Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng

thuộc tính Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN

Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2007/QĐ-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành:15/05/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

 -----------------------

Số: 20/2007/QĐ-NHNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------- 

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2007

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG

---------------------------

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thanh toán,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban Ban Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP (02 bản);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, PC, BTT3.

KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

QUY CHẾ

PHÁT HÀNH, THANH TOÁN, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/Q§-NHNN  ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành, thanh toán, sử dụng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Thẻ ngân hàng” (dưới đây gọi tắt là “thẻ”): Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.

Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.

Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó.

2. “Thẻ nội địa”: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. “Thẻ quốc tế”: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. “Thẻ ghi nợ” (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.

5. “Thẻ tín dụng” (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.

 6. “Thẻ trả trước” (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).

7. “Giao dịch thẻ”: Là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng.

8. “Nạp tiền”: Là việc nạp giá trị tiền vào thẻ bằng cách nộp tiền mặt, séc, chuyển tiền bằng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc trích tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đại lý phát hành thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.

9. “Chủ thẻ”: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.

10. “Chủ thẻ chính”: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.

11. “Chủ thẻ phụ”: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.

12. “Tổ chức phát hành thẻ” (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9, Quy chế này.

13. “Tổ chức thanh toán thẻ” (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức khác không phải là ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định tại Điều 14, Quy chế này.

14. “Tổ chức chuyển mạch thẻ”: Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.

15. “Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ”: Là tổ chức trung gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.

Tổ chức chuyển mạch thẻ trong trường hợp thực hiện các dịch vụ quy định tại Khoản này cũng được coi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ.

16. “Đơn vị chấp nhận thẻ” (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ.

17. “Dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ”: Là dịch vụ được tổ chức, cá nhân chuyên môn bên thứ ba cung ứng cho TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ theo hợp đồng dịch vụ được thỏa thuận giữa các bên liên quan. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ bao gồm: đại lý phân phối thẻ, cho thuê ATM/POS/CD, nạp tiền vào ATM/CD, bảo dưỡng ATM/POS/CD, cung cấp giải pháp kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ thẻ và các dịch vụ khác không trái pháp luật Việt Nam.

18. “Máy giao dịch tự động” (Automated Teller Machine – viết tắt là ATM): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác.

19. “Máy rút tiền” (Cash Dispenser – viết tắt là CD): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng chỉ để rút tiền mặt.

20. “Mã số xác định chủ thẻ” (Personal Identification Number – viết tắt là PIN): Là mã số mật của cá nhân được TCPHT cung cấp cho chủ thẻ, sử dụng trong một số giao dịch thẻ để chứng thực chủ thẻ. Mã số này do chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo mật. Trong giao dịch điện tử số PIN được coi là chữ ký của chủ thẻ.

21. “Mã số tổ chức phát hành thẻ” (Bank Identification Number – viết tắt là BIN): Là dãy chữ số duy nhất được Ngân hàng Nhà nước quy định theo một nguyên tắc thống nhất nhằm xác định tổ chức phát hành thẻ, các sản phẩm, dịch vụ của tổ chức phát hành thẻ.

22. “Tài khoản tiền gửi thanh toán”: Là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện thanh toán.

23. “Thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý”: Là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định về giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong Luật Giao dịch điện tử.

24. “Hợp đồng thanh toán thẻ”: Là hợp đồng giữa TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ và các bên liên quan khác thoả thuận các điều kiện và điều khoản về việc thanh toán thẻ.

25. “Hợp đồng sử dụng thẻ”: Là hợp đồng giữa TCPHT và chủ thẻ thoả thuận các điều kiện và điều khoản về việc sử dụng thẻ.

Điều 3. Các quy định về hạn mức thẻ

1. TCPHT quy định hạn mức tín dụng, hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt, hạn mức thấu chi và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với các chủ thẻ không trái với quy định hiện hành về tín dụng, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.

2. Đối với các thẻ trả trước vô danh, số dư trên một thẻ không được vượt quá hạn mức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không được nạp thêm tiền và chỉ được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.

Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước định danh.

 Điều 4. Các quy định về cấp tín dụng qua thẻ

1. Việc cấp tín dụng thẻ tuân thủ theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng.

2. Số tiền đang thấu chi, số tiền đang vay tín dụng của một khách hàng nằm trong giới hạn cho vay đối với khách hàng đó theo quy định hiện hành của pháp luật.

Dư nợ thấu chi qua thẻ, dư nợ tín dụng qua thẻ được tính vào tổng mức dư nợ cho vay chung của TCPHT.

3. Thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, nghĩa vụ thanh toán và các nghĩa vụ khác liên quan đến việc cấp tín dụng thực hiện theo thoả thuận giữa TCPHT và chủ thẻ và không trái các quy định của pháp luật.

Điều 5. Đồng tiền thanh toán trên thẻ

1. Trên lãnh thổ Việt Nam, các giao dịch thẻ phải thực hiện bằng đồng Việt Nam hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam. Trường hợp quy đổi ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên liên quan thoả thuận.

2. Việc rút tiền mặt tại các ATM, CD hoặc ĐVCNT trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam.

3. Ngoài lãnh thổ Việt Nam: giao dịch thẻ quốc tế thực hiện bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được TCTTT chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch vãng lai theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

TCPHT có nghĩa vụ quản lý hạn mức sử dụng thẻ do mình phát hành theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 6. Phí dịch vụ thẻ

1. Chủ thẻ phải trả phí cho việc sử dụng dịch vụ thẻ. Loại phí và mức phí do TCPHT quy định tùy thuộc vào loại thẻ sử dụng, dịch vụ mà chủ thẻ được cung ứng khi sử dụng thẻ và không trái với quy định của pháp luật.

2. Các loại phí và mức phí khác liên quan đến dịch vụ thẻ do TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ và tổ chức chuyển mạch thẻ phải trả hoặc được trả do các bên liên quan thoả thuận không trái với quy định của pháp luật.

3. TCPHT, TCTTT phải công bố các loại phí và mức phí cho bên phải trả phí trước khi bên phải trả phí sử dụng dịch vụ.

4. ĐVCNT không được phép thu từ chủ thẻ các loại phí liên quan đến việc chấp nhận thẻ trong các giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ mà chủ thẻ thực hiện tại ĐVCNT dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp liên quan đến việc nạp, rút tiền mặt của chủ thẻ.

Điều 7. Trích lập dự phòng rủi ro

TCPHT, TCTTT phải trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ. Mức dự phòng, phương pháp trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Điều 8. Áp dụng pháp luật

1. Việc phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ phải thực hiện theo các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

2. Trường hợp liên quan đến hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ quốc tế, các tổ chức và cá nhân có thể áp dụng các quy định của tổ chức thẻ quốc tế mà các tổ chức, cá nhân này tham gia và không trái với các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết hoặc là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chế này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

4. Trường hợp hoạt động liên quan đến hoạt động thẻ mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế nếu việc áp dụng tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

 

Chương 2: PHÁT HÀNH THẺ

 

Điều 9. Điều kiện phát hành thẻ

1. Các tổ chức sau đây được phát hành thẻ:

a) Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân hàng trong đó có nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức phát hành thẻ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện sau:

2.1. Đối với phát hành thẻ nội địa:

a) Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu hoạt động của tổ chức phát hành thẻ;

b) Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật;

c) Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ;

d) Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;

đ) Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;

e) Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước trước khi phát hành;

g) Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;

h) Tuân thủ các quy định khác tại Quy chế này.

2.2. Đối với phát hành thẻ quốc tế:

Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức phát hành thẻ quốc tế còn phải đủ điều kiện hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

3. Ngân hàng Nhà nước đánh giá sự tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều này đối với tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ không tuân thủ các quy định nói trên, tổ chức đó phải thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Nếu không thể khắc phục, tổ chức đó buộc phải ngừng thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ.

Điều 10. Cấp mã số tổ chức phát hành thẻ

Tổ chức phát hành thẻ phải sử dụng mã số tổ chức phát hành thẻ theo quy định về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ của Ngân hàng Nhà nước.

 

Chương 3: SỬ DỤNG THẺ

 

Điều 11. Điều kiện để sử dụng thẻ

1. Việc sử dụng thẻ phải có hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và TCPHT. Chủ thẻ phải đáp ứng những điều kiện sau:

a) Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại TCPHT;

- Các điều kiện khác do TCPHT quy định.

b) Đối với chủ thẻ chính là tổ chức, phải có đủ các điều kiện sau:

- Là pháp nhân;

- Các điều kiện khác do TCPHT quy định.

c) Đối với chủ thẻ phụ, phải có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; hoặc có năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ;

- Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ;

- Các điều kiện khác của TCPHT.

Các quy định tại Điểm a, b, c, Khoản này không áp dụng cho các thẻ trả trước vô danh.

2. Đối với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có hạn mức thấu chi phải có thêm các quy định cụ thể bằng văn bản về việc cấp tín dụng giữa chủ thẻ và TCPHT.

Điều 12. Phạm vi sử dụng thẻ

1. Thẻ nội địa được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT, gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác theo thoả thuận với TCPHT trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ quốc tế được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT, gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác bằng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam hoặc bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được TCTTT chấp nhận làm đồng tiền thanh toán ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Điều 13. Bảo đảm an toàn trong sử dụng thẻ

1. Chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo quản thẻ, giữ bí mật PIN của thẻ. Nếu làm mất thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT và chính thức xác nhận lại thông báo này bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý cho TCPHT. Thời hạn TCPHT xác nhận việc đã xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan và tối đa không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.

2. Trường hợp thẻ bị lợi dụng trước khi TCPHT có xác nhận bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý về việc đã xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ, chủ thẻ phải hoàn toàn chịu thiệt hại và bồi thường thiệt hại do việc để thẻ bị lợi dụng gây ra.

3. Trường hợp thẻ bị lợi dụng sau khi TCPHT có xác nhận bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý về việc đã xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ, TCPHT phải hoàn toàn chịu thiệt hại và bồi thường thiệt hại do việc thẻ bị lợi dụng gây ra.

4. TCPHT chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn chủ thẻ về việc sử dụng, bảo quản thẻ và quản lý số PIN.

 

Chương 4: THANH TOÁN THẺ

 

Điều 14. Điều kiện thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ

1. Các tổ chức sau đây được thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ:

a) Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Tổ chức khác không phải là ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán trong đó bao gồm thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức thanh toán thẻ phải tuân thủ các điều kiện sau:

a) Việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ phù hợp với phạm vi và mục tiêu hoạt động của tổ chức đó;

b) Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật;

c) Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ;

d) Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ;

đ) Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;

e) Tuân thủ các quy định khác tại Quy chế này.

3. Ngân hàng Nhà nước đánh giá sự tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều này đối với tổ chức thanh toán thẻ trong quá trình thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ. Trường hợp tổ chức thanh toán thẻ không tuân thủ các quy định nói trên, tổ chức đó phải thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Nếu không thể khắc phục, tổ chức đó buộc phải ngừng hoạt động thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ.

Điều 15. Tổ chức thực hiện thanh toán thẻ

1. Việc tổ chức thanh toán thẻ được thực hiện theo hợp đồng thanh toán thẻ.

2. Việc thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch thẻ thực hiện theo thoả thuận về việc tổ chức thanh toán giữa các bên liên quan.

3. Đối với thẻ quốc tế: việc tổ chức thanh toán thẻ được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức thẻ quốc tế mà TCTTT tham gia và không trái pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 16. Từ chối thanh toán thẻ

1. Thẻ bị từ chối trong các trường hợp sau:

a) Thẻ giả hoặc có liên quan đến giao dịch giả mạo;

b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

c) Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

d) Chủ thẻ không thanh toán đầy đủ các khoản thấu chi, các khoản tín dụng, lãi hoặc phí theo quy định của TCPHT;

đ) Chủ thẻ vi phạm quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các quy định của TCPHT, TCTTT hoặc các thoả thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.

2. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý về các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này cho TCTTT; TCTTT thông báo cho ĐVCNT.

3. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý. Sau khi bên liên quan đã nhận thông báo mà vẫn không từ chối thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì bên liên quan đó phải chịu hoàn toàn thiệt hại, trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.

 

Chương 5: TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN THẺ

 

Điều 17. Thanh toán bù trừ giao dịch thẻ

Việc thực hiện dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Khi thực hiện dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ phải bảo đảm các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 18. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ

Việc quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giữa các thành viên của hệ thống thanh toán bù trừ giao dịch thẻ phải được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước hoặc tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

 

Chương 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

 

Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ

Điều 19. Quyền của TCPHT

TCPHT có quyền:

1. Yêu cầu cung cấp và thu thập thông tin:

a) Yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu cần thiết nhằm làm rõ các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng khi đề nghị được cung ứng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;

b) Yêu cầu TCTTT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến giao dịch thẻ của chủ thẻ tại TCTTT và tại ĐVCNT có liên quan;

c) Thu thập thông tin từ các tổ chức khác về chủ thẻ hoặc về khách hàng khi đề nghị phát hành thẻ.

2. Quy định về việc sử dụng thẻ:

a) Từ chối phát hành thẻ nếu khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ; quyết định thu hồi thẻ trong quá trình sử dụng nếu chủ thẻ không thực hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng sử dụng thẻ;

b) Tăng hoặc giảm hạn mức thấu chi, hạn mức tín dụng; Quyết định thu hồi số tiền TCPHT cho chủ thẻ vay; Quy định các hình thức đảm bảo an toàn cho việc sử dụng thẻ; Quy định loại lãi, mức lãi cho vay đối với chủ thẻ không trái với quy định pháp luật hiện hành.

3. Lựa chọn đối tác:

a) Lựa chọn tổ chức làm đối tác để ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả;

b) Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ để ký kết hợp đồng dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro.

4. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ không trái với pháp luật.

Điều 20. Nghĩa vụ của TCPHT

TCPHT có nghĩa vụ:

1. Đối với chủ thẻ:

a) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của chủ thẻ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Quy chế này;

b) Hoàn trả lại số tiền được nạp trên thẻ trả trước chưa sử dụng hết khi có yêu cầu của chủ thẻ trong những trường hợp sau:

- Thẻ bị hỏng do lỗi kỹ thuật;

- Số dư của thẻ trả trước định danh chưa sử dụng và chủ thẻ yêu cầu hoàn trả lại tiền.

c) Công bố đầy đủ thông tin cho chủ thẻ về các loại phí mà chủ thẻ phải trả trước khi sử dụng thẻ (kể cả phí giao dịch thẻ khác hệ thống).

2. Đối với các bên liên quan:

Thanh toán đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh đối với các giao dịch thẻ theo thoả thuận giữa các bên liên quan;

3. Đối với việc đảm bảo an toàn hoạt động thẻ:

a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa rủi ro cho các giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; Bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng và phần mềm quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ hoạt động thông suốt và an toàn;

b) Hướng dẫn chủ thẻ thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho giao dịch thẻ;

c) Yêu cầu TCTTT, nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; Thực hiện quản lý rủi ro đối với nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ theo quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của pháp luật hiện hành.

4. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.

Mục 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THẺ

Điều 21. Quyền của chủ thẻ

Chủ thẻ có quyền:

1. Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không bị phân biệt giá so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, không phải trả thêm tiền hoặc phụ phí cho ĐVCNT;

2. Thoả thuận với TCPHT về hạn mức thấu chi, hạn mức tín dụng và các thoả thuận khác không trái pháp luật hiện hành;

3. Được TCPHT cung cấp thông tin định kỳ hoặc được cung cấp thông tin đột xuất về giao dịch thẻ và số dư, hạn mức liên quan đến việc sử dụng thẻ theo quy định của TCPHT;

4. Được TCPHT hoàn trả lại số tiền được nạp trên thẻ trả trước chưa sử dụng hết trong những trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Quy chế này khi có yêu cầu;

5. Khiếu nại, yêu cầu TCPHT tra soát trong các trường hợp sau:

a) Sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót về các giao dịch thẻ do TCPHT thông báo cho chủ thẻ theo thoả thuận; nếu chủ thẻ khiếu nại, yêu cầu tra soát với TCPHT thì TCPHT phải có trách nhiệm thông báo lại về yêu cầu này cho TCTTT;

b) ĐVCNT nâng giá hàng hoá, dịch vụ hoặc phân biệt giá khi nhận thanh toán bằng thẻ so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt; ĐVCNT yêu cầu chủ thẻ trả thêm phụ phí cho các giao dịch thẻ thực hiện để mua hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT;

c) Các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của TCPHT.

Khiếu nại, yêu cầu tra soát phải được gửi bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý cho TCPHT trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày chủ thẻ nhận được thông báo (đối với trường hợp quy định tại điểm a Khoản này) hoặc từ ngày quyền và lợi ích của chủ thẻ bị vi phạm (đối với trường hợp quy định tại điểm b, c Khoản này).

6. Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.

Điều 22. Nghĩa vụ của chủ thẻ

Chủ thẻ có nghĩa vụ:

1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi yêu cầu phát hành thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;

2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản phí, tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo đúng thoả thuận tại hợp đồng sử dụng thẻ;

3. Chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và mỗi người chịu trách nhiệm riêng trong việc thực hiện các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ trong hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và TCPHT. Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm với TCPHT về việc sử dụng thẻ của chủ thẻ phụ, có trách nhiệm thanh toán cho TCPHT tất cả các giao dịch thẻ có chữ ký của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ trên hóa đơn cũng như có sử dụng số PIN. Trường hợp chủ thẻ chính bị chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi thì việc thanh toán cho TCPHT và việc thừa hưởng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ chính hoặc số tiền còn lại trên thẻ trả trước định danh được thực hiện theo quy định của pháp luật;

4. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng sử dụng thẻ.

Mục 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC THANH TOÁN THẺ

Điều 23. Quyền của TCTTT

TCTTT có quyền:

1. Được TCPHT thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện theo thoả thuận giữa hai bên;

2. Được ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thẻ thực hiện không đúng hợp đồng thanh toán thẻ;

3. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ tại ĐVCNT;

4. Được hưởng phí dịch vụ thẻ theo thoả thuận giữa các bên;

5. Thu giữ thẻ theo quy định tại Điều 31 Quy chế này;

6. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.

Điều 24. Nghĩa vụ của TCTTT

1. TCTTT có nghĩa vụ:

a) Yêu cầu ĐVCNT không được phân biệt giá trong thanh toán thẻ. Trường hợp ĐVCNT không tuân thủ yêu cầu này, TCTTT chấm dứt hợp đồng và yêu cầu ĐVCNT bồi thường thiệt hại hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác theo các điều khoản cam kết giữa các bên.

b) Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻ đối với ĐVCNT. TCTTT phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do TCTTT không thực hiện đúng quy định này;

c) Thực hiện quản lý rủi ro đối với nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ theo quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của pháp luật hiện hành;

d) Thực hiện yêu cầu tra soát mà TCPHT đưa ra trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ TCPHT. Nếu TCTTT không đáp ứng hoặc đáp ứng không đúng thời hạn quy định thì kể từ ngày hết hạn trả lời TCTTT phải hoàn toàn chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch thẻ được yêu cầu tra soát đó;

đ) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.

2. Các TCTTT không được phép ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với bất kỳ ĐVCNT nào đã vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong thời hạn một năm; trường hợp ĐVCNT đó tái phạm thì thời hạn không được phép ký kết hợp đồng có thể từ ba đến năm năm; TCTTT nếu đã biết mà không tuân thủ cũng được xem là vi phạm điều kiện đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ quy định tại Điều 14 Quy chế này.

Mục 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ

Điều 25. Quyền của ĐVCNT

ĐVCNT có quyền:

1. Được TCPHT, TCTTT thanh toán đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng;

2. Thu giữ thẻ theo quy định tại Điều 31 Quy chế này;

3. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.

Điều 26. Nghĩa vụ của ĐVCNT

ĐVCNT có nghĩa vụ:

1. Chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không được tăng giá hoặc áp dụng phân biệt giá cả hoặc yêu cầu chủ thẻ trả thêm phụ phí đối với các giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng tiền mặt. Trường hợp ĐVCNT vi phạm yêu cầu này, ĐVCNT không được phép ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với bất kỳ TCTTT nào trong thời hạn một năm; trường hợp ĐVCNT đó tái phạm thì thời hạn không được phép ký kết hợp đồng có thể từ ba đến năm năm;

2. Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ được TCTTT hướng dẫn; Phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các yêu cầu của TCTTT;

3. Từ chối chấp nhận thẻ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này;

4. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.

Mục 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THẺ

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ

Các quyền và nghĩa vụ của nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ về việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ cho TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ thực hiện theo hợp đồng dịch vụ giữa các bên liên quan.

 

Chương 7: BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 28. Báo cáo

1. TCPHT, TCTTT thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

2. TCPHT, TCTTT và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước của mình;

b) Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động phát hành, thanh toán và thu nợ đối với các chủ thẻ có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của TCPHT, TCTTT.

Điều 29. Bảo mật thông tin

TCPHT, TCTTT, ĐVCNT và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ và chỉ được cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:

1. Theo yêu cầu của chủ thẻ;

2. Theo yêu cầu của TCPHT hoặc TCTTT;

3. Theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Làm, sử dụng, chuyển nhượng và lưu trữ thẻ giả;

2. Chủ thẻ chuyển nhượng thẻ cho người khác (trừ trường hợp đối với thẻ trả trước vô danh);

3. Sử dụng trái phép thẻ không phải do TCPHT phát hành cho chính mình;

4. Khai báo sai thông tin cá nhân, tổ chức hoặc giả mạo giấy tờ khi lập hồ sơ đề nghị sử dụng thẻ hoặc trong quá trình sử dụng thẻ;

5. Sử dụng thẻ đã được thông báo không được phép lưu hành;

6. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập trái phép vào chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành, thanh toán thẻ, thanh toán bù trừ giao dịch thẻ;

7. Thực hiện các giao dịch giả mạo;

8. Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin trên thẻ.

Điều 31. Thu giữ thẻ

TCPHT, TCTTT, ĐVCNT và các cơ quan pháp luật có quyền thu giữ thẻ trong các trường hợp sau:

1. Thẻ giả;

2. Người sử dụng thẻ không chứng minh được mình là chủ thẻ;

3. Chủ thẻ không thực hiện đúng các quy định của TCPHT (hoặc của tổ chức thẻ quốc tế mà thẻ đó mang nhãn hiệu thương mại) về việc sử dụng thẻ;

4. Theo yêu cầu của TCPHT (hoặc tổ chức thẻ quốc tế mà thẻ đó mang nhãn hiệu thương mại).

Điều 32. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

 

Chương 8: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 33. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Ban Thanh toán:

a) Thực hiện theo dõi, phối hợp đánh giá việc tuân thủ các điều kiện thực hiện nghiệp vụ thẻ ngân hàng đối với các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ;

b) Xây dựng trình Thống đốc ban hành quy định về mã tổ chức phát hành thẻ; Thực hiện cấp và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ;

c) Đầu mối tham mưu cho Thống đốc chỉ đạo về lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ của các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ;

d) Tiếp nhận đăng ký các loại thẻ của các tổ chức phát hành thẻ.

2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc về quản lý rủi ro và các quy định tại Quy chế này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Ban Thanh toán;

b) Thông báo cho các đơn vị có liên quan để xử lý các trường hợp vi phạm quy định trong Quy chế này.

3. Cục Công nghệ tin học ngân hàng:

Xây dựng trình Thống đốc ban hành các nguyên tắc chung, tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ tin học đối với việc phát hành, thanh toán thẻ, hệ thống kết nối liên quan đến hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch thẻ để đảm bảo an toàn bảo mật nghiệp vụ thanh toán thẻ ngân hàng.

4. Vụ Các ngân hàng:

a) Thực hiện các công việc liên quan đến cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng đối với hoạt động phát hành thẻ, thanh toán thẻ, thanh toán bù trừ giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Xây dựng trình Thống đốc ban hành các quy định về dự phòng rủi ro liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng.

Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp

Các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ phải tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan; Trường hợp trong Quy chế này có quy định dẫn chiếu sang các quy định khác có liên quan, nhưng Ngân hàng Nhà nước chưa có quy định cụ thể, thì TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên liên quan hoặc áp dụng tập quán quốc tế phù hợp.

Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các thẻ trả trước vô danh.

Điều 35. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 20/2007/QD-NHNN

Hanoi , May 15, 2007

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON ISSUANCE, PAYMENT, USE OF BANK CARDS AND PROVISION OF BANK CARD OPERATION SUPPORT SERVICES

THE GOVERNOR OF THE STATE BANK

Pursuant to the 1997 Law on the State Bank of Vietnam and the 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the 1997 Law on Credit Institutions and the 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions;

Pursuant to the 2005 Law on E-Transactions;

Pursuant to the Government's Decree No. 52/2003/ND-CP of May 19, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Government's Decree No. 64/2001/ND-CP of September 20, 2001, on payment activities through payment service-providing organizations;

At the proposal of the director of the Payment Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on issuance, payment and use of bank cards and provision of bank card operation support services.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the State Bank Governor's Decision No. 371/1999/QD-NHNN1 of October 19, 1999, promulgating the Regulation on issuance, use and payment of bank cards.

Article 3.- The director of the State Bank's Office, the director of the Payment Department, heads of related units under the State Bank, directors of the State Bank's branches in provinces and centrally run cities; chairmen of Management Boards and general directors (directors) of commercial banks, development banks, investment banks, policy banks, cooperative banks and banks of other types, non-bank credit institutions, cooperative credit institutions, other organizations other than credit institutions, and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.

 

 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

REGULATION

ON ISSUANCE, USE AND PAYMENT OF BANK CARDS AND PROVISION OF BANK CARD SUPPORT SERVICES
(Issued together with the State Bank Governor's Decision No. 20/2007/QD-NHNN of May 15, 2007)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation and subjects of application

1. This Regulation regulates the issuance, payment and use of bank cards and the provision of bank card operation support services in the Socialist Republic of Vietnam.

2. This Regulation applies to organizations and individuals involved in the issuance, payment and use of bank cards and the provision of bank card operation support services in the Socialist Republic of Vietnam.

Article 2.- Interpretation of terms

In this Regulation, the terms below are construed as follows:

1. "Bank card" (hereinafter referred to as "card" for short) is an instrument issued by a card-issuing organization for conducting card transactions under the conditions and terms agreed upon by the involved parties.

Based on the scope of territory in which cards are used, cards are classified into domestic cards and international cards.

Based on financial sources to ensure the use of cards, cards are classified into debit cards, credit cards and prepaid cards.

Cards regulated in this Regulation do not cover types of cards issued by goods suppliers and service providers for use in the payment for goods and services for the issuing organizations themselves.

2. "Domestic card" is a card issued by a Vietnam-based issuing organization for transactions within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

3. "International card" is a card issued by a Vietnam-based issuing organization for transactions within and outside the territory of the Socialist Republic of Vietnam; or issued by an international organization for transactions within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

4. "Debit card" is a card permitting its holder to conduct card transactions within the amount of money available on the payment deposit account of the cardholder opened at a payment service-providing organization permitted to accept non-term deposits.

5. "Credit card" is a card permitting its holder to conduct card transactions within the credit limit granted under the agreement with the card-issuing organization.

6. "Prepaid card" is a card permitting its holder to conduct card transactions within the value limit loaded on the card corresponding to the amount of money already prepaid by its holder to the card-issuing organization.

Prepaid cards include bearer prepaid card and non-bearer prepaid card (anonymous prepaid cards).

7. "Card transaction" means the use of cards for transferring, loading and withdrawing cash, paying for goods and services and using other services provided by the card-issuing organization and card payment organization.

8. "Loading money" means the loading of a money value on a card by paying cash or check or transfer of funds via debit or credit cards or deducting money from the payment deposit accounts through the card-issuing organization, card payment organization, card issuing agent or card-accepting unit.

9. "Cardholder" is an individual or organization that is issued by a card-issuing organization a card for use, including principal cardholder and supplementary cardholder.

10. "Principal cardholder" is an individual or organization that signs in his/her/its name a card use agreement with the card-issuing organization, and is obliged to comply with the agreement.

11. "Supplementary cardholder" is an individual who is permitted by the principal cardholder to use the card in line with the agreement between the principal cardholder and the card-issuing organization. A supplementary cardholder is responsible for the use of the card to the principal cardholder.

12. "Card-issuing organization" is a bank, non-bank credit institution, cooperative credit institution or an organization other than credit institution that is licensed to issue cards under Article 9 of this Regulation.

13. "Card payment organization" is a bank or another organization other than bank licensed to provide card payment services under Article 14 of this Regulation.

14. "Card switching organization" is an intermediary organization providing the service of connecting the card transaction-processing systems of card-issuing organizations, card payment organizations and card-accepting units under written agreements between the involved parties.

15. "Card transaction clearing service-providing organization" is an intermediary organization conducting the exchange of electronic or paper data and clearing financial obligations arising from card transactions for card-issuing organizations, card payment organizations and card-accepting units under written agreements between the involved parties.

Card switching organizations providing the services specified in this Clause are also regarded card transaction clearing service-providing organizations.

16. "Card-accepting unit" is an organization or individual accepting the card payment for goods and services and providing the services of cash loading and withdrawal with cards.

17. "Card operation support service" is a service provided by a third-party specialized organization or individual to card-issuing organizations, card payment organizations, card transaction clearing service-providing organizations and card switching organizations under service contracts agreed upon between the involved parties. Card operation support services include card distribution agency, lease of ATM/POS/CD, loading of money on ATM/CD, maintenance of ATM/POS/CD, provision of technical solutions related to card operations and other services not in violation of Vietnamese law.

18. "Automated Teller Machine" (ATM) is a device which can be used by cardholders to make transfers of funds, load and withdraw cash, make bank transfers and to inquire about card transactions or use other services.

19. "Card dispenser" (CD) is a device which can be used by cardholders to withdraw cash.

20. "Personal identification number" (PIN) is a secret code number of an individual granted by a card-issuing organization to a cardholder for use in a number of card transactions to attest to the cardholder. The cardholder is responsible for keeping this code number secret. In electronic transactions, PIN is regarded as the signature of the cardholder.

21. "Bank identification number" (BIN) is a sole sequence of numerals prescribed by the State Bank on a uniform principle for the purpose of identifying the card-issuing bank and its products and services.

22. "Payment deposit account" is an account opened by an individual or organization at a payment service-providing organization for the purpose of transferring funds, keeping money or carrying out payment transactions through this organization by various instruments of payment.

23. "Legally valid data message" is a piece of information created, sent, received and stored in an electronic device in accordance with the provisions of the Law on E-Transactions on the legal validity of data messages.

24. "Card payment contract" is a contract between a card-issuing organization, card payment organization, card-accepting unit or card transaction clearing service-providing organization and other involved parties agreeing on the card payment conditions and terms.

25. "Card use contract" is a contract between a card-issuing organization and the cardholder agreeing on the card use conditions and terms.

Article 3.- Provisions on card limits

1. Card-issuing organizations shall prescribe credit limits, payment limits, cash withdrawal limits, overdraft limits and other limits in the use of cards by cardholders in accordance with current regulations on credit, foreign exchange management and other provisions of law.

2. For non-bearer prepaid cards, the balance on a card must not exceed the limit prescribed by the State Bank of Vietnam, they must not be loaded with additional money and must only be used for payment of goods and services.

This provision does not apply to bearer prepaid cards.

Article 4.- Provisions on grant of credit through cards

1. The grant of credit through cards shall be effected in accordance with current regulations of the State Bank on the grant of credit.

2. The amount of money overdrawn and the money borrowed on credit by a customer must be within the lending limits applicable to customers in accordance with current provisions of law.

The balance of debts overdrawn through cards and the balance of credit debts through cards shall be included in the total lending debt balance of the card-issuing organization.

3. The debt payment time limit, the minimum debt payment level, the payment obligation and other obligations related to the grant of credit shall be agreed upon between the card-issuing organization and the cardholder not in violation of law.

Article 5.- Card currency

1. On Vietnamese territory, card transactions must be conducted in Vietnam dong or converted into Vietnam dong. In case of conversion into Vietnam dong, the exchange rate between Vietnam dong and the foreign currency concerned shall be agreed upon by the involved parties.

2. Cash withdrawals at ATMs, CDs or card-accepting units on Vietnamese territory shall be effected in Vietnam dong.

3. Outside Vietnamese territory, international card transactions may be conducted in Vietnam dong, freely convertible foreign currencies and other currencies accepted by card payment organizations as payment currencies in current transactions in accordance with the provisions of law on foreign exchange management.

Card-issuing organizations are obliged to manage the use limits of cards which they issue in accordance with current provisions of law on foreign exchange management.

Article 6.- Card service charges

1. Cardholders shall pay charges for the use of card services. Types and rates of charges shall be prescribed by card-issuing organizations depending on the types of cards and services used by cardholders not in violation of law.

2. Other types and rates of charges related to card services payable or receivable by card-issuing organizations, card payment organizations, card-accepting units, card transaction clearing service-providing organizations and card switching organizations shall be agreed by the involved parties not in violation of law.

3. Card-issuing organizations and card payment organizations shall publicize types and rates of charges to charge payers before the latter pay service charges.

4. Card-accepting units may not charge in any form cardholders for the card acceptance in payment transactions for goods and services conducted by cardholders at card-accepting units, except for transactions related to the cash loading and withdrawal by cardholders.

Article 7.- Deduction for setting up risk reserves

Card-issuing organizations and card payment organizations shall make deductions for setting up risk reserves to offset risks arising from card issuance and payment operations. The levels of reserves, methods of making deductions and setting up reserves and use of reserves are in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam and other relevant provisions of Vietnamese law.

Article 8.- Applicable laws

1. The issuance, use and payment of cards and the provision of card operation support services shall be conducted in accordance with this Regulation and other relevant provisions of Vietnamese law.

2. For cases related to the issuance, use and payment of international cards, organizations and individuals may apply the rules of international card organizations which these organizations and individuals participate in, which are not contrary to other relevant provisions of Vietnamese law.

3. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Regulation, the provisions of the treaty prevail.

4. For card operations not yet governed by Vietnamese law, the involved parties may reach agreement to apply international practice provided that the application of such practice is not contrary to the basic principles of Vietnamese law.

Chapter II

ISSUANCE OF CARDS

Article 9.- Conditions for issuance of cards

1. The following organizations may issue cards:

a/ Credit institutions that are banks meeting all conditions specified in Clause 2 of this Article;

b/ Non-bank credit institutions, cooperative credit institutions, other organizations other than credit institutions licensed to conduct banking operations, including issuance of cards, which meet all conditions specified in Clause 2 of this Article.

2. A card-issuing organization must meet all the following conditions:

2.1. For the issuance of domestic cards:

a/ Card issuance operations are in line with the scope, conditions and objectives of operation of the card-issuing organization;

b/ The card-issuing organization observes all safety ratios in its operation as prescribed by law;

c/ It adopts regulations and processes for card issuance operations;

d/ It ensures the electronic banking risk management principles for card issuance operations;

e/ It observes the State Bank's current regulations on internal supervision and control in its card issuance operations;

f/ It registers the types of cards and their functions with the State Bank before issuing them;

g/ It fully and accurately reports and provides relevant information and documents to prove the conditions assuring the performance of card issuance operations; fully and accurately reports statistical data to the State Bank for management and supervision purposes;

h/ It complies with other provisions of this Regulation.

2.2. For the issuance of international cards:

In addition to the conditions specified in Clause 2 of this Article, an international card-issuing organization must meet all conditions for foreign exchange activities as required by the State Bank.

3. The State Bank shall assess the compliance with the provisions of Clause 2 of this Article by card-issuing organizations throughout the course of card issuance operation. A card-issuing organization failing to comply with the above provisions shall take necessary remedies at the request of the State Bank. If unable to remedy the failure, it shall be forced to cease card issuance operations.

Article 10.- Grant of code numbers of card-issuing organizations

Card-issuing organizations shall use code numbers of card-issuing organizations under the State Bank's regulations on the grant, use and management of code numbers of card-issuing organizations.

Chapter III

USE OF CARDS

Article 11.- Conditions for use of cards

1. The use of a card must be expressed in a card use contract between the cardholder and the card-issuing organization. A cardholder must meet the following conditions:

a/ For a principal cardholder that is an individual:

- Having full civil act capacity as prescribed by law;

- Having a payment deposit account opened at the card-issuing organization, if using a debit card;

- Meeting other conditions required by the card-issuing organization.

b/ For a principal cardholder that is an institution, it must meet the following conditions:

- Being a legal person;

- Meeting other conditions required by the card-issuing organization.

c/ For a supplementary cardholder, he/she must meet all the following conditions:

- Having full civil act capacity as prescribed by law; or having civil act capacity and having reached between full fifteen years and under eighteen years of age, and obtaining his/her at-law representative's approval of the use of the card;

- Obtaining the principal cardholders' commitment to fulfill all obligations arising from the use of the card;

- Meeting other conditions required by the card-issuing organization.

The provisions of Points a, b and c of this Clause are not applicable to non-bearer prepaid cards.

2. For credit or debit cards bearing an overdraft limit, there must be additionally written specific regulations on the grant of credit between the cardholder and the card-issuing organization.

Article 12.- Scope of card use

1. Domestic cards are used to pay for the purchase of goods or services at card-accepting units, to transfer funds, load and withdraw cash and use other services as agreed upon with card-issuing organizations within the Vietnamese territory.

2. International cards are used to pay for the purchase of goods or services at card-accepting units, to transfer funds, load and withdraw cash and use other services in Vietnam dong within the Vietnamese territory or in Vietnam dong, freely convertible currencies and other currencies accepted by card payment organizations as payment currencies outside the Vietnamese territory.

Article 13.- Assurance of safety in the use of cards

1. Cardholders shall preserve their cards and keep secret their PINs. If losing their cards, cardholders shall promptly inform the card-issuing organization thereof and officially confirm the loss in writing or a legally valid data message to the card-issuing organization. The time limit for the card-issuing organization to confirm the processing of the information on the loss received from the cardholder shall be agreed upon in a document between the involved parties but must not exceed ten working days from the date of receipt of the information from the cardholder.

2. If the card is illegally used before the card-issuing organization confirms in writing or a legally valid data message the processing of the information received from the cardholder, the cardholder is wholly liable for any loss and shall compensate for any loss caused by the illegal use of his/her card.

3. If the card is illegally used after the card-issuing organization confirms in writing or a legally valid data message the processing of the information received from the cardholder, the card-issuing organization is wholly liable for any loss and shall compensate for any loss caused by the illegal use of the card.

4. Card-issuing organizations are responsible for issuing regulations on and instructing cardholders how to use, preserve and manage their PINs.

Chapter IV

CARD PAYMENT

Article 14.- Conditions for providing card payment services

1. The following organizations may provide card payment services:

a/ Credit institutions that are banks meeting all the conditions specified in Clause 2 of this Article;

b/ Other organizations other than banks but licensed to provide payment services, including card payment services, and meeting all the conditions specified in Clause 2 of this Article.

2. A card payment organization must fully meet the following conditions:

a/ The provision of card payment services is in line with the operation scope and objectives of the organization;

b/ The card payment organization observes all safety ratios in its operation as prescribed by law;

c/ It ensures the electronic banking risk management principles in the provision of card payment services;

d/ It observes the State Bank's current regulations on internal supervision and control of the provision of card payment services;

e/ It fully and accurately reports and provides relevant information and documents to prove the conditions assuring the provision of card payment services; fully and accurately reports statistical data to the State Bank for management and supervision purposes;

f/ It complies with other provisions of this Regulation.

3. The State Bank shall assess the compliance with the provisions of Clause 2 of this Article by card payment organizations throughout the course of providing card payment services. A card payment organization failing to comply with the above provisions shall take remedies at the request of the State Bank. If unable to remedy the failure, it shall be forced to cease the provision of card payment services.

Article 15.- Organization of card payment

1. Card payment shall be organized under card payment contracts.

2. Clearing for card transactions shall be made according to the agreement on the organization of payment between the involved parties.

3. For international cards, the organization of card payment shall be made according to the agreement with the international card organization which the card payment organization participates in, which is not in violation of the laws of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 16.- Rejection of card payment

1. A card shall be rejected in the following cases:

a/ The card is fake or related to a fake transaction;

b/ The card has been lost as notified by the cardholder;

c/ The balance on the payment deposit account, the credit limit or the overdraft limit (if any) is insufficient for the payment;

d/ The cardholder fails to fully pay all overdrawn amounts, credits, interests or charges according to regulations of the card-issuing organization;

e/ The cardholder breaches regulations of the State Bank of Vietnam, regulations of the card-issuing organization and the card payment organization or agreements between the cardholder and the card-issuing organization.

2. The card-issuing organization shall notify in writing or a legally valid data message the cases specified in Clause 1 of this Article to the card payment organization; and the card payment organization shall notify it to the card-accepting unit.

3. A notification on the rejection of a card takes effect at the time the involved party in card payment activities receives the notification in the form of a document or legally valid data messages. After the involved party receives the notification, if it still fails to reject the card and let it be illegally used, it shall bear all the loss, unless otherwise agreed upon by the involved parties.

Chapter V

ORGANIZATION OF CARD PAYMENT SYSTEMS

Article 17.- Clearing for card transactions

The provision of the service of clearing for card transactions between card-issuing organizations and card payment organizations is subject to permission of the State Bank.

When providing the service of clearing for card transactions between card-issuing organizations and card payment organizations, the organization providing the service of clearing for card transactions must ensure the conditions and technical standards promulgated by the State Bank.

Article 18.- Settlement of results of clearing for card transactions

The settlement of financial obligations arising from the clearing between members of the card transaction clearing system shall be conducted at the State Bank or a payment service-providing organization accepted by the State Bank.

Chapter VI

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF PARTIES

Section I. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF CARD-ISSUING ORGANIZATIONS

Article 19.- Rights of card-issuing organizations

A card-issuing organization has the rights:

1. To request provision of information and collect information:

a/ To request cardholders to provide fully necessary information and documents so as to clarify the card use conditions of customers when they apply for the issuance of cards and in the course of card use;

b/ To request card payment organizations to provide necessary information relating to card transactions made by cardholders at card payment organizations and related card-accepting units;

c/ To collect information from other organizations on cardholders or customers when they apply for the issuance of cards.

2. To issue regulations on card use:

a/ To refuse to issue a card to a customer who fails to fully meet the card use conditions and terms; to decide to revoke the card of a cardholder who fails to fully meet the terms and conditions stipulated in the card use contract in the course of card use;

b/ To increase or reduce the overdraft or credit limits; to decide to withdraw the amounts of money lent to cardholders; to stipulate forms of assurance of safety in the use of cards; to determine interests and interest rates on loans provided to cardholders in accordance with current provisions of law.

3. To select partners:

a/ To select organizations as partners to sign joint-venture or affiliation contracts on the issuance of cards and organization of card payment on the basis of ensuring safety and efficiency;

b/ To select card operation support service providers to sign on card operation support service contracts on the basis of complying with the risk management principles.

4. Other rights under card payment services, card use contracts and card operation support service contracts in accordance with law.

Article 20.- Obligations of card-issuing organizations

A card-issuing organization has the following obligations:

1. With respect to cardholders:

a/ To settle or respond to claims or inquiries of cardholders under the provisions of Clause 5, Article 21 of this Regulation;

b/ To refund the unused amounts of money already loaded on prepaid cards at the request of cardholders in the following cases:

- The card is unusable due to technical errors;

- The balance on the bearer prepaid card is not used yet and the cardholder requests refund of the money.

c/ To fully disclose to cardholders information on payable charges before they use cards (including the charge for card transactions in another system).

2. With respect to involved parties:

To fully and promptly pay for obligations arising from card transactions as agreed upon between the involved parties.

3. For the assurance of safety in card operations:

a/ To take measures to ensure safety and prevent risks for card transactions in accordance with the electronic banking risk management principles; to keep confidential information relating to card operations; to ensure the uninterrupted and safe operation of the system of infrastructure and software used in the administration of card issuance and payment activities;

b/ To instruct cardholders how to take measures to ensure safety for card transactions;

c/ To request card payment organizations and card operation support service providers to take necessary measures to ensure safety for card operations; to manage risks related to card operation support service providers in accordance with current provisions of law on the electronic banking risk management principles.

4. Other obligations under card payment contracts, card use contracts and card operation support service contracts.

Section II. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF CARDHOLDERS

Article 21.- Rights of cardholders

A cardholder has the following rights:

1. To use cards to pay for the purchase of goods and services at the same price as cash payment without having to pay any additional amount or charges to card-accepting units;

2. To reach agreement with the card-issuing organization on the overdraft limit, credit limit and other agreements in accordance with current law;

3. To be provided by the card-issuing organization on a regular or irregular basis information on card transactions, balances and limits related to the use of his/her card according to regulations of this organization;

4. To request refund of the unused amount of money already loaded on his/her prepaid card in the cases specified at Point b, Clause 1, Article 20 of this Regulation;

5. To file claims or requests with the card-issuing organization to conduct verification in the following cases:

a/ There are errors or doubts about errors in card transactions notified by the card-issuing organization as agreed upon; if the cardholder files a claim or verification request with the card-issuing organization, the latter shall notify this request to the card payment organization;

b/ A card-accepting unit increases the prices of goods or services or differentiate prices between card payment and cash payment; a card-accepting unit requests the cardholder to pay additional charges for card transactions conducted for the purchase of goods or services at the unit;

c/ Other breaches of the card use contract committed by the card-issuing organization.

The cardholder shall send his/her claims or verification requests in writing or legally valid data messages to the card-issuing organization within seven working days from the date of receipt of the notification (for the case specified at Point a of this Clause) or from the date the cardholder's rights and interests are infringed upon (for cases specified at Points b and c of this Clause).

6. Other rights under the card use contract.

Article 22.- Obligations of cardholders

A cardholder has the following obligations:

1. To provide fully and accurately all necessary information at the request of the card-issuing organization when applying for the issuance of a card and in the course of using the card;

2. To pay to the card-issuing organization fully and on time charges, loans and interests arising from the use of the card as agreed upon in the card use contract;

3. The principal cardholder and supplementary cardholder(s) shall bear joint responsibilities and each shall bear his/her personal responsibility for complying with the card use terms and conditions in the card use contract between the cardholder and the card-issuing organization. The principal cardholder is responsible to the card-issuing organization for the use of the card by the supplementary cardholder(s), for paying to the card-issuing organization all card transactions with invoices signed by the principal cardholder or supplementary cardholder and with the use of the PIN. When the principal cardholder dies, is missing or loses his/her act capacity, the payment to the card-issuing organization and the enjoyment of the balance on his/her payment deposit account or of the remaining amount of the bearer prepaid card shall be handled in accordance with law.

4. Other obligations under the card use contract.

Section III. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF CARD PAYMENT ORGANIZATIONS

Article 23.- Rights of card payment organizations

A card payment organization has the following rights:

1. To receive full and prompt payments from the card-issuing organization for card transactions conducted in accordance with the agreement between the two parties;

2. To be refunded by the card-accepting unit the money already paid for card transactions conducted in breach of the card payment contract;

3. To be provided with necessary information relating to card transactions of cardholders at card-accepting units;

4. To enjoy card service charges as agreed upon between the parties;

5. To seize cards under the provisions of Article 31 of this Regulation;

5. Other rights under the card payment contract and card operation support service contract.

Article 24.- Obligations of card payment organizations

1. A card payment organization has the following obligations:

a/ To request card-accepting units not to impose different prices in card payments. If a card-accepting unit fails to comply with this requirement, to terminate the contract and request the card-accepting unit to pay compensations for damage or apply other appropriate measures under the terms committed between the parties.

b/ To give guidance on measures, operational processes and confidentiality in the card payment for card-accepting units. To take responsibility for damage caused by its non-compliance with this provision;

c/ To manage risks with respect to card operation support service providers in accordance with current provisions of law on the electronic banking risk management principles;

d/ To comply with verification requests filed by the card-issuing organization within five working days from the date of receipt of these requests. In case of non-compliance or late compliance with such a request, to bear all expenses arising from the card transaction subject to such request from the date of expiration of this time limit;

e/ Other obligations under the card payment contract, the card use contract and the card operation support service contract.

2. Card payment organizations may not sign card payment contracts with any card-accepting unit that has violated the provisions of Point a, Clause 1 of this Article within one year afterward; if the card-accepting unit commits the violation again, this time limit may be between three and five years; a card payment organization that fails to comply with this provision despite knowing the violation of the card-accepting unit shall be also regarded as having violated the condition on the provision of card payment services specified in Article 14 of this Regulation.

Section IV. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF CARD-ACCEPTING UNITS

Article 25.- Rights of card-accepting units

A card-accepting unit has the following rights:

1. To receive full and prompt payments from the card-issuing organization and card payment organization for card transactions conducted in accordance with the contracts;

2. To seize cards under the provisions of Article 31 of this Regulation;

3. Other rights under the card payment contract and the card operation support service contract.

Article 26.- Obligations of card-accepting units

A card-accepting unit has the following obligations:

1. To accept cards used for the payment for the purchase of goods and services without increasing prices or applying different prices or requesting cardholders to pay additional charges for card payment for the purchase of goods or services not required for cash payment. If failing to comply with this provision, to be banned from signing card payment contracts with any card payment organizations within one year afterward or between three and five years afterward if committing this violation again;

2. To fully comply with the operational processes related to card transactions of cardholders as guided by the card payment organization; to bear responsibility for losses incurred due to its failure to comply with the requirements of the card payment organization;

3. To reject cards under the provisions of Clause 1, Article 16 of this Regulation;

4. Other obligations under the card payment contract and the card operation support service contract.

Section V. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF CARD OPERATION SUPPORT SERVICE PROVIDERS

Article 27.- Rights and obligations of card operation support service providers

The rights and obligations of card operation support service providers related to the provision of card operation support services for card-issuing organizations, card payment organizations, card-accepting units, card transaction clearing service providers or card switching organizations shall be regulated under service contracts between the involved parties.

Chapter VII

REPORTING, SUPLLY OF INFORMATION, AND HANDLING OF BREACHES

Article 28.- Reporting

1. Card-issuing organizations and card payment organizations shall make periodical reports according to the State Banks' regulations on reporting and statistics.

2. Card-issuing organizations, card payment organizations and card transaction clearing service providers shall send reports to the State Bank in the following cases:

a/ Upon specific requests of the State Bank for state management purposes;

b/ When there appear unexpected developments in the issuance or payment operations as well as in the recovery of cardholders' debts, which may affect their operations.

Article 29.- Confidentiality of information

Card-issuing organizations, card payment organizations, card-accepting units and card transaction clearing service providers shall keep secret information relating to card transactions and may supply information only in the following cases:

1. At the request of cardholder;

2. At the request of card-issuing organization or card payment organization;

3. As provided for by law.

Article 30.- Prohibited acts

1. Making, using, assigning and storing fake cards;

2. Assigning cards by their holders to other persons (except for non-bearer prepaid cards);

3. Illegally using cards issued by the card-issuing organization to others;

4. Declaring false personal or institutional information or counterfeiting papers when applying for card use or in the course of using cards;

5. Using cards already announced to be banned from circulation;

6. Illegally accessing or attempting to illegally access the program or database in the card issuance and payment or card transaction clearing system;

7. Making sham transactions.

8. Hacking or conniving to hack information on cards.

Article 31.- Seizure of cards

Card-issuing organizations, card payment organizations, card-accepting units and law enforcement bodies may seize cards in the following cases:

1. They are fake cards;

2. The users of cards fail to prove that they are their holders;

3. The cardholders fail to comply with the regulations of the card-issuing organization (or of the international card organization the trademark of which appears on the cards) on card use;

4. It is requested by the card-issuing organization (or the international card organization the trademark of which appears on the cards).

Article 32.- Handling of breaches

Organizations and individuals that breach the provisions in this Regulation shall, depending on the nature and severity of their breaches, be administratively handled or, in case of serious violation, examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensations therefor in accordance with law.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 33.- Responsibilities of State Bank units

1. The Payment Department:

a/ To supervise and join in assessing the compliance with the conditions on bank card operations by card-issuing organizations, card payment organizations and card transaction clearing service providers;

b/ To draft and submit to the Governor for promulgation regulations on code numbers of card-issuing organizations; to grant and manage these code numbers;

c/ To act as an advisory body to assist the Governor in directing card issuance and payment operations of card-issuing organizations, card payment organizations and card transaction clearing service providers;

d/ To receive registrations of types of cards from card-issuing organizations.

2. The State Bank Inspectorate:

a/ To inspect, supervise and assess the compliance with the risk management principles and the provisions of this Regulation and handle violations according to its competence and notify the handling results to the Payment Department;

b/ To notify concerned units to handle violations of the provisions of this Regulation.

3. The Banking Informatics Technology Department

To draft and submit to the Governor for promulgation general principles and technical standards related to informatics technology for application to the card issuance and payment, the connection networks related to card transaction clearing operations so as to ensure confidentiality in bank card payment operations.

4. The Department for Banks:

a/ To perform duties related to the grant, termination or revocation of banking licenses with respect to the card issuance and payment and card transaction clearing of card-issuing organizations, card payment organizations and card transaction clearing service providers under the instructions of the Governor of the State Bank of Vietnam;

b/ To draft and submit to the Governor for promulgation regulations on risk reserves related to bank card business.

Article 34.- Transitional provisions

Card-issuing organizations, card payment organizations and card transaction clearing service providers shall comply with the provisions of this Regulation and other relevant regulations. If a provision of this Regulation invokes other relevant regulations which, however, still need specific guidance of the State Bank, they may follow the agreement between the involved parties or apply appropriate international practice.

The provisions of this Article are not applicable to non-bearer prepaid cards.

Article 35.- All amendments and supplements to this Regulation shall be decided by the Governor of the State Bank.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 20/2007/QD-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất