.
4. Hoán đổi lãi suất cộng dồn, trong đó số lãi phải trả và được nhận được tính theo các mức lãi suất đã thỏa thuận có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá và lãi suất của thị trường.
Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
1. Đối với ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất cho khách hàng phải có đủ các điều kiện:
a) Có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng hoặc giá trị tương đương trở lên.
b) Đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c) Đã có quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro.
d) Có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất là số dương; trường hợp tổng lãi ròng này là số âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó.
đ) Đối với trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất ngoại tệ, thì phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép hoạt động ngoại hối.
e) Đối với trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, phải thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối liên quan đến việc trao đổi vốn gốc.
2. Đối với doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của chính mình, phải có đủ các điều kiện:
a) Có giao dịch gốc được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Giao dịch gốc đó là một trong các giao dịch tiền gửi, phát hành hoặc đầu tư giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, mua hàng hoá trả chậm.
b) Có khả năng tài chính hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm do hai bên thoả thuận để thực hiện nghĩa vụ thanh toán số lãi ròng phải trả cho ngân hàng.
Điều 6. Giới hạn về thời hạn và số vốn gốc hoán đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp
1. Thời hạn của một hợp đồng hoán đổi lãi suất do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá thời hạn còn lại của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc.
2. Số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng.
Điều 7. Lãi suất hoán đổi
Các bên thoả thuận và cam kết trong hợp đồng hoán đổi lãi suất các mức lãi suất để thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
Điều 8. Xác định tổng lãi ròng
Tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất của ngân hàng tại một thời điểm là tổng số lãi ròng của tất cả các hợp đồng hoán đổi lãi suất đang còn hiệu lực thực hiện tại thời điểm đó.
Số lãi ròng của một hợp đồng hoán đổi lãi suất tại một thời điểm là tổng các số lãi ròng từng kỳ của các kỳ còn hiệu lực thực hiện của hợp đồng hoán đổi lãi suất, tính theo các mức lãi suất đã thoả thuận và số dư vốn gốc tại thời điểm đó.
Điều 9. Thanh toán số lãi ròng từng kỳ
1. Các bên thanh toán cho nhau tiền lãi ròng từng kỳ phát sinh từ hợp đồng hoán đổi lãi suất đã được ký kết.
2. Kỳ hạn thanh toán tiền lãi ròng do các bên thỏa thuận, tối đa là 01 năm.
3. Khi thanh toán tiền lãi ròng bằng ngoại tệ, các bên thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4. Khi thanh toán tiền lãi ròng ra nước ngoài, các bên thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển tiền ra nước ngoài.
Điều 10. Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Các giao dịch hoán đổi lãi suất phải được lập thành hợp đồng hoán đổi lãi suất. Căn cứ Hợp đồng mẫu của Hiệp hội Hoán đổi và Phái sinh Quốc tế (ISDA), các bên thỏa thuận Hợp đồng hoán đổi lãi suất, phù hợp với quy định tại Điều 1 Quy chế này. Hợp đồng hoán đổi lãi suất phải đảm bảo có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax và đại diện của các bên giao kết hợp đồng.
2. Số vốn gốc, lãi suất, lịch thanh toán gốc và lãi của khoản vốn gốc.
3. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
4. Các mức lãi suất được thỏa thuận làm lãi suất hoán đổi.
5. Kỳ hạn thanh toán số lãi ròng.
6. Việc tính số lãi ròng từng kỳ và phương thức thanh toán.
7. Mức ký quỹ, đặt cọc của doanh nghiệp (nếu có) để đảm bảo thanh toán lãi ròng.
8. Quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng.
9. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn.
10. Thủ tục xử lý tranh chấp nếu có và thanh lý hợp đồng.
Điều 11. Hạch toán kế toán và dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng thực hiện hạch toán kế toán các giao dịch hoán đổi lãi suất và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán các giao dịch hoán đổi lãi suất và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật có liên quan về kế toán - tài chính doanh nghiệp.
Điều 12. Đăng ký và báo cáo việc thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
1. Các ngân hàng có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này, khi lần đầu thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất phải thông báo bằng văn bản đăng ký thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ).
2. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng kế tiếp, các ngân hàng đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, có trách nhiệm gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ) theo phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Căn cứ Quy chế này, các quy định của văn bản pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế, các ngân hàng ban hành Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất phù hợp với điều kiện, đặc điểm và khả năng tài chính của mình./.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
THE STATE BANK | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 62/2006/QD-NHNN | Hanoi, December 29, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON EXECUTION OF INTEREST-RATE SWAP TRANSACTIONS
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to the 1997 Law on the State Bank of Vietnam and the 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the 1997 Law on Credit Institutions and the 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions;
Pursuant to the Government's Decree No. 52/2003/ND-CP of May 19, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the proposal of the director of the Monetary Policy Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on execution of interest-rate swap transactions.
Article 2.- This Decision takes effect fifteen days after its publication in "CONG BAO" and replaces the State Bank Governor's Decision No. 1133/2003/QD-NHNN of September 30, 2003, promulgating the Regulation on execution of interest-rate swap transactions.
Article 3.- The director of the Office, the director of the Monetary Policy Department and heads of units under the State Bank, directors of the State Bank's provincial/municipal branches, chairmen of management boards and general directors (directors) of commercial banks, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital, general directors (directors) of foreign bank branches, chairmen of management boards and general directors (directors) of enterprises executing interest-rate swap transactions with banks shall implement this Decision.
| FOR THE STATE BANK GOVERNOR |
REGULATION
ON EXECUTION OF INTEREST-RATE SWAP TRANSACTIONS
(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 62/2006/QD-NHNN of December 29, 2006)
Article 1.- Scope and subjects of application
This Regulation provides for the execution of interest-rate swap transactions between commercial banks, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and foreign banks' branches operating in Vietnam (below referred to as banks for short) and non-bank enterprises which are established and operate under Vietnamese law (below referred to as enterprises for short), between banks, and between banks and foreign-based credit institutions. Interest-rate swap transactions shall be executed in accordance with this Regulation and international practice that is not against Vietnamese law.
Article 2.- Purpose of interest rate swaps
Banks and enterprises shall execute interest-rate swap transactions to prevent and limit risks caused by market interest-rate fluctuations.
Article 3.- Interpretation of terms
A number of terms used in this Regulation are construed as follows:
1. Foreign-based credit institutions include commercial banks, financial companies, financial leasing companies, investment banks, development banks, and other financial-credit institutions which are established and operate under foreign laws or are established by international organizations and recognized under Vietnamese law (except for foreign bank branches operating in Vietnam).
2. Interest-rate swap transaction means the entry into a contract by parties whereby one party commits to pay the other an interest sum calculated at the committed swap interest rate on a certain principal in a certain period of time.
3. Principal of an interest-rate swap transaction means a sum of money which, as agreed by the parties in the interest-rate swap transaction, will serve as a basis for the calculation of the payable interest amount, the receivable interest amount and the net interest amount from the interest rate swap.
4. Net interest amount in each period of an interest-rate swap contract means the difference between the receivable interest amount and the payable interest amount in each payment period of that contract.
5. Term for payment of the net interest amount means a period of time within the validity duration of an interest-rate swap contract agreed upon by the parties, at the end of which the parties shall pay each other the net interest amount.
Article 4.- Interest-rate swap transactions allowed to be executed
1. Interest rate swap for single currency (Vietnam dong or a foreign currency).
2. Interest rate swap between two currencies or cross currency swap, whereby the parties may agree to exchange or not to exchange the principal at the beginning of a period but they must exchange the principal at the end of the period at the agreed exchange rate from the effective date of the contract.
3. Forward start swap, whereby the parties may agree on a future point of time from which the transaction starts to be effective for payment.
4. Daily range accrual, whereby the payable and receivable interest amounts shall be calculated at the agreed interest rates, enclosed with the conditions based on market exchange rate and interest rate fluctuations.
Article 5.- Conditions for execution of interest-rate swap transactions
1. A bank that executes interest-rate swap transactions to prevent interest rate risks for its clients must fully meet the following conditions:
a/ Having its own capital of VND 1,000 billion or an equivalent value or more.
b/ Ensuring capital safety ratios in business activities according to regulations of the State Bank of Vietnam.
c/ Having adopted procedures for executing interest-rate swap transactions, including risk prevention measures.
d/ Having a positive total net interest of interest-rate swap transactions; if this total is negative, it must not exceed 5% of the own capital of that bank.
e/ Obtaining the Vietnam State Bank's permission for foreign exchange operations, with regard to the execution of foreign-currency interest-rate swap transactions.
f/ Observing regulations on foreign exchange management related to the exchange of principal, with regard to the execution of cross currency swap transactions.
2. Enterprises and banks that execute interest-rate swap transactions to prevent interest rate risks for themselves must fully meet the following conditions:
a/ Having original transactions executed in accordance with Vietnamese law. Such an original transaction may be one of the following: deposit, issuance of or investment in valuable papers, capital borrowing, financial leasing, or purchase of goods on deferred payment.
b/ Having financial capability or taking guarantee measures as agreed by the two parties for the fulfillment of the obligation to pay the net interest amount to the bank.
Article 6.- Limits on the term and principal for an enterprise's interest rate swap
1. The term of an interest-rate swap contract shall be agreed by the parties but must not exceed the remaining term of the principal transaction contract.
2. The principal under interest-rate swap contracts of an enterprise must not exceed 30% of the own capital of the bank.
Article 7.- Swap interest rates
The parties shall agree and commit in the interest-rate swap contract the interest rates for execution of interest-rate swap transactions.
Article 8.- Determination of total net interest
A bank's total net interest of interest-rate swap transactions at a point of time is the total of net interest amounts of all interest-rate swap contracts which remain valid at that point of time.
The net interest amount of an interest-rate swap contract at a point of time is the total of the net interest amounts of each of the valid periods of the interest-rate swap contract, calculated at the agreed interest rates and based on the principal balance at that point of time.
Article 9.- Payment of net interest amount in each period
1. The parties shall pay each other the net interest in each period which arises from the signed interest-rate swap contract.
2. The term for payment of the net interest shall be agreed by the parties but must not exceed one year.
3. When the net interest is paid in a foreign currency, the parties shall abide by the provisions of law on foreign exchange management.
4. When the net interest is paid abroad, the parties shall abide by the provisions of law on the transfer of money abroad.
Article 10.- Interest-rate swap contract
Interest-rate swap transactions must be established through interest-rate swap contracts. Based on the model contract of the International Swaps and Derivatives Association (ISDA), the parties shall agree on the interest-rate swap contract in accordance with Article 1 of this Regulation. An interest-rate swap contract must comprise the following principal contents:
1. Names, addresses, telephone and fax numbers of representatives of the contractual parties.
2. Principal, interest rate, and schedule for payment of the principal and interest.
3. Validity term of the contract.
4. Interest rates agreed to serve as swap interest rates.
5. Period for payment of the net interest amount.
6. Method of calculation of the net interest amount in each period and mode of payment.
7. Level of the enterprise's collateral or deposit (if any) to secure payment of the net interest.
8. Rights and obligations of the contractual parties.
9. Cases of termination of the contract ahead of time.
10. Procedures for settlement of disputes, if any, and for liquidation of the contract.
Article 11.- Accounting and risk provision
1. Banks shall conduct accounting of interest-rate swap transactions and set up risk provisions according to the regulations of the State Bank of Vietnam.
2. Enterprises shall conduct accounting of interest-rate swap transactions and set up risk provisions according to the relevant provisions of law on enterprise accounting and finance.
Article 12.- Registration of and reporting on execution of interest-rate swap transactions
1. Banks that fully meet the conditions set in Clause 1, Article 5 of this Regulation shall, when executing interest-rate swap transactions for the first time, notify in writing the State Bank of Vietnam (the Monetary Policy Department) for registration of their execution of interest-rate swap transactions.
2. By the tenth day of every month at the latest, banks that have registered with the State Bank of Vietnam the execution of interest-rate swap transactions shall send the preceding month's reports, made according to a set form, to the State Bank of Vietnam (the Monetary Policy Department).
Article 13.- Organization of implementation
Based on the provisions of this Regulation and relevant legal documents as well as international practice, banks shall promulgate procedures for executing interest-rate swap transactions suitable to their conditions, characteristics and financial capability.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây