Quyết định 324/1999/QĐ-NHNN6 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thu đổi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành

thuộc tính Quyết định 324/1999/QĐ-NHNN6

Quyết định 324/1999/QĐ-NHNN6 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thu đổi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành
Cơ quan ban hành: Tổng cục Lâm nghiệp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:324/1999/QĐ-NHNN6
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Đức Thuý
Ngày ban hành:15/09/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 324/1999/QĐ-NHNN6

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 324/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ THU ĐỔI
NGÂN PHIẾU THANH TOÁN QUÁ THỜI HẠN LƯU HÀNH

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định 91-CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thu đổi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành".

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Công văn số 58/CV-NH6 ngày 26/1/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành hết hiệu lực thi hành.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán-Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam; Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt nam, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


QUY CHẾ THU ĐỔI NGÂN PHIẾU THANH TOÁN QUÁ
THỜI HẠN LƯU HÀNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 324 /1999/QĐ-NHNN6
ngày 15/9/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thu đổi ngân phiếu thanh toán (NPTT) do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành nhưng quá thời hạn lưu hành.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách hàng) có các loại NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành, quá thời hạn lưu hành trong thời hạn 3 năm (trừ trường hợp tại điều 7 Quy chế này), được thu đổi theo Quy chế này.

 

Điều 2. Thời gian quá thời hạn lưu hành được tính từ ngày NPTT hết hạn lưu hành (in trên mặt trước của tờ NPTT) đến ngày khách hàng nộp NPTT quá thời hạn lưu hành (hoặc nộp đơn) vào Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

Trường hợp ngày NPTT hết hạn lưu hành trùng vào các ngày nghỉ lễ, tết, cuối tuần; Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước được phép thu nhận bình thường vào ngày làm việc tiếp theo, không thu lệ phí quá hạn của khách hàng.

 

Điều 3. Đối với số NPTT tồn quỹ đến cuối ngày hết hạn thanh toán và số NPTT thu nhận theo điều 2 Quy chế này (số liệu phải được báo cáo và thể hiện trên sổ sách kế toán của đơn vị), các tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước được phép nộp miễn phí trong vòng 15 ngày sau thời điểm hết hạn lưu hành vào Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đơn vị mở tài khoản.

 

CHƯƠNG II
THỦ TỤC THU ĐỔI NGÂN PHIẾU THANH TOÁN
QUÁ THỜI HẠN LƯU HÀNH

 

Điều 4. Khi tiếp nhận NPTT quá thời hạn lưu hành của khách hàng để thu đổi, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải kiểm tra, xác định đó là NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành. Trường hợp không xác định được là NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành thì phải chuyển hiện vật về Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ (Ngân hàng Nhà nước Việt nam) để giám định, kết luận theo quy trình như đối với việc xử lý tiền nghi giả theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Điều 5. Đối với NPTT quá thời hạn lưu hành trong phạm vi 6 tháng:

Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, nếu xác định là NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành thì thu đổi cho khách hàng, không đòi hỏi thủ tục, đơn từ.

 

Điều 6. Đối với NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 6 tháng đến 3 năm :

1. Khách hàng phải làm đơn xin đổi NPTT quá thời hạn lưu hành, (mẫu đơn theo phụ lục số 1), gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn.

2. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận đơn của khách hàng (chưa nhận NPTT của khách hàng), hàng tháng lập báo cáo tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 2, gửi Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước Việt nam vào ngày 5 tháng sau.

3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ tổng hợp, kiểm tra (loại NPTT, ngày hết hạn, số sêri đã phát hành), cân đối nguồn để:

a/ Trực tiếp xử lý đối với các loại NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 6 tháng đến 1 năm;

b/ Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý đối với các loại NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 1 năm đến 3 năm.

4. Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ thông báo kết quả bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố làm căn cứ thực hiện thu đổi. Chậm nhất trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố phải thực hiện việc thu đổi hoặc thông báo lý do không thu đổi cho khách hàng.

 

Điều 7. Đối với số NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 3 năm do nguyên nhân bất khả kháng: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận đơn của khách hàng, gửi Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ (kèm ý kiến đề xuất). Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ kiểm tra, xử lý từng trường hợp theo điều 6 (khoản 3, tiết b và khoản 4) Quy chế này.

 

CHƯƠNG III
LỆ PHÍ THU ĐỔI NGÂN PHIẾU THANH TOÁN QUÁ THỜI HẠN LƯU HÀNH

 

Điều 8. Lệ phí thu đổi NPTT quá thời hạn lưu hành, được tính theo tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị NPTT quá thời hạn lưu hành được chấp nhận thanh toán, cụ thể như sau:

 

- NPTT quá hạn từ 1 ngày đến 15 ngày (trừ số NPTT được thu nhận theo điều 2 Quy chế này), thu phí 0,5%.

- NPTT quá hạn từ 16 ngày đến 1 tháng, thu phí 1%.

- NPTT quá hạn từ trên 1 tháng đến 2 tháng, thu phí 1,5%.

- NPTT quá hạn từ trên 2 tháng đến 3 tháng, thu phí 2%.

- NPTT quá hạn từ trên 3 tháng đến 6 tháng, thu phí 3%.

- NPTT quá hạn từ trên 6 tháng đến 1 năm, thu phí 4%.

- NPTT quá hạn từ trên 1 năm, thu phí 5%.

 

Điều 9. Tiền lệ phí thu từ khách hàng có NPTT quá thời hạn lưu hành được hạch toán vào thu nghiệp vụ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.

 

Điều 10. Việc kiểm đếm, đóng bó, hạch toán NPTT quá thời hạn lưu hành sau khi thu đổi được thực hiện theo chế độ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 11. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.

 

Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung các điều, khoản của Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 


PHỤ LỤC SỐ 1

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN ĐỔI NGÂN PHIẾU THANH TOÁN QUÁ
THỜI HẠN LƯU HÀNH

 

Kính gửi : ..................................................

 

Họ và tên: ............................................. tuổi : ......................................

Địa chỉ : ................................................................................................

Giấy tờ tuỳ thân:....................................................................................

Loại ngân phiếu thanh toán:..................................đ

Ngày hết hạn thanh toán:........................................

Số tờ:.......................................................................

Số sêri:.........................................................................................

Giá trị ngân phiếu thanh toán cần đổi :.....................................đ

bằng chữ.......................................................................................

.......................................................................................

 

Lý do ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành:..........................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

 

Đề nghị ..................xem xét và cho đổi số ngân phiếu thanh toán trên.

 

Xác nhận của cơ quan .....ngày..... tháng ...... năm

hoặc chính quyền địa phương Người làm đơn

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu). (ký, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú : Việc xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương vào đơn của khách hàng chỉ cần thực hiện đối với các trường hợp NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 3 năm do nguyên nhân bất khả kháng.

PHỤ LỤC SỐ 2

Tên đơn vị .....

(Áp dụng cho Sở Giao dịch NHNN,

Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố)

 

BÁO CÁO NGÂN PHIẾU THANH TOÁN QUÁ THỜI HẠN
LƯU HÀNH
TRÊN 6 THÁNG CHỜ XỬ LÝ

(số liệu từ ngày.../.../...đến ngày.../.../....)

Đơn vị : đồng

STT

Kỳ

quá hạn

Loại NPTT

Ngày hết hạn

lưu hành

Số

Tờ

Thành

Tiền

Số sêri

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

I.

Từ trên 6 tháng

đến 1 năm

 

 

 

1.

 

500.000

00/00/00

x

x

AB 1234567;...

 

 

....

...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

2.

 

1.000.000

.../.../...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

3.

 

5.000.000

.../.../...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

 

Cộng

 

 

x

x

 

II.

Từ trên 1 năm đến 3 năm

 

 

 

 

 

1.

 

500.000

00/00/00

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

2.

 

1.000.000

.../.../...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

 

 

...

...

x

x

 

3.

 

5.000.000

.../.../...

x

x

 

 

Cộng

 

 

x

x

 

 

Tổng cộng

 

 

x

x

 

 

( Số tiền ghi bằng chữ :..................................................................)

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt nam xem xét, cho thanh toán.

 

............,ngày ...tháng.....năm.....

Lập biểu Kiểm soát Giám đốc ...................

(Ghi rõ họ tên)...

 

Ghi chú:

1/ Cột(1)Ghi theo 2 kỳ quá hạn (trên 6 tháng đến 1 năm, trên 1 năm) NPTT quá hạn chờ xử lý phát sinh trong kỳ.

2/ Cột(2)Ghi từng loại NPTT quá hạn , chi tiết theo mệnh giá và thời hạn lưu hành.

3/ Cột(3)Ghi ngày hết hạn lưu hành của từng loại NPTT quá hạn. (Ngày/Tháng/Năm)

4/ Cột(4)Ghi số tờ của từng loại NPTT quá hạn.

5/ Cột(5) = Cột(2) x Cột(4)

6/ Cột (6)Ghi số sêri của từng tờ NPTT quá hạn tương ứng với Cột(4). Nếu số lượng NPTTquá hạn quá lớn, cột (6) có thể tách riêng thành bảng kê số sêri từng tờ NPTT quá hạn tương ứng với từng loại NPTT ở cột (2).

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----- o0o -----
Ha Noi , Day 15 month 09 year 1999
No: 324/1999/QD-NHNN6
Hanoi, September 15, 1999
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON THE EXCHANGE OF EXPIRED PAYMENT BILLS
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to the Vietnam State Bank Law No. 01/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Government’s Decree No. 15/CP of March 2, 1993 defining the tasks, powers and State management responsibilities of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No. 91/CP of November 25, 1993 on organizing non-cash payment;
At the proposal of the director of the Issue-Storage- Fund Department,
DECIDES:
Article 1.- To issue together with this Decision the "Regulation on the exchange of expired payment bills".
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The State Bank Governor’s Official Dispatch No. 58/CV-NH6 of January 26, 1996 on the handling of expired payment bills now ceases to be effective.
Article 3.- The director of the State Bank’s Office, the directors of the Issue-Storage-Fund Department, Accountancy-Finance Department, General Control Department, the heads of units attached to the Vietnam State Bank; the director of the State Bank’s transaction office, the directors of the State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities; the general directors (directors) of credit institutions, the general director of Vietnam Gold, Silver and Gem Corporation, and the general director of the State Treasury shall have to implement this Decision.
 

 
FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Le Duc Thuy
 
REGULATION
ON THE EXCHANGE OF EXPIRED PAYMENT BILLS
(Issued together with the State Bank Governor’s Decision No. 324/1999/QD-NHNN6 of September 15, 1999)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The State Bank’s transaction office and branches in the provinces and centrally-run cities shall have to organize the exchange of payment bills (PBs) issued by the State Bank of Vietnam, which have expired.
Agencies, organizations and individuals (called customers for short) possessing PBs issued by the State Bank of Vietnam, which have expired for not more than 3 years (except for the case specified in Article 7 of this Regulation) shall be entitled to the exchange thereof.
Article 2.- The expiry duration of a PB shall be counted from its maturity (printed on the frontside of the PB) till the date the customer submits the expired PB (or an application) to the State Bank’s transaction office or provincial/municipal branch.
Where the maturity date of a PB coincides with a holiday, New Year day or weekend, the State Bank’s transaction office, provincial/municipal branch, credit institution or State Treasury shall be allowed to exchange such bill on the following working day without collecting the expiry fee from the customer.
Article 3.- For the PBs left in stock by the end of their maturity dates and the PBs received under the provisions of Article 2 of this Regulation (the data must be reported and reflected on the accounting books of the concerned units), the credit institutions and State Treasury shall, within 15 days after the bills’ maturity, be entitled to remit them free of charge to the State Bank’s transaction office or provincial/municipal branches where the concerned units open their bank accounts.
Chapter II
PROCEDURES FOR THE EXCHANGE OF EXPIRED PAYMENT BILLS
Article 4.- When receiving a customer’s expired PB for exchange, the State Bank’s transaction office or provincial/municipal branch shall have to check and determine whether the PB has been issued by the Vietnam State Bank or not. Where it is unable to determine whether the PB has been issued by the Vietnam State Bank or not, it must transfer the object to the Issue-Storage-Fund Department (the Vietnam State Bank) for expertise and conclusion according to the procedures like for the handling of money suspected to be fake under current provisions of law.
Article 5.- For PBs which have been expired for not more than 6 months:
The State Bank’s transaction office and provincial/municipal branches shall have to receive and check them, and if determining that such PBs have been issued by the State Bank of Vietnam, they shall be exchanged for customers without asking for any procedures or applications.
Article 6.- For PBs which have been expired for over 6 months to 3 years:
1. Customers shall have to make applications for the exchange of expired PBs and send them to the State Bank’s transaction office or branches in the concerned provinces or cities.
2. The State Bank’s transaction office or provincial/municipal branches shall receive the customers’ applications (not their PBs yet), make monthly sum-up reports thereon and submit them to the Issue-Storage-Fund Department of the Vietnam State Bank on the 5th of the following month.
3. Within 15 days after receiving the reports of the State Bank’s transaction office or provincial/municipal branches, the Issue-Storage-Fund Department shall make a sum-up and examination (of the PB types, their maturity dates and serial numbers) then balance the capital sources in order to:
a/ Directly handle those PBs which have expired for over 6 months to 1 year;
b/ Propose the State Bank Governor to handle those PBs which have expired for over 1 year to 3 years.
4. The Issue-Storage-Fund Department shall notify the results in writing to the State Bank’s transaction office or provincial/municipal branches so that the latter may use them as basis for effecting the exchange. Within 5 working days after receiving such a notice, the State Bank’s transaction office or provincial/municipal branches shall have to effect the exchange or notify the customers of the reasons for refusal of the exchange.
Article 7.- For PBs which have expired for over 3 years due to force majeure causes: The State Bank’s transaction office and provincial/municipal branches shall receive the customers’ applications and send them (together with their proposals ) to the Issue-Storage-Fund Department. The Issue-Storage-Fund Department shall examine and handle case by case according to Article 6 (Clause 3, Point b and Clause 4) of this Regulation.
Chapter III
FEE FOR THE EXCHANGE OF EXPIRED PAYMENT BILLS
Article 8.- The fee for the exchange of expired PBs shall be calculated in percentages on the total value of the expired PBs to be exchanged, as follows:
- 0.5%, for PBs which have expired for 1 to 15 days (except for those PBs which are received according to Article 2 of this Regulation).
- 1%, for PBs which have expired for 16 days to 1 month.
- 1.5%, for PBs which have expired for over 1 month to 2 months.
- 2%, for PBs which have expired for over 2 months to 3 months.
- 3%, for PBs which have expired for over 3 months to 6 months.
- 4%, for PBs which have expired for over 6 months to 1 year.
- 5%, for PBs which have expired for over 1 year.
Article 9.- The fee amount collected from customers for the exchange of their expired PBs shall be accounted into the professional transaction collections at the State Bank’s transaction office as well as provincial/municipal branches.
Article 10.- The examination, counting, packaging and accounting of expired PBs after the exchange thereof shall comply with the current stipulations of the State Bank.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 11.- The head of the Issue-Storage-Fund Department shall have to guide and inspect the implementation of this Regulation within the system of the State Bank, credit institutions and State Treasury.
Article 12.- Any amendments and/or supplements to articles and clauses of this Regulation shall be decided by the State Bank Governor.
 

 
FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Le Duc Thuy

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 324/1999/QD-NHNN6 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất