Quyết định 162/1999/QĐ-NHNN9 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng

thuộc tính Quyết định 162/1999/QĐ-NHNN9

Quyết định 162/1999/QĐ-NHNN9 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:162/1999/QĐ-NHNN9
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Đức Thuý
Ngày ban hành:08/05/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 162/1999/QĐ-NHNN9

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 162/1999/QĐ-NHNN9 NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997.

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 2/11/1998 của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này "quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tân Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước ".

 

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-NH14 ngày 24/4/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

 

Điều 3.- Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 


QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/1999/QĐ-NHNN9
ngày 08/5/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước )

 

CHƯƠNG I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG

 

Điều 1.- Trung tâm Thông tin tín dụng là đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng.

 

Điều 2.- Trung tâm Thông tin tín dụng có con dấu để giao dịch. Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Thống đốc.

 

Điều 3.- Điều hành Trung tâm Thông tin tín dụng là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc.

 

CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG

 

Điều 4.- Trung tâm Thông tin tín dụng có các nhiệm vụ sau đây:

1- Tổ chức xây dựng và quản lý dữ liệu Quốc gia về thông tin tín dụng gồm:

Thông tin doanh nghiệp, thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo quy định.

2- Hợp tác trao đổi thông tin trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân hàng với các tổ chức, cơ quan thông tin trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3- Tổ chức khai thác thông tin liên quan đến doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng từ các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thông tin điện tự của Việt Nam và của thế giới.

4- Phối hợp với các tổ chức tín dụng triển khai nghiệp vụ thông tin tín dụng.

5- Cung cấp thông tin tín dụng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; trao đổi làm dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác (trừ những thông tin được quy định trong danh mục tài liệu mật có liên quan đến hoạt động Ngân hàng).

6- Tư vấn và hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng trong việc tìm kiếm thông tin, lựa chọn khách hàng, nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ đạt hiệu quả, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.

7- Tham gia nghiên cứu các đề tài và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thông tin tín dụng.

8- Phối hợp các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các dự án trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức trong nước, ngoài nước về lĩnh vực thông tin tín dụng.

9- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

 

CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU HÀNH

 

Điều 5.- Tổ chức bộ máy của Trung tâm Thông tin tín dụng gồm:

1- Phòng Kế toán - Tổng hợp;

2- Phòng Thu nhận, khai thác và xử lý thông tin;

3- Phòng phân tích, dự báo và cung cấp thông tin;

4- Phòng kỹ thuật.

Nhiệm vụ các Phòng do Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng quy định.

 

Điều 6.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc;

1- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc về mọi mặt công tác của đơn vị.

2- Quyết định chương trình kế hoạch tổ chức quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được quy định tại Điều 4 Quy chế này.

3- Quản lý, phân công nhiệm vụ cho cán bộ công chức trong đơn vị. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các công việc khác theo thẩm quyền đã được phân cấp.

4- Ký các văn bản theo thẩm quyền.

5- Phối hợp với cấp uỷ, công đoàn chỉ đạo thực hiện công tác chính trị, tư tưởng, đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức trong đơn vị theo chế độ chung.

6- Tham gia các cuộc họp do Thống đốc triệu tập.

 

Điều 7.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc:

1- Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác của đơn vị theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

2- Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được uỷ quyền giải quyết công việc của đơn vị, chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã giải quyết và báo cáo khi Giám đốc có mặt.

3- Tham gia ý kiến với Giám đốc về tổ chức hoạt động của đơn vị theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 8.- Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

văn bản mới nhất

Quyết định 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Khoa học-Công nghệ, Chính sách