Quyết định 199/QĐ-NH1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thể lệ tín dụng ngắn hạn ban hành kèm theo Quyết định 198/QĐ-NH1 ngày 16/9/94 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 199/QĐ-NH1
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 199/QĐ-NH1 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Cao Sĩ Kiêm |
Ngày ban hành: | 28/06/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 199/QĐ-NH1
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 199/QĐ-NH1 NGÀY 28 THÁNG 06 NĂM 1997 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA THỂ LỆ TÍN DỤNG NGẮN HẠN BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 198/QĐ-NH1 NGÀY 16 THÁNG 09 NĂM 1994
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23 tháng 05 năm 1990;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Thể lệ tín dụng ngắn hạn ban hành kèm theo Quyết định số 198/QĐ - NH1 ngày 16/9/1994 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước:
1. Điều khoản 4.1, điểm 4.1.2 được sửa đổi như sau: "Dự án hoặc khoản vay theo tính toán có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn vốn để trả nợ. Kết quả sản xuất kinh doanh của bên vay không bị lỗ, không có nợ quá hạn Ngân hàng. Riêng các trường hợp sau đây Tổ chức tín dụng xem xét để có thể cho vay tiếp:
a, Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được Nhà nước bù lỗ theo chính sách.
b, Kết quả sản xuất kinh doanh của bên vay là doanh nghiệp Nhà nước đang bị lỗ, nếu có phương án sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả khắc phục được lỗ để trả nợ ngân hàng; phương án sản xuất kinh doanh phải được Bộ, ngành quản lý (đối với doanh nghiệp Trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp địa phương) chấp nhận.
c, Bên vay đang có nợ quá hạn ngân hàng mà các khoản nợ quá hạn đó do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng".
2. Điều 4 khoản 4.1 điểm 4.1.5 sửa đổi như sau: "Bên vay phải thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ (nghĩa vụ trả nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và lãi phạt quá hạn), trừ các trường hợp mà Pháp luật có quy định khác. Việc lựa chọn các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... là do tổ chức tín dụng xem xét quyết định đối với từng dự án hoặc khoản vay cụ thể. Trình tự, thủ tục về thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thực hiện theo quy định hiện hành về thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng".
3. Điều 11 huỷ bỏ đoạn "Trường hợp cho vay vượt mức quy định trên đây phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép".
4. Điều 19 được sửa đổi lại như sau: "Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn trả nợ đã ghi trên khế ước. Bên vay có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho tổ chức tín dụng khi đến hạn như quy định tại điều 13 của Thể lệ này. Trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu có văn bản giải trình để xin gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ tuỳ theo tình hình khó khăn thực tế, tổng số thời gian gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay cần gia hạn nợ. Riêng đối với các trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng thì tổ chức tín dụng được xem xét cho gia hạn nợ dài hơn nhưng tổng số thời gian được gia hạn tối đa không quá 12 tháng".
5. Bổ sung: "Điều 26a. Mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng:
Các tổ chức tín dung được thực hiện việc mua bán nợ ngắn hạn với nhau. Nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy chế mua bán nợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây