Quyết định 35/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ

thuộc tính Quyết định 35/2007/QĐ-BTC

Quyết định 35/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:35/2007/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:15/05/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/2007/QĐ-BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2007

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19  tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết  thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỜNG

Trần Xuân Hà

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

 (Ban hành kèm theo Quyết định số  35/ 2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng  5 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính)

Chương I. Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ và hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán cho Công ty quản lý quỹ  trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.      Công ty quản lý quỹ, là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ Công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
2.      Nhà đầu tư ủy thác là cá nhân hoặc tổ chức ủy thác cho Công ty quản lý quỹ quản lý đầu tư tài sản của mình.
3.      Người hành nghề quản lý quỹ là người có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, đang hành nghề tại Công ty quản lý quỹ.
4.      Bản sao hợp lệ là bản sao được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.
5.      Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Quy chế này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
6.      Tài sản lưu động ròng là hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
7.      Vốn khả dụng là vốn bằng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng 30 ngày.
8.      Ngày định giá là ngày Công ty quản lý quỹ xác định để định giá giá trị tài sản ròng của Quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là Quỹ), Công ty đầu tư chứng khoán.
Chương II. Thành lập, tổ chức và hoạt động
Mục 1. Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
Điều 3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1.      Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
a)      Quyền sử dụng trụ sở Công ty có thời hạn tối thiểu một năm, các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của Công ty;
b)      Trang thiết bị tối thiểu bao gồm các thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ bảo quản chứng từ.
2.      Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
3.      Đảm bảo có đủ số lượng nhân viên có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ theo phương án kinh doanh, trong đó tối thiểu phải có 5 nhân viên được cấp Chứng chỉ  hành nghề quản lý quỹ tại  trụ sở chính.
4.      Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, Trưởng bộ phận nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và người hành nghề quản lý quỹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Quy chế này và các điều kiện về người hành nghề quản  lý quỹ do Bộ Tài chính quy định.
5.      Điều kiện đối với cá nhân góp vốn:
a)      Không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Điểm b, c, d, đ và e Khoản 2 và Điểm b Khoản 4, Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
b)      Đáp ứng điều kiện tài chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
6.      Điều kiện đối với tổ chức góp vốn:
a)      Đang hoạt động hợp pháp và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a, g Khoản 2 và Điểm a Khoản 4, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
b)      Đáp ứng điều kiện tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này;
c)      Không phải là pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền  thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép kinh doanh hoặc các văn bản pháp lý tương đương.
7.      Các cá nhân trong trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 10 Quy chế này và các tổ chức mà cá nhân đó là cổ đông lớn nhất, thành viên góp vốn lớn nhất không được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần vượt quá 5% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp có quyền biểu quyết của Công ty quản lý quỹ.
8.      Tổ chức theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp không được mua cổ phần, góp vốn vào Công ty quản lý quỹ.
Điều 4. Điều kiện tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn
1.      Các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn thành lập Công ty quản lý quỹ chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình, không bao gồm các nguồn vốn ủy thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác.
2.      Đối với trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn từ 5% vốn điều lệ trở lên là cá nhân, phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác. Đối với tài sản bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng về số dư tại ngân hàng. Đối với tài sản bằng chứng khoán, phải có xác nhận của Công ty chứng khoán hoặc của tổ chức phát hành về số chứng khoán đó. Đối với tài sản khác, phải có tài liệu chứng minh quyền sở hữu và tài sản đó phải được định giá bởi tổ chức định giá đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3.      Đối với trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức, nguồn vốn góp phải là nguồn vốn hợp pháp và được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận. Tổ chức được coi là đủ năng lực tài chính góp vốn khi thỏa mãn các tiêu chí sau:
a)      Vốn Chủ sở hữu (không tính các khoản đầu tư dài hạn) đảm bảo đủ góp vốn theo cam kết;
b)      Tài sản lưu động ròng tại thời điểm báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán tối thiểu bằng số vốn góp;
c)      Tổ chức không trong tình trạng sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ kéo dài trong 02 năm liền trước năm xin phép thành lập Công ty và có số lỗ lũy kế vượt quá vốn Chủ sở hữu trong báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất.
4.      Các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua, góp vốn sở hữu ít nhất 20% vốn điều lệ của Công ty quản lý quỹ và cam kết nắm giữ toàn bộ phần vốn góp hoặc số cổ phần đó trong thời hạn ít nhất 03 năm sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác. Quy định này cũng áp dụng đối với các Công ty quản lý quỹ thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ
1.      Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ bao gồm:
a)      Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này);
b)      Bản thuyết minh cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính;
c)      Biên bản họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập kèm theo Nghị quyết về việc thành lập Công ty quản lý quỹ; Biên bản và Nghị quyết phải bao gồm các nội dung: việc nhất trí thành lập Công ty quản lý quỹ, tên giao dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ, danh sách cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, mức vốn góp và tỷ lệ sở hữu; phê chuẩn Điều lệ Công ty, phương án kinh doanh và cử người đại diện cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoàn tất thủ tục thành lập Công ty quản lý quỹ; Biên bản cam kết góp vốn của cổ đông, thành viên góp vốn (nêu rõ tỷ lệ sở hữu và thời hạn cam kết nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp);
d)     Danh sách và sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy chế này) kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ, thành viên Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ keèmtheo Phiếu Lý lịch tư pháp của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và Bản cam kết sẽ làm việc cho Công ty quản lý quỹ của những người này;
e)      Danh sách cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, các cổ đông khác (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy chế này) và các tài liệu sau đây:
i. Đối với cổ đông, thành viên góp vốn, là cá nhân: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực  (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này). 
ii. Đối với cổ đông, thành viên góp vốn, là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức, Điều lệ Công ty, Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng quản trị, của Hội đồng thành viên, của Chủ sở hữu Công ty về việc góp vốn vào Công ty quản lý quỹ và cử người đại diện theo uỷ quyền kèm theo văn bản ủy quyền, Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này), bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu  của người đại diện theo ủy quyền.
f)       Dự thảo Điều lệ Công ty đã được các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập nhất trí thông qua (theo mẫu tại Phụ lục số 20 kèm theo Quy chế này);
g)      Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Quy chế này) kèm theo quy trình kiểm soát nội bộ và bộ Đạo đức nghề nghiệp;
h)      Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về năng lực tài chính và nguồn vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập;
i)        Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông, thành viên là tổ chức tham gia góp vốn từ 10% (mười phần trăm) trở lên vốn điều lệ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.  Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ, thì các khoản mục ngoại trừ không ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của tổ chức đó. Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất đến thời điểm gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vượt quá chín mươi (90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo tài chính quý bổ sung đến quý gần nhất;
j)        Xác nhận kiểm toán vốn của tổ chức kiểm toán độc lập về năng lực tài chính và nguồn vốn góp theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 đối với cổ đông, thành viên là tổ chức tham gia góp vốn dưới 10% vốn điều lệ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
k)      Tài liệu chứng minh các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn trên 5% vốn điều lệ hoặc vốn góp có quyền biểu quyết của Công ty quản lý quỹ đáp ứng quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2.      Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành hai bản gốc có giá trị như nhau gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 6. Trình tự cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1.      Sau  khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, trong thời hạn ba mươi (30) ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty quản lý quỹ giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.      Trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật. Tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ được trích phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Công ty phù hợp với phương án kinh doanh. Phần vốn góp còn lại phải được gửi vào một tài khoản phong toả tại một ngân hàng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và phải có xác nhận của Ngân hàng về số vốn trên tài khoản phong toả. Số vốn này chỉ được giải toả sau khi Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. 
3.      Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận phong toả vốn, Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở Công ty và các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.      Nếu có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động kể từ khi chấp thuận nguyên tắc cho đến khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn ba (03) ngày kể từ khi có sự thay đổi đó.
5.      Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong ba số liên tiếp. Nội dung công bố Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm các nội dung sau:
a)      Tên của Công ty quản lý quỹ bao gồm tên bằng tiếng Việt và tên bằng tiếng Anh;
b)      Địa chỉ đặt trụ sở chính của Công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c)      Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện theo giấy phép;
d)     Vốn điều lệ;
e)      Người đại diện theo pháp luật.
6.      Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, quy trình quản lý rủi ro. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công  ty quản lý quỹ phải chính thức hoạt động.
Điều 7.  Tên Công ty quản lý quỹ
1.      Việc đặt tên Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Luật Doanh nghiệp. Tên Công ty quản lý quỹ phải có các thành tố sau:
a)  Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “quản lý quỹ”;
c) Tên riêng.
2.      Tên của chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty quản lý quỹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Mục 2.  Tổ chức và hoạt động
Điều 8.  Tổ chức của Công ty quản lý quỹ
1.      Bộ máy tổ chức của Công ty quản lý quỹ phải tách biệt, độc lập với bộ máy tổ chức (nếu có) của Chủ sở hữu, các thành viên sáng lập, các cổ đông sáng lập của Công ty quản lý quỹ và các Công ty khác là người có liên quan (nếu có).
2.      Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo sự tách biệt về tổ chức và hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống báo cáo giữa hoạt động quản lý tài sản với các hoạt động kinh doanh khác của chính Công ty quản lý quỹ, các hoạt động kinh doanh của các tổ chức khác là người có liên quan.
3.      Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị Công ty được quy định trong Điều lệ Công ty phù hợp với Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Quy chế này. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quản trị Công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
4.      Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch của một Công ty quản lý quỹ không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch của Công ty quản lý quỹ khác.
5.      Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, Giám đốc các chi nhánh, tất cả các nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư  phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Điều 9.  Kiểm soát nội bộ
1.      Công ty quản lý quỹ phải ban hành quy định về kiểm soát nội bộ và đề ra tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với nhân viên Công ty.
2.      Công ty quản lý quỹ phải thiết lập bộ phận kiểm soát nội bộ tại trụ sở chính. Bộ phận kiểm soát nội bộ có các nhiệm vụ sau:
a)      Giám sát, hướng dẫn việc tuân thủ các quy định, pháp luật của Nhà nước, bao gồm Luật Chứng khoán và các văn bản pháp lý có liên quan;
b)      Xây dựng, hướng dẫn, giám sát thực thi các quy tắc đạo đức nghề nghiệp tại Công ty;
c)      Giám sát các hoạt động tiềm ẩn xung đột lợi ích, kể cả các hoạt động kinh doanh của bản thân Công ty, các giao dịch cá nhân của nhân viên Công ty, đảm bảo các hoạt động và giao dịch này không phải là các hành vi giao dịch lạm dụng thị trường, vi phạm các quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán;
d)     Giám sát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ về quản lý quỹ và tài sản ủy thác, thực hiện các quy trình nghiệp vụ khác theo các quy định của pháp luật;
e)      Giám sát việc lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, tài sản của từng Quỹ, của từng Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và tài sản của Công ty trên các tài khoản độc lập;
f)       Giám sát việc định giá giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán và định giá chứng chỉ quỹ;
g)      Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý quỹ, quản lý tài sản và vốn ủy thác, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
h)      Giám sát vốn khả dụng và các tỷ lệ an toàn tài chính trong các hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ của Công ty. Thẩm định các báo cáo tài chính. Kiểm tra sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các hoạt động quản lý quỹ và tài sản ủy thác bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Giám đốc, Phó Giám đốc, hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc;
i)        Xây dựng, đề xuất các phương án xử lý tranh chấp, xung đột lợi ích;
j)        Xây dựng, đề xuất các phương án dự phòng khắc phục hậu quả khi sự cố khi xảy ra;
k)      Các vấn đề khác có liên quan.
3.      Bộ phận kiểm soát nội bộ phải có nhân viên có trình độ chuyên môn về luật và nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán, kiểm toán. Nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng yêu cầu sau:
a)      Có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật đầy đủ;
b)      Không phải là người có liên quan đến Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, các trưởng bộ phận chuyên môn, các cổ đông lớn, thành viên góp vốn trên 5% vốn điều lệ của Công ty quản lý quỹ;
c)      Có bằng đại học chuyên ngành kinh tế hoặc chuyên ngành luật trở lên, có kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn trong tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc trong tổ chức tài chính, ngân hàng tối thiểu là ba (03) năm; Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d)     Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ (nếu có) phải có trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán;
e)      Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3, Điều 10 Quy chế này.
4.      Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quy chế này), Phiếu lý lịch tư pháp của nhân viên bộ phận kiểm soát nội bộ nêu tại Khoản 3 Điều này.
5.      Nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ có thể kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác tại Công ty quản lý quỹ, ngoại trừ hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư.
6.      Tối thiểu một năm 01 lần, Công ty quản lý quỹ phải đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Báo cáo đánh giá hoạt động của hệ  thống kiểm soát nội bộ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cùng với báo cáo tài chính năm.
Điều 10.  Điều kiện hành nghề quản lý quỹ và các chức danh quản lý tại Công ty quản lý quỹ
1.      Người hành nghề quản lý quỹ phải đáp ứng các quy định sau:
a)     Có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật đầy đủ;
b)    Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c)     Có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
2.      Người được bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư tại Công ty quản lý quỹ, Giám đốc chi nhánh Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)      Các quy định tại Điểm a,  c Khoản 1, Điều này;
b)      Có chuyên môn nghiệp vụ về dịch vụ tài chính-ngân hàng và ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng.
3.      Những trường hợp sau không được đảm nhiệm các chức Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư tại Công ty quản lý quỹ, Giám đốc chi nhánh, người hành nghề quản lý quỹ, nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ:
a)      Đang và đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đã từng bị kết án về các tội xâm phạm sở hữu, xâm phạm an ninh quốc gia, các tội danh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b)      Đã từng bị kết án về các tội phạm trong lĩnh vực khác;
c)      Đã từng là Chủ sở hữu doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc vào thời điểm doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp tham gia theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm củng cố, sắp xếp lại doanh nghiệp đó;
d)     Đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp vào thời điểm doanh nghiệp đó bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm củng cố, sắp xếp lại doanh nghiệp đó;
e)      Các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
f)       Là người hành nghề chứng khoán đã từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng ba (03) năm gần nhất;
g)      Đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc đang làm việc cho một tổ chức khác có quan hệ về mặt sở hữu với Công ty quản lý quỹ, hoặc đồng thời làm việc cho Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ khác, hoặc đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
4.      Hồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Điều 11. Chi nhánh Công ty quản lý quỹ
1.      Công ty quản lý quỹ muốn lập, đóng cửa chi nhánh phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2.      Chi nhánh Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ quản lý quỹ và tài sản theo phân cấp, uỷ quyền của Công ty quản lý quỹ.
3.      Việc lập chi nhánh Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)      Có trụ sở, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
b)      Có đủ số nhân viên hành nghề quản lý quỹ phù hợp với phương án kinh doanh nhưng đảm bảo có ít nhất ba (03) nhân viên là người hành nghề quản lý quỹ làm việc tại trụ sở chi nhánh;
c)      Giám đốc chi nhánh đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Quy chế này và các quy định khác của Bộ Tài chính về người hành nghề quản lý quỹ.
4.      Hồ sơ lập chi nhánh bao gồm:
a)      Giấy đề nghị chấp thuận lập chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Biên bản và Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Biên bản và Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc lập chi nhánh;
c)      Phương án hoạt động trong ba (03) năm đầu hoạt động của Công ty quản lý quỹ đã được điều chỉnh, bao gồm kế hoạch hoạt động kinh doanh chi tiết, quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục ủy thác, quy trình kiểm soát nội bộ thực hiện tại chi nhánh dự kiến lập (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo quy chế này);
d)     Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh dự kiến lập, đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đáp ứng yêu cầu theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chi nhánh;
e)      Bản sao Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, Sơ yếu lý lịch được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Giám đốc chi nhánh và những người hành nghề quản lý quỹ dự kiến làm việc tại chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này).
5.      Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh Công ty quản lý quỹ trước khi ra quyết định chấp thuận lập chi nhánh.
6.      Chi nhánh Công ty quản lý quỹ phải chính thức hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày chi nhánh được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
7.      Hồ sơ đóng chi nhánh bao gồm:
a)      Giấy đề nghị chấp thuận đóng chi nhánh trong đó có giải trình rõ lý do (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Biên bản và Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Biên bản và Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc đóng chi nhánh;
c)      Phương án xử lý các Hợp đồng quản lý đầu tư đã ký với khách hàng còn hiệu lực.
8.      Thời hạn chấp thuận việc lập, đóng chi nhánh là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ và Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất (trong trường hợp lập chi nhánh). Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9.      Chi nhánh Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy chấp thuận lập chi nhánh  trong các trường hợp sau đây:
a)      Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chấp thuận lập chi nhánh;
b)      Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c)      Hồ sơ  đề nghị lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;
d)     Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy chấp thuận lập chi nhánh;
e)      Không còn đáp ứng được các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị, nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh.
Điều 12. Văn phòng đại diện
1.      Công ty quản lý quỹ muốn lập, đóng cửa Văn phòng đại diện phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2.      Văn phòng đại diện Công ty quản lý quỹ không được thực hiện các hoạt động kinh doanh.
3.      Hồ sơ lập Văn phòng đại diện
a)      Giấy đề nghị chấp thuận lập Văn phòng đại diện  (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ;
c)      Danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Trưởng văn phòng đại diện và những người làm việc tại văn phòng đại diện (nếu có) (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3, Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này).
4.      Hồ sơ đóng văn phòng đại diện:
a) Giấy đề nghị chấp thuận đóng cửa văn phòng đại diện nêu rõ lý do đóng cửa Văn phòng đại diện (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ.
5.  Thời hạn chấp thuận việc lập, đóng văn phòng đại diện là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Thay đổi tên Công ty, địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
1.      Công ty quản lý quỹ thay đổi tên Công ty, địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2.      Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên Công ty
a)      Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi tên Công ty trong đó có giải trình lý do thay đổi (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Biên bản và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ hữu Công ty quản lý quỹ về việc đổi tên Công ty;
c)      Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, hoặc Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ thông qua.
3.      Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện:
a)      Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, trong đó có giải trình lý do thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc thay đổi địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c)      Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh kèm theo Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính, chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này);
d)     Danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của  nhân viên hành nghề quản lý quỹ dự kiến tại trụ sở mới (đối với trường hợp có sự thay đổi về nhân sự) (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3, Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này).
4.      Thời hạn chấp thuận việc thay đổi tên Công ty, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Công ty quản lý quỹ tạm ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
1.      Công ty quản lý quỹ muốn tạm ngừng hoạt động phải được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2.      Hồ sơ đề nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a)      Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động, trong đó nêu rõ lý do tạm ngừng, ngày dự kiến tạm ngừng và ngày dự kiến trở lại hoạt động (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Biên bản và nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc tạm ngừng hoạt động;
c)      Phương án xử lý các Hợp đồng quản lý đầu tư đang còn hiệu lực trong đó chứng minh đảm bảo quyền lợi của  nhà đầu tư.
4.      Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tạm ngừng hoạt động của Công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.      Thời gian tạm ngừng hoạt động không vượt quá sáu mươi (60) ngày. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố việc tạm ngừng hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng ngay sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tạm ngừng hoạt động của Công ty theo phương thức quy định tại Điều 17 Quy chế này.
6.      Công ty quản lý quỹ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a)      Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b)      Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật Chứng khoán, Công ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và không còn đáp ứng đủ điều kiện về chỉ tiêu an toàn tài chính đối với Công ty quản lý quỹ theo quy định tại Điều 24 Quy chế này;
c)      Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động và các văn bản pháp luật có liên quan;
d)     Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Chứng khoán, hoặc vi phạm các quy định pháp luật khác gây ảnh hưởng tới quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
e)      Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
7.      Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Quyết định đình chỉ hoạt động của Công ty quản lý quỹ. Đại hội nhà đầu tư, Đại hội thành viên quỹ có trách nhiệm xác định Công ty quản lý quỹ thay thế. Nếu không xác định được Công ty quản lý quỹ thay thế, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền chỉ định Công ty quản lý  khác tiếp nhận việc quản lý quỹ, quản lý danh mục ủy thác của Công ty bị đình chỉ. Trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập.
8.      Công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động phải tiếp tục thực hiện hoạt động quản lý quỹ, hoạt động quản lý danh mục ủy thác theo các hợp đồng đã cam kết trước đó cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, nhà đầu tư ủy thác cho Công ty quản lý quỹ thay thế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Quy chế này.
9.      Thời gian đình chỉ hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định, nhưng không vượt quá sáu mươi (60) ngày. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố quyết định đình chỉ hoạt động của Công ty quản lý quỹ trên trang tin điện tử (website) của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các phương tiện thông tin đại chúng.
10.   Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a)     Không tiến hành hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục ủy thác trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b)    Không khắc phục tình trạng quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này trong thời hạn sáu (6) tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c)     Không khắc phục được các vi phạm quy định tại Điểm a, c và d Khoản 6 Điều này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d)    Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Chứng khoán, hoặc vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán khác, gây ảnh hưởng tới quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư mà không khắc phục hậu quả đối với quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e)     Công ty bị giải thể, phá sản, hoặc bị chia, hợp nhất.
11.  Trường hợp Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điểm b, c Khoản 10 Điều này, Công ty quản lý quỹ  phải hoàn tất các giao dịch theo các hợp đồng đã cam kết trước đó. Trường hợp Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điểm d Khoản 10 Điều này, Công ty quản lý quỹ phải chấm dứt mọi hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động ngay sau khi hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, nhà đầu tư ủy thác cho Công ty quản lý quỹ thay thế hoặc Công ty quản lý quỹ hình thành sau khi chia, hợp nhất  được cấp phép.
12.  Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ  trên trang tin điện tử (website) của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 15. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể, phá sản Công ty quản lý quỹ
1.      Công ty quản lý quỹ muốn chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2.       Hồ sơ đề nghị chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty bao gồm:
a)      Giấy đề nghị được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Kế hoạch chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty gồm các nội dung chi tiết như cách thức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, phạm vi kinh doanh sau chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, dự báo tình hình tài chính trong 03 năm tới, phương án phân chia, xử lý Hợp đồng quản lý đầu tư và các hợp đồng kinh tế còn hiệu lực. Kế hoạch chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty phải đảm bảo không vi phạm và gây ảnh hưởng tới quyền lợi và lợi ích của nhà đầu tư hiện hữu, của Quỹ đầu tư mà Công ty đang quản lý;
c)      Hợp đồng nguyên tắc về việc sáp nhập, hợp nhất đối với trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất;
d)     Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty. Nghị quyết phải bao gồm các nội dung: việc nhất trí chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty;  phương án và kế hoạch triển khai việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty; tên giao dịch bằng tiếng Việt và tiếng Anh, nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ, Điều lệ Công ty của tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi;
e)      Ý kiến của luật sư về tính phù hợp pháp luật của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty ;
f)       Ý kiến của Công ty kiểm toán trong danh sách các Công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận về phương pháp định giá và tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc phần vốn góp đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất;
g)      Danh sách cổ đông, thành viên, giá trị và tỷ lệ sở hữu và vốn điều lệ của  tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty;
h)      Danh sách, phiếu Lý lịch tư pháp kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân nắm giữ trên 5% vốn điều lệ, Giám đốc, Phó Giám đốc, hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ và những người hành nghề quản lý quỹ tại các Công ty quản lý quỹ hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty, trừ trường hợp các cá nhân đã làm việc tại các Công ty quản lý quỹ trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty. Các thành viên  nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 10 Quy chế này;
i)        Các tài liệu khác theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này chứng minh Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đáp ứng đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3.      Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ và cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.      Quy trình chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chuyển đổi Công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
5.      Công ty quản lý quỹ giải thể trong các trường hợp sau:
a)      Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn;
b)      Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu quyết định giải thể;
c)      Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty bị thu hồi;
d)     Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất với một Công ty quản lý quỹ khác.
6.      Hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:
a)      Giấy đề nghị giải thể hoạt động nêu rõ lý do;
b)      Biên bản và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc giải thể Công ty quản lý quỹ;
c)      Phương án giải quyết các Hợp đồng quản lý đầu tư và các hợp đồng kinh tế khác còn hiệu lực. Phương án này phải bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các bên có liên quan.
7.      Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận giải thể hoạt động trước thời hạn. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8.      Công ty quản lý quỹ thực hiện quy trình giải thể, phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 16. Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của Công ty quản lý quỹ
1.      Những giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp dưới đây trong Công ty quản lý quỹ phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận:
a)      Tổ chức, cá nhân nắm giữ dưới 10%, 25%, 50%, 75% vốn cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ có ý định thực hiện mua vào để nắm giữ từ 10%, 25%, 50%, 75% trở lên vốn cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ.
b)       Tổ chức, cá nhân nắm giữ từ 10%, 25%, 50%, 75% trở lên vốn cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ có ý định thực hiện bán cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu dưới 10%, 25%, 50%, 75%  vốn cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ;
2.      Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ không phải là công ty đại chúng, tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi thực hiện các giao dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân tham gia các giao dịch này phải thông qua Công ty quản lý quỹ đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho giao dịch nêu trên với các nội dung sau:
a)      Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần, vốn góp (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b)      Hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch;
c)      Sơ yếu lý lịch được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quy chế này) của cổ đông, thành viên góp vốn bên mua trong trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn bên mua là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn bên mua là tổ chức.
d)     Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của các cổ đông, thành viên góp vốn bên mua theo quy định tại Điểm h, i và j Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
e)      Tài liệu xác thực các cổ đông, thành viên góp vốn bên mua đáp ứng quy định tại Khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này.
3.      Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu hoặc phần vốn góp trong Công ty quản lý quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.  Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.      Trong vòng ba (03) ngày sau khi các giao dịch quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện, Công ty quản lý quỹ phải báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tỷ lệ nắm giữ của các bên thực hiện giao dịch.
5.      Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có ý định thực hiện mua vào cổ phiếu dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành phải thực hiện thông qua hình thức chào mua công khai theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán và quy định của Bộ Tài chính về việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng đồng thời thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.       Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có ý định thực hiện mua vào cổ phiếu dẫn đến việc sở hữu vượt quá 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 17. Công bố những thay đổi được chấp thuận
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các thay đổi, Công ty quản lý quỹ phải công bố những thông tin thay đổi trên trang tin điện tử (website) của Công ty hoặc trên một tờ báo viết nơi diễn ra sự thay đổi.
Điều 18. Các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ
1.      Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây:
a)      Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
b)      Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
2.      Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và nhà đầu tư ủy thác, quy định trong Điều lệ Quỹ Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư thực hiện quyền biểu quyết tại  cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức phát hành mà Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác là cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên của doanh nghiệp mà Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác tham gia góp vốn.
3.      Trong trường hợp quản lý Quỹ dạng đóng, danh mục đầu tư hoặc Công ty đầu tư chứng khoán, Công ty quản lý quỹ được hưởng các khoản phí và thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định tại Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu tư. Trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu tư có quy định về mức thưởng cho Công ty quản lý quỹ trên cơ sở kết quả đầu tư, thì Công ty chỉ được phép hưởng mức thưởng này nếu tỷ lệ tăng trưởng giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán, giá trị danh mục ủy thác do Công ty quản lý tăng cao hơn so với một tỷ lệ tham chiếu được nhà đầu tư chấp thuận. Việc xác định mức thưởng và thanh toán phí thưởng cho Công ty quản lý quỹ khi thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng dạng đóng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a)      Mức thưởng được tính trên cơ sở phần lợi nhuận vượt trội so với lợi nhuận của thị trường (tỷ lệ tăng trưởng của các chỉ số thị trường) đã được điều chỉnh theo cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán. Mức thưởng phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch và phải được nhà đầu tư chấp thuận;
b)      Mức thưởng phải được điều chỉnh giảm trừ và sẽ không được thanh toán nếu hoạt động đầu tư tại các năm liền trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù đắp. Mức điều chỉnh phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch và phải được nhà đầu tư chấp thuận;
c)      Phí thưởng chỉ được thanh toán sau khi đã thanh toán các khoản phải trả khác. Phí thưởng được xác định dựa trên báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
4.      Tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán  hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư.
5.      Tự nguyện, công bằng, trung thực, vì lợi ích tốt nhất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và nhà đầu tư ủy thác.
6.      Ký hợp đồng với Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát trong đó có các điều khoản chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong việc quản lý tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và tài sản ủy thác.
7.      Ký hợp đồng với nhà đầu tư ủy thác, Công ty đầu tư chứng khoán  khi cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư hoặc quản lý tài sản của Công ty đầu tư chứng khoán.
8.      Thực hiện việc đầu tư tài sản của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác theo đúng các quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp đồng quản lý đầu tư.
9.      Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán hoặc nhà đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác do nhân viên của Công ty quản lý quỹ hoặc Công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mức bồi thường phải được nhà đầu tư chấp thuận, kể cả những nhà đầu tư đã từng nắm giữ chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác đã chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư với công ty quản lý quỹ.
10.   Đảm bảo việc quản lý độc lập và tách biệt tài sản của từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác và tài sản của chính Công ty.
11.   Công ty phải thiết lập quy trình phân bổ tài sản giao dịch thống nhất, hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho bản thân Công ty. Quy trình này phải được sự chấp thuận của nhà đầu tư ủy thác, Ban đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký. Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ mua hoặc bán cùng một loại tài sản tại cùng một thời điểm cho các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý và cho bản thân Công ty, việc phân bổ tài sản giao dịch được thực hiện theo  trật tự ưu tiên sau:
a)     Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý. Việc phân bổ tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 28 Quy chế này, đảm bảo sự công bằng và hợp lý về quyền lợi giữa các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán;
b)    Việc phân bổ tài sản cho bản thân Công ty chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng được quy định tại Điểm a Khoản này.
12.  Bảo đảm quan hệ uỷ quyền trách nhiệm trong hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho bên thứ ba và sự thay đổi cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty quản lý quỹ không gây ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của nhà đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư  ủy thác. Quan hệ ủy quyền nêu trên phải đảm bảo:
a)      Bên nhận ủy quyền phải là một tổ chức tài chính được cấp phép hoặc đăng ký đối với hoạt động được ủy quyền;
b)      Các thông tin cơ bản về bên nhận ủy quyền phải được cung cấp cho Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán, và các nhà đầu tư ủy thác;
c)      Việc ủy quyền nêu trên phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư ủy thác;
d)     Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy quyền phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo văn bản xác nhận tại Điểm c Khoản này.
13.  Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy quyền theo quy định tại Khoản 12 Điều này có trách nhiệm giám sát và đảm bảo việc thực hiện các hoạt động uỷ quyền đó được thực hiện nhanh chóng và phù hợp với quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp đồng quản lý đầu tư. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi trách nhiệm đối với những thiệt hại cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư ủy thác phát sinh từ việc ủy quyền này.
14.  Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán; giá trị danh mục đầu tư và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý danh mục đầu tư. Dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán; định giá chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán có thể do Ngân hàng giám sát cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng giám sát. Trong trường hợp Ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ định giá tài sản ròng, Công ty quản lý quỹ phải giám sát và đảm bảo việc định giá tài sản ròng tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.
15.   Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông. Dịch vụ lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông có thể do một bộ phận của Ngân hàng giám sát hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Nội dung của Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán. Trong trường hợp Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp dịch vụ lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông, Công ty quản lý quỹ phải giám sát và đảm bảo công việc này được thực hiện theo các quy định hiện hành. 
16.   Công ty quản lý quỹ phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký về quyền biểu quyết và ý kiến biểu quyết mà Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký được công ty quản lý quỹ uỷ quyền thực hiện thay mặt cho quyền lợi của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của các tổ chức phát hành, doanh nghiệp mà Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác là cổ đông, tham gia góp vốn.
17.   Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký để đảm bảo Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác theo các quy định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một lần, Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện việc đối chiếu và xác nhận tài sản của từng Quỹ, từng nhà đầu tư uỷ thác, từng Công ty đầu tư chứng khoán với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký.
18.   Trong trường hợp Ngân hàng giám sát phát hiện các giao dịch tài sản Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  không phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc vượt quá thẩm quyền của Công ty quản lý quỹ và đã thông báo cho Công ty quản lý quỹ thì Công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch đó hoặc thực hiện mua hoặc bán tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  nhằm phục hồi vị thế Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  như trước khi có giao dịch trong thời gian sớm nhất. Việc khôi phục vị thế phải được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ khi phát sinh giao dịch không phù hợp. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và những tốn thất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (nếu có) do Công ty quản lý quỹ chịu, không được tính vào chi phí quản lý quỹ.
19.   Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho người hành nghề quản lý quỹ tại Công ty theo quy định của pháp luật hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của người hành nghề quản lý quỹ trong quá trình tác nghiệp.
20.   Xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ áp dụng cho từng vị trí làm việc, quy trình kiểm soát nội bộ và bộ đạo đức nghề nghiệp áp dụng cho nhân viên làm việc trong Công ty nhằm ngăn ngừa những xung đột lợi ích tiềm tàng trong nội bộ Công ty, giữa Công ty với các Quỹ, các Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và nhà đầu tư ủy thác, giữa các khách hàng của Công ty, cũng như trong giao dịch với người có liên quan. Quy định về việc tuân thủ Bộ đạo đức nghề nghiệp của Công ty sẽ là một điều khoản bắt buộc của Hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động trong Công ty.
21.   Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ và nhân viên, đảm bảo đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, kỹ năng và kiến thức về pháp luật được cập nhật và phù hợp với nhiệm vụ công tác. Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm của Công ty cần được gửi kèm trong báo cáo tình hình hoạt động hàng năm gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
22.  Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ xây dựng, ban hành và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các chính sách, quy trình quản lý rủi ro phù hợp với quy định của pháp luật nhằm kịp thời phân tích, đánh giá, theo dõi và quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và tài sản ủy thác.
23.  Tuân thủ chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, thực hiện nghĩa vụ tài chính và các chế độ báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
24.  Lưu trữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác và kịp thời mọi lệnh đặt giao dịch hàng ngày của từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, lệnh đặt giao dịch hàng ngày cho các danh mục ủy thác và giao dịch hàng ngày của chính Công ty cũng như các giao dịch của nhân viên trong Công ty, thứ tự lệnh đặt và giao dịch được thực hiện.  Các chứng từ này bao gồm:
a)      Các Hợp đồng phân phối;
b)      Các Hợp đồng quản lý đầu tư;
c)      Chứng từ liên quan tới việc chào bán  chứng chỉ quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;
d)     Các tài liệu, chứng từ quy định khác quy định tại Phụ lục số 19 kèm theo Quy chế này và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
25.   Các chứng từ theo quy định tại Khoản 24 Điều này phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
26.   Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đảm bảo việc đầu tư tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản lý quỹ thành viên có nhà đầu tư nước ngoài tham gia, tuân thủ theo các quy định pháp luật về hạn chế tỷ lệ sở hữu, trực tiếp hoặc gián tiếp, tại các doanh nghiệp Việt Nam.
27.  Công ty quản lý quỹ phải ghi rõ tại trang bìa của Bản cáo bạch Quỹ và các tài liệu quảng cáo đầu tư nội dung cảnh báo về rủi ro, cụ thể như sau:
“ Quỹ đầu tư…... mô tả trong Bản cáo bạch này là Quỹ đầu tư chứng khoán thành lập theo Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bản Cáo bạch này đã được đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày….tháng…. năm….
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ Quỹ này ra công chúng  chỉ có nghĩa là việc đăng ký chào bán chứng chỉ Quỹ này đã được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật liên quan, không hàm ý bảo đảm về nội dung của Bản Cáo bạch cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của Quỹ.
Giá trị chứng chỉ Quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro được xác định trong tài liệu này chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường. Việc đầu tư vào Quỹ này không hàm ý bảo đảm khả năng sinh lời cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ về các rủi ro và mức độ rủi ro trước khi quyết định đầu tư vào Quỹ”.
28.  Việc sử dụng tài sản uỷ thác được huy động tại Việt Nam để đầu tư vào chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức nước ngoài, chứng khoán phát hành bởi các tổ chức phát hành được điều chỉnh bởi luật pháp nước ngoài hoặc chứng khoán phát hành tại nước ngoài phải được Đại hội nhà đầu tư quỹ đại chúng, Đại hội thành viên quỹ thành viên, Đại hội đồng cổ đông Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác đồng ý. Việc đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Điều 19. Hạn chế đối với hoạt động của Công ty quản lý quỹ và nhân viên làm việc tại Công ty quản lý quỹ
1.      Công ty quản lý quỹ không được huy động và quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.
2.      Công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan, có quan hệ sở hữu  đối với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà Công ty đang quản lý. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của Công ty quản lý quỹ không được đồng thời làm việc cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán mà Công ty đang quản lý và ngược lại.
3.      Người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ chỉ được mua, bán các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà Công ty đang quản lý thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và khi Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán cho phép.
4.      Trừ trường hợp các giao dịch mua, bán quy định tại Khoản 3 Điều này, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ không được là đối tác trong các giao dịch khác với quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà Công ty đang quản lý.
5.      Công ty quản lý quỹ, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ không được là đối tác mua hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trong danh mục của nhà đầu tư uỷ thác Công ty đang quản lý, trừ trường hợp giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc đã được quy định cụ thể trong Hợp đồng quản lý đầu tư và đã được nhà đầu tư uỷ thác chấp thuận cho phép thực hiện trước bằng văn bản.
6.      Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên, người hành nghề quản lý quỹ và các nhân viên của Công ty quản lý quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch và phải được quản lý tập trung tại Công ty dưới sự giám sát của bộ phận kiểm soát nội bộ. Thông tin về các giao dịch nêu trên bao gồm: loại chứng khoán, giá chứng khoán, thời gian giao dịch, phương thức giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phải được lưu trữ trong vòng mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
7.      Khi Công ty quản lý quỹ giao dịch các tài sản của Quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác thì thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và mọi nhân viên của Công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của Công ty quản lý quỹ, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao dịch tài sản Quỹ, tài sản công ty đầu tư chứng khoán hoặc giao dịch tài sản ủy thác do một tổ chức thứ ba cung cấp ngoại trừ các khoản phí, thưởng đã được nêu rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán hoặc trong Hợp đồng quản lý đầu tư. Quy định này áp dụng đối với tất cả các loại hình quỹ thành viên, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
8.      Công ty quản lý quỹ không được:
a)      Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào chính Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán đó;
b)      Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng  khác do mình quản lý;
c)      Sử dụng tài sản của Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào các Quỹ đầu tư, Công ty đầu tư chứng khoán khác do mình quản lý;
d)     Sử dụng tài sản của Công ty, tài sản ủy thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thành lập theo pháp luật Việt Nam do mình quản lý.
9.      Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng vốn của Công ty, tài sản ủy thác quản lý danh mục đầu tư, tài sản của Quỹ thành viên, Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ để đầu tư vào các Quỹ thành viên, các Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ khác thành lập theo pháp luật Việt Nam mà Công ty đang quản lý, trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư, Biên bản thoả thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp đã được nhà đầu tư chấp thuận.
10.  Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ đại chúng của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào chính Công ty quản lý quỹ, đầu tư vào tổ chức kinh tế là người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, tổ chức kinh tế là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của Quỹ thành viên, tài sản của nhà đầu tư ủy thác để thực hiện các hoạt động đầu tư này trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư, Biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp được nhà đầu tư chấp thuận.
11.  Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào của Công ty, người có liên quan của Công ty, hoặc để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân Công ty, thanh toán các nghĩa vụ nợ của người có liên quan của Công ty hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của bất kỳ một đối tác nào.
12.   Công ty quản lý quỹ phải kiểm soát và đảm bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng ở mức hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao dịch bình quân trên thị trường.
13.  Công ty quản lý quỹ chỉ được quản lý vốn đầu tư của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và quản lý quỹ đại chúng khi đáp ứng được các điều kiện sau:
a)      Có tối thiểu hai (02) người hành nghề quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư có hiệu quả trong thời gian ít nhất hai (02) năm;
b)      Người hành nghề quản lý quỹ theo quy định tại Điểm a Khoản này không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong quá trình thực hiện quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư.
14.  Công ty quản lý phải tuân thủ các hạn chế đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng khoán.
Điều 20. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán 
1.      Công ty quản lý quỹ chỉ được chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  trong các trường hợp sau:
a)      Công ty quản lý quỹ đề nghị chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  theo các quy định của Điều lệ quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội thành viên quỹ hoặc Đại hội đồng cổ đông chấp thuận;
b)      Theo đề nghị của Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký hoặc Ban đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông chấp thuận;
c)      Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 70 Luật Chứng khoán;
d)     Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
e)      Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  hết thời gian hoạt động;
f)       Công ty quản lý quỹ sáp nhập hoặc hợp nhất với một Công ty quản lý quỹ khác và đã hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán cho Công ty quản lý quỹ mới hình thành sau khi sáp nhập hoặc hợp nhất đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
2.      Trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán của Công ty quản lý quỹ được chuyển giao cho một Công ty quản lý quỹ khác chấp thuận thay thế theo quy định tại Điều 21 Quy chế này. Công ty quản lý quỹ bị thay thế phải nhanh chóng chuyển giao toàn bộ chứng từ và mọi thông tin khác về Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán cho Công ty quản lý quỹ thay thế để đảm bảo Công ty quản lý quỹ thay thế có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán theo các quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản pháp lý khác có liên quan.
Điều 21. Thay đổi Công ty quản lý quỹ
1.      Việc thay đổi Công ty quản lý quỹ chỉ được tiến hành sau khi đã được Đại hội nhà đầu tư, Đại hội thành viên Quỹ hoặc Đại hội đồng cổ đông Công ty đầu tư chứng khoán thông qua. Công ty quản lý quỹ được lựa chọn thay thế có nghĩa vụ gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau:
a)      Giấy đề nghị thay thế Công ty quản lý quỹ.
b)      Giấy đề nghị chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán của Công ty quản lý quỹ (đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Quy chế này); hoặc
c)      Giấy đề nghị thay thế Công ty quản lý quỹ của Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký hoặc Ban Đại diện quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và báo cáo chi tiết về lý do thay đổi Công ty quản lý quỹ cùng các bằng chứng xác thực bằng văn bản (đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Quy chế này); và
d)     Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư, Đại hội thành viên Quỹ  hoặc Đại hội đồng cổ đông Công ty đầu tư chứng khoán về việc thay đổi Công ty quản lý quỹ và lựa chọn Công ty quản lý quỹ thay thế;
e)      Phương án thay đổi và cách thức xử lý các vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan;
f)       Dự thảo Hợp đồng giám sát hoặc Hợp đồng lưu ký;
g)      Dự thảo Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán  sửa đổi;
h)      Dự kiến tên mới của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (nếu có);
i)        Thời điểm dự kiến thay đổi Công ty quản lý quỹ.
2.      Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, việc thay đổi Công ty quản lý quỹ phải được Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký và Công ty quản lý quỹ thay thế công bố công khai cho nhà đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.      Quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán của Công ty quản lý quỹ bị thay thế chỉ chấm dứt từ thời điểm hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  cho Công ty quản lý quỹ thay thế. Công ty quản lý quỹ thay thế có nghĩa vụ gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Biên bản bàn giao giữa hai Công ty quản lý quỹ có xác nhận của các bên liên quan sau khi đã kết thúc việc bàn giao. Công ty quản lý quỹ bị thay thế phải hoàn toàn chịu các nghĩa vụ chưa thực hiện (nếu có) đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán. 
Điều 22. Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
1.     Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các nghĩa vụ về công bố thông tin hoặc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, nhà đầu tư ủy thác theo quy định của pháp luật.
2.     Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo có đủ các tài liệu sau đây tại trụ sở chính, chi nhánh và tại các văn phòng đại diện, văn phòng các đại lý phân phối của mình cũng như tại trang thông tin điện tử (website) của Công ty để nhà đầu tư tham khảo:
a)      Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Bản Cáo bạch;
b)      Báo cáo tháng gần nhất và báo cáo năm của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  trong năm (05) năm gần nhất;
c)      Bản đánh giá mới nhất về tổng giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán (theo quy định tại Phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này); 
d)     Các tài liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu trong Bản cáo bạch.
e)      Đối với nhà đầu tư ủy thác: Hợp đồng quản lý đầu tư với các thông tin cần thiết phải có trong hợp đồng.
3.     Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này phải được cung cấp miễn phí trên trang thông tin điện tử (website) của Công ty quản lý quỹ.
Điều 23. Điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ Công ty quản lý quỹ
1.       Tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc trước khi thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a)     Quyết định của  Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu Công ty;
b)    Phương án tăng, giảm vốn, bao gồm thông tin về hình thức tăng, giảm vốn; mục đích tăng, giảm vốn; nguồn vốn thực hiện; tỷ lệ cổ phần phát hành thêm (trường hợp tăng vồn) hoặc tỷ lệ thu hồi, hủy bỏ (trường hợp giảm vốn); thời điểm dự kiến thực hiện;
c)     Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy chế này) kèm theo bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn hiệu lực của các cổ đông, thành viên góp vốn mới (trong trường hợp tăng vốn của Công ty quản lý quỹ không phải là công ty đại chúng);
d)    Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của các cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định tại Điểm h, i và j Khoản 1 Điều 5 Quy chế này (trong trường hợp tăng vốn của Công ty quản lý quỹ không phải là công ty đại chúng);
e)     Tài liệu xác thực các cổ đông, thành viên góp vốn bên mua đáp ứng quy định tại Khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này.
2.      Trường hợp Công ty quản lý quỹ tăng, giảm vốn điều lệ dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Quy chế này.
3.      Công ty quản lý quỹ thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp lý có liên quan. Trong trường  hợp Công ty quản lý quỹ cổ phần tăng vốn bằng hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, Công ty quản lý quỹ phải tuân theo các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng. Khi tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các yêu cầu về vốn pháp định, vốn khả dụng và các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.
4.      Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc sau khi hoàn tất đợt tăng, giảm vốn, Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả đợt tăng, giảm vốn. Hồ sơ báo cáo gồm:
a)      Báo cáo tóm tắt về kết quả đợt tăng, giảm vốn;
b)      Danh sách nhà đầu tư ghi rõ họ, tên nhà đầu tư, số Chứng minh thư nhân dân hoặc số Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, số tài khoản ngân hàng (nếu có), địa chỉ liên lạc đối với nhà đầu tư cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức, số lượng cổ phần nắm giữ hoặc phần vốn góp và tỷ lệ sở hữu, ngày đăng ký sở hữu. Trường hợp Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, danh sách nhà đầu tư phải được xác nhận bởi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
5.      Vốn điều lệ thực góp của Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Điều 24. An toàn tài chính đối với Công ty quản lý quỹ
1.      Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính của Công ty phải là từ nguồn vốn thực góp của Công ty, không bao gồm các nguồn vốn vay, vốn ủy thác hoặc vốn chiếm dụng từ các tổ chức, cá nhân khác.
2.      Trong quá trình hoạt động Công ty quản lý quỹ phải luôn bảo đảm tuân thủ quy định về vốn khả dụng theo nguyên tắc đảm bảo vốn khả dụng tối thiểu  bằng 50% tổng chi phí trong năm tài chính trước của Công ty quản lý quỹ theo báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Đối với Công ty quản lý quỹ mới thành lập, mức vốn khả dụng phải duy trì tối thiểu bằng 50% tổng chi phí dự kiến trong năm hoạt động đầu tiên (chi tiết quy định theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo Quy chế này).
Chương III. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ
Mục 1. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
Điều 25. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán
Công ty quản lý quỹ thực hiện việc huy động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và Công ty đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
Mục 2. Quản lý danh mục đầu tư
Điều 26. Chiến lược đầu tư
1.      Trước khi đưa ra chiến lược đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thu thập và nhà đầu tư có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan của nhà đầu tư ủy thác nhằm tìm hiểu khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư và các yêu cầu đầu tư khác của nhà đầu tư ủy thác. Định kỳ hàng năm và trong các trường hợp cần thiết, Công ty quản lý quỹ phải cập nhật lại các thông tin trên.
2.      Chiến lược đầu tư mà Công ty triển khai thực hiện để quản lý tài sản nhà đầu tư ủy thác phải phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư này trên cơ sở các thông tin do nhà đầu tư cung cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều này.  Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể, đảm bảo nhà đầu tư ủy thác có đầy đủ thông tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi ro ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng khác có liên quan. Chiến lược đầu tư là một phần không tách rời của Hợp đồng quản lý đầu tư và phải được nhà đầu tư ký và xác nhận là phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư.
3.      Quy định tại Khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư ủy thác không muốn cung cấp đầy đủ và cập nhật các thông tin cho Công ty quản lý quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, Hợp đồng quản lý đầu tư giữa Công ty quản lý quỹ và nhà đầu tư ủy thác phải nêu rõ chi tiết này và Công ty quản lý quỹ có quyền từ chối không cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư này.
Điều 27. Hợp đồng quản lý đầu tư
1.      Công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư trên cơ sở Hợp đồng quản lý đầu tư.  Ngoài các nội dung do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, Hợp đồng quản lý đầu tư phải bao gồm những nội dung cơ bản theo quy định tại Phụ lục số 10 kèm theo Quy chế này. Hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký đối với nhà đầu tư ủy thác trong quá trình thực hiện quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác.
2.      Nhà đầu tư uỷ thác hoạt động đầu tư tài sản của mình cho Công ty quản lý quỹ trên cơ sở Hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp đồng quản lý đầu tư phải đảm bảo không có các quy định:
a)      Nhằm tạo điều kiện cho Công ty quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý do sự cẩu thả có chủ ý của Công ty, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tư;
b)      Nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của Công ty quản lý quỹ mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ Công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư;
c)      Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d)     Nhằm gây bất lợi một cách không công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự thiên vị, mất bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
3. Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ chức, người đại diện ký hợp đồng thay mặt tổ chức này phải có Giấy ủy quyền hợp pháp để ký Hợp đồng quản lý đầu tư. 
4.      Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là công ty bảo hiểm, ngoài các quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ hoạt động bảo hiểm cho Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ phải gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hợp đồng uỷ thác đầu tư ký giữa công ty bảo hiểm và Công ty quản lý quỹ để báo cáo.
Điều 28. Phân bổ tài sản giữa các Hợp đồng quản lý đầu tư
1.      Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ mua hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản khác đồng thời tại cùng một thời điểm cho nhiều Hợp đồng quản lý đầu tư, Công ty phải có chính sách và quy trình phân bổ chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý, đảm bảo việc phân bổ tài sản giữa các hợp đồng là công bằng. Chứng khoán và các tài sản sau giao dịch phải được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các nhà đầu tư ủy thác có mức chấp nhận rủi ro tương đương. Trường hợp chứng khoán được mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau, Công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân bổ tài sản.
2.      Công ty quản lý quỹ phải quy định cụ thể trong Hợp đồng quản lý đầu tư và cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư, phương pháp phân bổ chứng khoán cho tài khoản đầu tư của Công ty và cho tài khoản của nhà đầu tư ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo các giao dịch đầu tư được thực hiện một cách công bằng, không thiên vị hoặc có những sự ưu tiên quyền lợi cho Công ty, người có liên quan hay bất kỳ nhà đầu tư ủy thác nào.
Điều 29. Thực hiện đầu tư cho Hợp đồng quản lý đầu tư
1.      Trước khi thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư uỷ thác, Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo đủ tiền và tài sản trên tài khoản của nhà đầu tư uỷ thác để có thể thực hiện giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
2.      Công ty quản lý quỹ được phép thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư giữa các danh mục đầu tư của các nhà đầu tư uỷ thác do mình quản lý nếu giao dịch đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)      Giao dịch phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và quyền lợi của các bên tham gia giao dịch;
b)      Các điều khoản giao dịch và các thông tin có liên quan tới các giao dịch này phải được cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết định kỳ hàng tháng cho nhà đầu tư uỷ thác. Tài liệu giải trình về lý do giao dịch, chứng từ giao dịch phải được lập và lưu trữ đầy đủ chi tiết để cung cấp cho nhà đầu tư uỷ thác khi có yêu cầu;
c)      Quy trình phân tích, đánh giá, phê duyệt và ra các quyết định đầu tư cho các giao dịch này phải được cụ thể hóa trong Hợp đồng quản lý đầu tư. Quy định về các khoản thanh toán và nguyên tắc trả phí cho các giao dịch nêu trên phải được nêu rõ chi tiết trong Hợp đồng quản lý đầu tư.
3.      Trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác vượt quá các hạn chế đầu tư đã quy định tại Hợp đồng quản lý đầu tư do lỗi của Công ty quản lý quỹ, Công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư trong thời gian ngắn nhất. Công ty quản lý quỹ không được phép thu phí quản lý đối với phần danh mục được lập ra không đúng với Hợp đồng quản lý đầu tư và phải chịu mọi chi phí giao dịch liên quan tới việc điều chỉnh lại danh mục cũng như mọi chi phí phát sinh khác.
4.      Trường hợp Công ty quản lý quỹ không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư quy định tại Điều 26 Quy chế này và gây tổn thất cho nhà đầu tư, Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường tổn thất cho nhà đầu tư. Mức đền bù tổn thất phải được nhà đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 30. Quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác
1.      Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký đứng tên Công ty quản lý quỹ tại Ngân hàng lưu ký thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác.
2.      Tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác phải được quản lý  trên các tài khoản tách biệt theo quy định tại Hợp đồng quản lý đầu tư và được nhà đầu tư uỷ thác chấp thuận. Hợp đồng quản lý đầu tư cũng phải nêu rõ về các quan hệ liên quan (nếu có) của Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng lưu ký cũng như chi phí và các phí tổn phải trả cho Ngân hàng lưu ký để khách hàng xem xét và quyết định.
3.      Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng tài sản ủy thác trong các tài khoản quy định tại Khoản 1, 2 Điều này theo đúng những quy định trong Hợp đồng quản lý đầu tư hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư uỷ thác.
4.      Công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo định kỳ nêu chi tiết về danh mục đầu tư, kèm theo các thông tin khác có liên quan tới hoạt động đầu tư danh mục và gửi cho từng nhà đầu tư ủy thác theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 31. Hợp đồng lưu ký
1.      Hợp đồng lưu ký giữa Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng lưu ký được lập cho từng nhà đầu tư ủy thác. Hợp đồng lưu ký phải phù hợp với Hợp đồng quản lý đầu tư và bao gồm một số nội dung chính theo quy định tại Phụ lục số 10 kèm theo Quy chế này.
2.      Công ty quản lý quỹ phải cung cấp bản sao các hợp đồng lưu ký cho nhà đầu tư uỷ thác khi có yêu cầu.
Điều 32. Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư uỷ thác
1.      Định kỳ hàng tháng, quý, năm Công ty quản lý quỹ phải báo cáo cho các nhà đầu tư uỷ thác về tình hình danh mục đầu tư của mình. 
2.      Báo cáo phải bao gồm các thông tin và  Bản thuyết minh báo cáo (theo quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Quy chế này) với các nội dung sau:
a)      Loại hình, khối lượng và giá trị đầu kỳ các loại tài sản trong danh mục;
b)      Các giao dịch mua và bán trong kỳ, loại hình, khối lượng và giá trị từng giao dịch, loại tài sản;
c)      Tình hình thu nhập và chi phí trong kỳ;
d)     Loại hình, khối lượng và giá trị cuối kỳ các loại tài sản trong danh mục.
Chương IV. Chế độ báo cáo và quản lý hồ sơ, chứng từ
Điều 33. Chế độ báo cáo và công bố thông tin của Công ty quản lý quỹ
1.      Công ty quản lý quỹ phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về hoạt động của Công ty, hoạt động đầu tư của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
a)     Báo cáo chi tiết tình hình hoạt động tháng, quý, năm của Công ty quản lý quỹ với các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Quy chế này;
b)    Báo cáo tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng, quý, năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 kèm theo Quy chế này). Báo cáo năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
c)     Báo cáo tháng, quý, năm về vốn khả dụng của Công ty quản lý quỹ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo Quy chế này);
d)    Báo cáo tài chính quý, năm của Công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về kế toán. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
2.      Công ty quản lý quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về tài sản của các Quỹ, các Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý quỹ như sau:
a)     Các báo cáo tháng, quý, năm đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán:
i.        Báo cáo tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  hàng tháng, quý và năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Quy chế này);
ii.      Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  hàng tháng, quý và năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Quy chế này);
iii.    Báo cáo hoạt động đầu tư của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán    hàng tháng, quý và năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 kèm theo Quy chế này);
iv.    Báo cáo về danh mục đầu tư của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán   (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo Quy chế này);
v.      Báo cáo về một số chỉ tiêu trong hoạt động của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán   (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Quy chế này).
b)    Các báo cáo tài chính của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán:
Báo cáo tài chính quý, năm của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán đối với Quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán. Báo cáo tài chính năm của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  phải được tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán trước khi nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan khác;
c)     Trường hợp Công ty quản lý quỹ thay mặt Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán bỏ phiếu tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp mà Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán đầu tư vào, Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo nội dung bỏ phiếu của mình trong báo cáo hoạt động tháng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán.
3.      Công ty quản lý quỹ phải báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ tuỳ theo tần suất việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ;
4.      Công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo về hoạt động chuyển nhượng đơn vị quỹ của quỹ thành viên, cổ phần, cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ khi hoàn tất việc chuyển nhượng. Báo cáo nêu chi tiết về danh sách thành viên, cổ đông góp vốn (trước và sau khi chuyển nhượng); số cổ phần, vốn góp (trước và sau khi chuyển nhượng); tỷ lệ cổ phần, vốn góp (trước và sau khi chuyển nhượng); mức thay đổi cổ phần, vốn góp; hình thức chuyển nhượng cổ phần, vốn góp.
5.      Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện sau:
a)      Thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch,  Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và người hành nghề quản lý quỹ. Báo cáo phải cung cấp lý do thay đổi những nhân sự nêu trên và đệ trình nhân sự thay thế;
b)      Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; Điều lệ, Bản Cáo bạch Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý;
c)      Báo cáo thay đổi vốn điều lệ trước và sau khi thực hiện việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ Công ty;
d)     Các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động đầu tư của Công ty và các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  do Công ty quản lý và hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
6.      Thời hạn nộp các báo cáo quy định tại Khoản 1, 2  Điều này:
a)      Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng, Công ty quản lý quỹ gửi các báo cáo tháng của Công ty quản lý quỹ, Quỹ và Công ty đầu tư chứng khoán  tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
b)      Trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý, Công ty quản lý quỹ gửi các báo cáo quý của Công ty quản lý quỹ, Quỹ và Công ty đầu tư chứng khoán tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
c)      Trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty quản lý quỹ gửi các báo cáo năm của Công ty quản lý quỹ, Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
7.      Thời hạn báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các sự kiện nêu tại Điểm a, b và d Khoản 5 Điều này là hai mươi tư (24) giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện đó. Thời hạn báo cáo thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
8.      Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp phát hiện Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký vi phạm Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản cáo bạch, Hợp đồng giám sát, Hợp đồng lưu ký và pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng hai mươi tư (24) giờ  kể từ khi  phát hiện ra vi phạm.
9.      Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về giá trị tài sản ròng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  đồng thời khi thông báo công khai cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này.
10.  Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Công ty quản lý quỹ báo cáo về hoạt động của Công ty.
11.  Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại Khoản 10 Điều này.
12.  Tất cả các báo cáo của Công ty quản lý quỹ quy định tại Điều này phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
13.  Công ty quản lý quỹ thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 34. Chế độ lưu trữ hồ sơ và giấy tờ
1.      Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ và cập nhật những dữ liệu quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty. Những dữ liệu dự phòng quan trọng phải được lưu trữ tại một địa điểm do Công ty quản lý quỹ bên ngoài trụ sở chính Công ty.
2.      Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký phải luôn lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, đảm bảo rõ ràng, chính xác và thống nhất các tài liệu có liên quan tới:
a)      Hoạt động chào bán chứng chỉ Quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;
b)      Hoạt động đăng ký sở hữu;
c)      Báo cáo tài chính, các hóa đơn, chứng từ kế toán và giao dịch tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán trong suốt thời gian hoạt động của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán; các tài liệu liên quan đến tài sản và giao dịch của nhà đầu tư ủy thác trong suốt thời gian hợp đồng với khách hàng có hiệu lực;
d)     Các hóa đơn, chứng từ, dữ liệu điện tử, tài liệu xác thực giá các loại chứng khoán sử dụng để xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản danh mục đầu tư, định giá chứng chỉ quỹ;
e)      Quy trình nghiệp vụ định giá, báo cáo tổng kết hoạt động định giá, giám sát sự tuân thủ quy trình và nghiệp vụ định giá theo các quy định pháp luật có liên quan.
3.      Danh mục đầu tư, số liệu, chứng từ giao dịch, đăng ký sở hữu, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán liên quan đến tài sản và giao dịch của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác phải được Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký định kỳ và thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo cân đối, phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và  Bản cáo bạch, Hợp đồng quản lý đầu tư và các quy định pháp luật về kế toán.
4.      Các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải được lưu trữ mười lăm (15) năm sau khi hết thời hạn hoạt động của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  hoặc sau khi hợp đồng quản lý đầu tư với khách hàng chấm dứt.
Chương V. Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm
Điều 35. Thanh tra, giám sát
Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát phải chịu sự giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 36. Xử lý vi phạm
Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát vi phạm các quy định trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán  sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Chương VI. Tổ chức thực hiện
Điều 37. Áp dụng Luật Chứng khoán đối với cá nhân, tổ chức hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành 
1.      Cá nhân, tổ chức và người có liên quan có tỷ lệ sở hữu tại các Công ty quản lý quỹ vượt quá mức quy định tại Khoản 7, Điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 phải thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ sở hữu theo quy định và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng sáu (06) tháng kể từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2.      Các Công ty quản lý quỹ thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành thực hiện việc sửa đổi và bổ sung Điều lệ Công ty, xây dựng và gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bộ đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản, quy trình quản lý rủi ro, quy trình kiểm soát nội bộ phù hợp với quy định của Quy chế này trong vòng sáu (06) tháng kể từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.
3.      Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát  phải thực hiện điều chỉnh các hoạt động liên quan phù hợp với quy định tại Quy chế này và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng sáu (06) tháng kể từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.

KT. BỘ TRƯỞNG 

  THỨ TRƯỞNG

    Trần Xuân Hà

 

Phụ lục 1. Mẫu Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của  Công ty quản lý quỹ)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                              ********

                                                                 ....,ngày... tháng... năm ...

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Kính gửi : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Chúng tôi là :

1. Đối với trường hợp là pháp nhân:

- Tên đầy đủ và chính thức của cổ đông sáng lập (đối với Công ty cổ phần), của thành viên sáng lập (đối với Công ty TNHH quản lý quỹ có 2 thành viên trở nên), Chủ sở hữu (đối với Công ty TNHH 1 thành viên) hoặc một trong các bên liên doanh của Công ty liên doanh quản lý quỹ (ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư số ..... do...... cấp ngày ..... tháng ..... năm..... tại........

- Địa chỉ trụ sở chính:.

2. Đối với trưòng hợp là cá nhân:

- Họ và Tên:

- Số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu, các tài liệu chứng thực khác):

- Quốc tịch:

- Ngày tháng năm sinh :

- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại :                        

- Địa chỉ liên lạc (thường xuyên):

- Điện thoại, fax, email:

Thay mặt các cổ đông sáng lập (hoặc các thành viên sáng lập) đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty quản lý quỹ  .............(tên Công ty quản lý quỹ đề nghị cấp phép):

Vốn điều lệ:...............................................;

Các loại hình dịch vụ xin phép:  .....................

Nơi dự kiến đặt trụ sở chính:......................;

Chúng tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Hồ sơ gửi kèm

(Liệt kê đầy đủ)

 

TM.Cổ đông sáng lập/Thành viên sáng lập

 (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

 

 

Phụ lục 2. Các nội dung cơ bản của bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật

 phục vụ cho hoạt động quản lý quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của  Công ty quản lý quỹ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________

                                                                           …. ,ngày... tháng... năm ...

 

BẢN THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỰC HIỆN

CÁC NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ QUỸ, QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ

(Áp dụng cho Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quản lý quỹ; lập chi nhánh Công ty quản lý quỹ; chuyển trụ sở chính, chi nhánh)

 

  1. Giới thiệu chung:
  1. Tên Công ty:
  2. Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh
  3. Số fax, điện thoại:

 

  1. Chi tiết:
  1. Tổng diện tích:
  2. Bố trí phòng ban:
  3. Cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện nghiệp vụ quản lý tài sản
  1. Thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ:  hệ thống máy tính, phần mềm chuyên dụng cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, điện thoại, fax, bàn ghế cho nhà đầu tư, nhân viên…
  2. Hệ thống lưu trữ thông tin, tài liệu:
  3. Thiết bị phòng cháy chữa cháy:
  4. Hệ thống an toàn phòng chống trộm cắp

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên.

 

Hồ sơ gửi kèm:

(Liệt kê đầy đủ)

 

TM. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập , Chủ sở hữu/ (Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ, chi nhánh Công ty quản lý quỹ

(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 3. Mẫu danh sách cổ đông, thành viên góp vốn

(Ban hành kèm theo Quy chế  tổ chức và hoạt động của  Công ty quản lý quỹ )

 

STT

Họ và tên cá nhân/Tên Công ty

Số CMND/Số Giấy ĐKKD, ngày cấp, nơi cấp

Loại/Số CCHN  chứng khoán (nếu có)

Cổ đông, thành viên sáng lập/cổ đông, thành viên khác

Số lượng cổ phần/phần góp vốn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về  những nội dung trên.

 

Hồ sơ gửi kèm:

(Liệt kê đầy đủ)

 

TM. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập , Chủ sở hữu/ (Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ, chi nhánh Công ty quản lý quỹ

(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 4. Mẫu sơ yếu lý lịch

 (Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

(áp dụng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập , thành  viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ )

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....,ngày ... tháng ... năm ...

SƠ YẾU LÝ LỊCH

 

  1. Họ và tên :                                                           Nam/ Nữ      

      Bí danh ( nếu có ):

  1. Ngày tháng năm sinh :
  2. Nơi sinh :
  3. Số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu, các tài liệu chứng thực khác):
  4. Quốc tịch :
  5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :                        
  6. Chỗ ở hiện tại:
  7. Địa chỉ liên lạc (thường xuyên):
  8. Điện thoại, fax, email:
  9. Trình độ văn hoá:
  10. Trình độ chuyên môn:
  11. Nghề nghiệp:

 Công chức Nhà nước            Viên chức Nhà nước                   Khác

  1. Thái độ chính trị:

 Đảng viên                     Chưa Đảng viên

  1. Quá trình học tập, đào tạo chuyên môn

Thời gian

Nơi đào tạo

Chuyên ngành đào tạo

Khen thưởng

Kỷ luật

 

 

 

 

 

  1. Quá trình công tác (chi tiết về các nghề nghiệp, chức vụ, vị trí công tác đã qua, kết quả công tác tại từng vị trí):

Thời gian

Nơi làm việc

Chức vụ/Vị trí công tác/Trách nhiệm

Kết quả công tác

Khen thưởng

Kỷ luật

 

 

 

 

 

 

 

  1. Chức vụ dự kiến trong Công ty quản lý quỹ:
  2. Chức vụ hiện nay tại các tổ chức khác:
  3. Nhân thân người khai (Quan hệ vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột...)

Họ và tên

Năm sinh

Số chứng mình nhân dân

Địa chỉ thường trú

Nghề  nghiệp

Chức vụ

Vợ/chồng:

 

 

 

 

 

Bố:

 

 

 

 

 

Mẹ

 

 

 

 

 

Con

 

 

 

 

 

Anh/chị/em ruột:

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cam đoan về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên.

 

Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, hoặc cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đó làm việc, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đối với cá nhân là người nước ngoài)

Người khai

( Ký, ghi rõ họ tên )

 

 

 

Phụ lục 5. Mẫu Phương án hoạt động kinh doanh

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

Phần I. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và khả năng thành lập mới Công ty quản lý quỹ

  1. Tổng quan về tình hình kinh tế, chính trị, xã  hội và những ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  2. Tổng quan về tình hình kinh tế, xã hội, thị trường chứng khoán và khả năng tham gia của một Công ty quản lý quỹ mới thành lập
  1. Tổng quan về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam
  2. Đánh giá khả năng gia nhập thị trường của một Công ty quản lý quỹ  mới thành lập
  3. Căn cứ pháp lý cho việc thành lập Công ty quản lý quỹ

Phần II. Thông tin chi tiết về cổ đông, Chủ sở hữu của Công ty quản lý quỹ

  1. Cổ đông pháp nhân:
    1. Danh sách cổ đông, thành viên
    2. Hoạt động kinh doanh
    3. Kết quả hoạt động
  2. Cổ đông cá nhân:
    1. Trình độ chuyên môn
    2. Chức vụ, vị trí công tác
    3. Quá trình công tác (kinh nghiệm hoạt động, kết quả hoạt động...)

Phần III. Giới thiệu Công ty quản lý quỹ

  1. Giới thiệu tổng thể
  1. Tên gọi
  2. Vốn điều lệ
  3. Tư cách pháp nhân
  4. Cơ cấu sở hữu
  5. Thông tin chi tiết về các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
  6. Nghiệp vụ kinh doanh
  1. Tổ chức bộ máy của Công ty quản lý quỹ
    1. Cơ cấu tổ chức
    2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
  2. Định hướng phát triển giai đoạn

Phần IV. Phương án hoạt động kinh doanh của Công ty quản lý quỹ

  1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty quản lý quỹ
  2. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội phát triển và thách thức của Công ty
  3. Phân tích cạnh tranh
  4. Các hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm quỹ của Công ty quản lý quỹ.
  5. Chiến lược về thị trường và khách hàng (Kế hoạch Marketing, phân tích về nền khách hàng tiềm năng)
  6. Chiến lược về dịch vụ
  7. Kế hoạch triển khai (phân tích chi tiết cho từng nghiệp vụ hoạt động)
  8. Phương án đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống phần mềm, đào tạo nhân lực (phù hợp với từng giai đoạn phát triển)

Phần V. Phương án tài chính

  1. Cơ sở phân tích
  2. Nguồn vốn và sử dụng vốn
  3. Chi phí
  4. Doanh thu
  5. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

Phần VI. Kết luận

 

Hồ sơ gửi kèm

(Liệt kê đầy đủ)

 

TM.Cổ đông sáng lập/Thành viên sáng lập/Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ

 (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

 

Phụ lục 6. Mẫu Giấy đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ, )

(áp dụng cho việc đề nghị chấp thuận lập, đóng, chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi tên Công ty, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, tạm ngừng hoạt động và giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu hoặc vốn góp từ 10% trở lên vốn điều lệ Công ty quản lý quỹ)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ********

....,ngày... tháng... năm ...

GIẤY ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN .....

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Chúng tôi là:

  • Công ty quản lý quỹ (tên đầy đủ và chính thức của Công ty ghi bằng chữ in hoa)
  • Giấy phép thành lập và hoạt động quản lý tài sản số: ... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày ... tháng ... năm ...
  • Vốn điều lệ:
  • Địa chỉ trụ sở chính:
  • Điện thoại: .... Fax:...
  1. Trường hợp lập, đóng chi nhánh, văn phòng đại diện

Đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty chúng tôi được lập (đóng) chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:

  • Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện:
  • Điện thoại: .... fax:...
  • Nội dung, phạm vi hoạt động :

Chúng tôi cam kết sau khi được phép lập (đóng) chi nhánh, văn phòng đại diện chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.

  1. Trường hợp thay đổi tên

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty chúng tôi đổi tên Công ty như sau:

  • Tên cũ:

+ Tên đầy đủ và chính thức của Công ty (ghi bằng chữ in hoa):

+ Tên giao dịch:

+ Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

  • Tên mới:

+ Tên đầy đủ và chính thức của Công ty (ghi bằng chữ in hoa):

+ Tên giao dịch:

+ Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

  • Ngày bắt đầu có hiệu lực:
  • Lý do thay đổi: ....................................................................................
  1. Trường hợp thay đổi, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty chúng tôi chuyển trụ sở chính (chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện) tới :

  • Địa điểm:
  • Số điện thoại, fax:

lý do đề nghị chuyển sang địa điểm mới:.......................................................

Chúng tôi cam kết sau khi đổi tên/ chuyển sang trụ sở mới, chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán theo đúng pháp luật.

  1. Trường hợp tạm ngừng hoạt động

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty chúng tôi được tạm ngừng hoạt động trong khoảng thời gian..... ngày

- Lý do đề nghị ngừng:..............................................

- Ngày dự kiến tạm ngừng

- Ngày dự kiến trở lại hoạt động

  1. Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty chúng tôi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ như sau:

Lý do đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ: .....................

Chúng tôi cam kết sau khi Công ty chúng tôi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ, chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán theo đúng pháp luật.

  1. Trường hợp giao dịch hoặc tăng, giảm vốn điều lệ dẫn đến việc sở hữu  dưới mức hoặc  trên mức cổ phần,  vốn góp  10%, 25%, 50%, 75%  vốn điều lệ Công ty quản lý quỹ

* Đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho giao dịch sau:

  • Bên bán

+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn  bên bán

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức ) hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  trước giao dịch..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến  chuyển nhượng ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  dự kiến sau giao dịch ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Trị giá chuyển nhượng....(tính theo đồng Việt Nam)

  • Bên mua

+ Tên người mua

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức ) hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  trước giao dịch ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  dự kiến mua..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  dự kiến sau giao dịch..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

* Đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tăng, giảm vốn điều lệ dẫn đến thay đổi quyền sở hữu cổ phần, vốn góp như sau:

  • Trường hợp dẫn đến việc tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp:

+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức ) hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước khi được tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến nắm giữ sau khi được tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

  • Trường hợp dẫn đến việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp:

+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức ) hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  trước khi giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp  dự kiến nắm giữ sau khi giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu

            Chúng tôi cam kết hoàn tất các thủ tục giao dịch thay đổi quyền sở hữu cổ phần, vốn góp hoặc tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật  và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị này và hồ sơ gửi kèm.

 

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê đầy đủ)

 

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ

(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

                                                                
Phụ lục 7. Quy định về vốn khả dụng của Công ty quản lý quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

Trong quá trình hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải luôn bảo đảm duy trì mức vốn khả dụng như sau:

            Vốn khả dụng phải luôn tối thiểu bằng ½ tổng chi phí trong năm của Công ty quản lý quỹ.

        

  1. Đối với Công ty quản lý quỹ đã hoạt động được ít nhất một năm, tổng chi phí ở trên là tổng chi phí của năm trước theo báo cáo kiểm toán (trừ các khoản tiền thưởng cho nhân viên không cam kết trước);
  2. Đối với Công ty quản lý quỹ mới thành lập, tổng chi phí ở trên là tổng chi phí dự kiến trong năm đầu tiên theo phương án kinh doanh của Công ty.
  3. Khi tính các khoản đầu tư ngắn hạn, giá trị của các chứng khoán nắm giữ được tính như sau:
    1. 95% của giá thị trường đối với các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình được Bộ Tài chính bảo lãnh được niêm yết đáo hạn trong thời gian một năm; 90% của giá thị trường đối với các trái phiếu này đáo hạn trong thời gian 5 năm và 85% của giá thị trường đối với các trái phiếu đáo hạn này trong thời gian dài hơn 5 năm;
    2. 90% của giá thị trường đối với các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình được Bộ Tài chính bảo lãnh không niêm yết đáo hạn trong thời gian một năm; 85% của giá thị trường đối với các trái phiếu này đáo hạn trong thời gian 5 năm và 80% của giá thị trường đối với các trái phiếu này đáo hạn trong thời gian dài hơn 5 năm;
    3. 85% của giá thị trường đối với các loại trái phiếu niêm yết khác; áp dụng nguyên tắc chiết khấu cùng tỷ lê như trên;
    4. 70% của giá thị trường đối với các loại cổ phiếu niêm yết;
    5. 50% của giá thị trường đối với các loại trái phiếu không niêm yết khác;
    6. 50% của giá thị trường đối với các loại cổ phiếu không niêm yết;
    7. 90% của giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở thị trường tiền tệ;
    8. 85% của giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở đầu tư hơn 80% giá trị tài sản vào trái phiếu chính phủ niêm yết;
    9. 65% của giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở đầu tư hơn 80% giá trị tài sản vào trái phiếu hoặc cổ phiếu niêm yết;
    10. 50% của giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở không thuộc các trường hợp nói trên; 
    11. 50% của giá thị trường đối với chứng chỉ quỹ đóng hoặc cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán;
    12. 30% của giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đối với đơn vị quỹ thành viên;
    13. 0% đối với các loại chứng khoán khác (chứng khoán cầm cố, chứng khoán bị đình chỉ giao dịch…) và các chứng khoán được phát hành bởi các Công ty có liên quan Công ty quản lý quỹ trừ trường hợp các chứng khoán này được niêm yết.

 

Chú ý: Công ty quản lý quỹ phải kê chi tiết các loại chứng khoán nắm giữ theo tỷ lệ giảm trừ như trên như sau:

 

Loại chứng khoán

Số lượng nắm giữ

Giá thị trường hoặc mệnh giá hoặc giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ/đơn vị quỹ

Tỷ lệ giảm trừ

Giá trị tính toán

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(2)x(3)x(4)


 

Phụ lục số 8. Bản đánh giá giá trị tài sản ròng Quỹ đại chúng/Công ty đầu tư

chứng khoán đại chúng 

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

Giá trị tài sản ròng Quỹ đại chúng/Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng 

                                                       (tuần, tháng,  năm)         

 

Tên Công ty quản lý quỹ

Tên Ngân  hàng giám sát

Tên Quỹ đại chúng/Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:

 

 Xác định giá trị tài sản ròng Quỹ đại chúng/Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng

 (tối thiểu một tuần một lần)

 

Tên Quỹ/

Công ty đầu tư chứng khoán

Giá thị trường cuối kỳ của chứng chỉ quỹ/cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán

Thay đổi giá thị trường chứng chỉ quỹ/cổ phiếu so với kỳ trước (VND)

Giá trị tài sản ròng của quỹ/công ty đầu tư chứng khoán

 

Giá trị tài sản ròng  trên một chứng chỉ  quỹ/cổ phiếu

Chênh lệch của giá thị trường chứng chỉ quỹ /cổ phiếu so với Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ /cổ phiếu (%)

 

Trong vòng một năm gần nhất

Giá cao nhất (VND)

Giá thấp nhất (VND)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

           

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 9. Nội dung chính của Hợp đồng Quản lý Danh mục đầu tư

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

  1. Mục tiêu đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và yêu cầu của nhà đầu tư;
  2. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  3. Thông báo về những thay đổi trong chính sách đầu tư; chế độ báo cáo, thông báo cho nhà đầu tư;
  4. Các loại hình rủi ro liên quan đến việc đầu tư theo hợp đồng kể cả quy định về việc không bảo đảm giá trị vốn đầu tư ban đầu;
  5. Các loại hình dịch vụ;
  6. Quy định rõ vể những nghĩa vụ mà Công ty, nhân viên Công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong khi thực hiện giao dịch cho Công ty, nhân viên Công ty, nhà đầu tư;
  7. Giá trị của vốn uỷ thác đầu tư, thời hạn hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu tư;
  8. Quy định rõ về việc uỷ quyền quyết định đầu tư cho Công ty quản lý quỹ và các hạn chế liên quan;
  9. Chỉ số tham chiếu làm cơ sở đánh giá kết quả đầu tư theo từng Hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có); mức phí, phương pháp tính, phương thức thanh toán phí, thời hạn trả phí và các loại chi phí khách hàng phải chịu;
  10. Quy định chi tiết về quản lý tiền và lưu ký tài sản đầu tư và thanh toán các giao dịch của nhà đầu tư; quy định uỷ quyền cho Công ty quản lý quỹ ký kết hợp đồng lưu ký với nhà đầu tư;
  11. Thủ tục thay đổi chuyên viên quản lý đầu tư và thông báo cho khách hàng;
  12. Các quy định về bảo mật thông tin; về xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng, đền bù tổn thất do vi phạm của các bên;
  13. Thủ tục và quy trình về việc nhà đầu tư góp thêm tiền và tài sản hoặc rút tiền và tài sản;
  14. Các cam kết của Công ty quản lý quỹ về việc tuân thủ các quy định theo pháp luật hiện hành, các quy định, quy chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
  15. Ngày ký kết hợp đồng;
  16. Các điều kiện chấm dứt hợp đồng;
  17. Các quy định khác phù hợp với pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

 

 

Phụ lục 10. Nội dung hợp đồng lưu ký trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

  1. Ngân hàng lưu ký mở và quản lý tài khoản lưu ký theo hướng dẫn, chỉ thị của Công ty quản lý quỹ;
  2. Ngân hàng lưu ký có nghĩa vụ lưu ký tách biệt tiền và tài sản của từng nhà đầu tư , tài sản của Ngân hàng lưu ký và các tài sản khác do Ngân hàng lưu ký quản lý; trong mọi trường hợp, vốn và tài sản của nhà đầu tư không được sử dụng để cho vay hoặc bảo lãnh cho vay hoặc thanh toán những khoản nợ cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác ngoài nhà đầu tư đó;
  3. Ngân hàng lưu ký thay mặt nhà đầu tư thực hiện quyền phát sinh liên quan đến tài sản đầu tư; thanh toán giao dịch của nhà đầu tư theo đúng quy định pháp luật, hợp đồng đầu tư và lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp của Công ty quản lý quỹ;
  4. Ngân hàng lưu ký xác nhận các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của nhà đầu tư do Công ty quản lý quỹ lập; mọi xác nhận, phê chuẩn của ngân hàng lưu ký liên quan đến các báo cáo hoặc giao dịch của nhà đầu tư chỉ có nghĩa là các báo cáo hoặc giao dịch đó được lập và thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng đầu tư;
  5. Ngân hàng lưu ký thực hiện nghĩa vụ báo cáo và quản lý chứng từ giao dịch theo quy định của pháp luật và hợp đồng lưu ký;
  6. Hàng ngày Ngân hàng lưu ký phải lên bảng kê các giao dịch trên các tài khoản của nhà đầu tư và định kỳ thực hiện cân đối và đối soát số dư tiền và tài sản đầu tư của nhà đầu tư với Công ty quản lý quỹ;
  7. Các khoản phí và chi phí liên quan;                                                   
  8. Trách nhiệm của Ngân hàng lưu ký trong trường hợp để mất mát, thất thoát tiền và tài sản của nhà đầu tư do lỗi của ngân hàng lưu ký và nhân viên;
  9. Những nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật khi thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư;
  10. Trách nhiệm của Công ty quản lý quỹ trong việc lập các báo cáo liên quan đến tài sản và giao dịch của nhà đầu tư;
  11. Các quy định về bảo mật thông tin, xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng;
  12. Điều kiện chấm dứt hoạt động.
  13. Thông tin chi tiết về những cán bộ, nhân viên được Công ty quản lý quỹ và ngân hàng lưu ký chỉ định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai bên liên quan đến nội dung hợp đồng lưu ký;
  14. Các quy định khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và hợp đồng quản lý danh mục đầu tư;
  15. Ngày ký kết hợp đồng;

 

Phụ lục số 11. Mẫu báo cáo tình hình danh mục đầu tư gửi cho nhà đầu tư uỷ thác

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

Báo cáo tình hình danh mục đầu tư của nhà đầu tư uỷ thác

(Tháng,  năm)

 

  1. Tên Công ty quản lý quỹ:
  2. Tên ngân hàng lưu ký:
  3. Tên nhà đầu tư:
  4. Số Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu:
  5. Ngày lập báo cáo:

 

  1. Bảng kê tài sản của khách hàng

Đơn vị tính: ….VND

 

STT

Tài sản

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Ghi chú

1

Tiền mặt

 

 

 

2

Danh mục đầu tư (liệt kê chi tiết)

 

 

 

 

...

 

 

 

 

...

 

 

 

3

Cổ tức được nhận

 

 

 

4

Lãi được nhận

 

 

 

5

Các khoản thu từ giao dịch bán chứng khoán (liệt kê chi tiết)

 

 

 

 

...

 

 

 

 

...

 

 

 

6

Các khoản phải thu khác

 

 

 

7

Các loại chứng khoán khác

 

 

 

Tổng Tài sản

 

 

 

 

 

 

 

 

STT

Nợ

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Ghi chú

1

Các khoản phải trả cho giao dịch mua chứng khoán (liệt kê chi tiết)

 

 

 

 

...

 

 

 

 

...

 

 

 

2

Các khoản phải trả khác

 

 

 

Tổng nợ

 

 

 

 

 

 

 

 

Giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư

 

 

 

 

 

II.   Tình hình thu nhập và chi phí của danh mục trong kỳ

Đơn vị tính: ….VND

STT

Chỉ tiêu

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Lũy kế từ đầu năm

I

Thu nhập từ hoạt động đầu tư

 

 

 

1

Cổ tức được nhận

 

 

 

2

Lãi được nhận

 

 

 

3

Các thu nhập khác

 

 

 

II

Chi phí

 

 

 

1

Phí quản lý danh mục

 

 

 

2

Phí lưu ký

 

 

 

3

Các chi phí khác

 

 

 

III

Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư (I-II)

 

 

 

IV

Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư

 

 

 

1

Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt động đầu tư

 

 

 

2

Thay đổi về giá trị của các khoản đầu tư trong kỳ

 

 

 

V

Thay đổi giá trị danh mục do nhà đầu tư gửi thêm hoặc rút bớt tiền uỷ thác

 

 

 

1

Số tiền gửi thêm

 

 

 

2

Sồ tiền rút trong kỳ

 

 

 

VI

Thay đổi giá trị danh mục trong kỳ (III + IV +V)

 

 

 

 

III. Danh mục đầu tư tại ngày lập báo cáo

STT

Loại

Số lượng

Giá mua

Giá thị trường cuối tháng

Tổng giá trị thị trường

Tỷ lệ %/Tổng giá trị tài sản hiện tại của danh mục

I. Cổ phiếu niêm yết

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

II.  Cổ phiếu không niêm yết

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

III. Trái phiếu

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

IV. Các loại chứng khoán khác

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

V. Các tài sản khác

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

VI. Tiền

1

Tiền mặt

 

 

 

 

 

2

TGNH

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

VII

Tổng giá trị danh mục

 

 

 

 

 

 

 

  1.    Bảng kê các giao dịch của danh mục đầu tư trong kỳ

 

STT

Ngày

Loại chứng khoán

Số lượng

Giá giao dịch

Giá trị giao dịch

Ghi chú

Bán

 

 

 

 

 

 

Mua

 

 

 

 

 

 

 

(Tổng) Giám đốc Ngân hàng lưu ký

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục 12. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng, quý, năm của Công ty

quản lý quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

 

Tên Công ty quản lý quỹ:......

Số Công văn:...........

Vv báo cáo hoạt động tháng/quý/năm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

                          ........, ngày......tháng......năm...

 

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Tháng/Quý/Năm

 

I.Thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty Quản lý quỹ

1. Hoạt động quản lý Quỹ

 

STT

Nội dung

Quỹ công chúng

Quỹ thành viên

 

Tổng

 

Lũy kế từ đầu năm

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(3) +(4)

 

1

 Số lượng Quỹ đang quản lý

 

 

 

 

2

Số lượng Quỹ lập, đóng trong tháng

 

 

 

 

3

Tổng số vốn của các Quỹ đang quản lý

 

 

 

 

4

Tổng giá trị tài sản ròng của các Quỹ đang quản lý

 

 

 

 

5

Tổng phí thu được

 

 

 

 

 

Phí quản lý Quỹ

 

 

 

 

 

Tỷ lệ phí quản lý Quỹ trên giá trị tài sản ròng của quỹ (%)

 

 

 

 

 

Thưởng (nếu có)

 

 

 

 

 

Phí chào bán chứng chỉ quỹ

 

 

 

 

 

Phí mua lại chứng chỉ quỹ

 

 

 

 

 

2.  Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

 

 

STT

Số hợp đồng còn hiệu lực

Thời hạn hợp đồng

Tổng giá trị

Tổng phí

1-2 năm

2-5 năm

5-10 năm

Hơn 10 năm

1

Nhà đầu tư trong nước

 

 

 

 

 

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

 

2

Nhà đầu tư nước ngoài

 

 

 

 

 

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

3.  Các hoạt động kinh doanh khác

 

STT

Nội dung

Số lượng

Giá trị

Giá trị lũy kế

Mức phí trung bình (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

1

Các hợp đồng còn hiệu lực (nêu chi tiết loai hình dịch vụ)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Các hợp đồng phát sinh trong tháng, trong đó

 

 

 

 

2.1

Hợp đồng….(loại hợp đồng)

 

 

 

 

 

Đối tượng trong  nước

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

Đối tượng nước ngoài

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

2.2

Hợp đồng….(loại hợp đồng)

 

 

 

 

 

Đối tượng trong  nước

 

 

 

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

Đối tượng nước ngoài

 

 

 

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

 

Phí thu được

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng phí thu được

 

 

 

 

 

II. Các thông tin liên quan nhân sự của Công ty

 

1.  Cơ cấu tổ chức

 

STT

Nội dung

Số lượng

1

Số nhân viên tuyển mới trong tháng/quý/năm

 

2

Số nhân viên thôi việc trong tháng/quý/năm

 

3

Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề

 

4

Tổng số nhân viên của Công ty (số nhân viên người Việt Nam, nước ngoài)

 

 

2.  Chương trình đào tạo (trong báo cáo năm)

 

STT

Nội dung/Chương trình đào tạo, thời gian đào tạo

Số lượng nhân viên tham dự

Giảng viên

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

 

 

III.  Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị

  1. Khung pháp lý
  2. Điều hành quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
  3. Các vấn khác phát sinh

 

 

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 13. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

Báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư

(Tháng/quý/ năm)

 

  1. Tên Công ty quản lý quỹ:
  2. Tên ngân hàng lưu ký:
  3. Tài khoản lưu ký:
  4. Ngày lập báo cáo:

 

I. Thông tin chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư.

 

STT

Chỉ tiêu

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Ghi chú

1

Tổng số Hợp đồng quản lý đầu tư đang thực hiện

Tổ chức (%)

Cá nhân (%)

 

 

 

2

Tổng giá trị các Hợp đồng quản lý đầu tư

Tổ chức (%)

Cá nhân (%)

 

 

 

3

Số hợp đồng QLDMĐT nhận thêm trong kỳ

Giá trị hợp đồng QLDMĐT nhận thêm trong kỳ

 

 

 

4

Số hợp đồng QLDMĐT thanh lý trong kỳ

Giá trị hợp đồng QLDMĐT thanh lý trong kỳ

 

 

 

5

Tổng số phí QLDMĐT thu được trong kỳ

 

 

 

6

Tỷ lệ phí QLDMĐT bình quân (5/2)

 

 

 

 

II. Tình hình giao dịch của hoạt động quản lý danh mục đầu tư trong kỳ.

 

Mua

Bán

Tổng giá trị giao dịch/tổng giá trị tài sản quản lý uỷ thác bình quân

 

Khối lượng

Giá trị

Khối lượng

Giá trị

Kỳ này

Kỳ trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Thông tin tổng hợp về các Hợp đồng quản lý đầu tư

  1. Tên khách hàng:
  2. Tài khoản lưu ký:

STT

Loại

Số lượng

Giá thị trường tại thời điểm báo cáo

Tổng giá trị

Tỷ lệ %/Tổng giá trị hiện tại của các danh mục đầu tư

I

Cổ phiếu niêm yết

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

II

Cổ phiếu không niêm yết

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

III

Trái phiếu

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

IV

Các loại chứng khoán khác

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

V

Các tài sản khác

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

VI

Tiền

1

Tiền mặt

 

 

 

 

2

TGNH

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

VII

Tổng giá trị của các danh mục đầu tư

 

 

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 14. Mẫu báo cáo tài sản của Quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

BÁO CÁO TÀI SẢN CỦA QUỸ

(Tháng, quý, năm)

 

  1. Tên Công ty quản lý quỹ :
  2. Tên Ngân hàng giám sát:
  3. Tên Quỹ:
  4. Ngày lập báo cáo:

                                                                                    Đơn vị tính:....VND

STT

TÀI SẢN

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

%/cùng kỳ năm trước

I. 1

Tiền và các khoản tương đương tiền

 

 

 

 

Tiền

 

 

 

 

Tiền gửi ngân hàng

 

 

 

 

Các khoản tương đương tiền

 

 

 

I. 2

Các khoản đầu tư (kê chi tiết)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. 3

Cổ tức được nhận

 

 

 

I. 4

Lãi được nhận

 

 

 

I. 5

Tiền bán chứng khoán chờ thu

(kê chi tiết)

 

 

 

I. 6

Các khoản phải thu khác

 

 

 

I. 7

Các tài sản khác

 

 

 

I.8

Tổng tài sản

 

 

 

STT

NỢ

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

% cùng kỳ năm trước

II. 1

Tiền phải thanh toán mua chứng khoán (kê chi tiết)

 

 

 

II. 2

Các khoản phải trả khác

 

 

 

II.3

Tổng nợ

 

 

 

 

Tài sản ròng của Quỹ (I.8-II.3)

 

 

 

10

Tổng số đơn vị quỹ

 

 

 

11

Giá trị của một đơn vị quỹ

 

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

Phụ lục 15. Mẫu báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ

 (Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CỦA QUỸ

(Tháng, quý, năm)

 

  1. Tên Công ty quản lý quỹ:
  2. Tên Ngân hàng giám sát:
  3. Tên Quỹ:
  4. Ngày lập báo cáo:

                                                                         Đơn vị tính:....VND

STT

CHỈ TIÊU

KỲ BÁO CÁO

KỲ TRƯỚC

I

Giá trị tài sản ròng đầu kỳ

 

 

II

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ trong kỳ:

 

 

Trong đó

1

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do các hoạt động liên quan đến đầu tư của Quỹ trong kỳ

 

 

2

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do việc phân phối thu nhập của Quỹ cho các nhà đầu tư trong kỳ

 

 

III

Giá trị tài sản ròng cuối kỳ

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


 

 

Phụ lục 16 . Mẫu báo cáo hoạt động đầu tư của Quỹ hàng tháng/quý/năm

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ

(Tháng, quý, năm)

 

  1. Tên Công ty quản lý quỹ:
  2. Tên Ngân hàng giám sát:
  3. Tên Quỹ:
  4. Ngày lập báo cáo:

              Đơn vị tính:....VND

STT

CHỈ TIÊU

KỲ BÁO CÁO

KỲ TRƯỚC

LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM

I

Thu nhập từ hoạt động đầu tư

 

 

 

1

Cổ tức được nhận

 

 

 

2

Lãi được nhận

 

 

 

3

Các khoản thu nhập khác

 

 

 

II

Chi phí

 

 

 

1

Phí quản lý

 

 

 

2

Phí lưu ký, giám sát

 

 

 

3

Các loại phí khác

 

 

 

III

Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư (I-II)

 

 

 

IV

Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư

 

 

 

1

Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt động đầu tư

 

 

 

2

Thay đổi về giá trị của các khoản đầu tư trong kỳ

 

 

 

V

Thay đổi của giá trị tài sản ròng của Quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ (III + IV)

 

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục 17. Mẫu báo cáo về tình hình danh mục đầu tư của Quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ

(Tháng.....năm)

  1. Tên Công ty quản lý quỹ
  2. Tên Ngân hàng giám sát:
  3. Tên Quỹ:
  4. Ngày lập báo cáo:

 

STT

LOẠI

SỐ LƯỢNG

GIÁ THỊ TRƯỜNG HOẶC GIÁ TRỊ HỢP LÝ CUỐI THÁNG

TỔNG GIÁ TRỊ

TỶ LỆ %/TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG  CỦA QUỸ

I

Cổ phiếu niêm yết

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

II

Cổ phiếu không niêm yết

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

Tổng các loại cổ phiếu

III

Trái phiếu

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

IV

Các loại chứng khoán khác

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

Tổng các loại chứng khoán

V

Các tài sản khác

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

VI

Tiền

1

Tiền mặt

 

 

 

 

2

TGNH

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

VII

Tổng giá trị danh mục

 

 

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

   

Phụ lục 18. Mẫu báo cáo một số  chỉ tiêu trong hoạt động của Quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

(Tháng.....năm...)

 

  1. Tên Công ty quản lý quỹ :
  2. Tên Ngân hàng giám sát:
  3. Tên Quỹ:
  4. Ngày lập báo cáo:

STT

CHỈ TIÊU

KỲ BÁO CÁO

KỲ TRƯỚC

I

Các chỉ tiêu về tình hình hoạt động đầu tư

 

 

1

Tỷ lệ các loại chứng khoán trong tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ

 

 

2

Tỷ lệ các loại cổ phiếu trong giá trị tài sản ròng của Quỹ

 

 

3

Tỷ lệ thu nhập (cả thu nhập từ lãi, cổ tức, chênh lệch giá) so với tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ

 

 

4

Tỷ lệ chi phí so với tổng giá tài sản ròng của Quỹ

 

 

II

Các chỉ số thị trường

 

 

1

Tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành cuối tháng

 

 

2

Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của các nhân viên Công ty quản lý quỹ và những người liên quan của Công ty quản lý quỹ

 

 

3

Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của 10 nhà đầu tư lớn nhất cuối tháng

 

 

4

Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư nước ngoài

 

 

5

Tỷ lệ giá trị giao dịch chứng chỉ quỹ so với giá trị tài sản ròng cuối kỳ (%)

 

 

6

Số người nắm giữ chứng chỉ quỹ

 

 

7

Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ và giá thị trường cuối tháng

 

 

 

(Tổng) Giám đốc ngân hàng lưu ký

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc

Công ty quản lý quỹ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 19. các nội dung chính trong hồ sơ lưu tại ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)

 

Ngân hàng giám sát, Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ các tài liệu chứng từ liên quan tới hoạt động giám sát, quản lý quỹ cụ thể như sau:

Quỹ đại chúng

 

Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát

1) Chứng từ về tất cả các đợt phát hành mới chứng chỉ quỹ, với các nội dung sau:

Ngày  đặt mua

Tên và địa chỉ của người đặt mua chứng chỉ

Số lượng chứng chỉ (Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát)

Giá và giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ (Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát)

Phí

Tên của đại lý phân phối (nếu có)

Hoa hồng

Các vấn đề khác có liên quan;

Ngày ký hợp đồng

2) Chứng từ thanh toán của mỗi hợp đồng

Ngày thực hiện giao dịch

Ngày nhận thanh toán, người thực hiện thanh toán

Ngày chuyển tiền vào tài khoản của quỹ (ngân hàng giám sát)

Ngày thanh toán (ngân hàng giám sát)

Người nhận thanh toán (ngân hàng giám sát)

Ngày khấu trừ khỏi tài khoản của quỹ (ngân hàng giám sát)

 

  

Giao dịch cho các danh mục đầu tư của quỹ

Ngân hàng giám sát

Hoạt động lưu chuyển tiền tệ của quỹ kèm theo hợp đồng và các hồ sơ, chứng từ thanh toán có liên quan tới:

Các khoản thu từ các đợt phát hành thêm chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu

Các khoản thanh toán cho việc mua lại chứng chỉ quỹ

Các khoản thanh toán cho tổ chức môi giới chứng khoán cho các giao dịch mua chứng khoán cho quỹ;

Các khoản thu từ các tổ chức môi giới chứng khoán cho các giao dịch bán chứng khoán cho quỹ;

Thông tin chi tiết về mọi lệnh giao dịch mua, bán cho tài sản quỹ phải được lưu trữ trong sổ lệnh. Sổ lệnh phải bao gồm các nội dung sau:

  1. Tên của danh mục đầu tư của quỹ hoặc tên nhà đầu tư ủy thác
  2. Khối lượng lệnh đặt;
  3. Thời gian đặt lệnh;

Khi lệnh đã được khớp, sổ lệnh cần phải cập nhật thêm các thông tin sau:

Tên của danh mục đầu tư của quỹ hoặc tên của nhà đầu tư ủy thác;

Khối lượng giao dịch đã thực hiện;

Thời gian thực hiện lệnh;

Thời điểm nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc thời điểm giấy chứng nhận này được ngân hàng lưu ký phát hành;

Những điều chỉnh/thay đổi liên quan tới giao dịch hoặc các lỗi giao dịch

Các khoản đầu tư – Tài khoản vốn

Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát

Thông tin về các khoản đầu tư phải được lưu trữ bao gồm:

Khối lượng và giá của từng tài sản giao dịch;

Tổng chi phí giao dịch bao gồm hoa hồng và phí giao dịch

Các giao dịch tiếp theo liên quan tới tài sản này;

Giá giao dịch liên quan tới tài sản này;

Các hoạt động về vốn

Thông tin về các hoạt động của tổ chức phát hành làm thay đổi bản chất, số lượng hoặc giá trị của tài sản (phát hành các quyền mua, chia tách cổ phiếu, điều chỉnh giảm vốn, thay đổi giá trị danh nghĩa, thay đổi tên, thâu tóm hoặc sáp nhập, phá sản hoặc thanh lý) đều phải được lưu trữ, bao gồm:

  1. Loại hoạt động
  2. Ngày có hiệu lực
  3. Kết quả thay đổi (theo giá trị hoặc khối lượng)

Các khoản đầu tư – tài khoản thu nhập

Ngân hàng giám sát

Thông tin về thu nhập và lợi nhuận phải bao gồm các nội dung:

Loại hình thu nhập

Người trả

Nguồn thu nhập;

Ngày nhận

Tỷ lệ (trái khoán hoặc cổ tức)

Giá trị

Khấu trừ thuế, và tỷ lệ khấu trừ

Tiền vay

Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát

Tiền vay

Lượng tiền vay

Mục đích

Chứng khoán vay – các chi tiết cụ thể

Người cho vay

Ngày trả

Tỷ lệ lãi suất

Các điều kiện cho vay đặc biệt

Tính giá trị tài sản ròng (NAV)

Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát

 

Thông tin về quy trình và phương pháp tính giá trị tài sản ròng cần phải được lưu trữ bao gồm:

Số lượng chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) hoặc các loại hình tài sản khác. Trong trường hợp tài sản là bất động sản thì cần có thêm thông tin về vị trí, loại hình bất động sản.

Giá của mỗi tài sản

Phương pháp tính NAV

- Hồ sơ định giá do Công ty quản lý quỹ thành lập

- Đánh giá của người thẩm định hoặc cơ quan, tổ chức thẩm định giá;

- Các lỗi trong phuơng pháp tính NAV do cơ quan, tổ chức thẩm định giá thẩm tra phát hiện

Tính giá một đơn vị chứng chỉ quỹ

Công ty quản lý quỹ

Giá trị tài sản ròng của quỹ và thời điểm xác định giá trị  này (ngày, tháng, giờ)

Số lượng chứng chỉ của đợt phát hành sử dụng để định giá;

Phí – phát hành hoặc mua lại – phí này được cộng vào giá hoặc trừ đi từ giá chứng chỉ

Hồ sơ định giá trình cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để báo cáo

Chứng từ, sổ sách

Chi tiết các lỗi trong định giá chứng chỉ và cách xử lý các lỗi đó

 

Ngân hàng giám sát

Xác nhận việc tính giá trị tài sản ròng

- Bằng chứng cho việc kiểm tra và xác nhận và bản sao của những thông báo gửi đến Công ty quản lý quỹ xác nhận lỗi và việc sửa lỗi

 

Sổ đăng ký nhà đầu tư

Công ty quản lý quỹ

Sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ cần phải luôn được cập nhật. Sổ đăng ký phải được lập theo mẫu, dưới dạng văn bản và dưới dạng thông tin điện tử, gồm các nội dung sau:

Tên và địa chỉ hiện tại (nếu có) của nhà đầu tư, mã số khách hàng, Số CMTND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực;

Số lượng chứng chỉ nắm giữ

Thời điểm mua chứng chỉ

Tên đại lý phân phối chứng chỉ đó (nếu có)

Các yêu cầu đặc biệt của nhà đầu tư (cầm cố chứng chỉ, các quy định đối với thủ tục phá sản, hoạt động điều tra hình sự, di chúc…)

Thông tin về các giao dịch cá nhân với các nội dung:

 Bản chất của mỗi giao dịch (mua, bán, hoặc các hình thức chuyển  nhượng khác)

Tên của đối tác giao dịch

Ngày thực hiện giao dịch

Khối lượng giao dịch

Tên đại lý phân phối (nếu có)

 

Thông tin chi tiết về tài sản được lưu ký

Ngân hàng giám sát

Thông tin về các tài sản được lưu ký bao gồm:

Ký danh (tên) của tài khoản lưu ký;

Danh mục đầu tư của quỹ hoặc của các nhà đầu tư ủy thác;

Thông tin chi tiết của các Hợp đồng lưu ký phụ cho từng tài sản (nếu có).

Khối lượng tài sản

Ngày thực hiện giao dịch.

Giá giao dịch

Hình thức sở hữu và nơi lưu ký tài sản (ghi danh, chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ)

Các yêu cầu đặc biệt của nhà đầu tư (cầm cố chứng chỉ, các quy định đối với thủ tục phá sản, hoạt động điều tra hình sự, di chúc…)

Các thông tin này phải được xây dựng theo hình thức để có thể phân tích

Theo loại hình tài sản lưu ký;

Theo loại hình quỹ ;

Thông tin về các giao dịch đã được thực hiện bao gồm:

Loại, tên tài sản

Số tiền

Bản chất của giao dịch

Ngày thực hiện giao dịch.

Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (hóa đơn, chứng từ, xác nhận của ngân hàng)

Hoạt động điều chỉnh trên tài khoản danh mục, nhà đầu tư ủy thác.

Gía trị tài sản ròng và phương pháp tính giá

Các chứng từ kiểm tra và xác minh, các bản sao của các thông báo xác nhận kết quả giao dịch, thông báo báo lỗi....

Lưu trữ và bảo quản

Ngân hàng giám sát

Địa điểm nơi các tài sản phải được lưu trữ, bảo quản.

Thẩm quyền di chuyển hoặc chuyển nhượng tài sản.

Các biên bản kiểm tra định kỳ về tình hình tài sản do ngân hàng lưu ký hoặc tổ chức kiểm toán hợp pháp thực hiện.

 

Phụ lục số 20: Mầu điều lệ công ty quản lý quỹ

(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----***----

 

CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN  Việt Nam thông qua ngày 12/12/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp;

- Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày  29  tháng  06  năm 2006 và có hiệu lực ngày 01/01/2007;

- Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

 

CHƯƠNG I

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG

 

Điều 1. Định nghĩa

  1. Trừ trường hợp các điều khoản hoặc ngữ cảnh của Điều lệ này quy  định khác, những thuật ngữ sau đây sẽ có nghĩa như được quy định dưới đây:
  1. “Công ty” có nghĩa là Công ty cổ phần hay Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) quản lý quỹ đầu tư chứng khoán <tên công ty>
  2.  “Vốn điều lệ” có nghĩa là số vốn do các cổ đông (thành viên) góp hoặc do Chủ sở hữu công ty giao cho công ty và được ghi vào điều lệ Công ty.
  3. “Luật Chứng khoán” có nghĩa là Luật Chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006
  4. “Luật Doanh nghiệp” có nghĩa là Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2005.
  5. “Ngày thành lập” có nghĩa là ngày mà Công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
  6. “Pháp luật” là tất cả những văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1 - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày 12 tháng 11 năm 1996.
  7. “Người quản lý Công ty” có nghĩa là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác <do Điều lệ công ty quy định>.
  8. “Những người liên quan” là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán.
  9. “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
  10. “UBCKNN” được hiểu là Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
  11. “TNHH” được hiểu là trách nhiệm hữu hạn
  12. ………………………………………………………………………
  13. ………………………………………………………………………
    1. Trong Điều lệ này, việc tham chiếu tới bất kỳ điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế của điều khoản hoặc văn bản đó.
    2. Các tiêu đề được đưa vào chỉ để tiện theo dõi và không ảnh hưởng tới ý nghĩa của Điều lệ này. Các từ hoặc thuật ngữ đã được định nghĩa trong Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này nếu không mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh.

 

Điều 2: Tên công ty

  1. Tên tiếng Việt của công ty: Công ty TNHH (cổ phần) quản lý quỹ  <tên công ty>
  2. Tên tiếng Anh của công ty: <tên công ty> Fund Management Limited (Joinstock) Company
  3. Tên giao dịch của công ty: Công ty quản lý quỹ <tên công ty>
  4. Tên viết tắt của công ty:
  5. Việc thay đổi tên công ty phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

 

Điều 3: Hình thức sở hữu và phạm vi trách nhiệm

  1.  Công ty được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH/cổ phần, thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam với những điều khoản và điều kiện nêu trong điều lệ này.
  2.  Chủ sở hữu công ty (trường hợp công ty TNHH một thành viên) và các thành viên/cổ đông góp vốn thành lập công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp của mình/số vốn điều lệ của công ty.
  3.  Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, độc lập về tài chính.
  4. Công ty được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia góp vốn của các cổ đông/thành viên/Chủ sở hữu.

 

Điều 4: Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và văn phòng đại diện (ghi rõ số nhà, phố phường, quận huyện, Tp, Tỉnh)

  1. Trụ sở đăng ký của công ty:
    • Địa chỉ:
    • Điện thoại:
    • Fax:
    • Địa chỉ trang web (nếu có):
  2. Chi nhánh của công ty:
    • Địa chỉ:
    • Điện thoại:
    • Fax:
  3. Văn phòng đại diện của công ty:
    • Địa chỉ:
    • Điện thoại:
    • Fax:
  4. Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế, công ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các quy định pháp luật.

 

Điều 5: Mục tiêu hoạt động và lĩnh vực kinh doanh

  1. Mục tiêu hoạt động
  2. Lĩnh vực kinh doanh

Công ty được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh đã ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp, bao gồm các hoạt động sau:

  • Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
  • Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;

 

Điều 6: Thời hạn hoạt động

Thời hạn hoạt động của công ty là…. năm (hoặc không có thời hạn) bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật tại thời điểm hết hạn, trừ khi bị chấm dứt hoạt dộng theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông/đại hội thành viên/Chủ sở hữu công ty hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Điều 7: Người đại diện theo pháp luật

Tổng giám đốc (Giám đốc)/Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty có quyền và nghĩa vụ được quy định trong bản điều lệ này.

 

CHƯƠNG II

VỐN ĐIỀU LỆ- CỔ PHÀN-CỔ PHIẾU-CỔ ĐÔNG-THÀNH VIÊN GÓP VỐN- CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY

 

Điều 8: Vốn điều lệ và điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ

  1. Vốn điều lệ của công ty là …. ĐVN (…. tỷ đồng Việt Nam) do cổ đông/thành viên/Chủ sở hữu công ty đóng góp bằng tiền.
  2. Vốn điều lệ của công ty có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo nhu cầu kinh doanh, đầu tư và quy mô hoạt động của công ty phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
  3. Công ty có thể tăng vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
  4. Công ty có thể giảm vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
  5. Công ty phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước và sau khi thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ và đảm bảo việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đáp ứng được các quy định của pháp luật.

 

 A. Công ty cổ phần

Điều 9: Cổ phần của Công ty

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.

Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

3. Chỉ  cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

 

Điều 10: Chào bán và chuyển nhượng cổ phần

1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:

a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;

c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;

d) Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.

b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;

c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;

d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 và khoản 3 Điều 20 Điều lệ này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.

Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Điều 11: Mua lại cổ phần

  1. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

- Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.

- Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

  1. Mua lại cổ phần theo quyết định của Công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.

 

Điều 12: Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.

3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty.

4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.

 

Điều 13: Thừa kế cổ phần

            Việc thừa kế cổ phần của Công ty được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 14: Phát hành trái phiếu

1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

2. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;

b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.

Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

3. Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.

Điều 15: Cổ phiếu

1.Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của Công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:

  1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của Công ty
  2. Số và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động
  3. Số lượng cổ phần và loại cổ phần
  4. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá cổ phần ghi trên mỗi cổ phiếu.
  5. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
  6. Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
  7. Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của Công ty.
  8. Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của Công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
  9. Các nội dung khác theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 Điều lệ này về cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
  1. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
  2. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.

Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:

  1. Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ;
  2. Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.

Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu Chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.

  1. Trường hợp cổ phiếu của công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì hoạt động đăng ký cổ phiếu sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Điều 16: Sổ đăng ký cổ đông

  1. Công ty lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.
  2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau :
  1. Tên, địa chỉ trụ sở chính Công ty.
  2. Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
  3. Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
  4. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
  5. Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
  1. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Điều 17: Cổ đông

1.  Cổ đông của Công ty là pháp nhân hay cá nhân, sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của Công ty.

2.Cổ đông sáng lập Công ty là các cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.

3.Cổ đông sáng lập: cam kết góp....  % vốn Điều lệ ...  đồng Việt Nam, tương ứng với ....  cổ phần phổ thông (các cổ đông sáng lập phải đăng ký góp ít nhất 20% vốn điều lệ của công ty).

  1. Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập:

Cổ đông sáng lập của công ty không được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong công ty.

  1. Cơ cấu góp vốn của các cổ đông sáng lập:

 

 

STT

Tên, địa chỉ trụ sở chính, Số CNĐKKD (pháp nhân), địa chỉ hộ khẩu thường trú, Số CMTND hoặc hộ chiếu (cá nhân)

Số tiền góp vốn

Tỷ lệ góp vốn

 

 

 

 

 

Điều 18 Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:

a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông;

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;

h) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);

b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;

c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

đ) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.

3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;

c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

Điều 19:  Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.

2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.

3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.

5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm pháp luật;

b) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

 

Điều 20: Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết

1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông.

( Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định....... )

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:

a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

 

Điều 21: Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức

1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:

a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;

c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

 

Điều 22: Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại

1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

 

Điều 23: Trả cổ tức

1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.

Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.

3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

 

Điều 24. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức

Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 12 Điều lệ này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 23 Điều lệ này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.

 

B. Công ty TNHH

Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điều 25. Thành viên công ty

1.         Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:

a. Ông (bà)                                Giới tính:        Dân tộc:         Quốc tịch:                 

Sinh ngày:        

Chứng minh nhân dân số:     

Ngày cấp:                                  Nơi cấp:

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

Chỗ ở hiện tại:

Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp:

  1. Tên công ty: 

          Địa chỉ trụ sở chính:                        Quốc tịch

            Số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:

  Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo uỷ quyền

          Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp:

2.Thành viên sáng lập là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.

3.Thành viên sáng lập: cam kết góp....  % vốn Điều lệ ...  đồng Việt Nam  (các thành viên  sáng lập phải đăng ký góp ít nhất 20% vốn điều lệ của công ty).

  1. Quyền chuyển nhượng vốn góp của thành viên sáng lập:

Thành viên sáng lập của công ty không được chuyển nhượng vốn góp của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập khác trong công ty.

Điều 26: Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn

1. Thành viên của công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.

2. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty;

c) Vốn điều lệ của công ty;

d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;

đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

Điều 27: Sổ đăng ký thành viên

1. Công ty lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sổ đăng ký thành viên có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;

c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn;

d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.

2.         Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

Điều 28: Quyền và nghĩa vụ của thành viên

1.         Thành viên Công ty có quyền:

a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;

c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;

d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;

e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều lệ này;

g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc [Tổng giám đốc] khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;

h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng, cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;

i) Các quyền khác do Điều lệ công ty quy định.

2.         Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo Điều lệ công ty quy định], trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền Hội đồng thành viên;

3.         Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ [và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại  khoản 2 Điều này] thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này;

4.         Nghĩa vụ của thành viên Công ty:

a) Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 8, 29, 30 và 31 Điều lệ này.

b) Tuân thủ Điều lệ này.

c) Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.

d) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:

i. Vi phạm pháp luật;

ii. Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;

iii. Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

Điều 29: Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

Điều 30: Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 31 Điều lệ này, thành viên công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.

Điều 31: Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác

1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.

2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Đìều lệ này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.

4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 30 Điều lệ này.

 

Công ty TNHH một thành viên

Điều 32: Quyền của Chủ sở hữu công ty

1.     Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;

d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

o) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.

 

2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp (trừ trường hợp quy định khác theo Điều lệ Công ty);

c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

g) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Điều 33: Nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty

1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Xác định và tách biệt tài sản của Chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.

   Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và Chủ sở hữu công ty.

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Điều 34: Hạn chế đối với quyền của Chủ sở hữu công ty

1.  Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì Chủ sở hữu sẽ liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải làm thủ tục chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.

2.  Chủ sở hữu công ty sẽ không rút lợi nhuận khi công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

 

CHƯƠNG III

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY

 

Điều 35: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm Chủ sở hữu hoặc mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên với các thành viên góp vốn có thể là tổ chức, cá nhân hoặc theo mô hình công ty cổ phần.

Điều 36: Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên/Chủ tịch/Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

Điều 37: Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty ;

b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty;

e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty;

i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

k) Tuyển dụng lao động;

l) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

Điều 38: Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc

1. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc điều kiện khác theo quy định của Điều lệ công ty;

c) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty;

d) Đáp ứng được các điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

Điều 39: Thù lao, tiền lương và thưởng của người quản lý công ty

1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

2. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Điều 40: Kiểm soát nội bộ

  1. Công ty có bộ phận kiểm soát nội bộ tại trụ sở chính. Nhân viên của bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ có thể kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác tại công ty, ngoại trừ hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư.
  2. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm giám sát hoạt động của công ty, đảm bảo hoạt động của công ty và các cán bộ, nhân viên công ty tuân thủ pháp luật, các quy trình nghiệp vụ của công ty. Quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của bộ phận kiểm soát nội bộ được quy định tại quy trình kiểm soát nội bộ của công ty.

 

A. Công ty TNHH

Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điều 41: Hội đồng thành viên

  1. Hội thành thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp mỗi năm ít nhất 1 lần (Định kỳ ngày.....tháng...)
  2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;

c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty;

d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty;

đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc [Tổng giám đốc], Kế toán trưởng [và người quản lý khác theo quy định của Điều lệ công ty];

e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc [Tổng giám đốc], Kế toán trưởng [và người quản lý khác theo quy định của Điều lệ công ty];

g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;

h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;

k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

l) Quyết định tổ chức lại công ty;

m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;

Điều 42: Người đại diện theo uỷ quyền

1.         Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản. Văn bản uỷ quyền  phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;

b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;

d) Thời hạn uỷ quyền;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo uỷ quyền của thành viên.

Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và UBCKNN trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.

2.         Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Đủ năng lực hành vi dân sự;

b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;

d) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.

3.         Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của Điều lệ này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.

4.         Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.

5.         Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ quyền.

Điều 43: Chủ tịch Hội đồng thành viên

1.     Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc [Tổng giám đốc] công ty.

2.     Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;

đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

3.     Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

4.     Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.

Điều 44: Triệu tập họp Hội đồng thành viên

1.         Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Điều lệ này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tổ chức tại trụ sở chính của công ty [hoặc một địa điểm khác do công ty quy định].

Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền;

b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;

d) Lý do kiến nghị.

Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.

2.         Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.

Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do công ty quy định.

3.         Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Điều lệ này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu UBCKNN giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thành viên hoặc nhóm thành viên đó.

4.         Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;

b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;

c) Dự kiến chương trình họp;

d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.

5.         Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng  thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.

Điều 45: Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

1.         Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác do công ty quy định].

2.         Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 12.1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; [hoặc một tỷ lệ cụ thể do công ty quy định].

3.         Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.

4.         Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên.

Điều 46: Quyết định của Hội đồng thành viên

1.         Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do công ty quy định.

Các vấn đề sau phải đuợc thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồn thành viên (trừ khi công ty quy định khác):

a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc [Tổng giám đốc];

d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

2.         Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:

a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác do công ty quy định] tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận;

b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận [hoặc một tỷ lệ cụ thể do công ty quy định] đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty;

3.         Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác cao hơn].

Điều 47: Biên bản họp Hội đồng thành viên

1.         Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.

2.         Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;

b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;

c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;

d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;

đ) Các quyết định được thông qua;

e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.

Điều 48: Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản

Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây (trừ trường hợp công ty có quy định khác):

1.         Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;

2.         Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.

Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;

c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;

d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;

đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.

Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;

3.         Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Điều lệ này.

Điều 49: Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc

1.         Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu công ty;

b) Trung thành với lợi ích của công ty và Chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và theo quy định của công ty.

2.         Giám đốc [Tổng giám đốc] không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

Điều 50: Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận

1.         Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:

a) Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc [Tổng giám đốc], (người đại diện theo pháp luật của công ty);

b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;

c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.

[Người đại diện theo pháp luật của công ty] phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.

2.         Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. [Người đại diện theo pháp luật của công ty], thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

Công ty TNHH một thành viên

Điều 51: Hội đồng thành viên

 (Điều này chỉ có trong trường hợp Chủ sở hữu công ty là tổ chức bổ nhiệm từ hai người đại diện theo uỷ quyền trở lên)

1.         Hội đồng thành viên nhân danh Chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Điều lệ này và pháp luật có liên quan.

2.         Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 43 Điều lệ này.

3.         Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 44 Điều lệ này.

4.         Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

5.         Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.

Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được Chủ sở hữu công ty chấp thuận.

6.         Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

 

Điều 52: Chủ tịch công ty

1. Chủ tịch công ty nhân danh Chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Điều lệ này và pháp luật có liên quan

2. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được Chủ sở hữu công ty phê duyệt (trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác).

Điều 53: Kiểm soát viên

1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;

b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình Chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;

c) Kiến nghị Chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;

d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, quyết định của Chủ sở hữu công ty.

3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền Chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.

4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;

c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác do công ty quy định.

 

Điều 54: Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên

1. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu công ty;

c) Trung thành với lợi ích của công ty và Chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.

2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

Điều 55: Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:

a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của Chủ sở hữu công ty;

b) Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;

d) Người quản lý Chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;

đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.

(Người đại diện theo pháp luật của công ty) phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.

2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;

b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;

c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ này.

3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

4. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với Chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của Chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

 

  1. Công ty cổ phần

Đại hội đồng cổ đông

Điều 56: Quy định chung

        Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. 

Điều 57: Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của công ty.

2. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;

b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;

d) Số cổ phần được uỷ quyền đại diện;

đ) Thời hạn đại diện theo uỷ quyền;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.

Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản này đến UBCKNN trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Điều 58: Thẩm quyền và các trường hợp triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, UBCKNN có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:

a) Báo cáo tài chính hằng năm;

b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty;

c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;

c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này;

d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và quy định của công ty.

4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.

Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.

5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.

6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Điều lệ này.

Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị UBCKNN giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.

7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Điều lệ này.

8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.

Điều 59: Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.

Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.

2. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.

Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.

Điều 60: Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.

3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Điều 61: Quyền dự họp và quyền uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện theo uỷ quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Điều lệ này thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.

2. Việc uỷ quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của công ty và phải có chữ ký theo quy định sau đây:

a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được uỷ quyền dự họp;

b) Trường hợp người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp;

c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.

Người được uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng họp.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Người uỷ quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

b) Người uỷ quyền đã chấm dứt việc uỷ quyền.

4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.

5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.

Điều 62: Thay đổi chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Đìều lệ này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.

2. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:

a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;

b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.

3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

Điều 63: Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; ( tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định )

2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; ( tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định )

3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.

4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 54 Điều lệ này.

Điều 64: Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:

1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;

2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ toạ thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;

b) Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;

c) Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;

d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp;

3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;

4. Chủ toạ và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;

5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;

6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng cuộc họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng;

7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:

a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;

b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;

8. Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:

a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;

b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.

Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;

9. Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng.

Điều 65: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh, số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;

c) Chương trình và nội dung cuộc họp;

d) Chủ toạ và thư ký;

đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;

g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;

h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;

i) Các quyết định đã được thông qua;

k) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.

Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.

2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.

3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

Điều 66: Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Thông qua định hướng phát triển công ty;

c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;

d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Tổ chức lại, giải thể công ty.

3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận;  ( tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định );

b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; ( tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định );

c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.

4. Các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.

5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; ( tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định ).

6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.

 

Điều 67: Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông

Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông;

3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;

b) Mục đích lấy ý kiến;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;

d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;

đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;

e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;

g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;

4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.

Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;

5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.

Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;

c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;

d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;

đ) Các quyết định đã được thông qua;

e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm phiếu.

Các thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;

6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;

7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;

8. Quyết định được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

Điều 68: Huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông

Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật;

2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

 

Hội đồng quản trị

Điều 69: Thành phần và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.

3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.

4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

Điều 70: Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;

đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này;

e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;

g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 79 Điều lệ này;

h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;

i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;

m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;

p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiÖp 2005 và Điều lệ công ty.

3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.

Điều 71: Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;

c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;

d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.

Điều 72: Thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người nắm giữ cổ phần phổ thông dưới 5% là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

2. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

Điều 73: Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 72 Điều lệ này ;

b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Có đơn xin từ chức;

d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.

 

Điều 74: Cuộc họp Hội đồng quản trị

1. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.

2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.

3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Có đề nghị của Ban kiểm soát;

b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;

c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;

d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

 Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.

6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.

Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.

7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.

8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.

Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.

Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.

Điều 75: Biên bản họp Hội đồng quản trị

1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;

c) Thời gian, địa điểm họp;

d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;

đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;

e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;

g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;

h) Các quyết định đã được thông qua;

i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.

Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.

2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.

3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.

Điều 76: Huỷ bỏ quyết định của Hội đồng quản trị

Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Hội đồng quản trị trong các trường hợp sau đây:

1. Trình tự và thủ tục thông qua quyết định không thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật;

2. Nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc Điều lệ này.

Điều 77: Công khai các lợi ích liên quan

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.

2. Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.

3. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.

4. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.

Điều 78: Nghĩa vụ của người quản lý công ty

1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;

c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.

2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.

Điều 79: Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận

1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 77 Điều lệ này và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do công ty quy định). Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.

4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

 

Ban Kiểm soát

Điều 80: Thành phần và nhiệm kỳ của Ban kiểm soát 

1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên (nếu công ty không có quy định khác); nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát.  Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.

3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

 

Điều 81: Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát 

1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.

Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này.

5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.

Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 78 Điều lệ này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

Điều 82: Thành viên, Trưởng Ban kiểm soát

Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát

1. Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.

2. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.

 

Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát

1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.

3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.

5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.

Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.

6. Trường hợp phát hiện có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

 

Miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát

1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều này;

b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Có đơn xin từ chức;

d) Các trường hợp khác do công ty quy định.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.

Trưởng Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:

  1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát;
  2. Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp của Ban kiểm soát;
  3. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của công ty.

Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao thì Ban kiểm soát có thể chỉ định một thành viên Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ của Trưởng ban

 

Điều 83: Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát 

1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công ty làm việc.

4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát

Điều 84: Thù lao và lợi ích của thành viên Ban kiểm soát 

Trong trường hợp công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hằng ngày của thành viên;

2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;

3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

 

 

CHƯƠNG IV

TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA CÔNG TY

 

Điều 85: Các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ

  1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây:
  1. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
  2. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
  1. Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và nhà đầu tư ủy thác, quy định trong Điều lệ Quỹ Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư thực hiện quyền biểu quyết tại  cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức phát hành mà Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác là cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên của doanh nghiệp mà Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác tham gia góp vốn.
  2. Trong trường hợp quản lý Quỹ dạng đóng, danh mục đầu tư hoặc Công ty đầu tư chứng khoán, Công ty quản lý quỹ được hưởng các khoản phí và thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định tại Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu tư. Trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu tư có quy định về mức thưởng cho Công ty quản lý quỹ trên cơ sở kết quả đầu tư, thì Công ty chỉ được phép hưởng mức thưởng này nếu tỷ lệ tăng trưởng giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán, giá trị danh mục ủy thác do Công ty quản lý tăng cao hơn so với một tỷ lệ tham chiếu được nhà đầu tư chấp thuận. Việc xác định mức thưởng và thanh toán phí thưởng cho Công ty quản lý quỹ khi thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng dạng đóng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, được thực hiện theo nguyên tắc sau:
  1. Mức thưởng được tính trên cơ sở phần lợi nhuận vượt trội so với lợi nhuận của thị trường (tỷ lệ tăng trưởng của các chỉ số thị trường) đã được điều chỉnh theo cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán. Mức thưởng phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch và phải được nhà đầu tư chấp thuận;
  2. Mức thưởng phải được điều chỉnh giảm trừ và sẽ không được thanh toán nếu hoạt động đầu tư tại các năm liền trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù đắp. Mức điều chỉnh phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch và phải được nhà đầu tư chấp thuận;
  3. Phí thưởng chỉ được thanh toán sau khi đã thanh toán các khoản phải trả khác. Phí thưởng được xác định dựa trên báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
  1. Tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán  hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư.
  2. Tự nguyện, công bằng, trung thực, vì lợi ích tốt nhất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và nhà đầu tư ủy thác.
  3. Ký hợp đồng với Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát trong đó có các điều khoản chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong việc quản lý tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và tài sản ủy thác.
  4. Ký hợp đồng với nhà đầu tư ủy thác, Công ty đầu tư chứng khoán  khi cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư hoặc quản lý tài sản của Công ty đầu tư chứng khoán.
  5. Thực hiện việc đầu tư tài sản của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác theo đúng các quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp đồng quản lý đầu tư.
  6. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán hoặc nhà đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác do nhân viên của Công ty quản lý quỹ hoặc Công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mức bồi thường phải được nhà đầu tư chấp thuận, kể cả những nhà đầu tư đã từng nắm giữ chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác đã chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư với công ty quản lý quỹ.
  7.  Đảm bảo việc quản lý độc lập và tách biệt tài sản của từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác và tài sản của chính Công ty.
  8.  Công ty phải thiết lập quy trình phân bổ tài sản giao dịch thống nhất, hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho bản thân Công ty. Quy trình này phải được sự chấp thuận của nhà đầu tư ủy thác, Ban đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký. Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ mua hoặc bán cùng một loại tài sản tại cùng một thời điểm cho các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý và cho bản thân Công ty, việc phân bổ tài sản giao dịch được thực hiện theo  trật tự ưu tiên sau:
  1. Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý. Việc phân bổ tài sản phải đảm bảo sự công bằng và hợp lý về quyền lợi giữa các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán;
  2. Việc phân bổ tài sản cho bản thân Công ty chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng được quy định tại Điểm a Khoản này.
  1. Bảo đảm quan hệ uỷ quyền trách nhiệm trong hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho bên thứ ba và sự thay đổi cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty quản lý quỹ không gây ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của nhà đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư  ủy thác. Quan hệ ủy quyền nêu trên phải đảm bảo:
  1. Bên nhận ủy quyền phải là một tổ chức tài chính được cấp phép đối với hoạt động được ủy quyền;
  2. Các thông tin cơ bản về bên nhận ủy quyền phải được cung cấp cho Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán, và các nhà đầu tư ủy thác;
  3. Việc ủy quyền nêu trên phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư ủy thác;
  4. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy quyền phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo văn bản xác nhận tại Điểm c Khoản này.
  1. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy quyền theo quy định tại Khoản 12 Điều này có trách nhiệm giám sát và đảm bảo việc thực hiện các hoạt động uỷ quyền đó được thực hiện nhanh chóng và phù hợp với quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp đồng quản lý đầu tư. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi trách nhiệm đối với những thiệt hại cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư ủy thác phát sinh từ việc ủy quyền này.
  2. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;, giá trị danh mục đầu tư và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý danh mục đầu tư. Dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán; định giá chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán có thể do Ngân hàng giám sát cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng giám sát. Trong trường hợp Ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ định giá tài sản ròng, Công ty quản lý quỹ phải giám sát và đảm bảo việc định giá tài sản ròng tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.
  3.  Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông. Dịch vụ lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông có thể do một bộ phận của Ngân hàng giám sát hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Nội dung của Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán. Trong trường hợp Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp dịch vụ lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông, Công ty quản lý quỹ phải giám sát và đảm bảo công việc này được thực hiện theo các quy định hiện hành. 
  4.  Công ty quản lý quỹ phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký về quyền biểu quyết và ý kiến biểu quyết mà Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký được công ty quản lý quỹ uỷ quyền thực hiện thay mặt cho quyền lợi của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của các tổ chức phát hành, doanh nghiệp mà Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác là cổ đông, tham gia góp vốn.
  5.  Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký để đảm bảo Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác theo các quy định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một lần, Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện việc đối chiếu và xác nhận tài sản của từng Quỹ, từng nhà đầu tư uỷ thác, từng Công ty đầu tư chứng khoán với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký.
  6.  Trong trường hợp Ngân hàng giám sát phát hiện các giao dịch tài sản Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  không phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc vượt quá thẩm quyền của Công ty quản lý quỹ và đã thông báo cho Công ty quản lý quỹ thì Công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch đó hoặc thực hiện mua hoặc bán tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  nhằm phục hồi vị thế Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  như trước khi có giao dịch trong thời gian sớm nhất. Việc khôi phục vị thế phải được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ khi phát sinh giao dịch không phù hợp. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và những tốn thất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (nếu có) do Công ty quản lý quỹ chịu, không được tính vào chi phí quản lý quỹ.
  7.  Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho người hành nghề quản lý quỹ tại Công ty theo quy định của pháp luật hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của người hành nghề quản lý quỹ trong quá trình tác nghiệp.
  8.  Xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ áp dụng cho từng vị trí làm việc, quy trình kiểm soát nội bộ và bộ đạo đức nghề nghiệp áp dụng cho nhân viên làm việc trong Công ty nhằm ngăn ngừa những xung đột lợi ích tiềm tàng trong nội bộ Công ty, giữa Công ty với các Quỹ, các Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và nhà đầu tư ủy thác, giữa các khách hàng của Công ty, cũng như trong giao dịch với người có liên quan. Quy định về việc tuân thủ Bộ đạo đức nghề nghiệp của Công ty sẽ là một điều khoản bắt buộc của Hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động trong Công ty.
  9.  Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ và nhân viên, đảm bảo đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, kỹ năng và kiến thức về pháp luật được cập nhật và phù hợp với nhiệm vụ công tác. Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm của Công ty cần được gửi kèm trong báo cáo tình hình hoạt động hàng năm gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
  10. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ xây dựng, ban hành và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các chính sách, quy trình quản lý rủi ro phù hợp với quy định của pháp luật nhằm kịp thời phân tích, đánh giá, theo dõi và quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và tài sản ủy thác.
  11. Tuân thủ chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, thực hiện nghĩa vụ tài chính và các chế độ báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
  12. Lưu trữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác và kịp thời mọi lệnh đặt giao dịch hàng ngày của từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, lệnh đặt giao dịch hàng ngày cho các danh mục ủy thác và giao dịch hàng ngày của chính Công ty cũng như các giao dịch của nhân viên trong Công ty, thứ tự lệnh đặt và giao dịch được thực hiện.  Các chứng từ này bao gồm:
  1. Các Hợp đồng phân phối;
  2. Các Hợp đồng quản lý đầu tư;
  3. Chứng từ liên quan tới việc chào bán  chứng chỉ quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;
  4. Các tài liệu, chứng từ quy định khác theo quy định của pháp luật.
  1.  Các chứng từ theo quy định tại Khoản 24 Điều này phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
  2.  Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đảm bảo việc đầu tư tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản lý quỹ thành viên có nhà đầu tư nước ngoài tham gia, tuân thủ theo các quy định pháp luật về hạn chế tỷ lệ sở hữu, trực tiếp hoặc gián tiếp, tại các doanh nghiệp Việt Nam.
  3. Công ty quản lý quỹ phải ghi rõ tại trang bìa của Bản cáo bạch Quỹ và các tài liệu quảng cáo đầu tư nội dung cảnh báo về rủi ro, cụ thể như sau:

“ Quỹ đầu tư…... mô tả trong Bản cáo bạch này là Quỹ đầu tư chứng khoán thành lập theo Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bản Cáo bạch này đã được đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày….tháng…. năm….

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ Quỹ này ra công chúng  chỉ có nghĩa là việc đăng ký chào bán chứng chỉ Quỹ này đã được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật liên quan, không hàm ý bảo đảm về nội dung của Bản Cáo bạch cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của Quỹ.

Giá trị chứng chỉ Quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro được xác định trong tài liệu này chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường. Việc đầu tư vào Quỹ này không hàm ý bảo đảm khả năng sinh lời cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ về các rủi ro và mức độ rủi ro trước khi quyết định đầu tư vào Quỹ”.

  1. Việc sử dụng tài sản uỷ thác được huy động tại Việt Nam để đầu tư vào chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức nước ngoài, chứng khoán phát hành bởi các tổ chức phát hành được điều chỉnh bởi luật pháp nước ngoài hoặc chứng khoán phát hành tại nước ngoài phải được Đại hội nhà đầu tư quỹ đại chúng, Đại hội thành viên quỹ thành viên, Đại hội đồng cổ đông Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác đồng ý. Việc đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

Điều 86: Hạn chế đối với hoạt động của công ty và nhân viên làm việc tại công ty

  1. Công ty quản lý quỹ không được huy động và quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.
  2. Công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan, có quan hệ sở hữu  đối với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán mà Công ty đang quản lý. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của Công ty quản lý quỹ không được đồng thời làm việc cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán mà Công ty đang quản lý và ngược lại.
  3. Người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ chỉ được mua, bán các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà Công ty đang quản lý thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và khi Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán cho phép.
  4. Trừ trường hợp các giao dịch mua, bán quy định tại Khoản 3 Điều này, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ không được là đối tác trong các giao dịch khác với quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà Công ty đang quản lý.
  5. Công ty quản lý quỹ, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ không được là đối tác mua hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trong danh mục của nhà đầu tư uỷ thác Công ty đang quản lý, trừ trường hợp giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc đã được quy định cụ thể trong Hợp đồng quản lý đầu tư và đã được nhà đầu tư uỷ thác chấp thuận cho phép thực hiện trước bằng văn bản.
  6. Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên, người hành nghề quản lý quỹ và các nhân viên của Công ty quản lý quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch và phải được quản lý tập trung tại Công ty dưới sự giám sát của bộ phận kiểm soát nội bộ. Thông tin về các giao dịch nêu trên bao gồm: loại chứng khoán, giá chứng khoán, thời gian giao dịch, phương thức giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phải được lưu trữ trong vòng mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
  7. Khi Công ty quản lý quỹ giao dịch các tài sản của Quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác thì thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và mọi nhân viên của Công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của Công ty quản lý quỹ, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao dịch tài sản Quỹ, tài sản công ty đầu tư chứng khoán hoặc giao dịch tài sản ủy thác do một tổ chức thứ ba cung cấp ngoại trừ các khoản phí, thưởng đã được nêu rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán hoặc trong Hợp đồng quản lý đầu tư. Quy định này áp dụng đối với tất cả các loại hình quỹ thành viên, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
  8. Công ty quản lý quỹ không được:
    1. Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào chính Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán đó;
    2. Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng  khác do mình quản lý;
    3. Sử dụng tài sản của Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào các Quỹ đầu tư, Công ty đầu tư chứng khoán khác do mình quản lý;
    4. Sử dụng tài sản của Công ty, tài sản ủy thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thành lập theo pháp luật Việt Nam do mình quản lý.
  9. Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng vốn của Công ty, tài sản ủy thác quản lý danh mục đầu tư, tài sản của Quỹ thành viên, Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ để đầu tư vào các Quỹ thành viên, các Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ khác thành lập theo pháp luật Việt Nam mà Công ty đang quản lý, trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư, Biên bản thoả thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp đã được nhà đầu tư chấp thuận.
  10. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ đại chúng của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào chính Công ty quản lý quỹ, đầu tư vào tổ chức kinh tế là người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, tổ chức kinh tế là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của Quỹ thành viên, tài sản của nhà đầu tư ủy thác để thực hiện các hoạt động đầu tư này trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư, Biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp được nhà đầu tư chấp thuận.
  11. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào của Công ty, người có liên quan của Công ty, hoặc để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân Công ty, thanh toán các nghĩa vụ nợ của người có liên quan của Công ty hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của bất kỳ một đối tác nào.
  12.  Công ty quản lý quỹ phải kiểm soát và đảm bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng ở mức hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao dịch bình quân trên thị trường.
  13. Công ty quản lý quỹ chỉ được quản lý vốn đầu tư của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và quản lý quỹ đại chúng khi đáp ứng được các điều kiện sau:
  1. Có tối thiểu hai (02) người hành nghề quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư có hiệu quả trong thời gian ít nhất hai (02) năm;
  2. Người hành nghề quản lý quỹ theo quy định tại Điểm a Khoản này không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong quá trình thực hiện quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư.
  1. Công ty quản lý phải tuân thủ các hạn chế đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng khoán.

 

CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY

Điều 87: Năm tài chính

  1. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;
  2. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.

Điều 88: Kế toán, kiểm toán, thuế

  1. Công ty thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
  2. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi trình Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty và Đại hội nhà đầu tư/Đại hội thành viên quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán xem xét và thông qua.

Điều 89: Phân phối lợi nhuận

  1. Lợi nhuận sau thuế của công ty cuối năm tài chính được sử dụng để trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Tỷ lệ trích lập các quỹ không được quy định bởi pháp luật hiện hành sẽ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty quyết định.
  2. Công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông/chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, đồng thời vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.

 

Điều 90: Chế độ công bố thông tin và nghĩa vụ báo cáo

  1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện chế độ công bố thông tin và báo cáo về hoạt động của công ty và các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý theo quy định của pháp luật.
  2. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Công ty phải đảm bảo có đủ các tài liệu sau đây tại trụ sở chính, chi nhánh và tại các văn phòng đại diện, văn phòng các đại lý phân phối của mình cũng như tại trang thông tin điện tử (website) của Công ty để nhà đầu tư tham khảo:
  1. Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Bản cáo bạch;
  2. Báo cáo tháng gần nhất và báo cáo năm của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán  trong năm (05) năm gần nhất;
  3. Bản đánh giá mới nhất về tổng giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật; 
  4. Các tài liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu trong Bản cáo bạch.
  5. Đối với nhà đầu tư ủy thác: Hợp đồng quản lý đầu tư với các thông tin cần thiết phải có trong hợp đồng.
  1. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này được cung cấp miễn phí trên trang thông tin điện tử (website) của công ty.

 

CHƯƠNG VI

GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY

 

Điều 91: Giải thể công ty

  1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau:
  1. Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn hoạt động;
  2. Theo quyết định của Chủ sở hữu/hội đồng thành viên/đại hội đồng cổ đông công ty;
  3. Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
  4. Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất với công ty quản lý quỹ khác.
  1. Trình tự giải thể công ty:

Việc giải thể công ty được thực hiện theo quy định sau:

  1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp;
  2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong công ty. Quyết định này sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty. Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ;
  3. Việc giải thể phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đồng ý trước bằng văn bản;
  4. Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty;
  5. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của công ty, tổ thanh lý tài sản phải gửi hồ sơ giải thể đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
  6. Trong trường công ty bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, công ty phải giải thể phải giải thể ngay sau khi bị thu hồi giấy phép.

 

Điều 92: Phá sản công ty

      Việc phá sản công ty được tiến hành theo các quy định của pháp luật.

Điều 93: Tổ chức lại công ty

      Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty do Đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty quyết định và thực hiện theo quy định của pháp luật.

 

 

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 94: Hiệu lực của điều lệ

Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 95: Sửa đổi, bổ sung điều lệ

Các điều khoản này có thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 96: Đăng ký điều lệ và chữ ký

  1. Bản điều lệ này gồm    chương,     Điều, được lập thành     bản có giá trị pháp lý như nhau.
  2. Chữ ký của các cổ đông sáng lập/thành viên sáng lập/Chủ tịch công ty
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No. 35/2007/QD-BTC

Hanoi, 15 May 2007

 

DECISION

ISSUING REGULATIONS ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FUND MANAGEMENT COMPANIES

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Law on Securities dated 29 June 2006;

Pursuant to Decree 14/2007/ND-CP of the Government dated 19 January 2007 making detailed provisions for implementation of the Law on Securities;

Pursuant to Decree 77/2003/ND-CP of the Government dated 1 July 2003 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

On the proposal of the chairman of the State Securities Commission:

 

DECIDES:

Article 1. To issue with this Decision the Regulations on Organization and Operation of Fund Management Companies.

Article 2. This Decision shall be of full force and effect fifteen (15) days after the date of its publication in the Official Gazette.

Article 3. The Head of the Office, Chairman of the State Securities Commission, fund management companies and parties concerned shall be responsible for implementing this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Hanoi

 

REGULATIONS

ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FUND MANAGEMENT COMPANIES
(Issued with Decision 35/2007/QD-BTC of the Minister of Finance dated 15 May 2007)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

These Regulations provide for the establishment, organization and operation of fund management companies and for the operation of securities and securities market service providers to fund management companies within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 2. Interpretation of terms

In these Regulations, the following terms shall be construed as follows:

1. Fund management company means an organization with legal entity status which provides services being  management  of  securities  investment  Funds  and  management  of  securities  investment portfolios. Apart from licensed fund management companies, other economic institutions shall not be permitted to provide services being management of securities investment Funds and management of investment portfolios.

2. Entrusting investor means any organization or individual who entrusts a fund management company to manage investment of its/his/her assets.

3. Fund management practitioner means a person who has a fund management practising certificate issued by the State Securities Commission and who is working in a professional position in a fund management company.

4. Valid copy means a copy which is notarized [and/or] certified by a competent body of Vietnam.

5. Valid application file means a file containing all the documents required by these Regulations and with all items declared as required by law.

6. Net circulating assets means the difference between short-term assets and short-term debts.

7. Liquid capital means capital in money and assets which are convertible into cash within thirty (30) days.

8. Date of valuation means the day fixed by a fund management company to determine the net asset value of a securities investment Fund ("a Fund") or the net asset value of a securities investment company.

Chapter II

ESTABLISHMENT, ORGANIZATION AND OPERATION

Section 1. ISSUANCE OF LICENCE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION

Article 3. Conditions for issuance of licence for establishment and operation:

1. Having office headquarters and equipment for the professional operation including:

(a) Having the land use right for at least one year to the office headquarters, which must have safe and secure equipment;

(b) Having the minimum facilities and equipment comprising office equipment; a computer system together with software for conducting classification of investments, analysis and risk management; and a system for preserving securities.

2. Having minimum paid up charter capital equal to the level of legal capital stipulated in article 18 of Decree 14/2007/ND-CP.

3. Ensuring a sufficient number of employee are issued with a fund management practising certificate in accordance with the business plan, including at least five employees with a fund management practising certificate based at the head office.

4. The following personnel must satisify the conditions stipulated in article 10 of these Regulations and the conditions for fund management practioners stipulated by the Ministry of Finance: the director or deputy director in charge of fund management and investment portfolio management, the general director or deputy general director in charge of fund management and investment portfolio management, the head of the section in charge of fund management and investment portfolio management, and fund management practioners.

5. Conditions applicable to capital contributing individuals:

(a) They are not persons prohibited from establishing and managing an enterprise in Vietnam as stipulated in clause 2(b), (c), (d), (dd) and (e), and in clause 4(b) of article 13 the Law on Enterprises;

(b) They satisfy the conditions stipulated in clause 2 of article 4 of these Regulations.

6. Conditions applicable to capital contributing legal entities:

(a) They are currently legally operating and are not prohibited from establishing and managing an enterprise in Vietnam as stipulated in clause 2(a) and (g), and in clause 4(a) of article 13 the Law on Enterprises;

(b) They satisfy the conditions stipulated in clause 3 of article 4 of these Regulations.

(c) They  are  not  a  legal  entity  operating  in  the  banking  finance  sector,  and  their  licence  for establishment and operation, business licence or equivalent document has not been revoked.

7. Individuals stipulated in clause 3(a) and (b) of article 10 of these Regulations and organizations of which they are a major shareholder or the largest capital contributor may not be founding members contributing, or shareholders purchasing more than 5% of the charter capital or capital contribution with voting rights of the fund management company.

8. Organizations  stipulated  in  clause  4(a)  of  article  13  the  Law  on  Enterprises  may  not  be  capital contributors or purchase shares in a fund management company.

Article 4. Financial conditions for issuance of licence for establishment and operation:

1. Organizations  and  individuals  contributing  capital  to  establish  a  fund  management  company  must use  only  their  own  capital  funds  to  contribute  capital  and  must  not  use  capital  entrusted  for investment by, or capital obtained from other individuals or organizations.

2. Capital contributing shareholders or members being individuals must provide evidence of their assets in cash, securities or other assets. In the case of cash, they must have certification from the bank about the balance in their bank account; in the case of securities, they must have certification from a securities company or issuing organization about the number of such securities; and in the case of other  assets,  they  must  prove  their  ownership  and  such  assets  must  be  valued  by  an  assessor currently legally operating in Vietnam.

3. Capital  contributing  shareholders  or  members  being  organizations  must  use  only  legal  capital sources which must be certified by an independent auditor. Organizations shall be deemed to have sufficient financial capacity to contribute capital when they satisfy the following conditions:

(a) Their equity (excluding long-term investment items) must be sufficient to make the full capital contribution as undertaken;

(b) Their net circulating assets must at least equal the amount of their capital contribution as at the date of the most recent audited annual financial statements;

(c) Their  business  and  production  has  not  suffered  loss  for  the  two  most  recent  years  and accumulated  losses  do  not  exceed  equity  as  at  the  date  of  the  most  recent  audited  annual financial statements.

4. Founding shareholders or founding members must jointly register to purchase at least 20% of the charter capital in the fund management company and undertake to hold it for 3 years from the date of issuance of the licence for establishment and operation, except where it is assigned to other founding shareholders  or  founding  members. This provision applies to any fund management company established before the Law on Securities became effective.

Article 5. Application file for issuance of licence for establishment and operation of a fund management company

1. An application file for issuance of a licence for establishment and operation of a fund management company shall contain:

(a) Request for grant of a licence (on the standard form in Appendix 1 to these Regulations);

(b) Explanatory statement on material and technical facilities, showing they are adequate for the professional  business  activities  of  management  of  Funds  and  investment  portfolios  (on  the standard form in Appendix 2 to these Regulations), and draft contract of lease of the location proposed as headquarters of the company;

(c) Minutes of meeting of the founding shareholders or founding members and resolution agreeing to establish the company. The minutes and resolution must include a unanimous decision to establish  the  company;  the  trading  name  in  both  Vietnamese  and  English;  the  professional business activities; the charter capital; the list of founding shareholders or founding members; ratification  of  the  company  charter;  a  business  plan;  appointment  of  a  representative  of  the founding shareholders or founding members to complete procedures for establishment of the company;  and  undertakings  to  contribute  capital  from  founding  shareholders  or  founding members,  ratios,  and  period  for  which  they  undertake  to  hold  their  shares  or  capital contribution;

(d) List, plus summarized curriculum vitae which have been certified by the competent body (on the standard form in Appendix 4 to these Regulations), plus valid copies of people’s identity cards  or  passports  and  legal  files  of  the  proposed  director  or  general  director,  of  fund management  practitioners,  and  of  members  of  the  Inspection  Committee  or  inspectors;  and copy fund management practising certificates of, or applications for same from the proposed director  or  general  director  and  from  fund  management  practitioners  together  with  their undertakings to work for the company;

(e) List of founding shareholders or founding members and other shareholders or members (on the standard form in Appendix 3 to these Regulations), plus:

(i) Shareholders or members being individuals must provide a summarized curriculum vita which has  been  certified  by  the  competent  body  (on  the  standard  form  in  Appendix  4  to  these Regulations), plus valid copy people’s identity card or passport;

(ii) Shareholders  or  members  being  organizations  must  provide  a  copy  business  registration certificate or licence for establishment and operation; company charter; minutes and resolution on capital contribution passed by the board of management or member's council or decision on capital contribution passed by the company owner and appointing an authorized representative; and a summarized curriculum vita which has been certified by the competent body (on the standard form in  Appendix 4 to  these  Regulations)  plus  valid  copy  people’s identity card or passport of the authorized representative;

(f) Draft company Charter unanimously passed by all founding shareholders or founding members (on the standard form in Appendix 20 issued with these Regulations);

(g) Business operational plan for the initial three years, appropriate for the proposed professional business activities (on the standard form in Appendix 5 to these Regulations), together with professional ethics rules and internal control rules;

(h) Data  proving  the  financial  capacity  of  founding  shareholders  or  founding  members  being individuals and proving the funding source of their capital contributions as required by article 4.2;

(i) In the case of shareholders or members being legal entities which undertake to contribute ten (10) per cent or more of the charter capital: annual financial statements for the most recent year calculated at the time of making the undertaking, certified by an independent auditor. If the  auditor's  certificate  is  qualified,  such  qualification  must  not  have  a  major  impact  on  the financial status of the entity. If 90 days have expired since the end of the most recent financial year, there must also be a quarterly report for the most recent quarter;

(j) In the case of legal entities which undertake to contribute less than ten (10) per cent of the charter  capital,  their  capital  must  be  audited,  and  their  financial  capacity  and  the  funding source of their capital contributions as required by article 4.2 must be audited;

(k) Data  proving  organizations  or  individuals  contributing  five  per  cent  or  more  of  the  charter capital  or  contributing  charter  capital  with  voting  rights  in  the  fund  management  company satisfy the conditions as required by article 3.7.

2. The file stipulated in clause 1 of this article shall be prepared in two original sets, each with equal validity, and sent to the State Securities Commission.

Article 6. Procedures for issuance of licence for establishment and operation

1. Within thirty (30) days from the date of receipt of an application file, the SSC shall give approval in principle  to  the  issuance  of  a  licence,  and  if  the  SSC  requires  clarification  of  any  matters  in  the application file then it shall have the right to request the representative of the founding shareholders or founding members or the person proposed to be appointed as director (general director) to explain these  issues  either  directly  [in  person]  or  in  writing.  In  a  case  of  refusal  to  approve,  the  State Securities Commission shall provide a written response explaining its reasons.

2. Within six months from the date of receiving approval in principle, the applicant for the issuance of a licence must complete investment in the material and technical facilities and deposit the legal capital in an escrow account. An applicant being an organization shall be permitted to use part of the capital contribution portion of shareholders or members in order to invest in the material facilities servicing the business operation of the company. The remaining capital contribution portion must be deposited in an escrow account at a bank appointed by the SSC and such bank must certify the amount in the account. This capital amount may only be released after the SSC has officially issued the licence for establishment and operation.

3. With a time-limit of seven days from the date of receipt of confirmation about the capital amount in the escrow account from the bank, and minutes of inspection of the material facilities of the company and other valid data stipulated in article 5 of these Regulations, the SSC shall issue the licence for establishment and operation to the company.   In a case of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

4. If there are any changes at all relating to the application file for issuance of the licence as from the date  of  approval  in  principle  up  until  the  date  of  officially  commencing  operation,  the  fund management company must report such change to the SSC within 3 days of its occurrence.

5. Within  a  time-limit  of  seven  (7)  days  from  the  date  of  grant  of  a  licence  for  establishment  and operation,  a  fund  management  company  must  make  an  announcement  of  such  licence  on  the website of the SSC and in three consecutive editions of one written or electronic newspaper legally operating in Vietnam. The announcement of the licence must contain the following main particulars:

(a) Name of the fund management company (both name in Vietnamese and name in English);

(b) Address of the head office of the company and of any branch or representative office;

(c) Number of the licence for establishment and operation, date of issuance, and the professional business activities which are permitted by the licence;

(d) Charter capital;

(e) Name of legal representative of the company.

6. Within six months from the date of issuance of the licence for establishment and operation, the fund management  company  must  forward  the  SSC  rules  on  Fund  management,  rules  on  investment portfolio management, and risk management rules. The fund management company must officially commence operation within twelve (12) months from the date of issuance of its licence.

Article 7. Naming a fund management company

1. The name of a fund management company must comply with articles 31 to 34 inclusive of the Law on Enterprises, and must contain the following elements:

(a) Type of enterprise;

(b) The words "fund management"; and

(c) A discrete name.

2. The names of any branch or representative office of a fund management company must comply with the Law on Enterprises.

Section 2. ORGANIZATION AND OPERATION

Article 8. Organization of a fund management company

1. The organizational structure of a fund management company must ensure separation and independence  from  the  organizational  structure  (if  any)  of  the  owner,  of  founding  members  or founding  shareholders  of  the  company  and  from  [the  organizational  structure]  of  other  companies being affiliated persons or entities (if any).

2. A  fund  management  company  must  ensure  separation  regarding  organization  and  operation, information technology system and reporting system as between activities of managing assets [on the one hand] and other business operations of the same company and business activities of other organizations being affiliated persons or entities [on the other hand].

3. A fund management company must comply with the principles on corporate management stipulated in its charter consistent with the model charter set out in Appendix 20 issued with these Regulations.

A fund management company being a public company must comply with the law on corporate management applicable to public companies.

4. A  member  of  the  board  of  management  or  member's  council  or  the  chairman  of  any  one  fund management  company  shall  not  be  permitted  to  concurrently  act  as  a  member  on  the  board  of management or member's council or the chairman of another fund management company.

5. The director (deputy director) or general director (deputy general director) in charge of management of a Fund or investment portfolio; the director of a branch; and staff managing a Fund or investment portfolio must have fund management practising certificates.

Article 9. Internal control

1. Fund management companies must issue internal control rules and set out professional ethics rules applicable to their employees.

2. Fund management companies shall establish an internal control department at their head office. The internal control department shall have the following duties:

(a) To supervise and provide guidelines for observance of State regulations and laws, including the Law on Securities and other relevant legal instruments;

(b) To formulate, guide and supervise the implementation of the professional ethics rules in the company;

(c) To supervise activities with a potential conflict of interest including self-trading by the company and  private  transactions  of  employees  of  the  company  to  ensure  that  such  activities  and transactions are  not  trading  practices taking unlawful  advantage of  the  market  or  are  not in breach of the law on securities trading;

(d) To supervise observance of professional rules for management of Funds and entrusted assets and the implementation of other professional rules in accordance with law;

(e) To supervise the depository and separate management in independent accounts of assets and capital  entrusted  by  each  investor,  assets  of  each  Fund  or  each  securities  investment company managed by the company, and assets of the company;

(f) To supervise the valuation of the net asset value of a Fund or net asset value of a securities investment company and the valuation of fund certificates;

(g) To verify the validity, legality, truthfulness and level of prudence in fund management and management  of  entrusted  assets  and  capital  and  in  the  work  of  accounting,  statistics  and preparation of financial statements;

(h) To supervise liquid capital and financial prudential limits in business and professional activities of  the  company;  to  assess  financial  statements,  to  inspect  books  of  account  and  other documents  of  the  company  and  management  of  Funds  and  entrusted  assets  at  any  time where deemed necessary or upon the request of the director (deputy director) or the general director (deputy general director);

(i) To formulate and propose options dealing with disputes and conflicts of interest;

(j) To  formulate  and  propose  options  providing  against  and  remedying  any  consequence  of breakdowns when they occur;

(k) Other relevant issues.

3. The  internal  control  department  shall  have  employees  with  professional  qualifications  in  law  and employees  with  professional  qualifications  and  experience  in  accounting  and  auditing.  Employees working for the internal control department must satisfy the following requirements:

(a) Have full capacity for civil acts and full legal capacity;

(b) Not  be  a  person  affiliated  to  the  director  (deputy  director)  or  the  general  director  (deputy general director), to a head of a professional section, to a major shareholder or to a member contributing more than 5% of the charter capital of the fund management company;

(c) Have a bachelor or higher degree specializing in economics or law and at least three years working  experience  in  a  professional  section  of  a  securities  trading  organization,  financial institution or bank; and have an adequate certificate of professional qualification in securities and the securities market;

(d) The  head  of  the  internal  control  department  must  have  a  professional  qualification  in accounting and auditing;

(e) Satisfy the conditions stipulated in clause 3 of article 10 of these Regulations.

4. Fund management companies shall send the SSC the documents stipulated in clause 1 of this article and a list accompanied by curriculum vitae which have been certified by the competent body (on the standard form stipulated in Appendix 4 to these Regulations), and legal records of the employees of the internal control department mentioned in clause 3 of this article.

5. Employees working for the internal control department may concurrently work for other sections of the  fund  management  company,  but  may  nor  conduct  fund  management  activities  or  investment portfolio management for investors.

6. Fund  management  companies  shall  evaluate  the  operation  of  the  internal  control  system  at  least once  each  year.  Reports  on  evaluation  of  the  operation  of  the  internal  control  system  shall  be submitted to the SSC with the annual financial statements.

Article 10. Conditions for practising fund management and for managerial positions in a fund management company

1. A fund management practitioner must satisfy the following provisions:

(a) Have full capacity for civil acts and full legal capacity;

(b) Have at least three years working experience in the financial or banking sector;

(c) Have a fund management practising certificate issued by the SSC.

2. A  person  who  is  appointed  as  the  director  (deputy  director)  in  charge  of  fund  management  or investment portfolio management, or the general director (deputy general director) in charge of fund management or investment portfolio management in a fund management company, or the director of a branch of a fund management company, must satisfy the following conditions:

(a) The provisions in paragraphs (a) and (c) of clause 1 of this article;

(b) Have  professional  qualifications  in  financial  and  banking  services  and  at  least  five  years working experience in the financial or banking sector.

3. The following persons shall not be permitted to act as the general director (deputy general director) or director (deputy director) in charge of fund management or investment portfolio management in a fund management company, or as director of a branch of a fund management company, or as a fund management practitioner or an employee working for the internal control department:

(a) Persons who are or have been subject to prosecution for criminal liability, or who have been sentenced for a breach in relation to ownership or national security or a breach in relation to the  financial,  banking  or  insurance  sectors  or  who  have  been  prohibited  by  a  court  from conducting business;

(b) Persons who have been sentenced for a breach in relation to other sectors;

(c) Persons who were the owner of an enterprise, the chairman of the board of management or of the members' council or the director or general director at the time when such enterprise was declared bankrupt by a court, unless [they] participated at the request of the authorized State body in order to strengthen or re-structure such enterprise;

(d) Persons who were the legal representative of an enterprise at the time when its operation was suspended or compelled to be dissolved as a result of the commission of a serious breach of the law, unless [they] were the representative at the request of the authorized State body in order to strengthen or re-structure such enterprise;

(e) Persons prohibited from managing another enterprise as stipulated in article 13.2 of the Law on Enterprises;

(f) A securities practitioner whose practising certificate was revoked by the SSC in accordance with the provisions of article 80.1(b) of the Law on Securities or who was subject to a penalty imposed by the SSC in accordance with the law on securities and securities market within the last three years;

(g) Persons  who  concurrently  are  a  member  of  the  board  of  management  or  of  the  members' council  or  the  chairman  of  a  company  or  currently  work  for  another  organization  having  an ownership  relationship  with  the  fund  management  company  or  who  concurrently  work  for another securities company or fund management company, or concurrently act as the director or  general  director  of  an  organization  offering  its  securities  to  the  public  or  of  a  listed organization.

4. The documentation and procedures for issuance of a fund management practising certificate shall be subject to the regulations of the Ministry of Finance on fund management practising certificates.

Article 11. Branches of fund management companies

1. A fund management company must have approval from the SSC prior to opening or closing a branch.

2. A branch of a fund management company shall be permitted to conduct the professional business activities of management of Funds and assets which the fund management company authorizes the branch to conduct.

3. The  establishment  of  a  branch  of  a  fund  management  company  must  satisfy  the  following requirements:

(a) The  branch  has  headquarters  and  the  necessary  equipment  to  service  the  activities  of managing assets as stipulated in article 3.1 of these Regulations;

(b) The branch has sufficient fund management staff for its business plan and at least three staff at the branch who are fund management practitioners;

(c) The director of the branch satisfies the conditions stipulated in clauses 2 and 3 of article 10 of these  Regulations  and  other  regulations  of  the  Ministry  of  Finance  on  fund  management practitioners.

4. An application file to establish a branch shall contain:

(a) Request  for  establishment  of  a  branch  (on  the  standard  form  in  Appendix  6  to  these Regulations);

(b) Minutes and decision on establishment of  the branch passed by the board of management; minutes  and  decision  on  establishment  of  the  branch  passed  by  the  members'  council;  or decision on establishment of the branch passed by the company owner;

(c) Business operational plan of the branch for the initial three years;

(d) Explanatory statement on material and technical facilities, showing they are adequate for the professional  business  activities  (on  the  standard  form  in  Appendix  2  to  these  Regulations), together with draft contract of lease of the location proposed as the branch;

(e) Copy fund management practising certificates of, or applications for same from the proposed director of the branch and staff who will work at the branch together with their curriculum vitae certified by the competent authority (on the standard form in Appendix 4 to these Regulations).

5. The  SSC  shall  inspect  the  material  facilities  at  the  proposed  branch  of  the  fund  management company prior to issuing a decision approving opening of the branch.

6. The  branch  of  the  fund  management  company  must  officially  commence  operation  within  six  (6) months from the date of approval from the SSC.

7. An application file requesting closure of a branch shall contain:

(a) Request for closure of the branch explaining the reasons (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Minutes and decision on closure of the branch passed by the board of management or by the members' council; or decision on closure of the branch passed by the company owner;

(c) Plan for dealing with still effective contracts for management of investments signed with clients.

8. Within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a valid file and minutes of inspection of  the  material  facilities  of  the  branch  (in  the  case  of  opening  a  branch),  the  SSC  shall  issue  a decision approving opening or closing of the branch. In a case of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

9. The  written  approval  for  establishment  of  a  branch  of  a  fund  management  company  shall  be withdrawn in the following cases:

(a) The branch fails to commence operation within six months from the date of issuance of written approval for its establishment;

(b) The  fund  management  company  is  dissolved  or  becomes  bankrupt,  or  its  licence  for establishment and operation is withdrawn;

(c) The application file for opening the branch contained false information;

(d) The operation of the branch is incorrect in terms of the objectives and items stipulated in the letter of approval to opening of the branch;

(dd) The branch no longer satisfies the conditions on an office, office facilities and personnel required for securities business activities of the branch.

Article 12. Representative offices

1. A fund management company wishing to open or close a representative office must have approval from the SSC.

2. A representative office of a fund management company shall not be permitted to conduct business activities.

3. An application file to establish a representative office shall contain:

(a) Request for establishment of a representative office (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Minutes  and  decision  on  establishment  of  the  representative  office  passed  by  the  board  of management or by the members' council; or decision on establishment of the representative office passed by the company owner;

(c) List of proposed head of the representative office and staff who will work at the representative office together with their curriculum vitae certified by the competent authority (on the standard forms in Appendices 3 and 4 to these Regulations).

4. An application file requesting closure of a representative office shall contain:

(a) Request for closure of the representative office specifying the reasons for the closure (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Minutes and decision on closure of the representative office passed by the board of management or by the members' council; or decision on closure of the representative office passed by the company owner.

5. Within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a valid file, the SSC shall issue a decision approving opening or closure of the representative office. In a case of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

Article 13. Change of name or location of head office, branch or representative office

1. A fund management company must have approval from the SSC if it wishes to change the name or location of its head office or of a branch or representative office.

2. An application file requesting change of name of the company shall contain:

(a) Request for change of name specifying the reasons for the change (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Minutes and resolution on change of name passed by the general meeting of shareholders or members' council; or decision on change of name passed by the company owner;

(c) Amended  charter  passed  by  the  general  meeting  of  shareholders,  members'  council  or company owner.

3. An application file requesting change of location of the head office or of a branch or representative office shall contain:

(a) Request for change of location of the head office or of the branch or representative office (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Minutes and resolution on change of location passed by the board of management or by the members' council; or decision on change of location passed by the company owner;

(c) Explanatory statement on material and technical facilities, showing they are adequate for the professional business activities to be conducted at the new location and draft lease (on the standard form in Appendix 2 to these Regulations);

(d) If there is to be a change of staff, list of proposed fund management staff who will work at the new location together with their curriculum vitae certified by the competent authority (on the standard forms in Appendices 3 and 4 to these Regulations).

4. Within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a valid file and minutes of inspection of the material facilities (if any), the SSC shall issue a decision approving the change of name or location  of  the  head  office,  or  location  of  branch  or  representative  office  of  the  fund  management company. In a case of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

Article 14. Temporary  cessation  of  operation,  suspension  of  operation,  and  withdrawal  of  licence  for establishment and operation

1. A fund management company must have approval from the SSC if it wishes to temporarily cease its operation.

2. An application file requesting temporary cessation of operation shall contain:

(a) Request for temporary cessation of operation, specifying the reasons and the dates on which it is roposed to cease the operation and recommence the operation (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Minutes and resolution on temporary cessation of operation passed by the board of management or members' council, or decision passed by the company owner;

(c) Plan for dealing with currently effective investment management contracts, including proof that the interests of investors will be protected.

3. [The original omits clause 3].

4. Within a time-limit of seven (7) days from the date of receipt of a valid file, the SSC shall issue approval for temporary cessation of operation of the company. In a case of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

5. The duration of a temporary cessation of operation shall not exceed sixty (60) days. After the SSC has issued approval, the fund management company must announce the temporary cessation on the mass media as stipulated in article 17 below.

6. The operation of a fund management company shall be suspended in the following circumstances:

(a) The application for issuance of, or for amending the licence for establishment and operation contained deliberately false information;

(b) After the expiry of the period of a warning stipulated in article 74 of the Law on Securities, the fund management company failed to remedy the situation giving rise to the warning and no longer satisfies the capital prudential requirements for a fund management company stipulated in article 24 below;

(c) The operation is for an incorrect objective or does not comply with the items stipulated in the licence for establishment and operation;

(d) There  was  a  breach  of  the  nature  or  seriousness  referred  to  in  article  119.2  of  the  Law  on Securities, or a breach adversely affecting the lawful rights and interests of investors;

(e) The  company  no  longer  meets  the  criteria  and  conditions  for  issuance  of  a  licence  as stipulated in article 3 of these Regulations.

7. Within a time-limit of 30 days from the date on which the SSC issues the decision suspending operation  of  the  fund  management  company,  the  general  meeting  of  investors  or  the  members' council  of  a Fund shall  be  responsible to  appoint  a replacement fund  management  company.  If  a replacement  fund  management  company  is  not  appointed,  then  the  SSC  has  the  right  to  appoint another company to take over management of the Funds and investment portfolios of the suspended fund  management  company. In such a  case,  an  automatic  authorization  relationship  shall  be established [as between the two companies].

8. If the operation of a fund management company is suspended, the company must continue to carry out management of its Funds and investment portfolios pursuant to contracts which it had previously undertaken  to  conduct  or  perform,  until  such  time  as  there  is  a  complete  handover  of  rights  and obligations of the Funds and investment portfolios to the replacement fund management company pursuant to article 21.3 of these Regulations.

9. The duration of a suspension shall be as decided by the SSC but shall not exceed 60 days, and the SSC shall be responsible to announce any decision on suspension of the operation of a fund management company on the website of the SSC and on the mass media.

10. The licence for establishment and operation of a fund management company shall be revoked in the following circumstances:

(a) Failure to manage Funds and investment portfolios for a period of twelve (12) months as from the date of issuance of its licence for establishment and operation;

(b) Failure to remedy the situation stipulated in clause 6(b) of this article within a period of six (6) months from the date of temporary cessation of operation;

(c) Failure  to  rectify  a  breach  stipulated  in  sub-clauses  (a),  (c),  (d)  and  (e)  of  clause  6  of  this article within a period of sixty (60) days from the date of temporary cessation of operation;

(d) There  was  a  breach  of  the  nature  or  seriousness  referred  to  in  article  119.2  of  the  Law  on Securities, or another breach of the law on securities adversely affecting the lawful rights and interests  of  investors  and  the  company  failed  to  remedy  such  adverse  effect  or  to  pay damages for loss at the request of a competent body;

(e) Dissolution or bankruptcy; or division or consolidation of the company.

11. In a case where the licence of a fund management company is revoked pursuant to sub-clause (b) or (c) of article 10 of these Regulations, the company must complete all transactions in accordance with contracts which it had previously undertaken to perform.  In a case where the licence of the company is revoked pursuant to sub-clause (d) or (e) of article 10 of these Regulations, the company must terminate  all  the  activities  stipulated  in  its  licence  immediately  after  it  has  completed  handover  of rights  and  obligations  with  respect  to  the  Funds  and  investment  portfolios  it  manages  to  the replacement fund management company, or to the new fund management company after completion of the division or consolidation and after the new company is licensed.

12. The SSC shall be responsible to announce revocation of the licence for establishment and operation of a fund management company on the website of the SSC and on the mass media.

Article 15. Division, demerger, merger, consolidation or conversion of form, dissolution or bankruptcy

1. The SSC must provide approval before a fund management company may divide, demerge, merge, consolidate, convert or dissolve.

2. An application file requesting approval for a division, demerger, merger, consolidation or conversion shall contain:

(a) Request for division, demerger, merger, consolidation or conversion (on the standard form in Appendix 6 to these Regulations);

(b) Plan on division, demerger, merger, consolidation or conversion of the company, including the method of implementation, business scope after the change and forecast financial status for the next three years; a plan on distribution and on dealing with currently effective investment management contracts and other economic contracts, and this plan must ensure it does not adversely  affect  the  interests  of  current  investors  or  of  Funds  which  the  company  currently manages;

(c) Draft contract on consolidation or merger in the cases of consolidation or merger;

(d) Minutes and resolution of the general meeting of shareholders or of the members' council, or decision of the Company owner agreeing to the division, demerger, merger, consolidation or conversion  of  the  company.  The  resolution  must  include  a  unanimous  decision;  plan  on carrying out the division, demerger, merger, consolidation or conversion; the trading name in both Vietnamese and English; the professional business activities; the charter capital; and the company charter following the division, demerger, merger, consolidation or conversion;

(e) Legal opinion on the legality of the division, demerger, merger, consolidation or conversion;

(f) Opinion from a financial consultant or approved auditor on valuation and conversion ratio of shares or capital contribution portions in the case of a consolidation or merger;

(g) List of shareholders or members, values and percentage ownership and the charter capital of the organization to be formed after the division, demerger, merger, consolidation or conversion;

(h) List, summarized curriculum vitae and legal files certified by a competent body of members of the  board  of  management,  members'  council,  shareholders  or  capital  contributing  members being individuals with above 5 per cent of the charter capital, of the director (deputy director) or general director (deputy general director), of staff working in the internal audit department and fund  management  practitioners  at  the  fund  management  company  to  be  formed  after  the division, demerger, merger, consolidation or conversion, unless such staff already worked at the company prior to such division, demerger, merger, consolidation or conversion.   Any new members must satisfy the conditions required by article 10 of these Regulations;

(i) Other data as required by articles 5 and 6 of these Regulations proving that the new company satisfies all the conditions for issuance of a licence for establishment and operation.

3. Within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of a valid file, the SSC shall issue a decision approving the division, demerger, merger, consolidation or conversion of the company and issue a licence to the new company. In a case of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

4. The actual process of division, demerger, merger, consolidation or conversion shall be implemented in accordance with the Law on Enterprises and other relevant laws.

5. A fund management company shall be dissolved in the following circumstances:

(a) On  expiry  of  the  duration  of  its  operation  stipulated  in  the  company  charter,  without  any decision on extension;

(b) The general meeting of shareholders or the members' council or the company owner passes a decision to dissolve;

(c) The licence for establishment and operation of the company is revoked;

(d) The company is merged or consolidated with another fund management company.

6. An application file for dissolution shall contain the following documents:

(a) Request for dissolution, specifying the reason;

(b) Minutes  and  resolution  of  the  general  meeting  of  shareholders  or  the  members'  council,  or decision of the company owner on dissolution;

(c) Plan for resolving investment management contracts and other economic contracts which are still effective. This plan must ensure that it protects the lawful rights and interests of investors and of other parties concerned.

7. Within a time-limit of 60 days from the date of receipt of a valid file, the SSC shall issue a decision approving  dissolution  of  the  company  prior  to  expiry  of  the  duration  of  its  operation.  In  a  case  of refusal, the SSC shall provide a written response explaining its reasons.

8. A fund management company shall conduct procedures for dissolution or bankruptcy in accordance with the Law on Enterprises and other relevant laws.

Article 16. Transactions resulting in a change of ownership of shareholding or capital contribution by ten per cent of more of the paid-up charter capital of a fund management company

1. Transactions resulting in the following change of ownership of shares or capital contribution portions must be approved by the SSC:

(a) Any organization or individual holding below 10 per cent, 25 per cent, 50 per cent or 75 per cent of the shareholding capital or the contributed capital of the fund management company intending to purchase in order to hold from 10 percent, 25 per cent, 50 per cent or 75 per cent or more of such shareholding capital or contributed capital.

(b) Any organization or individual holding from 10 per cent, 25 per cent, 50 per cent or 75 per cent or more of the shareholding capital or contributed capital of the fund management company intending to sell shares or capital contribution portion so that such entity will own less than 10 per cent,  25 per cent,  50 per cent  or  75  per cent  of the  shareholding  capital or  contributed capital in the company.

2. Where the fund management company is not a public company, then no later than fifteen (15) days prior  to  undertaking  a  transaction  as  stipulated  above,  the  entity  involved  in  the  transaction  must forward a request via the fund management company to the SSC for approval, containing:

(a) Request for approval to assignment (on the standard form in Appendix 6 to  these Regulations);

(b) Draft contract on such transaction;

(c) Summarized  curriculum  vita  certified  by  a  competent  body  enclosing  copy  people’s  identity card or passport (on the standard form in Appendix 4 to these Regulations) of a purchasing shareholder  or  member  being  an  individual,  and  copy  business  registration  certificate  in respect of a purchasing shareholder or member being an organization;

(d) Data proving the financial capacity of the purchasing shareholder or member as required by article 5.1(h), (i) and (j);

(e) Data  proving  the  purchasing  shareholder  or  member  satisfies  the  conditions  as  required  by article 3.7 and 3.8.

3. Within  fifteen (15)  days  from  the date of  receipt  of a  complete application  file,  the  SSC shall  give approval to the transaction resulting in a change of ownership of shareholding or contributed capital, or in a case of refusal shall provide a written response explaining its reasons.

4. Within three (3) days of the date of completing any transaction referred to in clause 1 above, the fund management company must report the results of the trading to the SSC and report the ratio of share or capital contribution holding by the parties to the transaction.

5. Where the fund management company is a public company, then any entity intending to purchase voting shares leading to ownership of 25% or more of the number of currently circulating shares in the company must do so by way of a public offer to acquire as stipulated in article 32 of the Law on Securities and regulations of the Ministry of Finance on purchasing and selling share certificates and on a number of other cases of additional public offers of shares, and such entity must also implement the procedures stipulated in clauses 2, 3 and 4 of this article.

6. Where the fund management company is a public company, then any entity intending to purchase voting shares leading to ownership of 10% or more of the number of currently circulating shares in the company must also implement the provisions in clauses 2, 3 and 4 of this article.

Article 17. Announcement of changes

A fund management company must announce any change approved by the SSC on the fund management company's website or in a newspaper in the place where the change occurred, within a time-limit of 5 working days from the date of approval to such change.

Article 18. Provision on responsibilities and obligations of fund management companies

1. Fund management companies shall be permitted to conduct the following business activities:

- Management of securities investment Funds and securities investment companies;

- Management of investment portfolios.

2. A fund management company shall, as the representative of the interests of an investor, shareholder or entrusting investor as stipulated in a Fund charter or securities investment company charter or in an investment management contract, vote at the general meeting of shareholders or at meetings of the  board  of  management  of  an  issuing  organization  in  which  such  Fund,  securities  investment company or entrusting investor is a shareholder; or vote at meetings of the members' council of an enterprise  in  which  such  Fund,  securities  investment  company  or  entrusting  investor  is  a  capital contributor.

3. When a fund management company manages a closed investment Fund, an investment portfolio or a securities investment company, it shall be entitled to fees and bonuses in accordance with law and in accordance with the provisions in the Fund charter, the securities investment company charter or the investment management contract. If such charter or contract provides for bonuses on the basis of investment results, then the company shall only be entitled to a bonus if the growth rate of the net asset  value  of  the  Fund  or securities  investment  company  or  the  growth  rate  of  the  value  of  the portfolio which the company manages is higher than a reference rate approved by the investor. The amount and payment of bonuses to a fund management company managing a closed public Fund or a public securities investment company shall be determined as follows:

(a) The amount of a bonus shall be calculated on the basis of that part of the profit which exceeds market growth rate (growth rate of market indicators) adjusted according to the investment portfolio structure of the Fund or securities investment company. The amount of a bonus must be stipulated in the  Fund charter, the securities investment company charter and prospectus, and must be approved by investors.

(b) The bonus must be excluded and shall not be payable if the investment activities of previous years  suffered losses  not  yet  offset. The  level  of adjustment must  be  specified  in  the Fund charter, the securities investment company charter and prospectus, and must be approved by investors.

(c) A  bonus shall only  be  payable  after  payment  of  other  payable  disbursements,  and shall  be calculated on the basis of the audited annual financial statements.

4. A  fund management company  must  comply  with  the  law  of  Vietnam,  Fund  charters,  securities investment companies charters and investment management contracts.

5. A  fund management company  must  act  voluntarily,  fairly  and  honestly  and  in  the  best  interests of Funds, securities investment companies, investors and entrusting investors.

6. A  fund management company  must sign  contracts  with  a  depository  bank  and  custodian  bank containing specific clauses on the rights and obligations of the parties during management of assets of Funds, assets of securities investment companies and entrusted assets.

7. A  fund management company  must sign  contracts  with  entrusting  investors  and  with  securities investment  companies   when  providing  services  being  management  of  investment portfolios  and assets of securities investment companies.

8. A  fund management company  must invest assets  of Funds  and  of securities  investment companies and  entrusted  assets  correctly  in  accordance  with law,  and  in  accordance  with  the  charter  of the relevant Fund or securities investment company or the relevant investment management contract.

9. A fund management company must compensate for loss to any Fund, any securities investment company, any investor in a Fund or securities investment company, or to any entrusting investor caused as a result of the fund management company or its staff failing to correctly discharge their obligations in accordance with law or breaching the law on securities and securities market. The amount of compensation  must  be  approved  by  investors,  including  investors  who  previously  held fund certificates or share certificates in the securities investment company and entrusting investors who have terminated their portfolio management contracts with the fund management company.

10. A  fund management company  must  ensure  separate  and  independent  management  of  assets  of each Fund, assets of each securities investment company, assets of each investor, and assets of the Company itself.

11. A fund management company must have rules on distribution of traded assets which are uniform, reasonable and fair when conducting trading for Funds, for securities investment companies, for each entrusting investor and for the Company itself. These rules must be approved by entrusting investors, by the board of trustees1 of a Fund, by the board of management of a securities investment company, and by the custodian bank and depository bank. When the fund management company purchases or sells the same type of asset simultaneously for a Fund or a securities investment company which it manages and for the Company itself, traded assets shall be distributed in the following priority order:

(a) Priority distribution to the Fund/s and securities investment company/ies which the fund management company manages, ensuring fair and reasonable treatment of interests as between such Funds and securities investment companies;

(b) Distribution to the company itself only after satisfying the requirement in sub-clause (a) above.

12. A  fund management company  must  ensure  liability  of  third  parties  to  which  it  delegates  authority during  management  of  Funds  and  investment  portfolios,  and  must  ensure  that  changes  to  the organizational  and  managerial structure  of  the  fund management company  do not  adversely  affect the  interests  of  investors  in  Funds  and  in  securities  investment  companies  or  the  interests  of entrusting investors. The above-mentioned relationship must ensure:

(a) The authorized party is a financial institution licensed to conduct the delegated task;

(b) Basic information about the authorized party is provided to the board of trustees of the Fund, the board of management of the securities investment company, and to the entrusting investor;

(c) Such delegation of authority must be approved by the board of trustees of the Fund, the board of management of the securities investment company, and by the entrusting investor;

(d) When a fund management company delegates authority, it must report to the SSC enclosing the written approval referred to in sub-clause (c) above.

13. A fund management company which delegates authority as referred to in clause 12 above shall be responsible  to  supervise  and  ensure  delegated  tasks  are  implemented  quickly  and  in  compliance with law, with the Fund charter or the securities investment company charter or in compliance with the investment management contract; and the fund management company shall bear full liability for losses arising from the delegation of authority and caused to a Fund, securities investment company or entrusting investor.

14. A  fund management company  must  conduct  valuations  of  the  net  asset  value  of  a  Fund  and  of  a securities investment company; the net asset value of a fund unit or share certificate in a securities investment company; the value of an investment portfolio and other activities in accordance with law, in  accordance  with  the  charter  of the  relevant  Fund  or securities  investment  company,  or  in accordance with the relevant investment management contract. All the above-mentioned valuations may  be  provided  by  a  custodian  bank  on  the  basis  of  a  contract  between  such  bank  and  the fund management company, and the latter must supervise that the net asset valuation conducted by the custodian bank complies with current regulations.

15. A fund management company shall be responsible to keep, store and update in a prompt, complete and  accurate  manner  a  register  of  investors  and  a  register  of  shareholders;  and  all  the  above- mentioned  work  may  be  performed  by  a  department  of  the  custodian  bank  or  by  a  Securities Depository Centre on the basis of a contract between such bank or Centre with the fund management company; and the latter must supervise that the keeping, storing and updating of the register of investors and register of shareholders by the custodian bank or Securities Depository Centre complies with current regulations. The contents of the register of investors and of the register of  shareholders  shall  comply  with  regulations  of  the  Ministry  of  Finance  on  establishment  and management of securities investment Funds and securities investment companies.

16. A  fund management company  shall  promptly  provide  written  notice  to  the  custodian  bank  or depository bank about voting rights and instructions for voting which the fund management company authorizes such custodian bank or depository bank to exercise on behalf of and in the interests of any Fund, securities investment company or entrusting investor at a meeting of a general meeting of shareholders, board of management or members' council of an issuing organization or enterprise in which such Fund, company or investor is a shareholder or capital contributor.

17. A fund management company must promptly provide complete and essential information on a Fund, securities  investment  company  and  entrusted  assets  to  the  custodian  bank  or  depository  bank  to enable  the  latter  to  exercise  rights  and  discharge  obligations  in  respect  of  such  Fund,  securities investment  company  and  entrusted  assets  in  accordance  with  law.  At  least  once  per  month  the fund management company  must  verify  with  the  custodian  bank  or  depository  bank  the  assets  of each Fund, securities investment company and investor.

18. In a case where the custodian bank discovers that a transaction involving assets of a Fund or of a securities  investment  company  is  inconsistent  with  law  or  with  the  Fund  charter  or  securities investment  company  charter,  or  discovers  that  a  transaction  exceeds  the  authority  of  the  fund management company and this has already been notified to the fund management company, then the fund management company must rescind such transaction or undertake to purchase or sell the assets of the Fund or securities investment company in order to restore the status quo as soon as possible.  Such  remedying  of  consequences  must  take  place  within  3 months  from  the  date  of discovery of the unlawful transaction. All expenses arising in relation to such transaction and any loss to  the  Fund  or  to  the  securities  investment  company  shall  be  borne  by  the  fund  management company, and shall not be included in fund management expenses.

19. A fund management company must purchase professional indemnity insurance in accordance with law  for  fund  practitioners  managing  Funds  or  it  must  establish  a  risks  reserve  in  order  to  pay compensation  for  loss  to  investors  as  a  result  of  breakdowns  and  errors  by  fund  management practitioners during the course of professional activities.

20. A  fund  management  company  must  formulate  and  issue  professional  rules  applicable  to  each working position within the company, professional rules on internal control and professional ethics rules applicable to staff working at the company, aimed at preventing conflicts of interest which may arise within the company, between the company and Funds, between the company and securities investment companies which the company manages, between the company and entrusting investors, between clients of the company, and during transactions with affiliated persons. A provision requiring compliance with professional ethics rules shall be mandatory in the labour contracts signed by the fund management company with its employees.

21. Each year, a fund management company must hold training courses to raise the professional skills of its staff, ensuring that their professional skills and knowledge of the law is updated and is appropriate for the working tasks assigned to them.  Information about annual training activities conducted by the company must be sent to the SSC at the same time as the fund management company submits its annual report on operational status.

22. A fund management company shall be responsible to prepare, issue and report to the SSC policies and  professional  rules  on  risk  management  which  are  in  compliance  with  law,  aimed  at  promptly analyzing, assessing and monitoring management of risks during investment activities conducted for Funds, for securities investment companies, and with entrusted assets.

23. A  fund management company must comply with the regimes stipulated by law on accounting, auditing and statistics, discharge of financial obligations, and reporting and disclosure of information.

24. A fund management company must archive complete vouchers and accounts which reflect in detail, accurately  and  promptly  all  daily  trading  orders  of  each  Fund  and  of  each  securities  investment company, all daily trading orders for investment portfolios and for the company itself as well as for staff of the company, including the chronological order in which trading orders were submitted and the order in which transactions were implemented.  The above-mentioned vouchers shall include:

(a) Distribution contracts;

(b) Investment management contracts;

(c) Vouchers relating to offers to sell fund certificates and securities investment company shares;

(d) Other data and vouchers stipulated by law.

25. The vouchers stipulated in clause 24 above must be archived for a minimum of fifteen (15) years, and they must be supplied to the SSC on request.

26. A fund management company shall be responsible to ensure, while managing investment portfolios and Member Funds which have foreign participation, that investment of assets by foreign investors complies with the law on restriction on the ratio of ownership (both direct and indirect) of foreigners in Vietnamese enterprises.

27. A fund management company must clearly write on the cover of a prospectus of a Fund and must include in data advertising investment, the following specific warning on risks:

"The Investment Fund (here name the Fund) described in this Prospectus is a securities investment Fund established pursuant to the Law on Securities passed by the National Assembly on 29 June 2006 and its implementing guidelines. This prospectus has been registered with the SSC on (here give the date).

The fact that the SSC has issued a certificate for a public offer of fund certificates only means that registration  was  implemented  correctly  in  accordance  with  current  regulations,  and  does  not  carry any  implication  guaranteeing  the  contents  of  this  Prospectus  or  the  investment  objectives  and strategies of the Fund.

The value of Fund certificates, the possibility of gaining profit and the level of risk stipulated in this data is purely for reference purposes only and may change at any time depending on market status. Investment in this Fund does not carry any assurance that investors will make a profit.   Investors should  themselves  carefully  balance  the  risks  and  the  level  of  those  risks  before  they  make  any decision to invest in this Fund."

28. The use of entrusted assets which are mobilized in Vietnam in order to invest in securities issued by a foreign institution, in securities issued by an issuing organization which is regulated by foreign law, or  in  securities  issued  offshore  must  be  approved  by  the  general  meeting  of  investors  of  a  public Fund,  by  the  members'  council  of  a  Member  Fund,  by  the  general  meeting  of  shareholders  of  a securities investment company, or by the entrusting investor. Any offshore investment must comply with the law on offshore investments and with the law on foreign exchange control, and there must be written approval from the competent body.

Article 19. Limits on the operation of a fund management company and on staff working at a fund management company

1. A fund management company shall not be permitted to raise capital and manage a member fund which has from 31 or more capital contributing members.

2. A fund management company must not be an affiliated person or the owner of the custodian bank or the depository bank of a Fund or of a securities investment company which is managed by such fund management company. A member of the Board of Management, a member of the members' council, the  Chairman,  Director or  Deputy  Director,  General  Director or Deputy  General  Director  or  a  fund management practitioner of the fund management company shall not be permitted to concurrently work for the custodian bank or depository bank of a Fund or a securities investment company which is currently managed by the fund management company, and vice versa.

3. An affiliated person of the fund management company, a fund management practitioner or a person working in the fund management company shall only be permitted to purchase or sell certificates in a public fund or shares in a public securities investment company which is managed by the company through the trading system by the method of matching orders at the Stock Exchange or a Securities Trading Centre and when permitted by the Fund Charter or the Charter of the securities investment company.

4. Except  in  the  case  of  sale  and  purchase  transactions  as  stipulated  in  clause  3  of  this  article,  an affiliated  person  of  the  fund  management  company,  a  fund  management  practitioner  or  a  person working in the fund management company must not be a party to other transactions with a public fund or Public securities investment company which is managed by the fund management company.

5. A  fund  management  company,  a  person  affiliated  to  such  company,  and  a  fund  management practitioner at the company shall not be permitted to be a party to a transaction of the purchase or sale  of  investment  assets  in  a  portfolio  which  the  company  manages,  unless  such  transaction  is conducted through the trading system by the method of matching orders at the Stock Exchange or a Securities Trading Centre and is specifically provided for in the investment management contract and is agreed to in writing by the entrusting investor.

6. All securities transactions conducted by a member of the Board of Management, a member of the members' council, the Chairman, the Director or Deputy Director, General Director or Deputy General Director, a member of the Inspection Committee, an Inspector, a fund management practitioner or staff of the Fund Management Company must be reported to the internal control department prior to and immediately after such transaction is conducted and must be centrally managed at the company under  the  supervision  of  the  internal  control  department. Information about the above-mentioned transactions shall comprise classes of securities, price of securities, trading time, trading methods and the total value of transactions, and shall be archived for fifteen (15) years and shall be provided to the SSC when required.

7. When the fund management company conducts the trading of assets of the Fund, of the securities investment company and entrusted assets, members of the Board of Management, members of the members'  council,  the  Chairman,  the  Director  or  Deputy  Director,  the  General  Director  or  Deputy General  Director,  fund  management  practitioners  and  all  staff  of  the  fund management company shall  not  be  permitted  to  request,  require  or  receive,  in  the  name  of  any  individual  or  of  the fund management company, any remuneration, profit or benefit derived from the implementation of transactions  of  the  Fund  assets,  assets  of  the  securities  investment  company  or  transactions  of assets  entrusted  by  a  third  party  except  for  fees  and  bonuses  specified  in  the  Fund  charter,  the securities  investment  company  charter  or  in  the  investment  management  contract. This provision applies to all types of member funds, public funds and securities investment companies.

8. A fund management company shall not be permitted:

(a) To use assets of a Fund or of a securities investment company which it manages in order to invest in the same Fund or the same securities investment company;

(b) To use the assets of a Fund or of a securities investment company which it manages in order to invest in another public Fund or another public securities investment company which it also manages;

(c) To use the assets of a public Fund or of a public securities investment company in order to invest  in  another  investment  Fund  or  another  securities   investment  company  which  it manages;

(d) To use assets of the company, or entrusted assets belonging to an investment portfolio which it  manages  in  order  to  invest  in  public  Funds  or  in  public  securities  investment  companies which were established in Vietnam and which it manages.

9. A  fund  management  company  shall  only  be  permitted  to  use  capital  of  the  company,  entrusted assets belonging to an investment portfolio, assets of a member Fund, or privately placed shares of a securities  investment  company  in  order  to  invest  in  member  Funds  or  privately  placed  shares  of securities  investment  companies  established  pursuant  to  the  law  of  Vietnam  which  such  fund management  company  manages  in  cases  where  the  charter  of  the  relevant  Fund,  the  relevant investment management contract, or the relevant minutes of agreement on contribution so permit the fund management company to make these investments; and in this case the company shall only be entitled to the level of management fees approved by the investors.

10. A fund management company shall not be permitted to use assets of a public Fund or of a public securities investment company to make joint venture capital or associated capital contributions or to invest in such fund management company, in an economic organization being an affiliated person [entity] of the fund management company or in an economic organization being an affiliated person [entity] of a member of the Board of Management, a member of the members' council, the Chairman, the General Director or Deputy Director, the General Director or Deputy General Director of the fund management company or a fund management practitioner. The fund management company may use capital of a Member Fund or assets of entrusting investors to implement such investment activities in the case where provisions in the Fund charter, the investment management contract or the minutes of a capital contribution agreement permit the fund management company to make such investment with an appropriate level of fees for management approved by investors.

11. A  fund  management  company  shall  not  be  permitted  to  use  assets  of  a  Fund  or  of  a  securities investment company or entrusted assets in order to provide a loan or to guarantee any loan of the company or of persons affiliated to the company, or to make payment of any debt of the company or of any persons affiliated to the company or to pay the debt of any other person or entity at all.

12. A fund management company must control and ensure that fees for trading assets of public Funds and of public securities investment companies are at an appropriate level and are not higher than the average level of such fees on the market.

13. A  fund  management  company  shall  only  be  permitted  to  manage  investment  capital  of  public securities  investment  companies  and  of  public  Funds  when  the  company  satisfies  the  following conditions:

(a) It  has  at  least  two  fund  management  practitioners  managing  the  Fund  with  experience  in managing funds and investment portfolios and who have had such work experience for at least two years;

(b) The fund management practitioners stipulated in sub-clause (a) above have not been subject to an administrative penalty in the securities and securities market sector during the course of their managing funds and investment portfolios.

14. A fund management company must comply with the restrictions on investment during management of public Funds as stipulated in Article 92 of the Law on Securities.

Article 20. Termination of rights and obligations of a fund management company owed to a fund and/or securities investment company

1. A fund management company shall only be permitted to terminate its rights and obligations owing to a fund and/or to a securities investment company in the following circumstances:

(a) The fund management company itself requests such termination pursuant to the charter of a fund or securities investment company, and such termination is agreed by the general meeting of investors or by the member's council of the fund or by the general meeting of shareholders;

(b) At  the  request  of  the  custodian  bank  or  depository  bank,  or  at  the  request  of  the  board  of trustees of a fund or the board of management of the securities investment company, and the request is approved by the general meeting of investors or by the member's council or by the general meeting of shareholders;

(c) The licence for establishment and operation is revoked pursuant to article 70 of the Law on Securities;

(d) On voluntary termination of operation;

(e) The duration of operation of the fund or securities investment company expires;

(f) The  fund  management  company  merges  or  consolidates  with  another  fund  management company and the former has completed handover of rights and obligations owing to a fund or securities investment company to the new company formed after the merger or consolidation and the new company has been issued with a licence for establishment and operation.  In the cases stipulated in clause 1 of this article, the rights and obligations owed to funds and/or a securities investment company by the old fund management company shall be transferred to a new company which is approved as a replacement pursuant to article 21 of these Regulations. The old fund management company must speedily transfer the whole of its source documents and  other  information  regarding  the  fund  and/or  securities  investment  company  to  the replacement company to ensure that the latter has sufficient information to exercise the rights and  discharge  the  obligations  owed  to  such  fund  and/or  securities  investment  company  in accordance with the Law on Securities and other relevant laws.

Article 21. Change of fund management company

1. A change of fund management company may only be carried out after it is approved by the general meeting of investors or by the member's council of a fund, or by the general meeting of shareholders of the securities investment company. The new company chosen as a replacement must send the SSC the following documents:

(a) Written request to act as replacement;

(b) Request  to  terminate  rights  and  obligations  owing  to  a  fund  and/or  securities  investment company  from  the  fund  management  company  (in  the  case  stipulated  in  article 20.1(a)  of these Regulations);  or

(c) Written request for replacement of the fund management company from the custodian bank, depository  bank  or  board  of  trustees  of  a  fund  or  board  of  management  of  a  securities investment company together with a detailed report on the reasons for the change (in the case stipulated in article 20.1(b) of these Regulations); and

(d) Minutes and resolution of the general meeting of investors, member's council of a fund or the general meeting of shareholders of the securities investment company regarding the change of fund management company and selection of a replacement company;

(e) Plan on the change and method for dealing with issues regarding rights and obligations of relevant parties;

(f) Draft supervisory contract or depository contract;

(g) Draft charter of the fund or securities investment company as amended;

(h) Proposed new name of the fund or securities investment company (if any);

(i) Proposed date for conducting the change of fund management company.

2. Within  five  (5) business  days  from  the  date  of  approval  from  the  SSC,  the  change  of  fund management  company  must  be  publicly  announced  for  investors  on  the  mass  media  by  the custodian bank, depository bank and the new replacement fund management company.

3. The  rights  and  obligations  which  the  former  fund  management  company  owes  to  a  fund  and/or securities  investment  company  shall  only  terminate  after  complete  handover  of  such  rights  and obligations   to   the   replacement   fund   management   company,   and   the   new   replacement   fund management company must send the SSC minutes of handover signed by both companies; and the former fund management company shall be liable for undischarged obligations (if any) owing to the fund and/or securities investment company.

Article 22. Provision of information to investors

1.A  fund  management  company  must  ensure  discharge  of  obligations  regarding  disclosure  and provision of information to investors including entrusting investors as stipulated by law.

2. A fund management company must ensure all the following information is available at its head office, branches, representative offices, and offices of distribution agents, and that the information appears on the website of the company in order for investors to refer to it:

(a) Charters of funds, charters of securities investment companies, and prospectuses;

(b) Reports for the most recent month, and annual reports of funds and of securities investment companies for the most recent five (5) years;

(c) Latest assessment reports on total net asset value and net asset value of one fund unit and one  share  in  a  securities  investment  company  (in  accordance  with  Appendix 8  issued  with these Regulations;

(d) All data, reports and contracts referred to in any prospectus;

(e) In the case of entrusting investors, the investment management contracts with the necessary information stipulated for such contracts.

3. The information stipulated in clause 2 above must be provided free of charge on the website of the fund management company.

Article 23. Increasing or reducing charter capital of a fund management company

1. A fund management company must report to the SSC at least fifteen (15) days prior to implementing an increase or reduction in its charter capital, reporting the following information:

(a) Decision  passed  by  the  general  meeting  of  shareholders  and  board  of  management  or decision passed by the member's council or company owner;

(b) Plan  on  the  increase  or  reduction  including  information  about  the  form  of  such  increase  or reduction, its purpose, the capital source for implementing it, the ratio of additional shares to be issued in the case of an increase, or the ratio of withdrawal or redemption in the case of the reduction of capital; and the proposed schedule for implementing same;

(c) Summarized curriculum vitae certified by a competent body (on the standard form in Appendix 4 to these Regulations) enclosing copy people’s identity cards or passports of new shareholders or members (where a fund management company which is not a public company increases its charter capital);

(d)Data proving the financial capacity of shareholders or members as required by article 5.1(h), (i) and (j) (where  a  fund  management  company  which  is  not  a  public  company  increases  its charter capital);

(e)Data proving the purchasing shareholders or members satisfy the conditions as required by article 3.7 and 3.8.

2. If the increase or reduction in charter capital of a fund management company leads to a change of ownership as stipulated in article 16.1 of these Regulations, then it must be approved by the SSC. The procedures regarding approval shall be implemented as stipulated in clauses 2 to 6 inclusive of article 16 of these Regulations.

3. A  fund  management  company  shall  implement  an  increase  or  reduction  in  its  charter  capital  in accordance with the Law on Enterprises and other relevant laws, and if the form of such increase is a public offer of securities, then the company must also comply with the Regulations on public offers of securities.   When  increasing  or  reducing  its  charter  capital,  the  fund  management  company  must satisfy the conditions on legal capital, liquid capital, and financial safety criteria stipulated in article 24 of these Regulations.

4. Within a time frame of seven (7) working days after completing an increase or reduction in its charter capital,  the  fund  management  company  must  report  to  the  SSC  on  the  results,  enclosing  the following documents:

(a) A summarized report on the results of the increase or reduction in charter capital;

(b) A  list  of  investors  specifying  their  full  name  and  people's  identity  card  number  or  passport number in the case of individuals, or the number of the business registration certificate in the case  of  organizations,  any  bank  account  numbers,  and contact addresses in the case of investors being individuals or head office addresses in the case of investors being organizations, the number of shares which they hold or their capital contribution portion, the ratio of ownership, and the date of registration of ownership. If the fund management company is a public company, then this list of investors must be certified by the Securities Depository Centre.

5. The paid up legal capital of a fund management company must satisfy the capital requirements stipulated in article 18.3 of Decree 14.

Article 24. Financial safety of a fund management company

1. A fund management company must  ensure  that  its  business  capital  reserved  for  financial  and investment activities of the company is sourced from the paid up capital of the company and does not include any borrowings, entrusted capital or other capital appropriated from other organizations and individuals.

2. A fund management company must, during the process of its operation, continually comply with the regulations on liquid capital on the principle of ensuring that liquid capital is at least equal to 50% of the total expenses in the previous financial year in accordance with the annual financial statements audited by an independent auditor.  In the case of a newly established fund management company, its liquid capital must be maintained at least equal to fifty (50) per cent of the total expenses forecast in the initial year of operation (details of this provision are set out on the standard form in Appendix 7 issued with these Regulations).

Chapter III

PROFESSIONAL BUSINESS ACTIVITIES OF FUND MANAGEMENT COMPANIES

Section 1. MANAGEMENT OF SECURITIES INVESTMENT FUNDS AND SECURITIES INVESTMENT COMPANIES

Article 25. Management of securities investment funds and securities investment companies

Fund  management  companies  shall  raise  capital  and  establish  and  manage  securities  investment funds and securities investment companies in accordance with the Regulations on establishing and managing securities investment funds and securities investment companies issued by the Ministry of Finance.

Section 2. MANAGEMENT OF INVESTMENT PORTFOLIOS

Article 26. Investment strategy

1. Before providing an investment strategy or implementing any investment for an entrusting investor, a fund  management  company  must  collate  personal  information  about  the  investor  and  the  investor shall be responsible to provide such information, aimed at understanding the financial capability of the  investor,  the  period  for  conducting  investments,  the  objective  of  investment,  the  level  of  risks which  the  investor  is  capable  of  bearing,  the  restrictions  on  investment  and  other  investment requirements of the entrusting investor. A fund management company must, periodically and when necessary, update this information.

2. An investment strategy which the company implements in order to manage assets of an entrusting investor must be consistent with the needs of such investor on the basis of the information which he or she provides in accordance with clause 1 of this article.   This investment strategy must be clear, detailed and specific, it must ensure that the entrusting investor has complete information on the type of risks which may affect profitability, complete information on investment fees which will arise, and other important relevant information.   The investment strategy shall form an inseparable part of the investment management contract which the investor must sign and certify that it is consistent with his or her requirements.

3. The provision in clause 2 of this article shall not apply in a case where an entrusting investor does not wish to supply or update information stipulated in clause 1 for the fund management company.  In this  case,  the  investment  management  contract  between  the  company  and  the  entrusting investor must  specify  such  fact,  and  the  fund  management  company  has  the  right  to  refuse  to  provide investment portfolio management services to such an investor.

Article 27. Investment management contract

1. A fund management company shall accept the work of managing an investment portfolio on the basis of an investment management contract between the company and the investor.   In addition to the contractual items agreed by the two parties in accordance with law, the contract must also contain the basic items on the standard form in Appendix 10 to these Regulations.  The contract must specify the  responsibilities  and  obligations  of  the  fund  management  company  and  of  the  depository  bank owed to the entrusting investor during the process of managing the assets of the entrusting investor.

2. An entrusting investor shall engage a fund management company to conduct asset investment on the investor's behalf on the basis of an investment management contract which must not contain any of the following provisions:

(a) A provision enabling the company to evade its legal liability as a result of gross negligence on the part of the company and affecting the interests of the investor;

(b) A  clause  limiting  liability  to  compensate  for  financial  obligations  of  the  company  without  a legitimate reason or transferring risks from the company to the investor;

(c) A clause providing that it is mandatory for the investor to pay compensation in an unfair manner;

(d) A clause causing unfair disadvantage to the investor or creating bias or inequality as between investors.

3. In the case of an entrusting investor  being an institution, the representative of the institution must have a power of attorney in order to sign the investment management contract.

4. In a case where an entrusting investor is an insurance company, in addition to compliance with the law  on  securities  and  securities  market,  entrusting  capital  and  assets  sourced  from  an  insurance operation  to  a  fund  management  company  must  comply  with  the  relevant  law  in  the  insurance business  sector.   A  fund  management  company  must  forward  the  SSC  a  copy  of  any  investment entrustment contract which it signs with an insurance company.

Article 28. Distribution of assets between investment management contracts

1. In a case where a fund management company simultaneously purchases or sells securities or other assets  for  a  number  of  investment  management  contracts,  the  company  must  have  a  policy  and rules  on  distribution  of  the  securities  to  each  contract  which  are  reasonable  and  fair.  Traded securities  and  assets  must  be  distributed  at  the  same  ratio  to  entrusting  investors  who  have  the same risk acceptance level.   In a case where securities are purchased or sold at different prices, then the company must use the average price when distributing assets.

2. A fund management company must have a specific clause in an investment management contract about,  and  must  provide  information  to  an  entrusting  investor  about  the  method  for  choosing investment  assets,  and  the  method  for  distributing  securities  to  the  investment  account  of  the company and the investment account of the entrusting investor.  A fund management company must ensure that investment transactions are conducted in a fair manner, without bias or priority to the interests of the company, an affiliated person or any entrusting investor.

Article 29. Implementing investments pursuant to investment management contracts

1. Prior  to  conducting  a  transaction  for  an  entrusting  investor,  a  fund  management  company  must ensure  there  is  sufficient  money  and  assets  in  the  investor's  account  in  order  to  conduct  such transaction in accordance with law.

2. A fund management company shall be permitted to conduct a transaction of the purchase or sale of investment assets between investment portfolios of the one entrusting investor which the company manages, if the transaction satisfies the following conditions:

(a) The transaction is consistent with the investment objectives and policies and the interests of the parties to the transaction;

(b) Each month, the trading terms and information about the transaction must be provided to the investor  in  a  complete,  accurate  and  detailed  manner.   Data  explaining  the  reason  for  the transaction  and  transaction  vouchers  must  be  prepared  and  retained  in  a  complete  and detailed manner in order to provide them to the investor on request;

(c) An  investment  management  contract  must  contain  specific  rules  on  classification,  analysis, approval and issuance of an investment decision for each transaction, and must also contain principles and provisions on payment of fees for each such transaction.

3. If  due  to  the  fault  of  a  fund  management  company  the  investment  portfolio  structure  of  any  one entrusting investor exceeds the restrictions on investment stipulated in the investment management contract,  then  the  company  must  amend  such  structure  as  soon  as  possible,  and  shall  not  be permitted  to  collect  management  fees  in  respect  of  that  part  of  the  portfolio  which  was  prepared incorrectly in terms of the investment management contract, and the company must bear all trading fees relating to amendment of the portfolio and all other expenses which arise.

4. If  a  fund  management  company  fails  to  conduct  investments  in  accordance  with  the  investment strategy stipulated in article 26 of these Regulations causing loss to an investor, then the company shall be liable to pay compensation to the investor for such loss, and the level of compensation must be approved by the investor in writing.

Article 30. Management of assets of entrusting investors

1. When  a  fund  management  company  manages  an  investment  portfolio,  it  must  open  a  depository account in the name of the company at a depository bank on behalf of the entrusting investor.

2. The  assets  of  each  entrusting  investor  must  be  managed  in  a  separate  account  pursuant  to  a provision  in  the  investment  management  contract,  and  the  entrusting  investor  must  approve  such account. The investment management contract must also stipulate the relationship (if any) between the company with the depository bank and all fees and expenses payable to the depository bank in order for the client to consider and make a decision thereon.

3. The  fund  management  company  shall  only  be  permitted  to  use  entrusted  assets  in  the  account stipulated  in  clauses 1  and  2  of  this  article  correctly  in  accordance  with  the  provisions  in  the investment management contract or on written instructions from the entrusting investor.

4. A  fund  management  company  must  prepare  periodical  detailed  reports  on  an  investment  portfolio including other relevant information on investment activities and send it to each entrusting investor pursuant to article 32 of these Regulations.

Article 31. Depository contracts

1. A  depository  contract  must  be  signed  between  the  fund  management  company  and  a  depository bank  for  each  entrusting  investor,  must  be  consistent  with  the  provisions  in  the  investment management  contract,  and  must  contain  the  main  items  as  stipulated  on  the  standard  form  in Appendix 10 to these Regulations.

2. The  fund  management  company  must  provide  a  copy  of  the  depository  contract  to  the  entrusting investor on request.

Article 32. Reporting regime applicable to entrusting investors

1. Every  month,  quarter  and  year,  the  fund  management  company  must  provide  a  report  to  the entrusting investor on the status of such investor's investment portfolio.

2. The  report  must  contain  the  information  set  out  on  the  standard  form  in  Appendix 11  to  these Regulations, namely the following items:

(a) The type, number and value of the assets in the portfolio at the beginning of the period;

(b) The puchasing and selling transactions during the period; and the type, quantity and value of each transaction and type of asset;

(c) The status of collection of fees during the period;

(d) The type, number and value of each type of asset in the portfolio at the end of the period.

Chapter IV

REGIME ON REPORTING, AND ARCHIVING FILES AND VOUCHERS

Article 33. Regime on reporting and disclosure of information by fund management companies

1. A fund management company must implement the periodical reporting regime by providing monthly, quarterly  and  annual  reports  to  the  SSC  regarding  the  activities  of  the  company,  the  investment activities  of  each  fund,  securities  investment  companies  and  investment  portfolios  [which  the company manages] as follows:

(a) Report on monthly, quarterly and annual operation or status of the fund management company (on the standard form in Appendix 12 to these Regulations);

(b) Report on operation or status of management of investment portfolios, provided on a monthly, quarterly  and annual  basis  (on  the standard  form  in  Appendix 13  to  these Regulations);  the annual report must be audited by an independent auditor;

(c) Monthly, quarterly and anual reports on liquid capital of the fund management company (on the standard form in Appendix 7 to these Regulations);

(d) Quarterly  and  annual  financial  statements  of  the  fund  management  company  prepared  in accordance with the law on accounting; the annual financial statements must be audited by an independent auditor.

2. A fund management company must forward the SSC monthly, quarterly and annual reports of the assets of each fund and securities investment company which it manages, as follows:

(a) Monthly,  quarterly  and  annual  reports  regarding  each  fund  and  each  securities  investment company:

(i) Monthly, quarterly and annual reports on the assets of each fund and each securities investment company on the standard form in Appendix 14 to these Regulations;

(ii) Monthly, quarterly and annual reports on changes to net asset value of each fund and each  securities  investment  company  (on  the  standard  form  in  Appendix 15  to  these Regulations);

(iii) Monthly,  quarterly  and  annual  reports  on  the  investment  activities  of  each  fund  and securities investment company (on the standard form in Appendix 16 to these Regulations);

(iv) Report  on  status  of  the  investment  portfolio  of  each  fund  and  securities  investment comopany (on the standard form in Appendix 17 to these Regulations);

(v) Report  on  a  number  of  indicators  during  operation  of  each  fund  and  each  securities investment company (on the standard form in Appendix 18 to these Regulations).

(b) Financial statements of a fund and of a securities investment company: quarterly and annual financial statements of each fund and each securities investment company managed by the fund  management  company  must  be  prepared  in  accordance  with  the  law  on  accounting applicable to securities investment funds and securities investment companies.  These annual financial  statements  must  have  auditing  approval  prior  to  submission  to  the  SSC  and  other bodies;

(c) In a case where the fund management company represents a fund or securities investment company by voting at a meeting of the general meeting of shareholders, board of management or  members'  council  of  an  enterprise  in  which  such  fund  or  securities  investment  company invests,  then  the  fund  management  company  shall  be  obliged  to  report  matters  on  which  it voted in the monthly report on activities of such fund or securities investment company. A fund management company must report changes  to the net  asset  value  of  the  fund  at  the same intervals at which it makes a valuation of the net asset value of the fund.

4. A fund management company must prepare a report on any assignment of a privately placed fund unit in a member fund, share or share certificate in a securities investment company within 15 days from completion of the assignment.  The report must include details of the listed members and capital contributing  shareholders  (both  before  and  after  the  assignment);  the  number  of  shares  or  capital contribution portion, and the ratio of such shareholding and capital contribution (both before and after the assignment); the level of change in the shareholding or capital contribution, and the form of the assignment.

5. A fund management company must provide a report to the SSC on occurrence of the following events:

(a) Change  in  membership  of the  board  of management  or  members'  council,  of  the  chairman, director (deputy director) or general director (deputy general director) or any fund management practitioner. The report must specify the reason for the change in personnel and must name the replacement personnel;

(b) Amendments or additions to the company charter, to the charter or prospectus of any fund or any securities investment company which the fund management company manages;

(c) A report on any change to charter capital prior to implementing an increase or reduction of the charter capital of the company;

(d) Any  event  which  may  seriously  affect  the  financial  ability  or  investment  activities  of  the company and of any fund or securities investment company which the company manages, or which may affect activities of managing investment portfolios.

6. The time-limits for lodging the reports stipulated in clauses 1 and 2 above shall be:

(a) Monthly reports on the fund management company, funds and securities investment companies must be submitted to the SSC within five working days after the last date of the month;

(b) Quarterly reports on the  fund management  company, funds and securities investment companies must be submitted to the SSC within twenty days after the last date of the month;

(c) Annual reports on the fund management company, funds and securities investment companies must be submitted to the SSC within ninety (90) days after the last day of the financial year.

7. The time-limit for reporting the events mentioned in sub-clauses (a), (b) and (d) of clause 5 above shall be within 24 hours of the occurrence of the event, and the time-limit for reporting changes in charter capital shall be as stipulated in article 23 of these Regulations.

8. A fund management company must report to the SSC within 24 hours of discovery of any breach by the custodian bank or depository bank of a fund charter, a securities investment company charter and  prospectus,  the  supervisory  contract  or  depository  contract,  or  of  the  law  on  securities  and securities market.

9. A securities investment company must report to the SSC on the net asset value of a fund and of a securities  investment  company  at  the  same  time  as  it  makes  a  public  report  to  investors  (on  the standard form in Appendix 8 to these Regulations).

10. In addition to the cases stipulated in this article, in necessary cases in order to protect the general interest and the interests of investors, the SSC may require a fund management company to report on activities of the company.

11. On receipt of a request as stipulated in clause 10 above, the fund management company must report to the SSC within 48 hours.

12. All reports sent to the SSC by fund management companies as stipulated in this article must be sent in the form of an electronic data file.

13. Fund management companies must implement the regime on disclosure of information in accordance with the law on securities.

Article 34. Regime on archiving files and source documents

1. A fund management company must store and update important databases relating to the activities of the company, and it must maintain back-ups of important databases outside the office headquarters of the company.

2. Fund management companies, custodian banks and depository banks must constantly maintain in a systematic manner and ensuring clarity, accuracy and uniformity, data relating to the following:

(a) Offers of fund certificates and shares in securities investment companies;

(b) Activities regarding registration of ownership;

(c) Financial  statements,  invoices  and  accounting  source  documents  regarding  transactions  of assets  of  funds  and  securities  investment  companies  for  the  entire  duration  of  operation  of such funds and companies; and data relating to the assets and trading for entrusting investors during the entire effective term of the contracts signed with such clients;

(d) Invoices,  source  documents,  databases  and  other  data  evaluating  the  price  of  all  types  of securities and used to make net asset valuations of funds, securities investment companies, investment portfolio assets and fund certificates;

(e) Rules  on  conducting  valuations,  preparation  of  overall  reports  on  making  valuations,  and compliance with law.

3. Fund management companies, custodian banks and depository banks must periodically and regularly inspect and check investment portfolios, data and vouchers on trading and registration of ownership, accounting books, and accounting vouchers and data relating to assets and trading for funds, securities investment companies and entrusting investors; ensuring that these items balance and  are  consistent  with  the  provisions  in  the  fund  charters,  charters  of  the  securities  investment companies and prospectuses, investment management contracts, and are in conformity with the law on accounting.

4. All data stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article must be archived for 15 years after termination of  activities  of  the  fund  or  securities  investment  company  or  after  termination  of  the  investment management contract with the client.

Chapter V

INSPECTIONS, SUPERVISION, AND DEALING WITH BREACHES

Article 35. Inspections and supervision

Fund  management  companies,  fund  management  practitioners,  custodian  banks  and  depository  banks shall be subject to supervision by the SSC and other competent bodies in accordance with law.

Article 36. Dealing with breaches

Any Fund management company, fund management practitioner, depository bank or custodian bank which breaches the provisions of law in the securities and securities market sector shall be deal with in accordance with current regulations.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 37. Application of the Law on Securities to organizations and individuals who were operating in the securities and securities market sector prior to the date of effectiveness of these Regulations

1. Any organization or individual owning more than the percentage shareholding or capital contribution portion in a fund management company as stipulated in article 18.7 of Decree 14 must adjust such ownership ratio in accordance with Decree 14 and report to the SSC thereon within six (6) months from the date on which these Regulations take effect.

2. Any fund management company which was established prior to the date on which these Regulations take effect must amend and supplement the charter of the company, and prepare and send to the SSC rules on professional ethics, rules on asset management, risk management rules, and internal control rules which comply with the provisions in these Regulations, within a period of six (6) months as from the date these Regulations take effect.

3. Fund  management  companies,  depository  banks  and  custodian  banks  must  adjust  their  relevant activities or operation for compliance with these Regulations and report thereon to the SSC within six (6) months from the date on which these Regulations take effect.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

LIST OF APPENDICES
(Only Appendix 20 has been translated)

No.

Description

Notes

1.

Request for grant of a licence for establishment and operation ofa fund management company.

 

2.

Explanatory statement on material and technical facilities, showing they are adequate for the  professional business activities of management of securities investment funds and management of securities investment portfolios.

 

3.

List of shareholders or capital contributing members.

 

4.

Summarized curriculum vitae.

 

5.

Business operational plan.

 

6.

Request for approval to changes of name, location; to division, demerger, merger, consolidation or conversion of form; etc.

 

7.

Provisions on liquid capital of a fund management company.

 

8.

Report assessing net asset value of a public Fund and of a public securities investment company.

 

9.

Main contents of an investment portfolio management contract.

 

10.

Contents of a depository contract during portfolio management activities.

 

11.

Report on investment portfolio status to be sent to investors.

 

12.

Report on monthly, quarterly and annual operational status of a fund management company.

 

13.

Report on operational status of management of an investment portfolio.

 

14.

Report on assets of each fund and securities investment company managed by the fund management company.

 

15.

Report on change to net asset value of each fund and securities investment company managed by the fund management company.

 

16.

Monthly, quarterly and annual report on investment activities of each fund and securities investment company managed by the fund management company.

 

17.

Report on investment portfolio status of each fund and securities investment company managed by the fund management company

 

18.

Report on a number of indicators during operation of each fund and securities investment company managed by the fund management company.

 

19.

Main contents of a depository file with a custodian bank and fund management company.

 

20.

Model Charter of a Fund Management Company

 

 

APPENDIX 20
(Issued with the Regulations on Organization and Operation of Fund Management  Companies)

MODEL CHARTER OF A FUND MANAGEMENT COMPANY

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
*****************

LEGAL BASES:

Pursuant to the Law on Enterprises 60/2005/QH11 passed by the National Assembly of the Socialist
Republic of Vietnam on 12 December 2005, and its implementing guidelines;

Pursuant to the Law on Securities 70/2006/QH11 passed by the National Assembly of the Socialist
Republic of Vietnam on 29 June 2006 and effective as from 1 January 2007;

Pursuant to Decree 14-2007-ND-CP of the Government dated 19 January 2007 making detailed provisions for implementation of the Law on Securities;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Definitions

1. The  following  terms  shall  be  construed  as  follows,  unless  a  clause  or  context  in  this  Charter stipulates otherwise:

(a) The Company means (name of the company) Fund Management Shareholding2 (or Limited Liability) Company.

(b) Charter  capital  means  the  amount  of  capital  the  shareholders  (members)  contribute  or  the company owner assigns to the company and which is recorded in the company Charter.

(c) Law on Securities means the Law on Securities 70/2006/QH11 passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on 29 June 2006.

(d) Law on Enterprises means the Law on Enterprises 60/2005/QH11 passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on 12 December 2005.

(e) Date of establishment means the date on which the company was issued with its licence for establishment and operation.

(f) Law means all legal instruments stipulated in article 1 of the Law on Promulgation of Legal Instruments issued on 12 November 1996.

(g) Manager of the company means the chairman of the Members’ Council, chairman of the company, chairman of the Board of Management, a member of the Board of Management, a member of the Members’ Council, the director or general director and  other  managerial positions as stipulated in the company Charter.

(h) Affiliated persons means organizations and individuals related to each other as stipulated in article 6.34 of the Law on Securities.

(i) Vietnam means the Socialist Republic of Vietnam.

(j) SSC means the State Securities Commission.

(k) LL means limited liability.

(l) …..[blank]

(m) …..[blank]

2. In this Charter, references to any clause or document include any amendment to or replacement of such clause or document.

3. Headings  are  for  reference  only  and  shall  not  affect  the  meaning  in  this  Charter.  Words  and expressions  defined  in  the  Law  on  Securities  and  the  Law  on  Enterprises  shall  carry  a  similar meaning in this Charter unless that would contradict the subject matter or context in this Charter.

Article 2. Name of the Company

1. The Vietnamese name of the Company is ……..

2. The English name of the Company is (name of the company) Fund Management Limited (or Shareholding) Company.

3. The trading name of the Company is (name of the company) Fund Management Company.

4. The abbreviated name of the Company is…...

5. Any change of name of the Company must be approved by the SSC.

Article 3. Form of ownership and extent of liability

1. The Company is organized in the form of a limited liability (or shareholding) company, established and operating pursuant to the law of Vietnam on the terms and conditions set out in this Charter.

2. The  Company  owner  (if  a  one  member  limited  liability  company)  and  members/shareholders contributing capital to establish the company shall be liable for the debts and other asset obligations of the company within the scope of the amount of their capital contribution/amount of charter capital of the company.

3. The Company is a legal entity with its own seal and bank account and has financial autonomy.

4. The Company is established on the basis of voluntary capital contributions from the shareholders/members/Company owner.

Article 4. Address of head office, branches and representative offices (house number, name of street, ward, district, city or province must be clearly stated)

1. Registered head office of the company:

- Address:

- Telephone number:

- Fax number:

- Website (if any):

2. Branch of the company:

- Address:

- Telephone number:

- Fax number:

3. Representative office of the company:

- Address:

- Telephone number:

- Fax number:

4. The Company may, depending on its actual operational situation, open branches and representative offices and change the location of its head office, branches and representative offices. The opening of a branch or representative office or a change of location of the head office or of a branch or of a representative office must have written approved from the SSC.

Article 5. Objectives of operation and business sectors

1. Objectives of operation:

2. Business sectors:

The Company is permitted to conduct the business activities stipulated in its licence for establishment and operation issued by the SSC, including:

- Management of securities investment funds;

- Management of investment portfolios.

Article 6. Duration of operation

The duration of operation of the Company is … years (or is for an unlimited duration) commencing from the date on which the company was issued with its licence for establishment and operation, and this duration may be extended in accordance with law at the time of expiry except in the case of termination of operation pursuant  to  a  decision  of  the  General  Meeting  of  Shareholders/Members’  Council/Company  owner  or pursuant to a decision of a competent State body.

Article 7. Legal representative

The  director  or  general  director/chairman  of  the  Board  of  Management/chairman  of  the  Members’ Council/chairman of the  company is the legal representative of the Company with the rights and obligations stipulated in the company Charter.

Chapter II

CHARTER CAPITAL – SHARES – SHARE CERTIFICATES – SHAREHOLDERS – CAPITAL CONTRIBUTING MEMBERS – OWNER OF THE COMPANY

Article 8. Charter capital and increase or decrease in charter capital

1. The charter capital of the Company is …… VND contributed in cash by the shareholders/members/Company owner.

2. The charter capital of the Company may be increased or decreased depending on the business and investment needs and operational scale of the Company, consistent with current regulations.

3. The Company may increase its charter capital in the following forms:………..

4. The Company may decrease its charter capital in the following forms:………..

5. The Company must report to the SSC before and after an increase or decrease in its charter capital and must ensure any increase or decrease in charter capital satisfies the relevant law.

A. SHAREHOLDING COMPANY:

[Articles 9 to 24 are applicable to a Shareholding Company:]

Article 9. Shares of the Company

1. The shareholding Company must have ordinary shares.  Owners of ordinary shares shall be ordinary shareholders.

2. The shareholding Company may have preference shares. Owners of preference shares shall be called preference shareholders.

Preference shares shall be of the following classes:

(a) Voting preference shares;

(b) Dividend preference shares;

(c) Redeemable preference shares;

(d) Other preference shares stipulated in the company Charter.

3. Only founding shareholders may hold voting preference shares.   The voting preference of founding shareholders  shall  be  valid  for  only  three  years  from  the  date  of  issuance  of  the  licence  for establishment and operation of the company.  After that period, voting preference shares of founding shareholders shall be converted into ordinary shares.

4. Persons  who  are  entitled  to  purchase  dividend  preference  shares,  redeemable  preference  shares and other preference shares shall be stipulated in the company Charter or decided by the General Meeting of Shareholders.

5. Each share of the same class shall entitle its holder to the same rights, obligations and interests.

6. Ordinary shares may not be converted into preference shares.  Preference shares may be converted into ordinary shares pursuant to a resolution of the General Meeting of Shareholders.

Article 10. Offer for sale and assignment of shares

1. The Board of Management shall determine the timing and method of and the price at which shares shall be offered for sale for the number of shares which may be offered for sale.  The price at which shares shall be offered shall not be lower than the market price at the time of offering or the most recently recorded value in the books of shares, except in the following cases:

(a) Initial offering of shares to persons other than founding shareholders;

(b) Shares  offered  to  all  shareholders  in  proportion  to  the  respective  numbers  of  shares  they currently hold in the company;

(c) Shares offered to brokers or underwriters. In this case, the specific amount of discount or rate of discount must be approved by the shareholders representing at least seventy five (75) per cent of the total number of shares with voting rights;

(d) Other cases and the rates of discount in such cases shall be stipulated in the company Charter.

2. In  the  case  the  company  issues  additional  ordinary  shares  and  offer  such  shares  to  all  ordinary shareholders  in  proportion  to  the  respective  percentage  of  shares  they  currently  hold  in  the company, the following provisions must be implemented:

(a) The  company  must  notify  shareholders  in  writing  by  a  method  guaranteed  to  reach  their permanent  addresses.  The notice must be published on newspaper in three consecutive issues within ten (10) working days from the date of notification.

(b) The notice must contain full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card,  passport  or  other  lawful  personal  identification  in  respect  of  a  shareholder  being  an individual;  name,  permanent  address,  nationality,  number  of  decision  on  establishment  or number of business registration in respect of a shareholder being an organization; the current number of shares and percentage of shares of shareholders in the company; total number of shares  intended  to  be  issued  and  number  of  shares  for  which  a  shareholder  is  entitled  to subscribe; offered selling price of shares; time-limit for registration to subscribe; full name and signature of the legal representative of the company. The time-limit stated in the notice must be  reasonable  for  shareholders  to  register  to  subscribe  for  shares.  The notice must be accompanied by a registration form for share subscription issued by the company.

(c) Shareholders  have  the  right  to  transfer  their  priority  right  in  subscribing  for  shares  to  other people.

(d) If a registration form for share subscription is not sent to the company within the notified time- limit,  the  relevant  shareholder  shall  be  deemed  as  having  rejected  the  priority  right  for subscription.  Where  shareholders  and  transferees  of  priority  rights  for  subscription  do  not register to subscribe for all the shares intended to be issued, the remaining number of shares intended  to  be  issued  shall  be  managed  by  the  Board  of  Management. The  Board  of Management may distribute such shares to shareholders of the company or to other people in a  reasonable  manner  with  conditions  not  more  favourable than  the  conditions  offered  to shareholders, except where otherwise approved by the General Meeting of Shareholders or where shares are sold via the Stock Exchange or a Securities Trading Centre.

3. Shares  shall  be  deemed  to  have  been  sold  upon  full  payment  and  correct  and  full  entry  of  the particulars  on  the  purchaser  stipulated  in  clause  2  of  article  16  of  this  Charter  in  the  register  of shareholders; from such point of time, the purchaser of shares shall become a shareholder of the company.

4. After shares are sold, the company must issue and deliver share certificates to the purchasers.   A company may sell shares without delivering share certificates.   In this case, the particulars about a shareholder stipulated in clause 2 of article 16 of this Charter recorded in the register of shareholders shall be sufficient to certify the ownership of shares of such shareholder in the company.

5. Shares may be freely assigned, except in the cases stipulated in clause 4 of article 17 and clause 3 of article 20 of this Charter. Assignment shall be conducted in writing by normal methods or by hand delivery of share certificates. Assignment  documents  must  be  signed  by  the  assignor  and  the assignee  or  their  authorized  representatives.  The assignor shall remain the owner of the relevant share until the name of the assignee is registered in the register of shareholders.

Where only a number of shares in a share certificate indicating names are assigned, the old share certificate  shall  be  cancelled  and  the  company  shall  issue  a  new  share  certificate  recording  the number of shares assigned and the remaining number of shares.

6. The conditions, methods and procedures for offering shares to the public shall comply with the law on securities.

Article 11. Redemption of shares

1. Redemption of shares upon demand by shareholders:

- A shareholder voting against the re-organization of the company or against a change to the rights  and  obligations  of  shareholders  stipulated  in  the  company  Charter  may  demand  the company to redeem its shares.  Such demand must be made in writing and specify the name and address of the shareholder, the number of shares of each class, the intended selling price, and the reason for demanding redemption by the company.  Such demand must be sent to the company  within  ten  (10)  working  days  from  the  date  on  which  the  General  Meeting  of Shareholders passed a decision on a matter referred to in this clause.

- The company must redeem shares upon demand by the shareholder as stipulated in clause 1 of  this  article  at  the  market  price  or  the  price  determined  on  the  basis  of  the  principles stipulated in the company Charter within a period of ninety (90) days from the date of receipt of the  demand. Where there is disagreement relating to the price, such shareholder may sell shares to other people or the parties may request valuation by a professional valuation organization. The company shall recommend at least three professional valuation organizations for the shareholder to select from and such selection shall be the final decision.

2. Redemption of shares pursuant to a decision of the Company:

The Company may redeem no more than thirty (30) per cent of the total number of ordinary shares sold,  and  part  or  all  of  the  dividend  preference  shares  sold  in  accordance  with  the  following provisions:

(1) The Board of Management has the right to decide on redemption of more than ten (10) per cent of the total number of shares of each class already sold within each period of twelve (12) months.  In  other  cases,  redemption  of  shares  shall  be  decided  by  the  General  Meeting  of Shareholders.

(2) The Board of Management shall decide on the price for redemption of shares. The price for redemption  of  ordinary  shares  shall  not  be  higher  than  the  market  price  at  the  time  of redemption, subject to the exception in clause 3 of this article.   In respect of shares of other classes, unless otherwise provided in the company Charter or agreed between the Company and  the  relevant  shareholders,  the  price  for  redemption  shall  not  be  lower  than  the  market price;

(3) The Company may redeem shares of each shareholder in proportion to the number of shares each holds in the company.  In this case, the decision to redeem shares of the company shall be notified by a method guaranteed to reach all shareholders within thirty (30) days from the date on which such decision is passed.  The notice must include the name and address of the head office of the company, total number of shares and class of shares to be redeemed, price for redemption or principle for determination of the price for redemption, procedures and time- limit for payment, and procedures and time-limit for shareholders to offer to sell their shares to the company.

Shareholders who agree to have their shares redeemed must send an offer to sell their shares by a method guaranteed to reach the company within thirty (30) days from the date of notice. The offer must  include  full  name,  permanent  address,  number  of  people’s  identity  card,  passport  or  other lawful  personal  identification  in  respect  of  a  shareholder  being  an  individual;  name,  permanent address,  nationality,  number  of  decision  on  establishment  or  number  of  business  registration  in respect  of  a  shareholder  being  an  organization;  number  of  shares  owned  and  number  of  shares offered;   payment   methods;   signature   of   the   shareholder   or   the   legal   representative   of   the shareholder. The Company shall only redeem offered shares within the above mentioned time-limit.

Article 12. Conditions for payment and dealing with redeemed shares

1. The Company may only pay shareholders for redeemed shares in accordance with article 11 of this Charter if, after such redeemed shares are paid for, the company shall still be able to satisfy in full its debts and other property obligations.

2. All shares redeemed in accordance with article 11 of this Charter shall be considered shares not yet sold amongst the shares which may be offered for sale.

3. Share certificates certifying the ownership of redeemed shares must be destroyed immediately after the corresponding shares are paid for in full. The chairman of the Board of Management and the director or general director must be jointly liable for any loss caused to the Company by failure to destroy or delayed destruction of share certificates.

4. After the redeemed shares are fully paid for, if the total asset value recorded in the accounting books of the Company is reduced by more than ten (10) per cent, the company must notify all creditors thereof within fifteen (15) days from the date on which the redeemed shares are fully paid for.

Article 13. Inheritance of shares

Inheritance of shares of the Company shall be implemented in accordance with current regulations.

Article 14. Issuance of bonds

1. The  shareholding  company  may  issue  bonds,  convertible  bonds  and  other  classes  of  bonds  in accordance with law and the company Charter.

2. The company may not issue bonds in the following cases except where otherwise stipulated by the law on securities:

(a) Payment has not been made in full for the principal and interest of issued bonds, payment has not been made or not been made in full for due debts in three previous consecutive years;

(b) The average after tax profit rate of the three previous consecutive years is not higher than the interest rate intended to pay for the bonds to be issued.

The issue of bonds to creditors being selected financial institutions is not restricted by the provisions in sub-clauses (a) and (b) of this clause.

3. Where it is not otherwise stipulated in the company Charter, the Board of Management has the right to make decisions on the class of bonds, total value of bonds and timing of issue, but must report to the  General  Meeting  of  Shareholders  at  its  next  meeting.  The  report  must  be  accompanied  by documents and a file to explain the decision of the Board of Management on issuing bonds.

Article 15. Share certificates

1. Share certificates may or may not indicate names. A share certificate of the company must contain the following main particulars:

(a) Name and address of head office of the company;

(b) Number and date of issuance of the licence for establishment and operation;

(c) Number of shares and class of shares;

(d) Par value of each share and total par value of shares included in the share certificate;

(dd) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful personal identification in respect of a shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of decision on establishment or number of business registration in respect of a shareholder being an organization in the case of a named share certificate;

(e) Summary of procedures for share assignment;

(g) Sample signature of the legal representative and seal of the company;

(h) Registration number in the register of shareholders of the company and date of issuance of the share certificate;

(i) Preference share certificates shall also include other details as stipulated in articles 20, 21 and 22 of this Charter.

2. Errors in the content and form of a share certificate issued by the company shall not affect the rights and interests of its owner. The chairman of the Board of Management and the director or general director shall be jointly liable for any loss caused by such errors to the company.

3. Where a share certificate is lost, torn, burnt or  otherwise destroyed in another form, the company shall reissue the shareholder with a share certificate at the request of such shareholder.

A request of a shareholder must contain the following undertakings:

(a) That the share certificate has really been lost, torn, burnt or otherwise destroyed; in the case of loss, it is additionally undertaken that all best efforts have been exercised to look for the share certificate and if found, such share certificate shall be returned to the company for destruction;

(b) That (the shareholder) shall be responsible for any disputes arising from the re-issue of a new share certificate.

In the case of a share certificate which has a par value of over ten million Vietnamese dong, before accepting a request for issue of a new share certificate, the legal representative of the company may request that the owner of the share certificate publish a notice on the fact that the share certificate has been lost, torn, burnt or otherwise destroyed and make a request to the company to issue a new share certificate within fifteen (15) days from the date of posting the notice.

4. If  share  certificates  of  the  company  are  listed  on  the  securities  market,  then  registration  of  share certificates shall be governed by the law on securities.

Article 16. Register of shareholders

1. A  shareholding  company  shall  establish  and  maintain  a  register  of  shareholders  from  the  date  of issuance of its licence for establishment and operation. The register of shareholders may be in the form of a document or electronic data files, or both.

2. The register of shareholders must contain the following main particulars:

(a) Name and address of head office of the company;

(b) Total number of shares which may be offered for sale, classes of shares which may be offered for sale and number of shares of each class which may be offered for sale;

(c) Total number of shares of each class already sold and value of paid-up share capital;

(d) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful personal identification in respect of a shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of decision on establishment or number of business registration in respect of a shareholder being an organization;

(dd) Number of shares of each class of each shareholder and date of share registration.

3. The register of shareholders shall be retained at the head office of the company or at the Securities Depository Centre. Shareholders shall have the right to examine, look up or make an extract or copy of the register of shareholders during business hours of the company or of the Securities Depository Centre.

Article 17. Shareholders

1. A shareholder of the Company means a legal entity or individual owning at least one issued share of the Company.

2. A founding shareholder of the Company means a shareholder participating in the formulation, passing and signing of the initial company Charter.

3. A founding shareholder must  undertake  to contribute  …% charter  capital  in ….VND,  equivalent  to .…ordinary shares (founding shareholders must register to contribute at least twenty per cent of the charter capital of the Company).

4. Right to assign shares:

Founding shareholders shall not be permitted to assign their shares within 3 years from the date of issuance  of  the  licence  for  establishment  and  operation,  except  where  they  are  assigned  to  other founding shareholders of the Company.

5. Structure of capital contribution by founding shareholders:

No.

Details (name, head office address, business registration certificate of legal entity); name, residential address, ID or passport number of individual)

Amount contributed:

Percentage capital contribution:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Article 18. Rights of ordinary shareholders

1. Ordinary shareholders shall have the following rights:

(a) To attend and express opinions at the General Meeting of Shareholders and to exercise the right to vote directly or through an authorized representative; each ordinary share shall carry one vote;

(b) To receive dividends at the rate decided by the General Meeting of Shareholders;

(c) To be given priority in subscribing for new shares offered for sale in proportion to the number of ordinary shares each shareholder holds in the company;

(d) To freely assign their shares to other shareholders and to non-shareholders;

(dd) To sight, look up and make an extract of information in the list of shareholders with voting rights and to request amendment of incorrect information;

(e) To sight, look up and make an extract or copy of the company Charter, the book of minutes of meetings of the General Meeting of Shareholders and resolutions of the General Meeting of Shareholders;

(g) Upon dissolution or bankruptcy of the company, to receive a part of the remaining assets in proportion to the number of shares contributed to the company;

(h) Other rights stipulated in this company Charter.

2. A shareholder or a group of shareholders holding more than ten (10) per cent of the total ordinary shares for a consecutive period of six months or more, or holding a smaller percentage as stipulated in the company Charter, shall have the following rights:

(a) To nominate candidates to the Board of Management and the Inspection Committee (if any);

(b) To sight and make an extract of the book of minutes and resolutions of the Board of Management, mid-year and annual financial statements according to the forms of the Vietnamese accounting regime and reports of the Inspection Committee;

(c) To request the convening of a General Meeting of Shareholders in the case stipulated in clause 3 of this article;

(d) To request the Inspection Committee to inspect each particular issue relating to the management and administration of the operation of the company where it is considered necessary. The request must be in writing, must contain the full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful personal identification of a shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of the decision on establishment or number of business registration of a shareholder  being  an organization; number of shares  and time of registration of shares of each shareholder, total number of shares of the group of shareholders and the percentage of ownership in the total number of shares of the company; issues to be inspected and purposes of the inspection;

(dd) Other rights stipulated in this company Charter.

3. A shareholder or a group of shareholders stipulated in clause 2 of this article shall have the right to request the convening of a General Meeting of Shareholders in the following cases:

(a) The Board of Management makes a serious breach of rights of shareholders, obligations of managers or makes a decision which falls outside its delegated authority;

(b) The term of the Board of Management has expired for more than six months and no new Board of Management has been elected to replace it;

(c) Other cases as stipulated in the company Charter.

The request must be in writing, must contain the full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful personal identification in respect of a shareholder being an individual; name, permanent address, nationality, number of decision on establishment or number of business registration in respect of a shareholder being an organization; number of shares and  time  of  registration  of  shares  of  each  shareholder,  total  number  of  shares  of  the  group  of shareholders and the percentage of ownership in the total number of shares of the company; and grounds and reasons for the request to convene a meeting of the General Meeting of Shareholders. The  request  must  be  accompanied  by  documents  and  evidence  on  the  breaches of the Board of Management, the seriousness of such breaches, or on the decision which falls outside its authority.

4. Except where otherwise stipulated in the company Charter, the nomination of candidates to the Board of Management and the Inspection Committee stipulated in sub-clause (a) of clause 2 of this article shall be carried out as follows:

(a) Ordinary shareholders who voluntarily form a group which satisfies the stipulated conditions to nominate candidates to the Board of Management and the Inspection Committee must notify attending  shareholders  of  the  group  formation  no  later  than  the  beginning  of  the  General Meeting of Shareholders;

(b) Based on the number of members of the Board of Management and the Inspection Committee, the shareholders or group of shareholders stipulated in clause 2 of this article shall have the right to nominate one or more persons as decided by the General Meeting of Shareholders as candidates to the Board of Management and the Inspection Committee. Where the number of candidates nominated by a shareholders or group of shareholders is lower than the number of candidates they are entitled to nominate as decided by the General Meeting of Shareholders, the  remaining  candidates  shall  be  nominated  by  the  Board  of  Management,  the  Inspection Committee and other shareholders.

Article 19. Obligations of ordinary shareholders

1. To pay in full for the shares subscribed for as undertaken, in accordance with the law on securities and securities market; to be liable for debts and other property obligations of the company within the amount of capital contributed to the company.

Not to withdraw the capital contributed by ordinary shares from the company in any form, except where shares are redeemed by the company or other persons. Where a shareholder withdraws a part or all of the share capital contributed not in accordance with this clause, members of the Board of Management and the legal representative of the company shall be jointly liable for debts and other property obligations of the company within the value of shares withdrawn.

2. To comply with the Charter and the internal management rules of the company.

3. To observe decisions of the General Meeting of Shareholders and the Board of Management.

4. To perform other obligations as stipulated in this company Charter.

5. An ordinary shareholder must bear personal responsibility where he or she performs one of the following acts in any form in the name of the company:

(a) Breaches the law;

(b) Conducts business and other transactions for the personal benefit of himself or herself or other organizations or individuals;

(c) Pays debts prematurely before the company is likely to be in financial danger.

Article 20. Voting preference shares and rights of voting preference shareholders

1. A voting preference share is a share which shall carry more votes than an ordinary share. The number of votes per voting preference share is stipulated in the Charter at…).

2. Voting preference shareholders shall have the rights:

(a) To vote on matters which fall within the authority of the General Meeting of Shareholders with the number of votes in accordance with clause 1 of this article;

(b) Other rights as ordinary shareholders, subject to the exception in clause 3 of this article.

3. Voting preference shareholders may not assign such shares to other persons.

Article 21. Dividend preference shares and rights of dividend preference shareholders

1. A dividend preference share is a share for which dividend shall be paid at a rate higher than that paid for an ordinary share or at an annual fixed rate. Annually paid dividends shall include fixed dividends and bonus dividends. Fixed dividends shall not depend on the outcome of the business of the company. The specific rate of fixed dividends and method for determination of bonus dividends shall be stated in dividend preference share certificates.

2. Dividend preference shareholders shall have the following rights:

(a) To receive dividends at the rates stipulated in clause 1 of this article;

(b) Upon dissolution or bankruptcy of the company, to receive a part of the remaining assets in proportion to the number of shares contributed to the company after the company has paid in full its creditors and redeemable preference shareholders;

(c) Other rights as ordinary shareholders, subject to the exception in clause 3 of this article.

3. Dividend preference shareholders shall not have the right to vote, the right to attend General Meetings of Shareholders or the right to nominate candidates to the Board of Management and the Inspection Committee.

Article 22. Redeemable preference shares and rights of redeemable preference shareholders

1. A redeemable preference share is a share which shall be redeemed by the company at any time upon demand by its owner or in accordance with the conditions stated in the redeemable preference share certificate.

2. Redeemable preference shareholders shall have other rights as ordinary shareholders, subject to the exception in clause 3 of this article.

3. Redeemable preference shareholders shall not have the right to vote, the right to attend General Meetings of Shareholders or the right to nominate candidates to the Board of Management and the Inspection Committee.

Article 23. Payment of dividends

1. Dividends paid to preference shares shall be in accordance with the conditions applied separately to each type of preference share.

2. Dividends paid to ordinary shares shall be determined on the basis of the net profit performed and payment  for  dividends  shall  be  sourced  from  profits  retained  by  the  company.  A  shareholding company may only pay dividends to shareholders when the company has fulfilled its tax obligations and other financial obligations in accordance with  law; has appropriated all funds of the company and  fully  covered  previous  losses  in  accordance  with  law  and  the  company  Charter;  and  upon payment of all intended dividends, the company is still able to satisfy its debts and other property obligations which become due.

Dividends may be paid in cash, by shares of the company or by other assets stipulated in the company Charter. Where payment is made in cash, it must be made in Vietnamese dong and may be made by cheque or money order posted to the permanent address of shareholders.

Dividends may be paid by bank transfer where the company has sufficient bank details of a shareholder to directly transfer [dividends] to such shareholder’s bank account. If the company has made a bank transfer based on the exact banking details as informed by a shareholder, the company shall not be liable for any loss arising from such transfer.

3. The Board of Management shall prepare a list of shareholders to be paid dividends and determine the rate of dividend paid for each share and the time-limit and method of payment no later than thirty (30) days prior to each payment of dividends.  The notice on payment of dividends must be sent by a method guaranteed to reach the registered addresses of all shareholders no later than fifteen (15) days prior to the actual payment of dividends.  The notice must specify the name of the company; full name,  permanent  address,  nationality,  number  of  people’s  identity  card,  passport  or  other  lawful personal  identification  in  respect  of  a  shareholder  being  an  individual;  name,  permanent  address, nationality, number of decision on establishment or number of business registration in respect of a shareholder being an organization; the number of shares of each class held by such shareholder, the dividend rate for each share and the total dividends to be paid to such shareholder, and the time and method  for  payment  of  dividends;  full  name  and  signature  of  the  chairman  of  the  Board  of Management and the legal representative of the company

4. Where shares are assigned between the completion of the list of shareholders and the time of payment of dividends, the assignor shall receive the dividends from the company.

Article 24. Recovery of money paid for redeemed shares or paid as dividends

Where the Company pays shareholders for redeemed shares not in accordance with clause 1 of article 12 or pays dividends not in accordance with article 23 of this Charter, all shareholders must surrender to the company  the  amount  of  money  or  other  assets  they  received  otherwise  they  shall  be  jointly  liable  with members of the Board of Management for all debts or other property obligations of the company within the scope of the money and assets paid to them.

B. A LIMITED LIABILITY COMPANY:

LIMITED LIABILITY COMPANY WITH TWO OR MORE MEMBERS:

[Articles 25 to 31 are applicable to a Limited Liability Company with Two or More Members:]

 

Article 25. Members of the company

1. The Company is established by the following members:

(a) (Here list the) full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card in respect of an individual; permanent address; amount of contribution:

……….

……….

……….

(b) (Here  list  the)  name  of  company,  head  office  address,  nationality,  number  of  establishment decision or number of business registration;   and full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card of the authorized representative; amount of contribution:

……….

……….

……….

2. A founding member means a capital contributor participating in the formulation, passing and signing of the initial company Charter.

3. A founding member must undertake to contribute …% charter capital in ….VND, (founding members must register to contribute at least twenty per cent of the charter capital of the Company).

4. Right to assign shares:

Founding members shall not be permitted to assign their capital contribution within 3 years from the date of issuance of the licence for establishment and operation, except where it is assigned to other founding members of the Company.

Article 26. Paying in capital contribution and issuance of capital contribution certificates

1. Members must contribute capital in full and on time as undertaken.

2. Upon  full  payment  of  the  capital  contribution  portion,  a  member  shall  be  issued  with  a  capital contribution certificate by the company.   A capital contribution certificate shall contain the following main particulars:

(a) Name, address of the head office of the company;

(b) Number and date of issuance of the licence of the company;

(c) Charter capital of the company;

(d) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful  personal  identification  in  respect  of  a  member  being  an  individual;  name,  permanent address, nationality, number of establishment decision or number of business registration in respect of a member being an organization;

(dd) Capital contribution portion of the member and its value;

(e) Number and date of issuance of the capital contribution certificate;

(g) Full name and signature of the legal representative of the company.

3. Where a capital contribution certificate is lost, torn, burnt or otherwise destroyed, the member shall be re-issued by the company with a capital contribution certificate.

Article 27. Register of members

1. The  company  must  establish  a  register  of  members  immediately  after  issuance  of  its  licence  for establishment and operation.  The register of members must contain the following main particulars:

(a) Name, address of the head office of the company;

(b) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful  personal  identification  in  respect  of  a  member  being  an  individual;  name,  permanent address, nationality, number of establishment decision or number of business registration in respect of a member being an organization;

(c) Value  of  portion  of  capital  contribution  at  the  time  of  contribution  and  capital  contribution of each member and time it is paid in;

(d) Signatures of members being individuals or of legal representatives of members being organizations;

(dd) Number and date of issuance of capital contribution certificates of each member.

2. The register of members shall be retained at the head office of the company.

Article 28. Rights and obligations of members

1. A member of the company shall have the following rights:

(a) To attend meetings of the Members’ Council; to discuss, make recommendations and vote on the matters within the authority of the Members’ Council;

(b) To have the number of votes in proportion to its capital contribution portion;

(c) To examine, sight, look up, copy or make an extract of the register of members, transaction monitoring records, books of account, annual financial statements, minutes of meetings of the Members’ Council and other papers and documents of the company;

(d) To be distributed with profit in proportion to its capital contribution after the company has paid taxes in full and discharged all other financial obligations in accordance with law;

(dd) To be distributed with the remainder of the value of assets of the company in proportion to its capital contribution in the company upon dissolution or bankruptcy of the company;

(e) To  be  given  priority  in  making  additional  capital  contributions  to  the  company  upon  any increase of charter capital of the company; to be entitled to assign a part or all of its capital contribution in accordance with this Charter;

(g) To make a complaint or commence a court action against the director or general director in the event that the director or general director fails to perform fully his or her obligations and causes loss to the interests of such member or of the company as stipulated by law;

(h) To  dispose  of  its  capital  contribution  by  way  of  assignment,  inheritance,  donation  or  other methods in accordance with law and this Charter;

(i) Other rights stipulated in this Charter.

2. A member or a group of members holding more than twenty five (25) per cent of the charter capital or a  smaller  percentage  as  stipulated  in  this  Charter, except  as  stipulated  in clause  3  of  this  article, shall  have  the  right  to  request  that  a  meeting  of  the  Members’  Council  be  convened  to  deal  with issues within its authority.

3. Where a member of the company holds more than 75% of the charter capital and the Charter does not stipulate a smaller percentage pursuant to clause 2 of this article, the minority members joining together shall automatically have the right stipulated in clause 2 of this article.

4. Obligations of members:

(a) To contribute in full and on time the amount of capital as undertaken and to be liable for the debts  and other  property  obligations  of  the  company  within  the  amount  of  capital  they undertake  to  contribute  to  the  company;  not  to  withdraw  the  contributed  capital  from  the company in any form, except in the cases provided in articles 8, 29, 30 and 31 of this Charter.

(b) To comply with this Charter.

(c) To observe decisions of the Members’ Council.

(d) To bear personal responsibility when performing the following acts in the name of the company:

(i) Breaching the law;

(ii) Conducting  business  or  other  transactions  not  for  the  interest  of  the  company  and [thereby] causing loss to other persons;

(iii) Paying debts prematurely before the company is likely to be in financial danger.

Article 29. Redemption of capital contribution portion

1. A member may demand the company redeem its capital contribution if such member votes against a decision of the Members’ Council on the following issues:

(a) Amendment of or addition to the provisions of the company Charter relating to the rights and obligations of members and of the Members’ Council;

(b) Re-organization of the company;

(c) Other cases stipulated in the company Charter.

The demand for redemption of shares of capital contribution must be made in writing and sent to the company within fifteen (15) days from the date on which a decision is passed on an issue stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) of this clause.

2. Where a member makes a demand as stipulated in clause 1 of this article and a price cannot be agreed, the company must redeem the capital contribution of such member at the market price or at the price calculated in accordance with the provisions of the company Charter within fifteen (15) days from the date of receipt of such demand. Payment may only be made if, after the full payment for such redeemed capital contribution, the company is still able to meet all debts and other property obligations.

3. Where the company does not redeem the share of capital contribution as stipulated in clause 2 of this article, such member shall have the right to assign its capital contribution to another member or a non-member.

Article 30. Assignment of capital contribution portion

Except for the case stipulated in clause 6 of article 31 of this Charter, a member of the company shall have the right to assign a part or all of its share of capital contribution to other persons in accordance with the following provisions:

1. [A member wishing to assign a part or all of its share of capital contribution] must offer to sell such share  of  capital  contribution  to  all  other  members  in  proportion  to  their  capital  contribution  in  the company on the same terms;

2. Assignment to non-members shall only be permitted where the other members of the company do not purchase or do not purchase in full within thirty (30) days from the offering date.

Article 31. Dealing with capital contribution portion in other cases

1. In the case of a member being an individual who dies or who is declared dead by a court, his or her heir by will or by law shall be a member of the company.

2. In cases where the capacity for civil acts of a member is restricted or lost, the rights and obligations of such member in the company shall be exercised by his or her guardian.

3. The capital contribution of a member shall be redeemed by the company or assigned in accordance with articles 29 and 30 of this Charter in the following cases:

(a) An heir does not wish to become a member;

(b) A donee as stipulated in article 5 of this clause is not approved by the Members’ Council to become a member;

(c) A member being an organization is dissolved or becomes bankrupt.

4. Where a member being an individual dies intestate or where his or her heir disclaims the inheritance or the right to inherit is deprived, such capital contribution shall be dealt with in accordance with civil law.

5. A member may donate a part or all of its share of capital contribution in the company to other persons.

Where the donee is a blood relation of such member up to the third generation, the donee shall automatically become a member of the company. In other cases, the donee shall only become a member of the company upon approval of the Members’ Council.

6. Where a member uses its share of capital contribution to pay a debt, the payee may use such share of capital contribution in either of the two following manners:

(a) To become a member of the company upon approval of the Members’ Council;

(b) To offer for sale and assign such share of capital contribution in accordance with article 39 of this Charter.

A ONE MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY:

[Articles 32 to 34 are applicable to a One Member Limited Liability Company:]

 

Article 32. Rights of company owner

1. A company owner being an organization shall have the following rights:

(a) To make decisions on the contents of the company Charter, and on amendments of and additions to the company Charter;

(b) To make decisions on strategies for development and annual business plans of the company;

(c) To  make  decisions  on  the  organizational  and  management  structure  of  the  company,  to appoint, remove or dismiss managerial positions of the company;

(d) To  make  decisions  on  investment  projects  valued  at  fifty  (50)  or  more  per  cent  of  the  total asset  value  recorded  in  the  most  recent  financial  statements  of  the  company  or  a  smaller percentage as stipulated in the company Charter;

(dd) To make decisions on plans for market development, marketing and technology;

(e) To  approve  loan  agreements  and  other  contracts,  as  stipulated  in  the  company  Charter, valued  at  fifty  (50)  or  more  per  cent  of  the  total  asset  value  recorded  in  the  most  recent financial  statement  of  the  company  or  a  smaller  percentage  as  stipulated  in  the  company Charter;

(g) To make decisions on sale of assets valued at fifty (50) or more per cent of the total asset value recorded in the most recent financial statements of the company or a smaller percentage as stipulated in the company Charter;

(h) To make decisions on increase in the charter capital of the company; on assignment of all or part of the charter capital of the company to other organizations or individuals;

(i) To make decisions on establishment of subsidiary companies or on capital contribution to other companies;

(k) To organize supervision and assessment of the business operation of the company;

(l) To make decisions on the use of profits after discharge of tax obligations and other financial obligations of the company;

(m) To make decisions on re-organization or dissolution and to petition for bankruptcy of the company;

(n) To recover all of the value of assets of the company after the company completes dissolution or bankruptcy [procedures];

(o) Other rights stipulated in this company Charter.

2. A company owner being an individual shall have the following rights:

(a) To make decisions on the contents of the company Charter, and on amendments of and additions to the company Charter;

(b) To make decisions on investment, business and internal management of the enterprise, unless otherwise stipulated by the company Charter;

(c) To assign all or part of the charter capital of the company to other organizations or individuals;

(d) To make decisions on the use of profits after discharge of tax obligations and other financial obligations of the company;

(dd) To make decisions on re-organization or dissolution and to petition for bankruptcy of the company;

(e) To recover all of the value of assets of the company after the company completes dissolution or bankruptcy [procedures];

(g) Other rights stipulated in this company Charter.

Article 33. Obligations of company owner:

1. To contribute capital in full and on time as undertaken.

2. To comply with the company Charter.

3. To identify and separate assets of the company owner from assets of the company.

A company owner being an individual must separate his or her personal expenditure and expenditure for his or her family from the expenditures for him or her as the chairman of the company and the director or general director of the company.

4. To comply with the law on contract and relevant law with respect to any purchase, sale, borrowing, lending, lease or rent and other transactions between the company and the company owner.

5. To perform other obligations in accordance with this Law and the charter of the company.

Article 34. Restrictions on rights of company owner

1. A company owner may only withdraw capital by way of assignment of a part or all of the charter capital to other organizations and individuals; in the case of withdrawal of all or part of its contributed capital from the company in another form, [the company owner] shall be jointly liable for debts and other property obligations of the company.

In the case of assignment  of  part  of  the  charter  capital  to  other  organizations  or  individuals,  the company  must  register  for  conversion  into  a  limited  liability  company  with  two  or  more  members within a period of fifteen (15) days from the date of assignment.

2. The company owner may not withdraw profit of the company when the company has not paid in full all debts and other property obligations which become due.

Chapter III

STRUCTURE OF ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF THE COMPANY

Article 35. Structure of organization and management of the company

The Company shall operate in the form of a one member limited liability company with one organization or individual acting as owner, or in the form of a limited liability company with two or more members in which organizations  or  individuals  may  be  capital  contributing  members,  or  in  the  form  of  a  shareholding company.

Article 36. Director or General Director

The director or general director is the person who manages the day-to-day business operation of the company, and shall be liable before the law and to the Members’ Council/chairman of the company/Board of Management for implementation of his or her rights and duties.

Article 37. Rights and duties of Director or General Director:

(a) To organize implementation of decisions of the Members’ Council/Board of Management or of the chairman of the company;

(b) To make decisions on all matters relating to the day-to-day business operation of the company;

(c) To organize the implementation of the business plan and investment plan of the company;

(d) To issue the rules on internal management of the company;

(dd) To appoint, remove or dismiss persons to managerial positions in the company, except for the positions falling within the authority of the Members’ Council/Board of Management or of the chairman of the company;

(e) To sign contracts in the name of the company, except for cases falling within the authority of the chairman of the Members’ Council or of the chairman of the company;

(g) To make recommendations with respect to the organizational structure of the company;

(h) To submit the final annual financial statements to the Members’ Council or the chairman of the company;

(i) To recommend the plan for use of profits or for dealing with losses in business;

(k) To recruit employees;

(l) Other rights stipulated in the company Charter and in the labour contract which the director or general director enters into with the chairman of the company or the chairman of the Members’ Council.

Article 38. Criteria and conditions for being Director or General Director

1. A director or general director must meet the following criteria and conditions:

(a) To have full capacity for civil acts and not to be prohibited from management of enterprises as stipulated in the Law on Enterprises;

(b) As an individual owns at least ten per cent of the charter capital of the company or satisfies other conditions stipulated in this Charter;

(b) Not to be an affiliated person of a member of the Members’ Council or of the chairman of the company,  of  the  person  authorized  to  directly  appoint  the  authorized  representative  or  the chairman of the company;

(c) To satisfy conditions stipulated in the law on securities and securities market to act as director or general director.

2. A director or general director of a subsidiary of a company in which the State owns more than fifty per cent of the charter capital must not be the spouse,  parent,  adoptive  parent,  child,  adopted  child  or sibling of any managerial person or of a person with the power to appoint such managerial person.

Article 39. Remuneration, wages and bonuses of managers of the company

1. The Company may pay remuneration, salary and bonuses to members of the Members’ Council, the chairman of the company, members of the Board of Management, the director or general director and other managerial personnel in accordance with business results and efficiency.

2. Remuneration and salary paid to the abovenamed shall be included in business expenses in accordance with provisions of the law on corporate income tax and other relevant law, and be recorded as a separate item in annual financial statements of the company.

Article 40. Internal control

1. A company shall have an internal control department at its head office. Staff of the internal control department  must  satisfy  requirements  in  accordance  with  the  law  on  securities  and  the  securities market. Staff working in the internal control department may concurrently work in other departments of the company, except for activities being the management of funds and of investment portfolios of investors.

2. The internal control department shall be responsible to supervise activities of the company, to ensure the operation of the company and its officials and staff comply with law and the professional rules of the company. Specific rights and liabilities of the internal control department shall be stipulated in the internal control rules of the company.

A. A LIMITED LIABILITY COMPANY

A LIMITED LIABILITY COMPANY WITH TWO OR MORE MEMBERS:

[Articles 41 to 50 are applicable to a Limited Liability Company with Two or More Members:]

 

Article 41. Members’ Council

1. The  Members’  Council  shall  comprise  all  members  and  shall  be  the  highest  decision-making authority  of  the  company.    Where  a  member  is  an  organization,  such  member  shall  appoint  its authorized representative to be on the Members’ Council. The Members’ Council shall meet at least once a year (on the ………).

2. The Members’ Council shall have the following rights and duties:

(a) To make decisions on annual business plans and development strategies of the company;

(b) To make decisions on the increase or reduction of the charter capital and on the timing and method of raising additional capital;

(c) To make decisions on the form of investment and investment projects valued at more than fifty (50)  per  cent  of  the  total  value  of  assets  recorded  in  the  most  recently  publicized  financial statements of the company (or a smaller percentage as stipulated in this Charter);

(d) To make decisions on solutions for market development, marketing and technology transfer; to approve loan agreements and contracts for sale of assets valued at fifty (50) per cent or more of the value of assets recorded in the most recently publicized financial statements  of  the company (or a smaller percentage as stipulated in this Charter);

(dd) To elect, remove or discharge the chairman of the Members’ Council; to make decisions on the  appointment,  removal,  dismissal,  signing  and  termination  of  contracts  of  the  director  or general  director,  chief  accountant  (and  other  managerial  personnel  as  stipulated  in  this Charter);

(e) To  make  decisions  on  salary,  bonus  and  other  benefits  for  the  chairman  of  the  Members’ Council, the director or general director, chief accountant (and other managerial personnel as stipulated in this Charter);

(g) To  approve  annual  financial  statements,  plans  for  use  and  distribution  of  profit  or  plans  for dealing with losses of the company;

(h) To make decisions on the organizational and management structure of the company;

(i) To make decisions on the establishment of subsidiary companies, branches and representative offices

(k) To make amendments of or additions to this Charter;

(l) To make decisions on restructuring of the company;

(m) To make decisions on dissolution or to request bankruptcy of the company.

Article 42. Authorized representatives

1. The appointment of an authorized representative must be in writing, and must contain the following main contents:

(a) Name, address of the head office, nationality, number and ate of the decision on establishment or the business registration;

(b) The ratio of capital contribution, number and date of the capital contribution certificate;

(c) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful personal identification of the appointed authorized representative;

(d) Term of authorization;

(dd) Full  name  and  signature  of  the  legal  representative  of  the  member  and  of  the  authorized representative of the member.

The replacement of an authorized representative must be notified in writing to the company and the SSC within seven working days from the date of the decision and shall take effect from the date the company is notified.

2. An authorized representative must meet the following criteria and conditions:

(a) Have full capacity for civil acts;

(b) Not be a person prohibited from establishing and managing enterprises;

(c) Have professional qualifications and experience in business management or in the main lines of business of the company;

(d) In  the  case  of  a  subsidiary  company  where  the  State  share  of  capital  contribution  or  State owned capital accounts for over 50% of the charter capital, the spouse, father, adoptive father, mother, adoptive mother, children, adopted children and siblings of the managers and of the person authorized to appoint the managers of the parent company may not be appointed as authorized representative of the subsidiary company.

3. An authorized representative shall perform the rights and obligations of a member of the Members’ Council in the name of such member in accordance with this Charter. All restrictions of a member on its  authorized  representative  in  the  performance  of  the  rights  of  members  through  the  Members’ Council shall have no legal validity in respect of a third party.

4. An  authorized  representative  shall  be  obliged  to  attend  all  meetings  of  the  Members’  Council;  to perform the rights and obligations of a member of the Members’ Council in an honest and diligent manner  and  to  his  or  her  best  ability  for  maximum  protection  of  the  legitimate  interests  of  the member and the company.

5. An authorized representative shall have the number of votes in proportion to the authorized capital contribution portion.

Article 43. Chairman of Members’ Council

1. The Members’ Council shall elect a member to be its chairman. The chairman of the Members’ Council may concurrently work as the director or general director of the company.

2. The chairman of the Members’ Council shall have the following rights and duties:

(a) To prepare or to organize the preparation of working programs and plans of the Members’ Council;

(b) To prepare or to organize the preparation of programs, agenda and documents for meetings of the Members’ Council or for collecting opinions of members;

(c) To convene and chair meetings of the Members’ Council or to organize the collection of opinions of members;

(d) To supervise or to organize the supervision of the implementation of decisions of the Members’ Council;

(dd) To sign decisions of the Members’ Council on behalf of the Members’ Council;

(e) Other rights and duties stipulated in this Charter.

3. The term of the chairman of the Members’ Council shall not exceed five years.  The chairman of the Members’ Council may be re-elected for an unrestricted number of terms.

4. In his or her absence, the chairman of the Members’ Council shall authorize a member in writing to perform the rights and obligations of the chairman of the Members’ Council. Where no member is authorized or the chairman of the Members’ Council is unable to work, all other members shall elect one person from the members to temporarily perform the rights and obligations of the chairman of the Members’ Council on the principle of simple majority.

Article 44. Convening meetings of the Members’ Council

1. A meeting of the Members’ Council may be convened at any time upon request by the chairman of the Members’ Council or request by a member or a group of members as stipulated in clauses 2 and 3 of article 28 of this Charter. A meeting of the Members’ Council must be held at the head office of the company (except where this Charter otherwise stipulates).

The  chairman  of  the  Members’  Council  shall  prepare  or  organize  the  preparation  of  programs, agenda and documents and convene meetings of the Members’ Council. A member shall have the right to make written recommendation on the agenda. A recommendation must contain the following main particulars:

(a) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful  personal  identification  in  respect  of  a  member  being  an  individual;  name,  permanent address, nationality, number of establishment decision or number of business registration in respect  of  a  member  being  an  organization; signatures  of  the  member  or  authorized representative;

(b) The ratio of capital contribution, number and date of issuance of capital contribution certificate;

(c) Items recommended for inclusion in the agenda;

(d) Reason for the recommendation.

The chairman of the Members’ Council must approve a recommendation and include it in the agenda of a meeting of the Members’ Council if such recommendation contains all the stipulated particulars and is sent to the head office of the company at least one working day before the date of the meeting of the Members’ Council; where a recommendation is submitted immediately prior to a meeting, it shall be approved if the majority of the attending members so agree.

2. The  invitation  to  a  meeting  of  the  Members’  Council  may  be  in  the  form  of  letter  of  invitation, telephone,  fax,  telex  or  other  electronic  means  and  shall  be  sent  directly  to  each  member  of  the Members’ Council. The invitation must specify the time, venue and agenda of the meeting.

The  agenda  and  documents  for  a  meeting  must  be  sent  to  members  of  the  company  prior  to  the opening  day  of  the  meeting.  Documents  to  be  used  in  a  meeting  relating  to  decisions  on amendments of or addition to this Charter, approval of the developmental direction of the company, approval of annual financial statements, restructuring or dissolution of the company must be sent to members no later than two working days prior to the date of the meeting. The period for sending other documents shall be stipulated by the company.

3. Where the chairman of the Members’ Council does not convene a meeting of the Members’ Council upon the request of a member or group of members as stipulated in clauses 2 and 3 of article 28 of this Charter within fifteen (15) days from the date of receipt of such request, such member or group of members shall convene a meeting of the Members’ Council; in this case, if considered necessary, they  may  request  the  SSC  to  supervise  the  organization  and  convening  of  the  meeting  of  the Members’ Council; and at the same time, shall have the right to take legal action in their name or in the  name  of  the  company  against  the  chairman  of  the  Members’  Council  for  not  performing management obligations, causing loss to their legitimate interests.

4. Where it is not stipulated in this Charter, the request to convene a meeting of the Members’ Council as provided in clause 3 of this article must be in writing and contain the following main particulars:

(a) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful  personal  identification  in  respect  of  a  member  being  an  individual;  name,  permanent address, nationality, number of establishment decision or number of business registration in respect of a member being an organization; ratio of capital contribution and number and date of issuance of capital contribution certificate of each requesting member;

(b) Reason for the request to convene a meeting of the Members’ Council and the issues to be dealt with;

(c) Full name and signature of each requesting member or its authorized representative.

5. Where  a  request  to  convene  a  meeting  of  the  Members’  Council  does  not  contain  all  the  items stipulated in clause 4 of this article, the chairman of the Members’ Council must notify the member or groups of members concerned in writing within seven working days from the date of receipt of the request.

In other cases, the chairman of the Members’ Council must convene a meeting of the Members’ Council within fifteen (15) working days from the date of receipt of the request.

Where the chairman of the Members’ Council does not convene a meeting of the Members’ Council as stipulated, he or she must bear personal responsibility before the law for any loss arising to the company and the relevant members of the company. In this case, the requesting member or group of members have the right to convene a meeting of the Members’ Council. The reasonable expenses for  convening  and  conducting  a  meeting  of  the  Members’  Council  shall  be  reimbursed  by  the company.

Article 45. Conditions and procedures for conducting meetings of the Members’ Council

1. A meeting of the Members’ Council shall be conducted where the attending members represent at least seventy five (75) per cent of the charter capital (or another specific percentage as stipulated in this Charter).

2. Where a meeting does not take place because the condition stipulated in clause 1 of this article is not satisfied, the meeting may be convened for a second time within fifteen (15) days from the date on which the first meeting was intended to be opened.   A meeting of the Members’ Council which is convened for a second time shall be conducted where the attending members represent at least fifty (50) per cent of the charter capital (or another specific percentage as stipulated in this Charter).

3. Where  a  meeting  which  has  been  convened  for  a  second  time  does  not  take  place  because  the condition  stipulated  in  clause  2  of  this  article  is  not  satisfied,  it  may  be  convened  for  a  third  time within ten (10) working days from the date on which the second meeting was intended to be opened.

In this case, the meeting of the Members’ Council shall be conducted irrespective of the number of attending members and of the amount of charter capital represented by attending members.

4. A  member  or  an  authorized  representative  of  a  member  must  attend  and  vote  at  meetings  of  the Members’ Council.

Article 46. Decisions of the Members’ Council

1. The  Members’  Council  shall  pass  decisions  within  its  authority  by  way  of  voting  at  meetings, collecting written opinions or other forms as stipulated by the company.

Where it is not otherwise stipulated by the company, the following issues must be passed by way of voting at meetings of the Members’ Council:

(a) Amendments of or addition to the charter of the company;

(b) Decisions on the developmental direction of the company;

(c) Election, discharge, removal of the chairman of the Members’ Council; appointment, dismissal or removal of the director or general director;

(d) Approval of annual financial statements;

(dd) Restructuring or dissolution of the company

2. A decision of the Members’ Council shall be passed in a meeting in the following cases:

(a) It is approved by the number of votes representing at least sixty five (65) per cent of the aggregate capital of the attending members (or another specific percentage as  stipulated in this Charter);

(b) In respect of decisions relating to the sale of assets valued at fifty (50) (or smaller as stipulated in this Charter) per cent or more of the total asset value recorded in the most recent financial statements of the company, the restructuring or dissolution of the company, the approval by a number of votes representing at least seventy five (75) per cent of the capital of the attending members shall be required (or a smaller percentage as stipulated in this Charter).

3. A decision of the Members’ Council shall be passed by way of collection of written opinions if it is approved by members representing at least seventy five (75) per cent of the charter capital (or a smaller percentage as stipulated in this Charter).

Article 47. Minutes of meetings of the Members’ Council

1. All meetings of the Members’ Council must be recorded in the book of minutes of the company.

2. Minutes of each meeting of the Members’ Council must be completed and approved immediately prior to the closing of the meeting. The minutes must include the following main particulars:

(a) Time and venue of the meeting; purpose and program of the meeting;

(b) Full  name,  ratio  of  capital  contribution,  number  and  date  of  issuance  of  capital  contribution certificate of members and authorized representatives attending the meeting; full name, ratio of  capital  contribution,  number  and  date  of  issuance  of  capital  contribution  certificate  of members and authorized representatives not attending the meeting;

(c) Matters discussed and voted upon; summary of opinions of members on each of the matter discussed;

(d) Total number of votes for, against or abstentions on each matter voted upon;

(dd) Decisions passed;

(e) Full names and signatures of members and authorized representatives attending the meeting.

Article 48. Procedures for approving decisions of Members’ Council by obtaining written opinions

Where it is not otherwise stipulated by the company, the authority and procedures for collection of written opinions of members to pass a decision shall be carried out as follows:

1. The chairman of the Members’ Council makes a decision in writing on collection of written opinions of members of the Members’ Council to pass decisions within his authority;

2. The chairman of the Members’ Council shall be responsible to organize the preparation and delivery of reports and submissions on the issues to be decided upon, and draft decision and opinion form to members of the Members’ Council.

An opinion form must contain the following main particulars:

(a) Name, address of head office, number and date of the business registration certificate, registered business location of the company;

(b) Full  name,  address,  nationality,  number  of  people’s  identity  card,  passport  or  other  lawful personal  identification,  and  ratio  of  capital  contribution  represented  by  the  member  of  the Members’ Council;

(c) Matters  on  which  opinions  are  collected  and  corresponding  responses  in  the  order  of  for, against and no opinion.

(d) Time-limit for sending the opinion form to the company;

(dd) Full names and signatures of the chairman and members of the Members’ Council.

An  opinion  form  which  contains  full  and  accurate  particulars  and  is  sent  by  a  member  to  the company within the stipulated time-limit shall be deemed valid.

3. The chairman of the Members’ Council shall organize the counting of opinion forms, prepare a report thereon and notify the results thereof and the passed resolution to members within seven working days  from  the  time-limit  for  opinion  forms  to  be  sent  to  the  company  by  members.  The  report  on results of form counting must contain the main particulars stipulated in clause 2 of article 47 of this Charter.

Article 49. Obligations of members of Members’ Council, Director or General Director

1. A member of the Members’ Council, the director or general director of the company shall have the following obligations:

(a) To exercise the delegated rights and perform the delegated duties honestly and diligently and to his or her best ability to assure the best lawful interests of the company and the company owner;

(b) To be loyal to the interest of the company and the company owner; not to use information, know-how  or  business  opportunities  of  the  company;  not  to  abuse  his  or  her  position  and power nor to use assets of the company for the personal benefit of himself or herself or other organizations or individuals;

(c) To notify the company in a prompt, complete and accurate manner of any enterprises of which he  or  she  or  any  affiliated  person  is  the  owner  or  holds  shares  or  a  controlling  capital contribution. This notice shall be displayed at the head office and branches of the company;

(d) To perform other obligations stipulated by law and by the company.

2. The director or general director shall not be entitled to any pay rise or bonus when the company is unable to pay all of its due debts.

Article 50. Contracts and transactions which must be approved by the Members’ Council

1. A contract or transaction between the company and the following persons must be approved by the Members’ Council:

(a) A member, the authorized representative of a member, the director or general director (or the legal representative of the company);

(b) An affiliated person of the persons stipulated in sub-clause (a) of this clause;

(c) A manager of the parent company or the person authorized to appoint managers of the parent company;

(d) An affiliated person of the persons stipulated in sub-clause (c) above; (The legal representative of the company) must send to the members of the Members’ Council, and at the same time display at the head office and branches of the company the draft of such contract or the main contents of the transaction it is intended to conduct. The Members’ Council must make a decision on approval of the contract or transaction within fifteen (15) days from the date of display; in this  case,  the  contract  or  transaction  shall  be  approved  where  it  is  so  agreed  by  the  members representing  at  least  seventy  (75)  per  cent  of  the  total  number  of  shares  with  voting  rights.  The members concerned in such contracts or transactions may not vote.

2. A  contract  or  transaction  shall  be  void  and  be  dealt  with  in  accordance  with  law  where  it  is  not executed in accordance with the provisions in clause 1 of this article.   (The legal representative of the company), the member concerned and the affiliated persons of such member must compensate for any loss arising and return to the company any benefits gained from the performance of such contract or transaction.

A ONE MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY:
[Articles 51 to 55 are applicable to a One Member Limited Liability Company:]

Article 51. Members’ Council

(This article only applies when the company owner is an organization appointing two or more authorized representatives):

1. The  Members’  Council  shall,  in  the  name  of  the  company  owner,  organize  the  implementation  of rights and obligations of the company owner; shall have the right to implement rights and obligations of the company in the name of the company; shall be responsible before the law and to the company owner for the implementation of delegated rights and obligations in accordance with this Charter and relevant laws.

2. The company owner shall appoint the chairman of the Members’ Council. The term of office, powers and  duties  of  the  chairman  of  the  Members’  Council  shall  be  as  stipulated  in  article  43  of  this Charter.

4. A  meeting  of  the  Members’  Council  shall  be  conducted  where  there  are  at  least  two  thirds  of  the members attending. Where it is not stipulated in the Charter, each member shall have an equal vote. The Members’ Council may pass a decision by way of collection of written opinions.

5. A decision of the Members’ Council shall be passed when approved by over a half of the attending members.  Any  amendment  of,  addition  to  the  charter  of  the  company,  re-organization  of  the company, assignment of a part or all of the charter capital of the company must be approved by at least three quarters of the attending members.

A decision of the Members’ Council shall take legal effect from the date of passing, except where approval of the company owner is required as stipulated in this Charter.

6. All  meetings  of  the  Members’  Council  must  be  recorded  in  the  book  of  minutes. The content of minutes of meetings of the Members’ Council shall be as stipulated in article 47 of this Charter.

Article 52. Chairman of the company

1. The chairman of the company shall, in the name of the company owner, organize the implementation of  rights  and  obligations  of  the  company  owner;  shall  have  the  right  to  implement  rights  and obligations of the company in the name of the company; shall be responsible before the law and to the company owner for the implementation of delegated rights and obligations in accordance with this Charter and relevant laws.

2. A decision of the chairman of the company on the implementation of rights and obligations  of the company  owner  shall  take  legal  effect  from  the  date  of  approval  by  the  company  owner  (except where otherwise stipulated in this Charter).

Article 53. Inspectors

1. The  company  owner  appoints  one  to  three  inspectors  for  a  term  not  exceeding  three  years. Inspectors shall be responsible before the law and to the company owner for the implementation of their rights and duties.

2. Inspectors shall have the following duties:

(a) To  check  the  lawfulness,  honesty  and  care  of  the  Members’  Council,  the  chairman  of  the company and the director or general director  in  organizing the implementation of ownership rights and in managing the business of the company;

(b) To  evaluate  financial  statements,  reports  on  business  situations,  reports  on  assessment  of management and other reports before submitting them to the company owner or relevant State bodies; to submit evaluation reports to the company owner;

(c) To make recommendations to the company owner on solutions for amendments of, additions to,  the  organizational  and  management  structure  and  administration  of  the  business  of  the company;

(d) Other duties as requested or decided by the company owner.

3. An inspector shall have the right to sight any document or paper of the company at the head office or a branch or representative office of the company. Members of the Members’ Council, the chairman of the company, the director or general director and other managers shall be obliged to provide in full and   on   time   information   on   the   implementation   of   ownership   rights   and   on   management, administration and the business of the company at the request of an inspector.

4. Inspectors must meet the following criteria and conditions:

(a) To have full capacity for civil acts and not to be prohibited from management of enterprises as stipulated in the Law on Enterprises;

(b) Not to be affiliated to a member of the Members’ Council, the chairman of the company, the director or general director or the person authorized to directly appoint an inspector;

(c) To have professional qualifications or work experience in accounting and auditing or professional  qualifications and practical  experience  in  the  main  lines  of  business  of  the company or other criteria or conditions as stipulated by the company.

Article 54. Obligations of members of Members’ Council, Chairman of the company, Director or General Director and Inspectors

1. Members of the Members’ Council, the chairman of the company, the director or general director and inspectors shall have the following obligations:

(a) To comply with the law, this Charter and decisions of the company owner in the implementation of delegated rights and duties;

(b) To perform delegated rights and duties honestly, diligently and to their best ability to ensure the maximum lawful interest of the company and the company owner;

(c) To be loyal to the interests of the company and the company owner; Not to use information, know-how, business opportunities of the company, or to abuse his or her position and power nor  to  use  assets  of  the  company  for  the  personal  benefit  of  himself  or  herself  or  other organizations or individuals;

(d) To notify the company in a prompt, complete and accurate manner of the enterprises of which he  or  she  or  any  affiliated  person  is  the  owner  or  holds  shares  or  a  controlling  capital contribution. This notice shall be displayed at the head office and branches of the company;

(dd) Other obligations stipulated by the company.

2. The director or general director shall not be entitled to any pay rise or bonus when the company is unable to pay all of its due debts.

Article 55. Contracts and transactions of the company with affiliated persons

1. Contracts and transactions between a one member limited liability company being an organization with  the  following  subjects  must  be  considered  and  voted  upon  by  the  Members’  Council  or  the chairman of the company, director or general director and inspectors on the principle of majority with one vote for each person:

(a) The company owner and a person affiliated to the company owner;

(b) The authorized representative, the director or general director and inspectors;

(c) An affiliated person of the persons stipulated in sub-clause (b) of this clause;

(d) Managers of the company owner, the person authorized to appoint such managers;

(dd) An affiliated person of the persons stipulated in sub-clause (d) of this clause;

(The legal representative of the company) must send to the Members’ Council or the chairman of the company, director or general director and inspectors; and at the same time, display at the head office and branches of the company, the draft of such contract or contents of such transaction.

2. The  contracts  and  transactions  stipulated  in  clause  1  of  this  article  may  only  be  approved  upon satisfaction of the following conditions:

(a) The parties executing a contract or performing a transaction are independent legal entities with separate rights, obligations, assets and interests;

(b) The price used  in  a  contract  or  transaction  is  the  market  price  at  the  time  the  contract  is executed or the transaction is performed;

(c) The company owner complies with the obligations stipulated in clause 4 of article 33 of this Charter.

3. A contract or transaction shall be void and be dealt with in accordance with law if its execution or performance does not comply with clause 1 of this article. The legal representative of the company and the parties to the contract must compensate for any loss arising and return to the company any benefits gained from the implementation of such contract or transaction.

4. A contract or transaction between a one member limited liability company being an individual with the company  owner  or  an  affiliated  person  of  the  company  owner  must  be  recorded  and  retained  as separate files of the company.

B. A SHAREHOLDING COMPANY

 [Articles 56 to 84 are applicable to a Shareholding Company:]

GENERAL MEETING OF SHAREHOLDERS

Article 56. General provisions

The  General  Meeting  of  Shareholders  shall  include  all  shareholders  which  may  vote  and  shall  be  the highest decision-making authority of the shareholding company.

Article 57. Powers and duties of General Meeting of Shareholders

1. The General Meeting of Shareholders shall have the following rights and duties:

(a) To pass the developmental direction of the company;

(b) To make decisions on the classes of shares and total number of shares of each class which may be offered for sale; to make decisions on the rate of annual dividend for each class of shares, unless the company Charter otherwise provides;

(c) To  elect,  remove  or  discharge  members  of  the  Board  of  Management  and  members  of  the

Inspection Committee;

(d) To make investment decisions or decisions on sale of assets valued at fifty (50) or more per cent of the total asset value recorded in the most recent financial statements of the company unless the company Charter stipulates some other percentage;

(dd) To  make  decisions  on  amendments  of  and  additions  to  the  company  Charter,  except  for adjusting  the  charter  capital  as  a  result  of  sale  of  new  shares  within  the  number  of  shares which may be offered as stated in the company Charter;

(e) To approve annual financial statements;

(g) To make decisions on redemption of more than ten (10) per cent of the total number of shares of each class already sold;

(h) To  consider  and  deal  with  breaches  by  the  Board  of  Management  and  the  Inspection Committee which cause loss to the company and its shareholders;

(i) To make decisions on re-organization and dissolution of the company;

(k) Other rights and duties stipulated by the company.

2. Shareholders  which  are  organizations  shall  have  the  right  to  appoint  one  or  more  authorized representatives to exercise their shareholders rights in accordance with law; in a case where more than one authorized representative is appointed, then the specific number of shares and the specific number of votes of each representative must be specified. The appointment, termination or change of an authorized representative must be notified in writing to the company at the earliest possible time. The notification must contain the following basic particulars:

(a) Name, permanent address, nationality, number and date of establishment decision or business registration of the shareholder;

(b) Number of shares, classes of shares and date of registration as a shareholder with the company;

(c) Full name, permanent address, nationality, number of people’s identity card, passport or other lawful personal identification of the legal representative;

(d) Number of shares for which a representative has been appointed;

(dd) Term of authorized representation;

(e) Full name and signature of the authorized representative and of the legal representative of the shareholder.

The company must send the notification about the authorized representative stipulated in this clause to  the SSC within a time-limit of five working days from the date the company receives the notification.

Article 58. Authority to convene the General Meeting of Shareholders and cases in which the General Meeting of Shareholders must be convened

1. The General Meeting of Shareholders shall take place on an annual or ad-hoc basis, and there shall be  a  General  Meeting  of  Shareholders  at  least  once  per  year.  The  location  of  a  meeting  of  the General Meeting of Shareholders must be within the territory of Vietnam.

2. The General Meeting of Shareholders must hold an annual meeting within a time-limit of four months from the end of the financial year. At the request of the Board of Management, the SSC may extend that time-limit, but not beyond six (6) months as from the end of the financial year.

A regular meeting of the General Meeting of Shareholders shall debate and pass the following issues:

(a) Annual financial statements;

(b) Report of the  Board  of  Management  assessing  the  actual  status  of  the  work  of  business management in the company;

(c) Report  of  the  Inspection  Committee  regarding  company  management  by  the  Board  of Management, the director or general director;

(d) Amount of dividend payable on each class of share;

(dd) Other matters within its authority.

3. The Board of Management must convene an ad-hoc meeting of the General Meeting of Shareholders in the following cases;

(a) The Board of Management considers it necessary to do so in the interests of the company;

(b) The number of the remaining members of the Board of Management is less than the number of members required by law;

(c) Upon request by a shareholder or a group of shareholders as stipulated in clause 2 of article 18 of this Charter;

(d) Upon request by the Inspection Committee;

(dd) In other cases stipulated by law and the regulations of the company.

4. If the company Charter does not stipulate a time-limit, then the Board of Management must convene a General Meeting of Shareholders within a time-limit of thirty (30) days as from the date on which the number of remaining members of the Board of Management is as stipulated in sub-clause (b) hereof or from the date of receipt of the request stipulated in sub-clauses (c) and (d) of clause 3 of this article.

If the Board of Management fails to convene a General Meeting of Shareholders as stipulated, the chairman of the Board of Management must be responsible before the law and must compensate for any loss arising to the company.

5. Where the Board of Management fails to convene a meeting of the General Meeting of Shareholders as  stipulated  in  clause  4  of  this  article,  then  within  the  following  thirty  (30)  days  the  Inspection Committee   shall   replace   the   Board   of   Management   in   convening   the   General   Meeting   of Shareholders in accordance with this Charter.

If the Inspection Committee fails to convene a meeting as stipulated, then the head of the Inspection Committee must be responsible before the law and must pay compensation for any loss arising to the company.

6. Where the Inspection Committee fails to convene a meeting as stipulated in clause 5 of this article, the  requesting  shareholder  or  group  of  shareholders  stipulated  in  clause  2  of  article  18  of  this Charter shall have the right to replace the Board of Management and the Inspection Committee in convening the General Meeting of Shareholders in accordance with this Charter.

In this case, the shareholder or group of shareholders convening the General Meeting of Shareholders may request the SSC to supervise the convening and conduct of the meeting if they consider it necessary.

7. The convenor must  prepare  a  list  of  shareholders  entitled  to  attend  the  General  Meeting  of Shareholders, provide information and resolve complaints relating to the list of shareholders, prepare the program and agenda of the meeting, prepare documents, determine the time and venue of the meeting, and send an invitation to the meeting to each shareholder entitled to attend the meeting in accordance with this Charter.

8. The expenses for convening and conducting a meeting of the General Meeting of Shareholders as stipulated in clauses 4, 5 and 6 of this article shall be reimbursed by the company.

Article 59. Convening the General Meeting of Shareholders

1. The  convenor  of  the  General  Meeting  of  Shareholders  shall  send  a  written  invitation  to  all shareholders  entitled  to  attend  the  meeting  no  later  than  seven  working  days  prior  to  the  date  of opening,  if  this  Charter  does  not  stipulate  the  time-limit.  The  written  invitation  must  be  sent  by  a method guaranteed to reach the permanent address of each shareholder.

The written notice must have the name, head office address, number, date and place of issuance of the business registration certificate of the company; name and permanent address of the shareholder or of the authorized representative of the shareholder; time and location of the meeting.

2. The invitation shall be accompanied by a sample form of appointment of an authorized representative to attend the meeting, the agenda, voting slip, and discussion documents as the basis for passing decisions, and draft resolutions on each of the items in the agenda.

If the company has a website, then the invitation to attend the meeting together with all accompanying documents must be announced on the website at the same time it is forwarded to the shareholders.

Article 60. List of shareholders who have the right to attend the General Meeting of Shareholders

1. The  list  of  shareholders  entitled  to  attend  the  General  Meeting  of  Shareholders  shall  be  prepared based on the register of shareholders of the company.   When a decision to convene a meeting is made,  the  list  of  shareholders  entitled  to  attend  the  General  Meeting  of  Shareholders  must  be prepared  and  completed  no  later  than  thirty  (30)  days  prior  to  the  opening  date  of  the  General Meeting of Shareholders unless the company Charter stipulates a shorter time.

2. The list of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders shall include the full name and permanent address, nationality and number of people’s identity card, passport or other lawful  personal  identification  in  respect  of  shareholders  being  individuals,  and  the  name  and permanent address, nationality, number of establishment decision or number of business registration in  respect  of  shareholders  being  organizations;  and  the  number  of  shares  of  each  class,  and  the number and date of registration of each shareholder.

3. Shareholders  shall  have  the  right  to  inspect,  sight,  make  an  extract  of  and  copy  the  list  of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders; and to request correction of wrong information or addition of necessary information about themselves in the list of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders.

Article 61. Right to attend and authority to appoint a proxy to attend the General Meeting of Shareholders

1. Shareholders being individuals or authorized representatives of shareholders which are organizations  may  attend  the  General  Meeting  of  Shareholders  in  person  or  authorize  another person in writing to do so. A shareholder being an organization which does not have an authorized representative  pursuant  to  the  provisions  in  clause  3  of  article  57  of  this  Charter  shall  authorize another person to attend the General Meeting of Shareholders.

2. The authorization for a representative to attend the General Meeting of Shareholders must be made in writing on the form stipulated by the company and must bear signatures in accordance with the following provision:

(a) Authorization to represent a shareholder being an individual must bear the signatures of both that shareholder and the person authorized to attend the meeting;

(b) Authorization on behalf of a shareholder being an organization which is the principal must bear the signatures of the authorized representative, of the legal representative of the shareholder and of the person authorized to attend the meeting;

(c) In  other  cases  the  authorization  must  bear  the  signatures  of  the  legal  representative  of  the shareholder and of the person authorized to attend the meeting.

Any  person  authorized  to  attend  a  General  Meeting  of  Shareholders  must  submit  his  written authorization prior to entering the meeting room.

3. In the cases stipulated in clause 4 of this article, the voting slip of the person authorized to attend a meeting within the scope of his authorization shall remain effective in either of the following cases:

(a) The principal dies, or his capacity for civil acts is lost or is restricted;

(b) The principal terminates the authorization.

4. The provision in clause 2 of this article shall not apply if the company receives written notification about one of the circumstances stipulated in clause 3 of this article no later than twenty four (24) hours prior to the time of opening of the General Meeting of Shareholders.

5. Where  shares  are  assigned  between  the  date  of  completion  of  the  list  of  shareholders  and  the opening date of the General Meeting of Shareholders, the assignee shall be entitled to attend the General Meeting of Shareholders in place of the assignor in respect of the assigned shares.

Article 62. Change of program and agenda of a meeting of the General Meeting of Shareholders

1. The shareholder or group of shareholders stipulated in clause 2 of article 18 of this Charter has the right to recommend items to be included in the program of the General Meeting of Shareholders. The  recommendation  must  be  made  in  writing  and  be  sent  to  the  company  no  later  than  three working days prior to the date of opening, unless the company Charter stipulates some other time- limit. The recommendation must specify the name of the shareholder, the number of shares of each class of the shareholder, the number and date of registration of the shareholder with the company, and the items recommended to be included in the program.

2. The  convenor  of  the  General  Meeting  of  Shareholders  may  only  refuse  the  recommendation stipulated in clause 1 of this article in one of the following cases:

(a) The recommendation is not sent on time, is insufficient, or is in relation to an irrelevant matter;

(b) The  item  recommended  does  not  fall  within  the  decision-making  authority  of  the  General Meeting of Shareholders;

Other cases stipulated in the company Charter.

3. The convenor of the General Meeting of Shareholders must accept and include the recommendations  stipulated  in  clause  1  of  this  article  into  the  draft  program  and  agenda  for  the meeting,  except  in  the  cases  stipulated  in  clause  2  of  this  article;  the  recommendation  shall  be officially added to the program and agenda for the meeting if the General Meeting of Shareholders so agrees.

Article 63. Conditions for conducting the General Meeting of Shareholders

1. The General Meeting of Shareholders shall be conducted when the number of attending shareholders represents at least sixty five (65) per cent of the voting shares. The specific percentage shall be stipulated in the company Charter.

2. Where the first meeting cannot take place because the condition stipulated in clause 1 of this article is  not  satisfied,  the  meeting  may  be  convened  for  a  second  time  within  thirty  (30)  days  of  the intended opening of the first meeting.  The General Meeting of Shareholders which is convened for a second time shall be conducted where the number of attending shareholders represents at least fifty one (51) per cent of the voting shares. The specific percentage shall be stipulated in the company Charter.

3. Where a meeting convened for a second time cannot take place because the condition stipulated in clause 2 of this article is not satisfied, it may be convened for a third time within twenty (20) days from the date of the intended opening of the second meeting.   In this case, the General Meeting of Shareholders   shall   be   convened   irrespective   of   the   number   of   attending   shareholders,   and irrespective of the percentage of shares with voting rights of shareholders attending the meeting.

4. Only  the  General  Meeting  of  Shareholders  may  make  changes  to  the  program  accompanying  the invitation to the meeting as stipulated in article 54 of this Charter.

Article 64. Procedures for conducting the General Meeting of Shareholders

Unless otherwise provided by the company Charter, the procedures for conducting and voting at the General Meeting of Shareholders shall be conducted in accordance with the following provisions:

1. Prior to the opening date of a meeting, procedures shall be carried out for registration for attendance at  the  General  Meeting  of  Shareholders  until  there  is  registration  of  a  sufficient  number  of shareholders with the right to attend the meeting. A person registered to attend the meeting shall be issued with voting cards corresponding to the number of items in the program for the meeting which require a vote.

2. The chairman, secretary and vote counting committee of the General Meeting of Shareholders shall be regulated as follows:

(a) The  chairman  of  the  Board  of  Management  shall  act  as  chairman  of  all  meetings  which  are convened  by  the  Board  of  Management;  in  a  case  where  the  chairman  is  absent  or  is temporarily unable to work, then the remaining members of the Board of Management shall elect one of them to act as the chairman of the meeting; in a case where there is no one who is able to act as chairman, the member of the Board of Management with the highest position shall arrange for the General Meeting of Shareholders to elect the chairman of the meeting from  amongst  the  people  attending  the meeting  and the  person with  the  highest  number  of votes shall act as chairman of the meeting.

(b) In  other  cases,  the  person  who  signed  the  document  convening  the  General  Meeting  of Shareholders shall arrange for the General Meeting of Shareholders to elect a chairman of the meeting and the person with the highest number of votes shall act as chairman of the meeting.

(c) The  chairman  shall  elect  someone  to  act  as  secretary  to  prepare  minutes  of  the  General Meeting of Shareholders.

(d) The General Meeting of Shareholders shall elect a vote counting committee to be comprised of not more than three people on the proposal of the chairman of the meeting.

3. The program and agenda of the meeting must be passed by the General Meeting of Shareholders in the opening session. The program must specify in detail the time applicable to each issue in  the agenda for the meeting.

4. The chairman and secretary of the General Meeting of Shareholders shall have the right to take the necessary  measures  to  direct  the  conduct  of  the  meeting  in  an  appropriate  and  orderly  manner, correctly in accordance with the program as passed and so that it reflects the wishes of the majority of attendees.

5. The General Meeting of Shareholders shall discuss and vote on each issue in the agenda for the meeting. Voting shall be conducted by collecting voting cards agreeing with the resolution, thereafter collecting voting cards which do not agree, and finally checking the overall numbers of votes which agree, which do not agree, and abstentions. The chairman shall announce the results of the voting counts immediately prior to the closing of the meeting.

6. Any  shareholder  or  person  authorized  to  attend  the  meeting  who  arrives  after  the  opening  of  the meeting  shall  be  registered  and  shall  have  the  right  to  participate  in  voting  immediately  after registration. The chairman shall not delay the meeting so that late attendees may register; in such a case, the effectiveness of any voting which has already been conducted shall not be affected.

7. The convenor of the General Meeting of Shareholders shall have the following rights:

(a) To require all people attending the meeting to be checked or subject to other security measures;

(b) To request a competent body to maintain order during the meeting; to expel from the General Meeting of Shareholders anyone who fails to comply with the chairman's right to control the meeting, who intentionally disrupts or prevents normal progress of the meeting or who fails to comply with a request to undergo a security check.

8. The chairman shall have the right to adjourn the General Meeting of Shareholders for which sufficient attendees have registered as required by the regulations to another time or to change the location of the meeting in the following cases:

(a) The location for the meeting does not have sufficient and suitable seating for all the attendees;

(b) There is an attendee who obstructs the meeting or disrupts order, and there is a danger that the meeting might not be conducted fairly and legally.

The maximum time for any adjournment of a meeting shall be three days as from the date of the proposed opening of the meeting.

9. In a case where the chairman adjourns or postpones a General Meeting of Shareholders contrary to the  provisions  in  clause  8 of  this  article,  the  General  Meeting  of  Shareholders  shall  elect  another person from the attendees to replace the chairman in conducting the meeting until its completion, and the effectiveness of voting conducted at such meeting shall not be effected.

Article 65. Minutes of the General Meeting of Shareholders

1. The General Meeting of Shareholders shall be recorded in the minute book of the company.  Minutes must  be  prepared  in  Vietnamese  and  may  also  be  in  a  foreign  language,  and  must  contain  the following main particulars:

(a) Name,  head  office  address,  number  and  date  of  issuance  of  the  business  registration certificate, place of business registration of the company, and number and date of issuance of the licence for establishment and operation;

(b) Time and location of the General Meeting of Shareholders;

(c) Program and agenda of the meeting;

(d) Chairman and secretary;

(dd) Summary of developments at the meeting and of opinions expressed at the General Meeting of Shareholders on each matter set out in the program and agenda of the meeting;

(g) Number of shareholders and total number of votes of attending shareholders, with an appendix listing registered shareholders and representatives of shareholders attending the meeting with the total number of their shares and the corresponding total number of votes;

(h) Total number of votes for each issue voted on, specifying the number of votes for, against, and abstentions; and the corresponding percentage on the total number of votes of shareholders attending the meeting;

(i) Decisions which were passed;

(k) Full names and signatures of the chairman and secretary.

Minutes which are prepared in Vietnamese and minutes which are prepared in a foreign language shall be of equal legal validity.

2. The minutes of the General Meeting of Shareholders must be completed and approved prior to the closing of the meeting.

3. The chairman and secretary of the meeting shall be jointly liable for the truthfulness and accuracy of the contents of the minutes.

The minutes of the General Meeting of Shareholders must be sent to all shareholders within a time- limit of fifteen (15) days as from the date of the closing of the meeting.

The  minutes  of  the  General  Meeting  of  Shareholders,  the  appendix  listing  the  shareholders registered to attend the meeting, the full text of resolutions passed and other relevant documents sent together with the notice of invitation to attend the meeting must be archived at the head office of the company.

Article 66. Passing of decisions by the General Meeting of Shareholders

1. The  General  Meeting  of  Shareholders  shall  pass  decisions  which  fall  within  its  power  by  way  of voting in the meeting or collecting written opinions.

2. If not regulated by the company Charter, then a decision of the General Meeting of Shareholders on the following matters must be passed by way of voting at the General Meeting of Shareholders:

(a) Amendment of or addition to the company Charter;

(b) Approval of the developmental direction of the company;

(c) Decision  on  classes  of  shares  and  the  total  number  of  shares  of  each  class  which  may  be offered for sale;

(d) Appointment, discharge or removal of members of the Board of Management and Inspection Committee;

(dd) Decisions on investments or the sale of assets valued at equal to or more than fifty (50) per cent of the total asset value recorded in the most recent financial statements of the company, if the company Charter does not stipulate another percentage;

(e) Approval of the annual financial statements;

(g) Reorganization or dissolution of the company.

3. A  decision  of  the  General  Meeting  of  Shareholders  shall  be  passed  in  a  meeting  when  all  the following conditions are satisfied:

(a) It is approved by a number of shareholders representing at least sixty five (65) per cent of the total voting shares of all attending shareholders; the specific percentage shall be stipulated in the company Charter.

(b) In respect of decisions on classes of shares and total number of shares of each class which may be offered; on amendments of and additions to the company Charter; on re-organization or dissolution of the company; in respect of investments or sale of assets equal to or more than fifty (50) per cent of the total asset value recorded in the most recent financial statements of the company, unless otherwise provided by the company Charter the approval by a number of shareholders representing at least seventy five (75) per cent of the total voting shares of all attending  shareholders  shall  be  required;  the  specific  percentage  shall  be  stipulated  in  the company Charter.

(c) Voting to elect members of the Board of Management and of the Inspection Committee must be implemented by the method of cumulative voting, whereby each shareholder shall have as his  total  number  of  votes  the  total  number  of  shares  he  owns  multiplied  by  the  number  of members  to  be  elected  to  the  Board  of  Management  or  Inspection  Committee,  and  each shareholder shall have the right to accumulate all his votes for one or more candidates.

4. Decisions passed by the General Meeting of Shareholders with the number of shareholders directly or  by  authorized  persons  participating  which  represents  one  hundred  (100)  per  cent  of  the  total number  of  voting  shares  shall  be  legal  and  shall  be  immediately  effective  even  if  the  order  and procedures for convening the meeting, the program and agenda of the meeting and the procedures for conducting the meeting were not implemented correctly as stipulated.

5. Where a decision is passed by collecting written opinions, the decision of the General Meeting of Shareholders shall be passed when it is approved by a number of shareholders representing at least seventy five (75) per cent of the total voting shares. The specific percentage shall be stipulated in the company Charter.

6. Decisions of the General Meeting of Shareholders must be notified to shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders within fifteen (15) days from the date the decision was passed.

Article 67. Authority  and  procedures  for  obtaining  written  opinions  of  shareholders  for  approval  of decisions of the General Meeting of Shareholders

Unless otherwise provided by this Charter, the authority and procedures for collecting written opinions in order to pass a decision of the General Meeting of Shareholders shall be implemented in accordance with the following provisions:

1. The Board of Management shall have the right to collect written opinions in order to pass a decision of the General Meeting of Shareholders at any time if considered necessary in the interests of the company.

2. The  Board  of  Management  must  prepare  written  opinion  forms,  a  draft  of  the  resolution  of  the General Meeting of Shareholders and other documents explaining the draft resolution. The written opinion form together with the draft resolution and documents explaining it must be sent by a means which is guaranteed to reach the permanent address of each shareholder.

3. The written opinion form must contain the following basic particulars:

(a) Name, head office address, number, date of issuance of the business registration certificate; place of business registration of the company;

(b) Purpose of collecting written opinions;

(c) Full  name,  permanent  address,  nationality,  and  the  number  of  people’s  identity  card,  of  the passport or other lawful personal identification in respect of a shareholder being an individual; name,  permanent  address,  nationality,  number  of  establishment  decision  or  number  of business registration of a shareholder or authorized representative in respect of a shareholder being  an  organisation;  number  of  shares   of  each  class  and  number  of  votes  of  the shareholder;

(d) Issue on which it is necessary to obtain opinions in order to pass a decision;

(dd) Voting options comprising agreement, non agreement, or no opinion;

(e) Time-limit within which the completed written opinion form must be returned to the company;

(g) Full  name  and  signature  of  the  chairman  of  the  Board  of  Management  and  of  the  legal representative of the company.

4. Any completed written opinion form must bear the signature of a shareholder being an individual, and of the authorized representative or of the legal representative of a shareholder being an organization.

Written opinion forms which are returned to the company must be in a sealed envelope and no one shall  be  permitted  to  open  envelopes  prior  to  counting  of  the  votes.  Any  completed  written  form which is returned to the company after the expiry of the time-limit stipulated in the written opinion form or any form which has been opened shall be invalid.

5. The  Board  of  Management  shall  conduct  counting  of  the  votes  and  shall  prepare  minutes  of  the counting of the votes in the presence of the Inspection Committee or of a shareholder who does not hold a managerial position in the company.

The minutes of counting of votes shall contain the following basic particulars:

(a) Name, head office address, number, date of issuance of the business registration certificate; place of business registration of the company;

(b) Purpose of collection of written opinions and issues on which it is necessary to obtain written opinions in order to pass a decision.

(c) Number  of  shareholders  with  total  numbers  of  votes  who  have  participated  in  the  vote, classifying  the  votes  into  valid  and  invalid,  and  including  an  appendix  being  a  list  of  the shareholders who participated in the vote;

(d) Total number of votes for, against and abstentions on each matter voted upon;

(dd) Decisions which have been passed;

(e) Full  name  and  signature  of  the  chairman  of  the  Board  of  Management,  of  the  legal representative of the company and of the person who supervised the counting of votes.

The members of the Board of Management and the person who supervised the counting of votes shall be jointly liable for the truthfulness and accuracy of the minutes of counting of votes, and shall be jointly liable for any loss arising from a decision which is passed due to an untruthful or inaccurate counting of votes.

6. The minutes of results of counting of votes must be sent to shareholders within a time-limit of fifteen (15) days as from the date the counting of votes ended.

7. Written  opinion  forms  which  were  returned,  the  minutes  of  counting  of  votes,  the  full  text  of  the resolution which was passed and related documents sent with all of the written opinion forms must be archived at the head office of the company.

8. A decision which is passed by the form of collecting written opinions of shareholders shall have the same validity as a decision passed by the General Meeting of Shareholders.

Article 68. Rescission of decision of the General Meeting of Shareholders

Within ninety (90) days from the date the minutes of the General Meeting of Shareholders are received or the  minutes  of  the  results  of  counting  of  votes  being  written  opinions  from  the  General  Meeting  of Shareholders are received, shareholders, members of the Board of Management, the director (or general director) and the Inspection Committee shall have the right to request a court or an arbitrator to consider and cancel a decision of the General Meeting of Shareholders in the following cases:

1. The order and procedures for convening the General Meeting of Shareholders did not comply with the law and the company Charter;

2. The order and procedures for issuing a resolution and the content of the resolution breach the law or the charter of the company.

THE BOARD OF MANAGEMENT

Article 69. Members and terms of the Board of Management

1. The  Board  of  Management  shall  have  at  least  three  members,  and  not  more  than  eleven  (11) members,  unless  otherwise  provided  by  this  Charter.  The  number  of  members  of  the  Board  of Management  who  must  reside  permanently  in  Vietnam  shall  be  as  stipulated  in  this  Charter.  The term of the Board of Management shall be five years. The term of office of members of the Board of Management shall not exceed five years; members of the Board of Management may be re-elected for an unlimited number of terms.

2. The Board of Management of a term which has recently expired shall continue to operate until a new Board of Management is elected and takes over the management work.

3. In a case where an additional member is appointed or a member is appointed to replace a member who was removed or dismissed during a term of office, then the term of office of such new member shall be the residual period of the term of office of the Board of Management.

4. A member of the Board of Management need not necessarily also be a shareholder of the company.

Article 70. Rights and obligations of the Board of Management

1. The Board of Management is the body managing the company and shall have full authority to make decisions in the name of the company and to exercise the rights and discharge the obligations of the company which do not fall within the authority of the General Meeting of Shareholders.

2. The Board of Management shall have the following rights and duties:

(a) To  make  decisions  on  medium  term  development  strategies,  and  plans,  and  on  annual business plans of the company;

(b) To recommend the classes of shares and total number of shares of each class which may be offered;

(c) To make decisions on offering new shares within the number of shares of each class which may be offered for sale; to make decisions on raising additional fund in other forms;

(d) To make decisions on the price of shares and bonds of the company offered for sale;

(dd) To make decisions on redemption of shares in accordance with the provisions in clause 1 of article 11 of this Charter;

(e) To make decisions on investment plans and investment projects within the authority and limits stipulated in the Law on Enterprises or this Charter;

(g) To make decisions on solutions for market expansion, marketing and technology; to approve contracts for purchase, sale, borrowing, lending and other contracts valued at fifty (50) or more per  cent  of  the  total  asset  value  recorded  in  the  most  recent  financial  statements  of  the company,  or  a  smaller  percentage  as  stipulated  in  this  Charter,  except  for  contracts  and transactions stipulated in clauses 1 and 3 of article 79 of this Charter;

(h) To appoint, dismiss or remove, and to sign contracts or to terminate contracts with the director or the general director and other key managers of the company as stipulated in this Charter; to make  decisions  on  salaries  and  other  benefits  of  such  managers;  to  appoint  an  authorized representative  to  exercise  ownership  rights  of  shares  or  of  capital  contributed  to  other companies,  and  to  make  decisions  on  the  level  of  remuneration  and  other  benefits  of  such persons;

(i) To supervise and direct the director or general director and other management personnel in their work of conducting the daily business of the company.

(k) To  make  decisions  on  the  organizational  structure  and  internal  management  rules  of  the company, to make decisions on the establishment of subsidiary companies, the establishment of branches and representative offices and the capital contribution to or purchase of shares of other enterprises;

(l) To approve the agenda and contents of documents for the General Meeting of Shareholders; to convene the General Meeting of Shareholders or to obtain written opinions in order for the General Meeting of Shareholders to pass resolutions;

(m) To submit annual final financial reports to the General Meeting of Shareholders;

(n) To recommend the dividend rates to be paid, to  make  decisions  on  the  time-limit and  procedures  for  payment  of  dividends  or  for  dealing  with  losses  incurred  in  the  business operation;

(o) To recommend re-organization or dissolution of the company, or to request bankruptcy of the company;

(p) Other rights and duties stipulated in the Law on Enterprises and this Charter.

3. The  Board  of  Management  shall  pass  decisions  by  way  of  voting  at  meetings,  obtaining  written opinions, or otherwise as stipulated in this Charter.  Each member of the Board of Management shall have one vote.

4. When implementing its functions and performing its duties, the Board of Management shall strictly comply with the provisions of law, this Charter and decisions of the General Meeting of Shareholders. If the Board of Management passes a decision which is contrary to law or contrary to provisions of this Charter causing loss to the company, then the members who agreed to pass such decision shall be personally jointly liable for that decision and they must compensate the company for the loss; any member who opposed the passing of such decision shall be exempt from liability. In such a case, a shareholder owning shares in a company for a minimum consecutive period of at least one year shall have the right to request the Board of Management to suspend implementation of a resolution as mentioned above.

Article 71. Chairman of the Board of Management

1. The  Board  of  Management  shall  have  at  least  three  members,  and  not  more  than  eleven  (11) members, unless otherwise provided by the company Charter. The number of members of the Board of  Management  who  must  reside  permanently  in  Vietnam  shall  be  as  stipulated  in  the  company Charter. The term of the Board of Management shall be five years. The term of office of members of the Board of Management shall not exceed five years; members of the Board of Management may be re-elected for an unlimited number of terms.

2. The Board of Management of a term which has recently expired shall continue to operate until a new Board of Management is elected and takes over the managerial work.

3. In a case where an additional member is appointed or a member is appointed to replace a member who was removed or dismissed during a term of office, then the term of office of such new member shall be the residual period of the term of office of the Board of Management.

4. A member of the Board of Management need not necessarily also be a shareholder of the company.

Article 72. Members of the Board of Management

1. Members of the Board of Management must satisfy the following standards and conditions:

(a) Have  full  capacity  for  civil  acts,  and  not  belong  to  the  category  of  persons  prohibited  from managing an enterprise pursuant to the Law on Enterprises;

(b) Be an individual shareholder who owns at least five per cent of the total number of ordinary shares or be another person owns not holding such percentage of shares but with professional expertise and experience in business management or in the line of business which is the main business  of  the  company  or  satisfy  other  standards  and  conditions  as  stipulated  in  this Charter.

2. In the case of a subsidiary company which is a company in which the State owns a total number of shares  worth  more  than  fifty  (50)  per  cent  of  the  charter  capital,  a  member  of  the  Board  of Management may not be a person affiliated to a manager or a person with the authority to appoint managers of the parent company.

Article 73. Discharge, removal of and addition to members of the Board of Management

1. A member of the Board of Management shall be removed and dismissed in the following cases:

(a) Not satisfying the criteria and conditions stipulated in article 72 of this Charter;

(b) Not participating in activities of the Board of Management for (6) consecutive months, except for force majeure cases;

(c) Written resignation notices;

(d) Other cases stipulated in this Charter.

2. In addition to cases stipulated in clause 1 of this article, members of the Board of Management may be dismissed at any time pursuant to a resolution of the General Meeting of Shareholders.

3. Where the number of members of the Board of Management is reduced by more than one third (1/3) of  the  number  stipulated  in  the  company  Charter,  the  Board  of  Management  must  convene  a General Meeting of Shareholders within sixty (60) days from the date the number of members   is reduced by more than one third (1/3), to elect additional members of the Board of Management.

In other cases, the next General Meeting of Shareholders shall elect new members of the Board of Management  to  replace  members  of  the  Board  of  Management  who  have  been  removed  or dismissed.

Article 74. Meetings of the Board of Management

1. If the Board of Management elects the chairman, then the initial meeting of the term of the Board of Management in order to elect the chairman and to pass other decisions within its authority must be conducted within a time-limit of seven (7) working days from the date of completion of the election of the Board of Management for that term. This meeting shall be convened by the member who gains the highest number of votes. If two or more members gain the same highest number of votes, the elected members shall elect by a majority vote a person amongst them to convene the meeting.

2. Meetings of the Board of Management may be held on a regular basis or extraordinary meetings may be held. The Board of Management may meet at the head office of the company or at some other location.

3. The chairman may convene a regular meeting of the Board of Management at any time considered necessary, but there must be at least one meeting every quarter.

4. The chairman of the Board of Management must convene a meeting of the Board of Management when one of the following circumstances occurs:

(a) On the request of the Inspection Committee;

(b) On the request of the director or general director  or on the request of at least five (5) other managerial personnel;

(c) On the request of at least two members of the Board of Management;

(d) In other circumstances stipulated in the company Charter.

The request must be made in writing and must specify the objective and issues which need to be discussed, and resolutions within the authority of the Board of Management.

5. The chairman must convene a meeting of the Board of Management within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a request stipulated in clause 4 of this article. If the chairman fails to convene a meeting of the Board of Management pursuant to a request, the chairman shall be liable for loss caused to the company; and the person making the request shall have the right to replace the Board of Management in convening a meeting of the Board of Management.

6. The  chairman  of  the  Board  of  Management  or  the  convenor  of  the  meeting  of  the  Board  of Management must send a notice of invitation to attend the meeting at the latest five working days prior  to  the  date  of  meeting  unless  otherwise  provided  by  the  company  Charter.  The  notice  of invitation must specify the specific time and location of the meeting, the agenda and issues to be discussed and resolutions. The notice must enclose documents to be used at the meeting and voting forms for the members.

The  notice  of  invitation  shall  be  sent  by  post,  fax,  electronic  mail  or  other  means,  but  they  must ensure arrival at the address of each member of the Board of Management as registered with the company.

7. The chairman of the Board of Management or the convenor must also send the notice of invitation to attend  the  meeting  together  with  the  attached  documents  to  all  the  members  of  the  Inspection Committee, and the director or general director in the same manner as to the members of the Board of Management.

The  members  of  the  Inspection  Committee  and  the  director  or  general  director  who  are  not concurrently members of the Board of Management shall have the right to attend meetings of the Board of Management, and to discuss issues but not to vote.

8. A meeting of the Board of Management shall be conducted where there are three quarters (3/4) or more of the total members attending.  Members not directly attending a meeting shall have the right to  vote  by  sending  a  written  vote.  The  written  vote  must  be  enclosed  in  a  sealed  envelope  and delivered to the chairman of the Board of Management at least one hour prior to the opening of the meeting. Written votes shall only be opened in the presence of all the people attending the meeting.

A decision of the Board of Management shall only be passed when it is approved by the majority of the attending members; in the case of a tied vote, the final decision shall be made in favour of the vote of the chairman of the Board of Management.

9. Members  must  fully  participate  in  all  meetings  of  the  Board  of  Management.  A  member  may authorize  another  person  to  attend  a  meeting  if  the  majority  of  members  of  the  Board  of Management agree.

Article 75. Minutes of the meetings of the Board of Management

1. All meetings of the Board of Management must be recorded in the minute book. Minutes must be prepared in Vietnamese and may also be in a foreign language and shall include the following main contents:

(a) Name, address of the head office, number and date of issuance of the business registration certificate, place of business registration;

(b) Purpose, agenda and content of meetings;

(c) Time and location of meeting;

(d) Full  names  of  each  member  attending  the  meeting  or  the  person  authorised  to  attend  the meeting; name of members not attending the meeting and reasons for not attending;

(dd) Issues discussed and voted in the meeting;

(e) Summary of opinions of each member attending the meeting during the process of the meeting;

(g) Result of voting indicating members who agree, who do not agree and members who abstain from voting.

(h) Decisions passed.

(i) Full names and signatures of all members or representatives authorised to attend the meeting.

The chairman and secretary shall be jointly liable for the accuracy and truthfulness of the minutes of meetings of the Board of Management.

2. Minutes  of  meetings  of  the  Board  of  Management  and  documents  used  in  the  meetings  must  be archived in the head office of the company.

3. Minutes prepared in Vietnamese and a foreign language shall have equal legal validity.

Article 76. Rescission of decisions of the Board of Management

Within  ninety  (90)  days  from  the  date  a  decision  is  passed,  shareholders,  members  of  the  Board  of Management, the director (or general director) and the Inspection Committee shall have the right to request a  court  or  an  arbitrator  to  consider  and  cancel  a  decision  of  the  Board  of  Management  in  the  following cases:

1. The order and procedures for passing the decision did not comply with the law and this Charter;

2. The content of the decision breached the law or this Charter.

Article 77. Public disclosure of relevant interests

1. Members  of  the  Board  of  Management,  members  of  the  Inspection  Committee,  the  general  or general director and other managers of the company must declare their relevant interests with the company, including:

(a) Name, address of the head office, field of business, number and date of the issuance of the business registration certificate, place of business registration of an enterprise in which they own contributed capital or shares; ratio and time of such ownership of contributed capital or shares;

(b) Name,  address  of  the  head  office,  field  of  business,  number  and  date  of  the  issuance  of business registration certificate, place of business registration of an enterprise in which their affiliated persons jointly or separately own shares or distributed capital of more than thirty five (35) per cent of charter capital.

2. The declaration stipulated in clause 1 of this article must be conducted within seven working days from  the  date  the  relevant  interest  arises;  any  amendment  and  addition  shall  be  declared  to  the company within seven working days from the date of amendment and addition.

3. The declaration stipulated in clauses 1 and 2 of this article must be reported to the General Meeting of  Shareholders  at  the  annual  meeting  and  shall  be  posted  and  kept  in  the  head  office  of  the enterprise.  Shareholders,  authorised  representatives  of  shareholders,  members  of  the  Board  of Management, the Inspection Committee and the director or general director shall have the right to review the content declared at any time considered necessary.

4. Members of the Board of Management, the director or general director performing all forms of work on behalf of themselves or on behalf of others within the scope of operation of the company must report the nature and content of that work to the Board of Management [and] Inspection Committee and shall only be permitted to perform [this work] if the majority of the remaining members of the Board of Management agree; if they perform the work without reporting or without approval from the Board of Management, all the income originated from that activity shall belong to the company.

Article 78. Obligations of managers of companies

1. Members  of  the  Board  of  Management,  the  director  or  general  director  and  other  managers  shall have the following obligations:

(a) To exercise their delegated powers and perform their delegated duties strictly in accordance with  the  relevant  law,  the  company  Charter  and  decisions  of  the  General  Meeting  of Shareholders;

(b) To exercise their delegated powers and perform their delegated duties honestly and diligently to their best ability in the best lawful interests of the company and of the shareholders of the company;

(c) To  be  loyal  to  the  interests  of  the  company  and  shareholders  of  the  company;  not  to  use information, secrets, business opportunities of the company, not to abuse their position and powers and assets of the company for their own personal benefit or for the benefit of other organizations or individuals;

(d) To promptly, fully and accurately notify the company of enterprises which they or their affiliated persons own or have contributed capital or controlling shares; this notice shall be displayed at the head office and branches of the company.

2. In addition to obligations stipulated in clause 1 of this article, the Board of Management and director or general director may not increase salary and pay bonuses where the company has not paid in full all the debts due and payable.

3. Other obligations in accordance with rules of the Company.

Article 79. Contracts and transactions which must be approved by the General Meeting of Shareholders or the Board of Management

1. Contracts and transactions between the company and the following parties must be approved by the General Meeting of Shareholders or the Board of Management:

(a) Shareholders and authorised representative of shareholders holding more than thirty five (35) per cent of the ordinary shares of the company and their affiliated persons;

(b) Members of the Board of Management; director or general director;

(c) Enterprises stipulated in clause 1(a) and clause 1(b) of article 77 of this company Charter and affiliated persons of members of the Board of Management, director or general director.

2. Any contract and transaction valued at less than fifty (50) per cent of the total asset value recorded in the  most  recent  financial  statements  of  the  company  or  a  smaller  percentage  stipulated  in  the company Charter shall be approved by the Board of Management. In this case the legal representative shall send to members of the Board of Management and display at the head office and  branches  of  the  company  the  draft  of  the  contract  or  give  notice  of  the  main  content  of  the transaction. The  Board  of  Management  shall  make  a  decision  on  approval  of  the  contract  or transaction within fifty (15) days from the date of the display; the members with the affiliated interest shall not have the right to vote.

3. Other contracts and transactions except for circumstances stipulated in clause 2 of this article shall be approved by the General Meeting of Shareholders. The Board of Management shall submit the draft contract or explain the main content of the transactions at the General Meeting of Shareholders or collect written opinions from shareholders. In this case, the affiliated shareholders shall not have voting  rights;  contracts  and  transactions  shall  be  approved  where  shareholders  representing  sixty five (65) percent of the total remaining votes agree.

4. Any contracts or transactions which have been signed or performed without the approval stipulated in clause 2 and clause 3 of this article shall be invalid and dealt with in accordance with law. The legal representative of the company, shareholders, members of the Board of Management or director or general  director  concerned  shall  be  liable  to  compensate  for  loss  caused  and  must  return  to  the company any benefit gained from the performance of such contract and transaction.

THE INSPECTION COMMITTEE

Article 80. Members and term of the Inspection Committee

1. An Inspection Committee shall have from three (3) to five (5) members (unless otherwise provided by the company); the term of the Inspection Committee shall be not more than five (5) years;  members of the Inspection Committee may be re-appointed with an unlimited number of terms.

2. The members of the Inspection Committee shall elect one of them to be the head of the Inspection Committee. More than half of the members of the Inspection Committee must permanently reside in Vietnam and at least one member from them must be an accountant or auditor.

3. Upon the expiration of the term of the Inspection Committee, if the new Inspection Committee has not  been  elected,  the  Inspection  Committee  whose  term  has  expired  shall  continue  its  rights  and obligations until the new Inspection Committee is elected and takes over the duties.

Article 81. Rights and obligations of the Inspection Committee

1. An Inspection Committee shall supervise the Board of Management, director or general director in the  management  and  administration  of  the  company;  and  shall  be  responsible  to  the  General Meeting of Shareholders for the performance of its assigned duties.

2. To  inspect  the  reasonableness,  legality,  truthfulness  and  level  of  prudence  in  management  and administration of business activities, in organization of statistics and accounting work and preparation of financial statements.

3. To  evaluate  reports  on  business,  semi-annual  or  annual  financial  statements  and  reports  on evaluation of the management of the Board of Management.

To submit reports on evaluation of the business reports, semi-annual or annual financial statements of the company and reports on evaluation of the management of the Board of Management to the General Meeting of Shareholders at the annual meeting.

4. To review books of accounts and other documents of the company, the management and administration  of  the  activities  of  the  company  at  any  time  deemed  necessary  or  pursuant  to  a resolution  of  the  General  Meeting  of  Shareholders  or  as  requested  by  a  shareholder  or  group  of shareholders as stipulated in clause 2 of article 18 of this Charter.

5. Upon a request by a shareholder or a group of shareholders as stipulated in clause 2 of article 18 of this Charter, the Inspection Committee shall carry out an inspection within a period of seven working days  from  the  date  of  receipt  of  the  request. The  Inspection Committee must  submit  a  report  on results of the inspection of the issues required to be inspected to the Board of Management and the requesting shareholder or the group of shareholders within a period of fifteen (15) days from the date of completion of the inspection.

The  inspections  stipulated  in  this  clause  may  not  disrupt  the  normal  activities  of  the  Board  of Management and shall not interrupt the administration of the business operations of the company.

6. To recommend to the Board of Management or the General Meeting of Shareholders the changes and improvements of the organizational structure, management and administration of the business operations of the company;

7. Upon  discovery  of  a  member  of  the  Board  of  Management,  director  or  general  director  who  is  in breach of the obligations of a manager of the company stipulated in article 78 of this Charter, to give immediate written notice to the Board of Management and request the person in breach to cease the breach and take measures to remedy any consequences.

8. To exercise other rights and perform other duties as stipulated by law, this Charter and decisions of the General Meeting of Shareholders.

9. The Inspection Committee may use an independent consultant to perform the assigned duties.

The  Inspection  Committee  may  consult  the  Board  of  Management  prior  to  submission  of  reports, conclusions and recommendations to the General Meeting of Shareholders.

Article 82. Members and Head of the Inspection Committee

1. Members of the Inspection Committee must meet the following criteria and conditions:

(a) Being at least of twenty one (21) years of age, with full capacity for civil acts and not falling within the scope of subjects not permitted to establish and manage companies in accordance with the Law on Enterprises;

(b) Not being the wife or husband, father, adoptive father, mother, adoptive mother, child, adopted child, sibling of any member of the Board of Management, the director or general director of other managers.

2. Members of the Inspection Committee shall not hold managerial positions of the company. Members of the Inspection Committee need not be shareholders or employees of the company. Obligations of members of the Inspection Committee:

1. To comply with the law, this Charter, decisions of the General Meeting of Shareholders and professional ethics in the exercise of delegated rights and duties.

2. To exercise delegated rights and perform delegated duties honestly, diligently and to the best of their ability in the maximum lawful interest of the company and shareholders of the company.

3. To  be  loyal  to  the  interests  of  the  company  and  of  shareholders  of  the  company;  not  to  use information,  secrets,  business  opportunities  of  the  company,  or  to  abuse  his  or  her  position  and powers and assets of the company for their personal benefit or for the benefit of other organizations or individuals.

4. Other obligations stipulated in this Charter.

5. In the case of breaching the obligations stipulated in clauses 1, 2, 3 and 4 of this article causing loss to the company or to other people, members of the Inspection Committee must bear personal or joint responsibility for compensating for such loss.

All income and other benefits which a member of the Inspection Committee gains directly or indirectly from a breach of the obligations stipulated in clause 3 of this article shall belong to the company.

6. Where it is discovered that a member of the Inspection Committee breaches an obligation during the exercise  of  delegated  rights  and  duties,  the  Board  of  Management  must  notify  the  Inspection Committee  in writing;  requesting  the  person  in  breach  to  cease  the  breach  and  take  measures  to remedy any consequences.

Dismissal and removal of the Inspection Committee:

1. A member of the Inspection Committee shall be dismissed or removed in the following cases:

(a) No longer meeting the criteria and conditions to be a member of the Inspection Committee as stipulated in this Charter;

(b) Not exercising his or her rights and duties in six consecutive months, except in force majeure;

(c) Written resignation notice;

(d) Other cases as stipulated by the company.

2. In addition to the cases stipulated in clause 1 of this article, a member of the Inspection Committee may  be  dismissed  at  any  time  in  accordance  with  a  resolution  of  the  General  Meeting  of Shareholders.

3. Where the Inspection Committee seriously breaches its obligations, threatening to cause loss to the company, the Board of Management shall convene the General Meeting of Shareholders to consider dismissal  of  the  incumbent  Inspection  Committee  and  election  of  a  new  Inspection  Committee  to replace it.

Rights and duties of the Inspection Committee:

1. To prepare the operational program and plans of the Inspection Committee.

2. To prepare the program, agenda and data for meetings of, and to convene and chair meetings of the Inspection Committee.

3. Other rights and duties as stipulated by the company.

In a case where the head of the Inspection Committee is absent or is temporarily unable to work, then the remaining inspectors shall elect one of them to act as the head.

Article 83. Rights of the Inspection Committee to be provided with information

1. The invitation notices to a meeting, written opinion form to obtain opinion from members of the Board of Management and enclosed documents must be sent to members of the Inspection Committee at the same time and in the same manner as for members of the Board of Management.

2. Reports of the director  or  general  director  for  submission  to  the  Board  of  Management  or  other documents  issued  by  the  company  shall  be  sent  to  members  of  the  Inspection  Committee  at  the same time and in the same manner as for members of the Board of Management.

3. Members  of  the  Inspection  Committee  shall  have  the  right  to  access  files  and  documents  of  the company  retained  in  the  head  office,  branches  and  other  locations;  and  have  the  right  to  access locations where managers and employees of the company work.

4. The Board of Management, members of the Board of Management, the director or general director and  other  managers  must  provide  in  full,  accurately  and  on  time  all  information  and  documents relating to the management, administration and business operation of the company upon demand by the Inspection Committee.

Article 84. Remuneration and interests of members of the Inspection Committee

If not stipulated by the company, remuneration and other benefits of members of the Inspection Committee shall be implemented in accordance with the following provisions:

1. Members  of  the  Inspection  Committee  shall  be  paid  remuneration  according  to  their  work  and  be entitled to other benefits as decided by the General Meeting of Shareholders. The General Meeting of Shareholders shall decide on the total remuneration and annual operating budget of the Inspection Committee  based  on  the  estimated  number  of  working  days,  quantity  and  nature  of  work  and average daily rate of remuneration of members.

2. Members of the Inspection Committee shall be reimbursed for expenses for meals, accommodation, travel and for use of independent consultancy services at reasonable rates. The total amount of such remuneration  and  expenses  shall  not  exceed  the  total  annual  operating  budget  of  the  Inspection Committee approved by the General Meeting of Shareholders, except where otherwise decided by the General Meeting of Shareholders.

3. Remuneration  and  operating  costs  of  the  Inspection  Committee  shall  be  included  in  business expenses in accordance with provisions of the law on corporate income tax and other relevant laws, and must be presented in a separate item in the annual financial statements of the company.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES, OBLIGATIONS AND RESTRICTIONS DURING OPERATION OF THE COMPANY

Article 85. Regulations on responsibilities and obligations of fund management companies

1. Fund management companies are permitted to conduct the following business activities:

- Management of securities investment funds and securities investment companies;

- Management of investment portfolios.

2. A fund management company shall, as the representative of the interests of an investor, shareholder or client entrusting investment as stipulated in the charter of a Fund or in the charter of a securities investment  company  or  in  an  investment  management  contract,  vote  at  the  General  Meeting  of Shareholders  or at  meetings of  the  Board of  Management of  an issuing  organization  in which the fund,  securities  investment  company  or  client  entrusting  investment  is  a  shareholder;  or  vote  at meetings of the members' council of an enterprise in which the fund, securities investment company or client entrusting investment is a capital contributor.

3. When a fund management company manages a closed investment Fund, an investment portfolio or a securities investment company, it shall be entitled to fees and bonuses in accordance with law and in accordance with the provisions in the charter of the Fund, the charter of the securities investment company or the investment management contract. If such charter or contract provides for bonuses on the basis of investment results, then the Company shall only be entitled to a bonus if the growth rate of the net asset value of the Fund or securities investment company or the growth rate of the value of the portfolio which the Company manages is higher than a reference rate approved by the investor. The amount and payment of bonuses to a fund management company managing a closed public Fund or a public securities investment company shall be determined as follows:

(a) The amount of a bonus shall be calculated on the basis of that part of the profit which exceeds the   market   growth   rate (growth   rate   of   market   indicators)   adjusted   according   to   the investment portfolio structure of the Fund or securities investment company. The amount of a bonus must be stipulated in the  charter of the Fund, the charter of the securities investment company and the prospectus, and must be approved by investors.

(b) The  bonus  must  be  excluded  and  shall not  be  payable  if  the  investment  activities  of  the previous  years  suffered losses  not  yet  offset. The  level  of adjustment must  be  specified  in the charter of the Fund, the charter of the securities investment company and the prospectus, and must be approved by investors.

(c) A  bonus shall only  be  payable  after  payment  of  other  payable  disbursements,  and shall  be calculated on the basis of the audited annual financial statements.

4. A  fund management company  must  comply  with  the  law  of  Vietnam,  the charters  of  Funds  and  of securities investment companies and investment management contracts.

5. A  fund management company  must  act  voluntarily,  fairly  and  honestly  and  in  the  best  interests of Funds, securities investment companies, investors and investors entrusting investment.

6. A  fund management company  must sign  contracts  with  a  depository  bank  and  custodian  bank containing specific clauses on the rights and obligations of the parties during management of assets of Funds and of securities investment companies and entrusted assets.

7. A fund management company  must sign  contracts  with  investors  entrusting  investment  and  with securities investment companies when providing        services being management of investment portfolios or assets of securities investment companies.

8. A  fund management company  must invest assets  of Funds  and  of securities  investment companies and  entrusted  assets  correctly  in  accordance  with law,  and  in  accordance  with  the  charter  of the relevant Fund or securities investment company or the relevant investment management contract.

9. A  fund management company  must compensate for  loss  to  any  Fund,  any securities  investment company,  any  investor  in  a  Fund  or securities  investment  company,  or  to  any  investor  entrusting investment caused  as  a  result  of  the  fund management company or  its  staff  failing  to  correctly discharge their obligations in accordance with law or breaching the law on securities and securities market.  The  amount  of  compensation  must  be  approved  by  investors,  including  investors  who previously  held  fund  certificates  or  share  certificates  in  the  securities  investment  company  and investors  entrusting  investment   who  have  terminated  their  portfolio  management  contract  with the fund management company.

10. A fund management company must  ensure  separate  and  independent  management  of  assets  of each Fund, assets of each securities investment company, assets of each investor, and assets of the Company itself.

11. A  fund management company  must  have  rules  on  distribution  of  traded  assets  which  are  uniform, reasonable  and  fair  when  conducting  trading  for  Funds,  for  securities  investment  companies,  for each investor entrusting investment and for the Company itself. These rules must be approved by investors entrusting investment, by the board of trustees of a Fund, by the Board of Management of a securities  investment  company,  and  by  the  custodian  bank  and  depository  bank. When the fund management company purchases or sells the same type of asset simultaneously for a Fund or a securities investment company which it manages and for the Company itself, traded assets shall be distributed in the following priority order:

(a) Priority distribution to the Fund/s and securities investment company/ies which the fund management company manages, ensuring fair and reasonable treatment of interests as between such Funds and securities investment companies;

(b) Distribution to the company itself only after satisfying the requirement in sub-clause (a) above.

12. A fund management company  must  ensure  liability  of  third  parties  to  which  it  delegates  authority during  management  of  Funds  and  investment  portfolios,  and  must  ensure  that  changes  to  the organizational  and  managerial structure  of  the  fund management company  do not  adversely  affect the  interests  of  investors  in  Funds  and  in  securities  investment  companies  or  the  interests  of investors entrusting investment. The above-mentioned relationship must ensure:

(a) The authorized party is a financial institution licensed to conduct the delegated task;

(b) Basic information about the authorized party is provided to the board of trustees of a Fund, the Board  of Management  of  a  securities  investment  company,  and  to  investors  entrusting investment;

(c) Such delegation of authority must be approved by the board of trustees of a Fund, the Board of Management of a securities investment company, and by investors entrusting investment;

(d) When a fund management company delegates authority it must report to the SSC enclosing the written approval referred to in sub-clause (c) above.

13. A fund management company which delegates authority as referred to in clause 12 above shall be responsible  to  supervise  and  ensure  delegated  tasks  are  implemented  quickly  and  in  compliance with law, with the charter of the Fund or the securities investment company or in compliance with the investment management contract; and it shall bear full liability for losses arising from the delegation of authority and caused to a Fund, securities investment company or investors entrusting investment.

14. A  fund management company  must  conduct  valuations  of  the  net  asset  value  of  a  Fund  and  of  a securities investment company; the net asset value of one fund certificate unit or share certificate in a securities   investment   company;   the   value   of   an   investment   portfolio   and   other   activities   in accordance with law and in accordance with the charter of the relevant Fund or securities investment company  and  the  relevant  investment  management  contract.  All  the  above-mentioned  valuations may  be  provided  by  a  custodian  bank  on  the  basis  of  a  contract  between  such  bank  and  the fund management company, and the fund management company must supervise that any such net asset valuation conducted by the custodian bank complies with current regulations.

15. A fund management company shall be responsible to keep, store and update in a prompt, complete and  accurate  manner  a  register  of  investors  and  a  register  of  shareholders;  and  all  the  above- mentioned  work  may  be  performed  by  a  department  of  the  custodian  bank  or  by  a  Securities Depository   Centre   on   the   basis   of   a   contract   between   such   bank   or   Centre   with   the fund management company;  and  the  fund management company must  supervise  that  the  keeping, storing and updating of the register of investors and register of shareholders by the custodian bank or  Securities  Depository  Centre  complies  with  current  regulations. The contents of the register of investors and of the register of shareholders shall comply with regulations of the Ministry of Finance on  establishment  and  management  of  securities  investment  Funds  and  securities  investment companies.

16. A  fund management company  shall  promptly  provide  written  notice  to  the  custodian  bank  or depository bank about voting rights and instructions for voting which the fund management company authorizes such custodian bank or depository bank to exercise on behalf of and in the interests of any Fund, securities investment company or investor entrusting investment at a meeting of a General Meeting of Shareholders, Board of Management or members' council of an issuing organization or enterprise in which such Fund, company or investor is a shareholder or capital contributor.

17. A  fund management company  must  promptly  provide  complete  essential  information  on  a  Fund, securities  investment  company  and  entrusted  assets  to  the  custodian  bank  or  depository  bank  to enable  the  latter  to  exercise  rights  and  discharge  obligations  in  respect  of  such  Fund,  securities investment  company  and  entrusted  assets  in  accordance  with  law.  At  least  once  per  month  the fund management company  must  verify  with  the  custodian  bank  or  depository  bank  the  assets  of each Fund, securities investment company and investor.

18. In a case where the custodian bank discovers that a transaction involving assets of a Fund or of a securities investment company is inconsistent with law or with the charter of the Fund or the charter of the securities investment company, or discovers that a transaction exceeds the authority of the fund management company and this has already been notified to the fund management company, then the fund management company must rescind such transaction or undertake to purchase or sell the assets of the Fund or of the securities investment company in order to restore the status quo as soon as possible.   Such remedying of the consequences must take place within 3 months from the date of discovery of the unlawful transaction.  All expenses arising in relation to this transaction and any  loss  to  the  Fund  or  to  the  securities  investment  company  shall  be  borne  by  the  fund management company, and shall not be included in fund management expenses.

19. A fund management company must purchase professional indemnity insurance for fund practitioners managing  Funds  in  accordance  with  law  or  it  must  establish  a  risks  reserve  in  order  to  pay compensation  for  loss  to  investors  as  a  result  of  breakdowns  or  as  a  result  of  errors  by  fund management practitioners during the course of professional activities.

20. A  fund  management  company  must  formulate  and  issue  professional  rules  applicable  to  each working position within the company, professional rules on internal control and professional ethics applicable to staff working at the company, aimed at preventing conflicts of interest which may arise within  the  company,  between  the  company  and  Funds,  between  the  company  and  securities investment companies  which  the  company  manages,  between the company and clients  entrusting investments,  between  clients  of  the  company,  and  during  transactions  with  affiliated  persons.  A provision  requiring  compliance  with  professional  ethics  shall  be  mandatory  in  the  labour  contracts signed by the company with its employees.

21. Each year, a fund management company must hold training courses to raise the professional skills of its staff, ensuring that their professional skills and knowledge of the law is updated and is appropriate for the working tasks assigned to them.  Information about annual training activities conducted by the company must be sent to the SSC at the same time as the company submits its annual report on operational status.

22. A fund management company shall be responsible to prepare, issue and report to the SSC policies and  professional  rules  on  risk  management  which  are  in  compliance  with  law,  aimed  at  promptly analyzing, assessing and monitoring management of risks during investment activities conducted for Funds, for securities investment companies, and with entrusted assets.

23. A  fund  management  company  must  comply  with  the  regimes  stipulated  by  law  on  accounting, auditing and statistics, discharge of financial obligations, and reporting and disclosure of information.

24. A fund management company must archive complete vouchers and accounts which reflect in detail, accurately  and  promptly  all  daily  trading  orders  of  each  Fund  and  of  each  securities  investment company, all daily trading orders for investment portfolios and for the company itself as well as for staff of the company, including the chronological order in which trading orders were submitted and the order in which transactions were implemented.  The above-mentioned vouchers shall include:

(a) Distribution contracts;

(b) Investment management contracts;

(c) Vouchers relating to offers to sell fund certificates and securities investment company shares;

(d) Other data and vouchers stipulated by law.

25. The vouchers stipulated in clause 24 above must be archived for a minimum duration of 15 years, and they must be supplied to the SSC on request.

26. A fund management company shall be responsible to ensure, while managing investment portfolios and member funds which have foreign participation, that investment of assets by foreign investors complies with the law on restriction on the ratio of ownership, either direct or indirect, of foreigners in Vietnamese enterprises.

27. A fund management company must clearly write on the cover of a prospectus of a Fund and must include in data advertising investment, the following specific warning on risks:

"The investment Fund (here name the fund) described in this Prospectus is a securities investment Fund established pursuant to the Law on Securities passed by the National Assembly on 29 June 2006 and its implementing guidelines. This prospectus has been registered with the SSC on (here give the date).

The fact that the SSC has issued a certificate for a public offer of fund certificates only means that registration  was  implemented  correctly  in  accordance  with  current  regulations,  and  does  not  carry any  implication  guaranteeing  the  contents  of  this  Prospectus  or  the  investment  objectives  and strategies of the Fund.

The value of Fund certificates, the possibility of gaining profit and the level of risks stipulated in this data is purely for reference purposes only and may change at any time depending on the market status. Investment  in  this  Fund  does  not  carry  any  assurance  that  investors  will  make  a  profit. Investors should themselves carefully balance the risks and the level of those risks before they make any decision to invest in this Fund."

28. The use of entrusted assets which are mobilized in Vietnam in order to invest in securities issued by a foreign institution, in securities issued by an issuing organization which is regulated by foreign law, or  in  securities  issued  offshore  must  be  approved  by  the  general  meeting  of  investors  of  a  public Fund, by the general meeting of investors of a member fund, by the general meeting of shareholders of a securities investment company, or by the client entrusting investment. Any offshore investment must comply with the law on offshore investments and with the law on foreign exchange control, and there must be written approval from the competent body.

Article 86. Restrictions with respect to activities of the company and staff working in the company

1. A fund management company shall not be permitted to raise capital and manage a member fund which has from 31 or more members contributing capital.

2. A fund management company must not be an affiliated person or the owner of the custodian bank or the depository bank of a Fund or a securities investment company which is managed by such fund management company. A member of the Board of Management, a member of the Members' Council, the  Chairman,  Director or  Deputy  Director,  General  Director or Deputy  General  Director  or  a  fund management practitioner of the fund management company shall not be permitted to concurrently work for the custodian bank or the depository bank of a Fund or a securities investment company which is currently managed by the company, and vice versa.

3. An affiliated person of the fund management company, a fund management practitioner or a person working in the fund management company shall only be permitted to purchase or sell certificates in a public fund or shares in a public securities investment company which is managed by the company through the trading system by the method of matching orders at the Stock Exchange or a Securities Trading Centre and when permitted by the Fund Charter or the Charter of the securities investment company.

4. Except  in  the  case  of  sale  and  purchase  transactions  as  stipulated  in  clause  3  of  this  article,  an affiliated  person  of  the  fund  management  company,  a  fund  management  practitioner  or  a  person working in the fund management company must not be a partner to other transactions with a public fund or Public securities investment company which is managed by the fund management company.

5. A  fund  management  company,  a  person  affiliated  to  such  company,  and  a  fund  management practitioner at the company shall not be permitted to be a party to a transaction of the purchase or sale  of  investment  assets  in  a  portfolio  which  the  company  manages,  unless  such  transaction  is conducted through the trading system by the method of matching orders at the Stock Exchange or a Securities Trading Centre and is specifically provided for in the investment management contract and is agreed to in writing by the client entrusting investment.

6. All securities transactions conducted by a member of the Board of Management, a member of the Members'  Council,  the  Chairman,  the  Director  or  Deputy  Director,  General  Director  or  Deputy General  Director,  a  member  of  the  Inspection  Committee,  an  Inspector,  a  fund  management practitioner  or  staff  of  the  Fund  Management  Company  must  be  reported  to  the  internal  control department prior to and immediately after such transactions and must be centrally managed at the Company  under  the  supervision  of  the  internal  control  department.  Information  about  the  above- mentioned transactions shall comprise classes of securities, price of securities, trading time, trading methods and the total value of transactions, and shall be archived for fifteen (15) years and shall be provided to the SSC where required.

7. When the Fund Management Company conducts the trading of assets of the Fund, of the securities investment company and entrusted assets, members of the Board of Management, members of the Members'  Council,  the  Chairman,  the  Director  or  Deputy  Director,  the  General  Director  or  Deputy General Director,  fund  management  practitioners  and  all  staff  of  the  Fund  Management  Company shall not be permitted to request, require or  receive, in the name of any individual or of the Fund Management  Company,  any  remuneration,  profit  or  benefit  derived  from  the  implementation  of transactions  of  the  Fund’s  assets,  assets  of  the  securities  investment  company  or  transactions  of assets entrusted by a third party except for fees and bonuses specified in the Fund’s Charter, the Charter  of  the  securities  investment  company  or  in  the  Investment  Management  Contract.  This provision applies to all types of member funds, public funds and securities investment companies.

8. A fund management company shall not be permitted:

(a) To use assets of a Fund or of a securities investment company which it manages in order to invest in the same Fund or the same securities investment company;

(b) To use the assets of a Fund or of a securities investment company which it manages in order to invest in another public Fund or another public securities investment company which it also manages;

(c) To use the assets of a public Fund or of a public securities investment company in order to invest  in  another  investment  Fund  or  another  securities   investment  company  which  it manages;

(d) To use assets of the company, or entrusted assets belonging to an investment portfolio which it  manages  in  order  to  invest  in  public  Funds  or  in  public  securities  investment  companies which were established in Vietnam and which it manages.

9. A  fund  management  company  shall  only  be  permitted  to  use  capital  of  the  company,  entrusted assets belonging to an investment portfolio, assets of a member Fund, or privately placed shares of a securities  investment  company  in  order  to  invest  in  member  Funds,  privately  placed  shares  of securities  investment  companies  established  pursuant  to  the  law  of  Vietnam  which  such  fund management  company  manages  in  cases  where  the  charter  of  the  relevant  Fund,  the  relevant investment management contract, or the relevant minutes of agreement on contribution so permit the fund management company to make these investments; and in this case the company shall only be entitled to the level of management fees approved by the investors.

10. A fund management company shall not be permitted to use assets of a public Fund or of a public securities investment company to make joint venture capital or associated capital contributions or to invest in such fund management company, in an economic organization being an affiliated person of the  fund  management  company  or  in  an  economic  organization  being  an  affiliated  person  of  a member  of  the  Board  of  Management,  a  member  of  the  Members'  Council,  the  Chairman,  the General  Director  or  Deputy  Director,  the  General  Director  or  Deputy  General  Director  of  the  fund management company or a fund management practitioner. The fund management company may use capital of the Member Fund or assets of entrusting investors to implement such investment activities in  the  case  where  provisions  in  the  Fund’s  Charter,  the  investment  management  contract  or  the minutes  of  a  capital  contribution  agreement  permit  the  fund  management  company  to  make  such investments with an appropriate level of fees for management approved by investors.

11. A  fund  management  company  shall  not  be  permitted  to  use  assets  of  a  Fund  or  of  a  securities investment company or entrusted assets in order to provide a loan or to guarantee any loan of the company or of persons affiliated to the company, or to make payment of any debt of the company or of any persons affiliated to the company or to pay the debt of any other person or entity at all.

12. A fund management company must control and ensure that fees for trading assets of public Funds and of public securities investment companies are at an appropriate level and are not higher than the average level of such fees on the market.

13. A  fund  management  company  shall  only  be  permitted  to  manage  investment  capital  of  public securities  investment  companies  and  of  public  Funds  when  the  company  satisfies  the  following conditions:

(a) It  has  at  least  two  fund  management  practitioners  managing  the  Fund  with  experience  in managing  funds  and  investment  portfolios  and  have  such  work  experience  for  at  least  two years;

(b) The fund management practitioners stipulated in sub-clause (a) above have not been subject to an administrative penalty in the securities and securities market sector during the course of their managing funds and investment portfolios.

14. A fund management company must comply with the restrictions on investment during management of public Funds as stipulated in Article 92 of the Law on Securities.

Chapter V

FINANCE – ACCOUNTING, DISTRIBUTION OF PROFIT, REGIME ON REPORTING AND DISCLOSURE OF INFORMATION BY THE COMPANY

Article 87. Financial year

1. The financial year of the Company shall commence on 1 January and end on 31 December each year.

2. The first financial year of the Company shall commence on the date of issuance of the licence for establishment and operation and end on 31 December of that year.

Article 88. Accounting, auditing and tax

1. The Company shall organize statistics and accounting work and pay tax in accordance with current regulations.

2. Annual financial statements of the Company and of funds and of securities investment companies which are managed by such fund management company must be audited by an independent auditor approved by the SSC before submission for consideration and passing by the General Meeting of Shareholders/Members’ Council/Company owner and by the General Meeting of Investors/Members’ Council of the securities investment fund or by the General Meeting of Shareholders of the securities investment company.

Article 89. Distribution of profit

1. After tax profit at the end of the financial year shall be used to set aside reserves in accordance with current regulations, and where the law does not stipulate a ratio then such ratio shall be decided by the General Meeting of Shareholders/Members’ Council/Company owner.

2. The Company may only pay dividends or distribute profit to its members when it generates profit and has fulfilled its tax obligations and other financial obligations in accordance with law; and at the same time must ensure that debts and other property obligations may be paid in full after distribution of profit.

Article 90. Regime on disclosure of information and reporting obligations

1. A fund management company shall be responsible to implement in accordance with law the regime on  disclosure  of  information  and  on  reporting  the  operation  of  the  company  and  of  Funds  and securities investment companies which the fund management company manages.

2. A fund management company shall be responsible to provide information to investors in accordance with law and in accordance with this Charter. The company must ensure that the following information is available at its head office or any branch or representative office, at any office of its distribution agent, and also on the website of the company in order for investors to be able to access the information:

(a) Charters of Funds, charters of securities investment companies, and prospectuses;

(b) Annual reports and reports for the most recent month of Funds and of securities investment companies, at least for the last 5 years;

(c) The most recent reports assessing net asset value and net asset value of one fund certificate and of one share in a securities investment company as stipulated by law;

(d) All the data, reports and contracts referred to in a prospectus;

(e) In  the  case  of  clients  entrusting  investment,  investment  management  contracts  with  the mandatory information which such contracts must possess.

3. The information stipulated in clause 2 of this article must be supplied free of charge on the website of the fund management company.

Chapter VI

DISSOLUTION, BANKRUPTCY, RESTRUCTURING OF THE COMPANY

Article 91. Dissolution of the company

1. The Company shall be dissolved in the following cases:

(a) The duration of operation stated in the Charter expires and there is no decision to extend;

(b) As decided by the General Meeting of Shareholders/Members’ Council/Company owner;

(c) The company's licence for establishment and operation is revoked;

(d) The company is merged or consolidated with another fund management company.

2. Procedures for dissolution:

(a) A resolution on dissolution of the company shall be passed.

(b) Within seven working days after being passed, the resolution on dissolution must be sent to the  SSC  and  to  all  creditors,  persons  having  related  rights,  obligations  or  interests,  and employees in the company and must be publicly posted at the head office and at branches of the enterprise. The resolution on dissolution must be sent to creditors together with a notice of the settlement of the debt.

(c) The SSC must consent to the dissolution.

(d) Liquidation of assets and payment of debts shall be conducted.

(e) Within a time-limit of seven working days after all debts of the company are fully paid, the legal representative of the enterprise must submit documents relating to the dissolution to the SSC.

(f) Where the company's licence for establishment and operation is revoked, the company must be dissolved immediately.

Article 92. Bankruptcy of the company

Bankruptcy of the company shall be implemented in accordance with current regulations.

Article 93. Restructuring of the company

Restructuring  of  the  company  shall  be  as  decided  by  the  General  Meeting  of  Shareholders/Members’ Council/Company owner and shall be implemented in accordance with current regulations.

Chapter VII

IMPLEMENTING PROVISIONS

Article 94. Validity of the charter

This  Charter  shall  be  of  full  force  and  effect  as  from  the  date  of  issuance  by  the  SSC  of  a  licence  for establishment and operation to the Company.

Article 95. Amendment of and addition to the charter

Amendment of and addition to this Charter shall be as decided by the General Meeting of Shareholders/Members’ Council/Company owner and must be reported to the SSC.

Article 96. Registration of the Charter and signing

1. This Charter comprises … chapters and ….articles and is made in ….copies each of equal legal validity.

2. Signatures of founding shareholders/founding members.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 35/2007/QD-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất