Quyết định 231/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 231/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 231/2006/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/10/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định231/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 231/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 231/2006/QĐ-TTg NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ,
GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sử dụng các nguồn vốn vay nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc cung cấp thông tin liên quan, tính toán các chỉ tiêu đánh giá, giám sát nợ nước ngoài và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong việc tuân thủ các quy định của Quy chế này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này áp dụng đối với việc xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu chung về nợ nước ngoài của quốc gia, các ngưỡng an toàn nợ, hạn mức vay nợ, trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan có liên quan trong việc đánh giá tình trạng nợ nước ngoài, nhằm xây dựng và (hoặc) điều chỉnh chiến lược, chính sách vay nợ của Chính phủ cho phù hợp, đảm bảo an toàn nợ quốc gia.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NỢ NƯỚC NGOÀI
Nhóm chỉ tiêu này gồm các chỉ tiêu chính được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ, và các chỉ tiêu phụ trợ không đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ nhưng phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá tình trạng nợ nước ngoài của quốc gia.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ nước ngoài của một quốc gia so với nguồn lực của quốc gia đó và được tính tại thời điểm cuối mỗi năm.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bền vững về nợ nước ngoài thể hiện qua khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong tương lai từ nguồn thu xuất khẩu của quốc gia mà không cần đến các biện pháp giảm nợ, hoãn nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài hiện tại và trong tương lai từ nguồn ngân sách của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng trong điều kiện năng lực thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hạn chế.
Chỉ tiêu này phản ánh ti lệ phần thu từ xuất khẩu của quốc gia phải trích ra để trả nợ cho nước ngoài.
Chỉ tiêu này phản ánh gánh nặng trả nợ hiện tại so với nguồn thu của Chính phủ. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng trong trường hợp nợ nước ngoài của Chính phủ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ nước ngoài của quốc gia.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong điều kiện quốc gia không tiếp cận được hoặc tiếp cận hạn chế đối với thị trường vốn quốc tế.
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng huy động các nguồn vay nước ngoài để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước hàng năm của một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển khi mà nhu cầu đầu tư cần phải đẩy mạnh trong khi đó mức độ tiết kiệm dành cho đầu tư có hạn. Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ % so với GDP.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ nước ngoài của khu vực công so với nguồn lực của quốc gia, và được tính tại thời điểm cuối mỗi năm.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực chi trả của Chính phủ đối với các nghĩa vụ nợ hiện tại (kể cả các nghĩa vụ nợ trong nước) của Chỉnh phủ.
Chỉ số này thể hiện năng lực hoàn trả của Chính phủ đối với các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ.
Nghĩa vụ nợ dự phòng là số dư tại từng thời điểm của toàn bộ các khoản gốc, lãi và phí phải trả đối với các khoản vay của Chính phủ về cho vay lại và các khoản vay do Chính phủ bảo lãnh. Chỉ số này chính là rủi ro không có khả năng hoàn trả của các đối tác vay lại và các đối tác được bảo lãnh mà ngân sách nhà nước có thể phải gánh chịu để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với Bên cho vay nước ngoài. Việc tính toán chỉ số này không chỉ là xem xét giá trị danh nghĩa của các nghĩa vụ nợ dự phòng, mà cần kết hợp đánh giá mức độ rủi ro của các nghĩa vụ nợ này. Mức độ này càng lớn thì rủi ro cho vay lại và bảo lãnh càng cao.
Nhóm chỉ tiêu nợ nước ngoài của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu sau:
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN NỢ VÀ HẠN MỨC VAY NỢ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC
ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy chế này và phản ánh kịp thời những vướng mắc (nếu có) cho Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp ./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I
CÁC NGƯỠNG AN TOÀN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA CHO GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ TIÊU |
TƯƠNG QUAN |
NGƯỠNG AN TOÀN (%) |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP (PV FD/GDP) |
Không vượt quả mức |
45 |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (PV FD/EX) (trong điều kiện tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tối đa chỉ bằng 20-25% GDP. Trường hợp tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ so với GDP cao hơn mức này, tỉ lệ này cần được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với tỉ lệ PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước (PV FD/GR) |
Không vượt quá mức |
200 |
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (DS/EX) |
Không vượt quá mức |
25 |
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà nước (DS/GR) |
Không vượt quá mức |
30 |
Dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng số nợ nước ngoài ngắn hạn (FR/STD) |
Không đưới mức |
200 |
Phụ lục II
DANH MỤC CHỈ SỐ DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAMCUNG CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
||
Nợ nước ngoài ngắn hạn (số dư đầu kỳ, số quá hạn đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số trả nợ trong kỳ, số dư cuối kỳ, số nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Nợ trung - dài hạn của doanh nghiệp (số vay mới, số dư nợ đầu kỳ, nợ quá hạn tại thời điểm đầu kỳ, số rút vốn trong kỳ, số trả nợ gốc, số trả nợ lãi, số nợ quá hạn phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ, nợ quá hạn cuối kỳ - quy USD) Số nợ này được chia theo doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Thời hạn vay bình quân trong từng thời kỳ (năm) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Dự trữ ngoại hối nhà nước (USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Cán cân thanh toán (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
2 tháng sau kỳ báo cáo |
Tỷ giá (giữa VND với các đồng tiền tự do chuyển đổi chính) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Phụ lục III
DANH MỤC CHỈ SỐ DO BỘ HOẶC CƠ QUAN NGANG BỘ
CUNG CẤP CHO BỘ TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
CƠ QUAN CUNG CẤP |
CHỈ SỐ |
TẦN SUẤT CUNG CẤP |
ĐỘ TRỄ |
|
SỐ THỰC HIỆN |
SỐ DỰ BÁO |
|||
Tổng cục Thống kê |
Số liệu tài khoản quốc gia: - GDP: giá thực tế, giá so sánh (VND và USD) - Tốc độ tăng trưởng GDP (%); - Tốc độ giảm phát GDP (%); - Chỉ số giá tiêu dùng; - Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (USD); tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
Hàng quý |
(Không áp dụng) |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Vốn ODA cam kết hàng năm (quy USD) |
Hàng năm |
Hàng năm |
1 tháng sau Hội nghị CG hàng năm |
Bộ Tài chính |
Thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước (VND và USD) |
Hàng quý |
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
Bộ Thương mại |
Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%) |
|
Hàng quý |
1 tháng sau kỳ báo cáo |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 231/2006/QD-TTg | Hanoi, October 16, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON FORMULATION AND MANAGEMENT OF THE SYSTEM OF INDICATORS FOR ASSESSMENT AND SUPERVISION OF THE NATIONAL FOREIGN DEBT STATUS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 134/2005/ND-CP of November 1, 2005, promulgating the Regulation on management of foreign loans and payment of foreign debts;
At the proposal of the Finance Minister,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on formulation and management of the system of indicators for assessment and supervision of the national foreign debt status.
Article 2.- The Finance Ministry shall base itself on this system of indicators to synthesize, analyze, assess and supervise the foreign debt status; and periodically report it to the Prime Minister.
Ministries, ministerial-level agencies, provincial/municipal People's Committees and units using foreign loans shall closely coordinate with the Finance Ministry in supplying relevant information, calculating indicators for assessment and supervision of foreign debts, and directing their attached units to comply with the provisions of this Regulation.
Article 3.- This Regulation takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
REGULATION
ON FORMULATION AND MANAGEMENT OF THE SYSTEM OF INDICATORS FOR ASSESSMENT AND SUPERVISION OF THE NATIONAL FOREIGN DEBT STATUS
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of application
This Regulation applies to the formulation and management of the system of general indicators on national foreign debts, debt safety thresholds, borrowing limits, responsibilities of the prime agency and concerned agencies in assessing the foreign debt status, in order to formulate and (or) adjust appropriate strategies and policies on government loans and ensure the national debt safety.
Article 2.- Interpretation of terms
1. Terms and expressions referred to in this Regulation have the same meanings as those in the Government's Decree No. 134/2005/ND-CP of November 1, 2005, promulgating the Regulation on management of foreign loans and payment of foreign debts (referred to as Decree No. 134/2005/ND-CP). The terms and expressions below are construed as follows:
2. System of foreign debt indicators consists of general indexes reflecting the debt level of an economy, the capability of a nation to pay debts to foreign creditors in comparative relations to macroeconomic indicators.
3. Assessment and supervision of the foreign debt status mean the constant assessment and supervision of the foreign debt status, or the analysis of the list of debts by the Government and the concerned state management agencies on the basis of the system of foreign debt indicators in order to promptly detect signs of the economy's international payment imbalance or the public and private sectors' financial difficulties in payment of foreign debts, well control risks so as to properly and promptly adjust the borrowing policy and the list of debts, thus ensuring the debt sustainability within the safety thresholds and the national financial security.
4. Agency assuming the prime responsibility for assessment and supervision of debts means the Finance Ministry.
5. Coordinative agencies for the assessment and supervision means the State Bank of Vietnam, the Planning and Investment Ministry, the General Office of Statistics, the Trade Ministry, and other ministries, ministerial-level agencies and provincial/municipal People's Committees that use government foreign loans.
6. Total foreign debts means national foreign debts defined in Clause 8, Article 2, Chapter I of the Regulation on management of foreign loans and payment of foreign debts, promulgated together with Decree No. 134/2005/ND-CP.
7. Present value of foreign debts (PV FD) means total future liabilities to pay debts (principals and interests) of total existing foreign debts calculated at the present time by the method of discount at market interest rates.
8. Gross domestic product (GDP) means newly created value of goods and services of the whole economy in a given period of time, calculated at real prices and shown by figures announced by the General Statistics Office.
9. The state foreign reserves (FR) means property in foreign exchange reflected in the monetary balance sheet of the State Bank of Vietnam and shown in figures announced by the State Bank of Vietnam according to current provisions of law.
10. Export value of goods and services in period (EX) means the value of goods and services exported in the supervised period, shown in figures announced by the General Office of Statistics.
11. Annual debt service (DS) means the total liability to pay foreign debt principals and interests in a year, shown in figures announced by the Finance Ministry.
12. Annual debt service for government debts (DS GD) means the total liability to pay principals and interests of government debts (including both domestic and foreign debts) in a year, shown in figures announced by the Finance Ministry.
Article 3.- Objectives of assessment and supervision of the foreign debt status
1. To constantly oversee the situation of foreign debts in order to early identify latent risks in the list of national debts and relevant problems in the debt management (if any) in particular and in the correlation with domestic and overseas economic environments in general.
2. To help the agency responsible for debt supervision propose to the Government measures to draw up and maintain a reasonable list of debts, promptly adjust the list of debts when necessary and maintain the sustainability of national debts in medium-long terms; ensure the financial and monetary security; optimize capital mobilization plans and minimize risks and expenditures for the state budget and the whole economy.
3. To serve as a basis for the formulation of debt policies and strategies and capital mobilization strategies; work out annual borrowing and debt payment plans with the lowest costs, and well control risks; ensure the compliance with the State's socio-economic development orientations and policies.
4. To help organizations and units using foreign loans monitor their own investment, production or business activities, and become aware of abnormal circumstances so as to devise as soon as possible remedies and to develop.
5. To enhance financial transparency and management of reserve liabilities.
6. To raise the efficiency of financial analysis and forecast, contributing to improving the effectiveness of management and formulation of macro-economic policies in a given period.
Article 4.- Principles for assessment and supervision of the foreign debt status
1. The assessment and supervision must be conducted in a constant and regular manner.
2. The assessment and supervision of foreign debts must be associated with the assessment and supervision of the Government's domestic debts and the supervision of reserve liabilities.
3. The compliance with regulations and guidance must be ensured; proposals and petitions must be timely, specific and feasible.
Chapter II
THE SYSTEM OF FOREIGN DEBT INDICATORS
Article 5.- Group of indicators of national foreign debts
This group consists of major indicators assessed and supervised according to the debt safety threshold and support indicators not assessed and supervised according to the debt safety threshold but used in service of the analysis and assessment of the national foreign debt status.
1. Major indicators assessed and supervised according to the debt safety threshold:
a/ Present value of foreign debts against GDP (PV FD/GDP);
This indicator reflects a nation's foreign debt level compared with its resources and is calculated at the year-end.
b/ Present value of foreign debts against export value of goods and services (PV FD/EX):
This indicator reflects the sustainability of foreign debts shown in a nation's capability to make present and future payment of foreign debts with its export revenues without resorting to debt relief or rescheduling.
c/ Present value of foreign debts against gross revenues (PV FD/GR):
This indicator reflects the capability to pay foreign debts at present and in the future with the Government's budget sources. This indicator is particularly important on the condition that revenues from the export of goods and services are limited.
d/ Debt service against export value of goods and services (DS/EX):
This indicator reflects the ratio of revenues from national exports which must be set aside for payment of foreign debts.
e/ Debt service against gross revenues (DS/GR):
This indicator reflects the present burden of debt payment against gross revenues. This indicator is particularly important when government foreign debts make up a large proportion in total national foreign debts.
f/ The state foreign reserves against total short-term foreign debts (FR/STD):
This indicator reflects the capability of the state foreign exchange reserves to be used for payment of short-term foreign debts. This is an important indicator on the condition that the nation is unable to access or has a limited access to the international capital market.
2. Support indicators not assessed or supervised according to the debt safety threshold but used in service of the analysis and assessment of the debt status:
a/ Total foreign debts, structure of foreign debts under the following principal conditions: foreign debts classified according to groups of creditors, borrowing conditions (preferential or non-preferential), currencies of loans, terms of loans (short and medium-long terms), overdue debts (if any) and borrowed and repaid amounts in a year. These indicators show the present national debt status and serve the assessment of the list of foreign debts at a given time;
b/ Average interest rate of foreign loans means the loan interest rate calculated on the basis of the weighted average interest rate of loans with different borrowing conditions, and shown by figures announced by the Finance Ministry. This is a useful index for comparison with the nation's export growth rate or GDP growth rate;
c/ Average term of foreign loans means the loan term calculated on the basis of weighted average term of loans with different terms. This is a useful index, especially for loans other than government loans, for overseeing loans that are about mature or reckoning the necessity of measures to restructure debts (debt rescheduling) in order to limit risks for the economy.
Article 6.- Group of indicators of the government's and the public sector's foreign debts
1. Foreign loans for offsetting state budget deficits
This indicator reflects the capability to mobilize sources of foreign loans to offset annual state budget deficit of a nation, especially a developing nation, when investments need to be promoted while savings for investment are limited. This indicator is calculated in percentage (%) to GDP.
2. Present value of foreign debts of the public sector against GDP (PV PD/GDP).
This indicator reflects the foreign debt level of the public sector compared with national resources, and is calculated at the year-end.
3. Debt service for government debts against gross revenues
This indicator reflects the Government's capability to pay its existing liabilities (including domestic liabilities).
4. Debt service for government foreign debts against gross revenues (DSExt/GR)
This indicator reflects the Government's capability to pay its foreign debts.
5. Reserve liabilities against gross revenues
A reserve liability means a balance at each given point of time of all principals, interests and fees payable for government-sublent loans and government-guaranteed loans. This indicator presents insurmountable risks incurred to sub-borrowing partners and guaranteed partners and may be borne by the state budget in performing obligations toward foreign lenders. The calculation of this indicator covers not only the consideration of the nominal value of reserve liabilities but also the assessment of these liabilities' risk level. The higher this level the greater risk of sub-loans and guarantees.
Article 7.- Group of indicators of enterprises' foreign debts
The group of indicators of enterprises' foreign debts consists of the following indicators:
1. Short-term debts/total foreign debts of enterprises.
2. Due debts in a period/total foreign debts of enterprises.
3. Period-end balance of overdue debts/total foreign debts of enterprises.
Chapter III
DEBT SAFETY THRESHOLDS AND BORROWING LIMITS
Article 8.- Debt safety thresholds
1. Based on the national debt level, the public sector's debt status and international practice, the Finance Ministry shall elaborate and propose to the Prime Minister for decision safety thresholds for foreign debt indicators in each period, ensuring the sustainability of national foreign debts.
2. Safety thresholds of national foreign debts for the 2007-2010 period are specified in Appendix I to this Regulation.
Article 9.- Limits of foreign commercial loans
1. Based on the socio-economic development strategy for each period, the demand for capital to be mobilized for the economy and the present status of national debts, aiming to attain a safe debt level according to safety thresholds of foreign debts defined in Article 8 of this Regulation, the Finance Ministry shall annually assume the prime responsibility for, and coordinate with the Planning and Investment Ministry and the State Bank of Vietnam in, synthesizing, formulating and submitting to the Prime Minister for approval total limits of national foreign commercial loans as part of annual plans on borrowing and repayment of foreign loans, including:
a/ Limit of short-term commercial loans of the whole economy;
b/ Limit of annual medium- and long-term commercial loans of the Government;
c/ Limit of annual commercial loans of enterprises of the public sector;
d/ Projected level of foreign loans of the private sector.
2. Limits shall be formulated on the following principles:
a/ Limit of short-term commercial loans of the whole economy: The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for formulating and proposing this limit to the Finance Ministry for synthesis and submission to the Prime Minister. The formulation of this limit is based on the state foreign reserve status, the total supplied money volume (M2), the foreign-currency capital proportion in total M2, which can be withdrawn from the economy upon occurrence of a financial or monetary crisis, and the probability of occurrence of such a financial or monetary crisis, leading to the capital withdrawal by investors and (or) creditors;
b/ Limit of annual medium- and long-term commercial loans of the Government: The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for formulating this limit. This limit is determined on the basis of ensuring the debt safety threshold and taking into account the following elements: growth rate in a plan year; average interest rate of commercial loans; the Government's demand for commercial loans for investment in the public sector; and the state budget's capability to pay debts;
c/ Limit of annual commercial loans of enterprises of the public sector: The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in, formulating this limit before incorporation by the Finance Ministry in annual plans on borrowing and repayment of foreign loans. This limit is annually formulated on the basis of the public sector's debt safety threshold and domestic debt status, and enterprises' demand for and capability to directly borrow commercial loans (with or without government guarantees);
d/ Projected level of foreign loans of the private sector: Foreign loans within this level include short-term and medium/long-term loans of enterprises of the private sector. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for projecting and proposing this level to the Finance Ministry for incorporation in the national foreign debt limits.
Chapter IV
DIVISION OF RESPONSIBILITIES AMONG AGENCIES FOR ASSESSMENT AND SUPERVISION OF FOREIGN DEBTS
Article 10.- Responsibilities of the Finance Ministry
1. To specifically guide the methods of calculating foreign debt indicators as defined in Articles 5 and 6 of this Regulation.
2. To collect and synthesize data and information from various sources; to report annually to the Government and the National Assembly on the situation of foreign debts according to foreign debt indicators.
3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Planning and Investment Ministry, the State Bank of Vietnam and other concerned agencies in, formulating and proposing to the Prime Minister for promulgation the safety thresholds of foreign debts in each period which shall be incorporated in debt strategies and medium-term debt management programs.
4. To annually analyze the list of national debts and the list of government debts according to the foreign debt indicators; and to compare them with the safety thresholds of foreign debts promulgated by the Prime Minister, and report them to the Government in the first quarter of the subsequent year.
5. To biennually analyze the sustainability of debts; to propose measures to adjust policies on medium- and long-term foreign borrowings, thus ensuring the debt safety, and report them to the Government before the end of June of the subsequent year.
6. To annually assume the prime responsibility for, and coordinate with the State Bank of Vietnam and the Planning and Investment Ministry in, formulating, synthesizing and submitting to the Prime Minister for approval and administration limits of foreign commercial loans defined in Article 9 of this Regulation, ensuring the debt safety; to supply relevant information to the State Bank of Vietnam for formulation of limits of commercial loans specified at Point c, Clause 2, Article 9 of this Regulation.
7. To assume, on an annual basis or upon occurrence of an unexpected fluctuation in the foreign debt status, the prime responsibility for, and coordinate with the Planning and Investment Ministry and the concerned agencies in, proposing necessary measures to adjust the borrowing policy and the list of foreign debts; to keep debt indicators within safety limits; to minimize risks and costs for the state budget and the whole economy.
8. To coordinate with the State Bank of Vietnam and other concerned agencies in conducting periodical or extraordinary investigations, when necessary, into the foreign debt status of enterprises.
9. To supply to the concerned agencies (the Planning and Investment Ministry, the Government Office and the State Bank of Vietnam) foreign debt indicators after they are approved by the Prime Minister.
10. To make public general foreign debt indicators according to the regulation on information supply.
Article 11.- Responsibilities of the State Bank of Vietnam
1. To periodically supply to the Finance Ministry figures and information with contents and in a frequency specified in Appendix II to this Regulation.
2. To assume the prime responsibility for formulating and submitting to the Prime Minister (through the Finance Ministry) for approval limits of short-term loans of the whole economy; and limits of foreign commercial loans of enterprises of the public sector as defined at Points a and c, Clause 2, Article 9 of this Regulation.
3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in, administering the limit of annual foreign commercial loans of enterprises and organizations already approved by the Prime Minister.
4. To conduct constant and regular supervision of enterprises' foreign borrowing activities on the basis of reports from the system of commercial banks and the system of its branches in provinces and centrally run cities.
5. To biannually assess debt indicators of enterprises according to the provisions of Article 7 of this Regulation, then notify them to the Finance Ministry for subsequent reporting to the Prime Minister.
6. To guide its attached units and commercial banks in reporting and supplying information in service of debt assessment and supervision under this Regulation.
7. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry and other concerned agencies in, conducting periodical or extraordinary investigations, when necessary, into the foreign debt status of enterprises.
Article 12.- Responsibilities of the Planning and Investment Ministry
1. To periodically supply to the Finance Ministry relevant figures and information with contents and in a frequency specified in Appendix III to this Regulation.
2. To coordinate with the Finance Ministry in studying, formulating and submitting the debt safety thresholds to the Prime Minister for promulgation in each period.
3. To coordinate with the State Bank of Vietnam and the Finance Ministry in regularly and constantly supervising the borrowing and use of foreign loans by all subjects involved in those activities.
Article 13.- Responsibilities of other concerned agencies
1. The Planning and Investment Ministry, the General Office of Statistics, the Trade Ministry and other concerned agencies shall coordinate with one another in periodically supplying information and figures to the Finance Ministry as specified in Appendix II to this Regulation, or other information and figures as requested by the Finance Ministry to satisfy requirements of the analysis and assessment of the foreign debt status.
2. Information and figures must be supplied in a sufficient, accurate and timely manner and according to competence. Information-supplying agencies are answerable to the Prime Minister for the contents of information and figures supplied to the agency responsible for debt assessment and supervision.
Article 14.- Responsibilities of enterprises and economic organizations
1. Enterprises and economic organizations that borrow foreign loans shall comply with the provisions of the Regulation on management of foreign loans and payment of foreign debts of the Government, regulations on registration of loans; observe the regime of reporting on foreign debts to the State Bank of Vietnam according to the current regulations; take initiative in organizing the management of debts and control of risks; contribute to stabilizing the common economy; and create conditions for agencies in charge of debt management to inquire into information on and actual situation of debts of enterprises when necessary.
2. Commercial banks shall report and supply information to the State Bank of Vietnam and the Finance Ministry according to this Regulation and other current provisions of law.
3. Enterprises and economic organizations shall be held responsible before law for the information and figures supplied to concerned agencies for assessment and supervision of foreign debts.
Article 15.- Implementation provisions
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall organize the implementation of this Regulation and promptly report problems (if any) to the Finance Ministry for subsequent reporting to the Prime Minister for decision on appropriate supplements and amendments.
APPENDIX I
SAFETY THRESHOLDS OF NATIONAL FOREIGN DEBTS FOR THE 2007-2010 PERIOD
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 231/2006/QD-TTg of October 16, 2006)
Indicator | Correlation | Safety Threshold (%) |
Present value of foreign debts against GDP (PV FD/GDP) | Not exceeding | 45 |
Present value of foreign debts against export value of goods and services (PV FD/EX) (On the condition that the export value of goods and services makes up for at most 20-25% of GDP. When the ratio of the export value of goods and services to the GDP is higher than that level, that ratio should be considered in a close relation with PV FD/GR ratio) | Not exceeding | 200 |
Present value of foreign debts against gross revenues (PV FD/GR) | Not exceeding | 200 |
Annual debt service against export value of goods and services (DS/EX) | Not exceeding | 25 |
Annual debt service against gross revenues (DS/GR) | Not exceeding | 30 |
Foreign reserves against total short-term foreign debts (FR/STD) | Not under | 200 |
APPENDIX II
LIST OF INDICES SUPPLIED BY THE STATE BANK OF VIETNAM TO THE FINANCE MINISTRY
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 231/2006/QD-TTg of October 16, 2006)
Indicator | Supply frequency | Delay | |
Actual figures | Projected figures | ||
Short-term foreign debts (period-beginning balance and overdue debts; in-period withdrawn capital and paid debts; period-end balance and overdue debts – in USD) | Quarterly | Quarterly | 1 month after reporting date |
Medium/long-term debts of enterprises (new loans; period-beginning debit balance and overdue debts; in-period withdrawn capital, paid debt principals and interests, and overdue debts; period-end balance and overdue debts – in USD). These debts are classified by state enterprises and other enterprises | Quarterly | Quarterly | 2 months after reporting date |
Average loan term in each period (years) | Quarterly | Quarterly | 1 month after reporting date |
Foreign reserves (in USD) | Annual | Annual | 1 month after reporting date |
Payment balance (in VND and USD) | Quarterly | Quarterly | 2 months after reporting date |
Exchange rate (between VND and major freely convertible currencies) | Quarterly | Quarterly | 1 month after reporting date |
APPENDIX III
LIST OF INDICES SUPPLIED BY MINISTRIES OR MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES TO THE FINANCE MINISTRY
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 231/2006/QD-TTg of October 16, 2006)
Supplier | Indicator | Supply frequency | Delay | |
Actual figures | Projected figures | |||
General Office of Statistics | National account figures: - GDP: real prices, comparative prices (in VND and USD) | Quarterly | (Not applicable) | One month after reporting date |
| - GDP growth rate (%) |
|
|
|
| - GDP deflation rate (%) |
|
|
|
| - Consumer price indexes; |
|
|
|
| - Export value of goods and services (USD); growth rate of export value of goods and services (%) |
|
|
|
Planning and Investment Ministry | Annual pledged ODA (in USD) | Annual | Annual | One month after annual CG conferences |
Finance Ministry | State budget revenues, expenditures and deficit (in VND and USD) | Quarterly | Quarterly | One month after reporting date |
Trade Ministry | Forecast growth rate of export value of goods and services (%) |
| Quarterly | One month after reporting date |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây